Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG MOBIFONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.5 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG




ĐỖ THỊ THU THẢO

HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG -
MOBIFONE

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014

1


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Bùi Xuân Phong


Phản biện 1: ………………………………………………………



Phản biện 2: ………………………………………………………




Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học
viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, hiệu quả của công tác đầu tư nói chung
và hoạt động đầu tư của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng ngày càng
được quan tâm hơn. Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước,
bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ngày càng được
cải thiện.
Viễn thông Việt Nam sau hơn 30 năm đổi mới, hiện đại hoá tăng tốc
độ phát triển đã đạt được những kết quả quan trọng. Được coi như một
ngành tạo dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển kinh tế, phát triển viễn
thông là một cách thu hút đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các ngành khác trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận biết được vai trò quan trọng của hệ
thống thông tin liên lac, Nhà nước luôn có những chính sách ưu đãi cho sự
phát triển của công nghệ viễn thông. Một trong những dịch vụ hiện đại
nhất, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng nhất là dịch vụ thông tin
di động.
Khi xã hội càng phát triển, nhu cầu trao đổi thông tin của mọi người
ngày càng tăng lên nhanh chóng. Để đáp ứng xu thế này, trong những năm
qua lĩnh vực thông tin di động của Việt Nam được quan tâm rất lớn của
Đảng và Nhà Nước. Bằng những chính sách hợp lý, nước ta vừa xây dựng
được một mạng lưới thông tin mạnh phục vụ xã hội vừa thu được cho ngân
sách một khoản thu rất lớn. Vì thế, trong giai đoạn tới đây, Nhà nước tiếp
tục làm vững mạnh hệ thống thông tin di động bằng cách cho phép một
loạt các Công ty khác nhau đầu tư vào lĩnh vự thông tin di động.
2

Công ty Thông tin di động – Mobifone (VMS) là một doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT).
Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, Công ty Thông tin di
động đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di
động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi
đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của
MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai
cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
Mặc dù, hiện nay Công ty Mobifone đang nắm giữ thị phần khá cao
nhưng Công ty sẽ phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh
trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra hết sức nhanh
chóng, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã đặt ra cho Công ty
những khó khăn và thách thức mới, cần phải có những bước chuẩn bị kịp
thời để phát triển nhanh và mạnh hơn nữa, tiếp tục phát huy được vị thế
của mình trên thị trường.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ di động hiện nay ở nước ta cũng còn khá
lớn. Đây chính là một cơ hội cho Công ty tiếp tục phát triển. Tuy nhiên,
việc đầu tư cần phải được thực hiện như thế nào cho hợp lý nhất, tạo được
hiệu quả cao nhất, thu hút được thêm nhiều khách hàng mới. Để làm được
điều này, Công ty cần phải đánh giá lại quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trong những năm qua, đặc biệt là quá trình đầu tư, phát
triển mạng. Mặc dù, hoạt động của doanh nghiệp đến nay vẫn mang lại lợi
nhuận cao nhưng nó chưa thật sự đạt được hiệu quả tối đa. Việc đánh giá
hoạt động thẩm định các công trình đầu tư là một trong những hoạt động
hết sức quan trọng đối với Công ty Mobifone nhằm tiết kiệm được chi phí
nhưng vẫn đạt hiệu quả cao. Bên cạnh những kết quả mà Công ty đã đạt
3

được vẫn còn nhiều những hạn chế, tồn tại nhất định làm ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư của đơn vị như
trình độ đội ngũ nhân viên tham gia vào công tác thẩm định chưa được đào
tạo một cách bài bản, chủ yếu làm theo thói quen, kinh nghiệm người
trước truyền người sau, quy trình thẩm định còn chồng chéo,…
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “ Hoạt động thẩm định dự án
đầu tư tại Công ty Thông tin di động – Mobifone” làm nội dung nghiên
cứu luân văn cao học Quản trị kinh doanh của mình. Thông qua việc
nghiên cứu lý luận về công tác thẩm định dự án đầu tư và phân tích đánh
giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Công ty trong giai
đoạn hiện nay, luận văn mong muốn đề xuất một só giải pháp hoàn thiện
hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Công ty, với hy vọng Công ty có thể
vận dụng để đạt được sự phát triển thành công.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề thẩm dịnh dự án đầu tư đã được các nhà nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ra đã
có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ đề cập và giải quyết.

Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu sau:
GS.TS Bùi Xuân Phong - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư - NXB
Bưu điện (2006). Đây là giáo trình giảng dạy và học tập của Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách đề cập những
kiến thức thiết thực về quản trị dự án đấu tư.
PGS.TS Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án (tái bản lần
thứ 3), NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Đây là một trong các giáo trình
4

chính dung làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành kế toán đầu
tư tại trường Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình là sự kế tiếp logic, khoa
học những kiến thức liên quan đến đầu tư.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên - Giáo trình Lập dự án đầu
tư (2012 – tái bản lần 2) , NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình này
ngoài các vấn đề về Lập dự án đầu tư có đề cập thêm một số vấn đề về
quản lý dự án đầu tư.
Đỗ Trọng Hoài - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư (2002), Trường
Đại học Đà Lạt
PGS.TS Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB
Lao động và Xã hội.
Các báo cáo kết quả kinh doanh, thẩm định dự án đầu tư của Công ty
Thông tin di động – Mobifone.
Về luận văn thạc sỹ hiện có một số đề cập đến đấu thầu như:
Nguyễn Thị Quyên – Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Hoàng Lê Minh – Nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư
của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây.
Bùi Tiến Hùng – Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định
dự án đầu tư tại văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch đầu tư.

Như vậy cho đến nay chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên
sâu, toàn diện đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Thông tin
di động Mobifone để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm
định dự án đầu tư tại Công ty Thông tin di độn –Mobifone.
5

3. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về
thẩm định dự án đầu tư, các hình thức, phương thức, nguyên tắc thẩm định,
một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định của Công ty. Cụ thể
nghiên cứu trả lời câu hỏi: Thẩm định dự án đầu tư là gì? Quy trình thẩm
định dự án đầu tư như thế nào?
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng về hoạt động thẩm định tại Công
ty Thông tin di động, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
mang tính hệ thống và khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án
đầu tư của Công ty trong thời gian tới. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Công ty Thông tin di động hiện tại
như thế nào? Công ty cần làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện hoạt
động thẩm định dự án đầu tư của Công ty?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Công
ty Thông tin di động – Mobifone.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt
thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Thông tin di động Mobifone giai đoạn
2011 -2013 và đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án
đầu tư của Công ty.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất
truyền thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
6


- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản
chất và biểu hiện cũng như hoạt động thẩm định dự án đầu tư.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chứng để đánh giá thực trạng
hoạt động thẩm định dự án, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp hoàn thiện
hoạt động thảm định dự án đầu tư của Công ty Thông tin di động trong
thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Công ty
Thông tin di động – Mobifone.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu
tư tại Công ty Thông tin di động – Mobifone
7


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. Dự án đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng
thời gian xác định.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của dự án đầu tư
1.1.2.1. Yêu cầu của dự án đầu tư
1.1.2.2. Vai trò dự án đầu tư
1.1.2.3. Ý nghĩa của dự án đầu tư khả thi

1.1.3. Phân loại dự án đầu tư
- Phân loại theo thẩm quyền quyết định và cấp phép đầu tư
- Phân loại theo trình tự lập.
- Phân loại theo nguồn vốn.
- Các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư
1.1.4. Chu kỳ dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một
dự án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án
được hoàn thành chấm dứt hoạt động.
Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây:

8






Trong ba giai đoạn trên giai đoạn chuẩn bị đầu tư có một vai trò quan
trọng, nó tạo điều kiện để cho sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau
của dự án, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
1.1.5. Dự án đầu tư viễn thông
* Công trình Viễn thông
- Công trình cáp chôn trực tiếp.
- Công trình tuyến cáp chôn qua sông.
- Công trình cống bể cáp và kéo cáp, công trình tuyến cáp treo.
* Công trình máy thông tin
- Các loại tổng đài Host, vệ tinh, độc lập.
- Các loại tổng đài MSC, BSC, truy nhập thuê bao, nhắn tin.
- Hệ thống thiết bị truyền dẫn quang.

- Hệ thống truyền dẫn vi ba.
- Mạng viễn thông nông thôn.
- Mạng Internet, VoIP, thiết bị mạng NGN.
- Hệ thống tiếp đất chống sét (cả thiết bị).
- Trạm thông tin vệ tinh VINASAT.
- Thiết bị trạm BTS, CS, điện thoại thẻ.
* Đặc điểm dự án đầu tư Viễn thông

Ý đồ về dự
án đầu tư

Chuẩn bị
đầu tư

Thực hiện
đầu tư

Vận hành
các kết quả
đầu tư

Ý đồ về dự
án mới
9

- Dự án đầu tư trong ngành Viễn thông thường là các dự án đầu tư
lớn, có giá trị cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Ngành Viễn thông là một trong những ngành đòi hỏi trình độ kỹ
thuật công nghệ cao vì vậy công nghệ luôn phải là công nghệ mới nhất,
hiện đại nhất và tiên tiến nhất.

- Thực chất của dự án đầu tư Viễn thông là đầu tư xây dựng cơ bản,
vì thế yếu tố con người không chỉ đòi hỏi phải có trình độ về khoa học kỹ
thuật, nghiệp vụ cao mà còn phải am hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững
thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản pháp quy của Nhà nước, của
ngành trong công tác xây dựng cơ bản.
- Tổng thể một dự án Viễn thông bao gồm các trang thiết bị, kỹ thuật
đồng bộ cấu thành các hệ thống và mạng đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ,
thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau.
- Các dự án đầu tư Viễn thông thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư
lớn, nên ngoài nguồn vốn của Viễn thông cần phải huy động các nguồn vốn
khác.
1.2. Thẩm định dự án đầu tƣ
1.2.1. Một số khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính
hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết định đầu
tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai dự án.
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư
1.2.2.1. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án đầu tư
- Để đảm bảo tính khách quan dự án đầu tư.
10

- Người thẩm định đứng trên gốc độ rộng hơn khi lập dự án đầu tư sẽ
giúp cho chúng ta có một cái nhìn rộng hơn về dự án đầu tư doanh nghiệp,
nền kinh tế môi trường.
- Phát hiện sữa chữa những khuyết điểm.
- Xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên mặt để có biện pháp
khai thác hoặc khống chế.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư yêu cầu.
1.2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư

A, Mục đích:
Công tác thẩm định trong quá trình thực hiện phải đạt được cái mục
đích sau đây :
- Đánh giá được tính hợp lý của dự án.
- Đánh giá tính khả thi của dự.
B, Ý nghĩa :
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư giúp ta xác định ích lợi của dự án
khi cho phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực : pháp lý, thị trường, kỹ
thuật – công nghệ, tài chính và lợi ích kinh tế- xã hội.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự
án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương hay của
vùng và cả nước.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cho các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vạy
hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư.
Qua thẩm định giúp xác nhận được tư cách pháp nhân và khả năng
tài chính, sản xuất của các bên tham gia đầu tư.
11

1.2.3. Căn cứ và nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.3.1. Căn cứ pháp lý để thẩm định dự án đầu tư
A, Văn bản pháp luật chung :
- Luật đầu tư
- Luật viễn thông
- Luật đấu thầu
- Luật đất đai
- Luật ngân sách
- Luật thuế VAT
- Pháp lệnh bưu chính, viễn thông
- Luật môi trường

B, Một số văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp đến
hoạt động đầu tư
- Luật Đấu tư của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật Đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Luật Thương mại của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội.
- Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về
giám sát và đánh giá đầu tư
12

- Thông tư 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định
dự án đầu tư và Báo cáo đầu tư (đã được sửa đổi)
- Thông tư 07/2000/TT-BKH ngày 03/07/2000 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số
06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội
dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư
- Thông tư 11/2000/TT-BKH ngày 11/9/2000 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số
06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
về nội dung tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu

- Thông tư 04/2003/TT-BKH ngày 17/6/2003 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi, bổ
sung một số điểm về hồ sơ thẩm định dự án, Báo cáo đầu tư và Tổng mức
đầu tư.

1.2.3.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Theo văn bàn quản lý hiện hành, nội dung thẩm định dự án đầu tư
đối với các dự án sử dụng vốn của nhà nước phải tuân theo các quy định
trong văn bản quản lý của nhà nước, đối với các dự án sử dụng các nguồn
vốn khác, chủ đầu tư tự quyết định các nội dung cần thẩm định. Song nhìn
chung các nội dung thẩm định đều gắn chặt với việc xác định tính khả thi
của dự án đầu tư và thường bao gồm những nội dung cơ bản sau:
A, Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án.
B, Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án.
13

C, Thẩm định khía cạnh kỹ thuật
D, Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội của dự án
E, Thẩm định khía cạnh tài chính dự án
F, Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
1.2.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương
pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và
các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành
theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tùy thuộc
vào nội dung và yêu cầu đối với dự án.
1.2.4.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
1.2.4.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
1.2.4.3. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án đầu tư
1.2.4.4. Phương pháp dự báo
1.2.4.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
14

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ TẠI CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG_MOBIFONE

2.1. Tổng quan về Công ty Thông tin di động _Mobifone
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập
vào ngày 16 tháng 04 năm 1993, VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên
khai thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu
MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt
Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát
triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 14 Phòng, Ban chức năng
và 8 đơn vị trực thuộc khác bao gồm 6 Trung tâm Thông tin di động tại 5
khu vực, Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng (VAS), Trung tâm Tính cước
và Thanh khoản, Xí nghiệp thiết kế.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Lĩnh vực hoạt động của Công ty Thông tin di động là tổ chức thiết kế
xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về
thông tin di động.
2.1.3.1. Ban Giám đốc
15

Thực hiện chức năng quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và chịu
trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước, trước Tổng giám đốc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam VNPT về tất cả các hoạt động của đơn vị
mình.
2.1.3.2. Các đơn vị quản lý trực thuộc Công ty thông tin di động

A, Các đơn vị quản lý trực thuộc công ty là những đơn vị chức năng
của Công ty được thành lập với các nhiệm vụ.
B, Các Trưởng đơn vị có trách nhiệm và quyền hạn sau.
C, Các Trung tâm Thông tin di động.
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.4.1. Các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông của Công ty
Mobifone
- Dịch vụ trả sau: MobiGold, M-Business, M-Home, M-Frends
- Dịch vụ trả trước: MobiCard, Mobi4U (đã dừng tháng 7 năm
2012), Mobi365; MoBiQ, MobiZone, MobiQ-Student, MobiQ –Teen.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng:
+ Dịch vụ thư điện tử.
+ Dịch vụ thư thoại.
+ Dịch vụ truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng.
+ Dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử.
+ Dịch vụ fax gia tăng giá trị bao gồm lưu trữ và gửi, lưu trữ và truy
cập.
+ Dịch vụ chuyển đổi mã và giao thức.
16

+ Dịch vụ xử lý dữ liệu và thông tin trên mạng.
+ Các dịch vụ giá trị gia tăng khác do Bộ Bưu chính Viễn thông quy
định.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng:
+ Chương trình tặng quà sinh nhật.
+ Chương trình tặng quà cho khách hàng đặc biệt.
+ Gói cước MFriends.
+ Gói cước MHome.
+ Gói cước Mbusiness.
2.1.4.2. Đánh giá chung phát triển kinh doanh dịch vụ viễn thông

Theo bảng xếp hạng V1000 năm 2013 - Top 1.000 doanh nghiệp
đóng thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Công ty Cổ phần
báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) thực hiện, trong top 10
doanh nghiệp nộp thuế cao nhất có 2 tới “đại gia” viễn thông, đó là
MobiFone và Viettel.
Trong năm 2013 mặc dù kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nhưng
MobiFone vẫn đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao là 55%. Hiện
MobiFone đang là mạng di động có năng suất lao động bình quân cao nhất
trong các doanh nghiệp viễn thông hiện nay với khoảng 6,7 tỷ
đồng/người/năm. Đây là con số phản ánh thực chất hiệu quả của doanh
nghiệp và sự phát triển bền vững của công ty.
Trong bối cảnh thị trường di động cạnh tranh gay gắt, để đạt được
hiệu quả kinh doanh cao như trên, Công ty Thông tin di động đã đưa ra
nhiều chính sách kích cầu nhắm đến nhiều lớp khách hàng để đàm bảo
tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.
17

Bên cạnh các giải pháp phát triển kinh doanh, nhiều phương án tiết
kiệm đã được đưa ra thực hiện và nhân rộng trong toàn Công ty Thông tin
di động, nhờ vậy mặc dù đứng trước áp lực giảm giá dịch vụ do cạnh
tranh, các chi phí đầu vào tăng cùng hệ số CPI, Công ty Thông tin di động
vẫn đảm bảo các con số về lợi nhuận và nộp thuế luôn tăng qua các năm.
Sau hơn 20 năm hình thành và phát triển, Công ty Thông Tin Di
Động đã có những bước phát triển toàn diện không ngừng.
Hiện nay Công ty Thông Tin di động có một mạng lưới thông tin di
động hiện đại, cơ sở vật chất, hạ tầng rất tốt và đội ngũ nhân lực trẻ, có
trình độ cao, 85% có trình độ đại học và trên đại học. Với xu hướng phát
triển như hiện nay, Công ty Thông Tin di động vẫn là một trong những
đơn vị dẫn đầu và chiếm giữ thị phần lớn trên thị trường thông tin di động
tại Việt Nam.

2.2. Hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Công ty Thông tin di
động _Mobifone
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Thông tin
di động
- Quy trình thẩm định dự án đầu tư mà các cán bộ thẩm định Công ty
thông tin di động hiện đang áp dụng là quy trình do chính Công ty Thông
tin di động thiết lập bằng văn bản hướng dẫn. Quy trình thẩm định dự án
đầu tư cũng như nội dung thẩm định dự án đầu tư đã được chuẩn hóa theo
ISO 9001:2000, trong đó phân định rõ nội dung, trách nhiệm trong từng
khâu thực hiện. Các cán bộ thẩm định tại công ty dựa trên văn bản hướng
dẫn này đã thực hiện đầy đủ các khâu của quy trình, từ khâu tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra tính hợp lệ và tiến hành thẩm định
18

2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty
Thông tin di động
2.2.2.1. Tổng quan công tác dự án đầu tư tại Công ty Mobifone giai
đoạn 2011-2013
Dự án đầu tư của Mobifone rất đa dạng gồm: đầu tư mua sắm thiết
bị, xây lắp nhà trạm, dự án về truyền dẫn, dự án về vô tuyến và dự án về
mạng lõi. Các dự án đều có quy mô lớn. Nguồn vốn đầu tư cho dự án gồm
2 nguồn chính: Nguồn vốn phân cấp của Công ty và nguồn vốn vay và vốn
tái đầu tư của Tập đoàn.
2.2.2.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư
Hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư khó đo lường trực tiếp, tuy
nhiên có thể đánh giá sơ bộ qua các tác động của nó đến kết quả của các
dự án. Các cán bộ thẩm định tại Công ty Mobifone, sau khi đã lựa chọn
được phương pháp thẩm định phù hợp sẽ tiến hành phân tích, đánh giá
từng nội dung, khía cạnh của dự án đầu tư. Các cán bộ thẩm định sẽ tiến
hành đi sâu phân tích, đánh giá những nội dung cụ thể khác nhau.

2.2.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Công tác thẩm định tín dụng là công tác rất quan trọng, một phương
pháp thẩm định hợp lý để cho kết quả thẩm định chính xác sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư. Tại Công ty Mobifone các cán
bộ thẩm định thường tiến hành thẩm định các dự án dựa trên cơ sở sự kết
hợp của nhiều phương pháp. Nhờ đó tạo ra được một sự chính xác cao
trong công tác thẩm định.
Phương pháp tiến hành theo trình tự.
19

Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu.
Phương pháp phân tích độ nhạy.
Phương pháp dự báo.
Phương pháp triệt tiêu rủi ro.
2.3. Đánh giá hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Công ty
Thông tin di động _Mobifone
2.3.1. Kết quả đạt được
Quy trình thẩm định dự án.
Nội dung thẩm định dự án.
Phương pháp thẩm định dự án.
Thời gian thẩm định dự án.
Báo cáo thẩm định dự án.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1. Những tồn tại
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân chủ quan.
20



CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG _MOBIFONE

3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh của Công ty Thông tin
di động _Mobifone
3.1.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty
Mobifone
Năm 2013 đã qua đi với nhiều vấn đề tồn động của nền kinh tế vẫn
chưa được giải quyết. Tuy nhiên bước sang năm 2014, theo dự đoán của
một số tổ chức trong nước và quốc tế, kinh tế Việt Nam sẽ có nhiều khởi
sắc.
Đối với các doanh nghiệp, năm 2014 vẫn gợi báo nhiều khó khăn.
Trước những biến động chung của nền kinh tế, thị trường viễn thông 2014
cũng được các chuyên gia dự đoán là có nhiều thách thức.
Đề án tái cầu túc Tập đoàn đã được trình Chính phủ sẽ là một sự thay
đổi lớn đối với tập đoàn VNPT nói chung và Mobifone nói riêng. Việc
tách khỏi tập đoàn sẽ là cơ hội cũng như thách thức lớn cho Mobifone, đặc
biệt trong hoàn cảnh thị trường viễn thông đang có nhiều biến động.
Theo nhận định của Chủ tịch Công ty Thông tin di động - Ông Lê
Ngọc Minh, khi doanh thu từ thoại và tin nhắn tiếp tục suy giảm trong năm
2014, bên cạnh việc xây dựng chiến lược để ứng phó với OTT, Mobifone
21

sẽ phải chuyển đổi từ nhà cung cấp dịch vụ truyền thống sang nhà cung
cấp dịch vụ nội dung, data.
Với thị trường viễn thông cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh
nghiệp yếu thế sẽ dần bỏ “ sân chơi”. Bên cạnh đó, với các chính sách
kênh phân phối, chăm sóc khách hàng, phát triển phần mềm, Mobifone đã

định hướng năm 2014 và những năm tới cần tập trung phát triển dịch vụ
mới, duy trì thuê bao, tăng tốc kinh doanh data và dịch vụ GTGT, đầu tư
phát triển mạng lưới nhằm nâng cao chất lượng.
3.1.2. Định hướng đầu tư
Với định hướng không ngừng nâng cao chất lượng vùng phủ sóng tại
các Thành phố lớn (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) và mở rộng
vùng phủ sóng đến vùng sâu, vùng xa, từng bước chiếm lĩnh thị trường,
phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra thì nhiệm vụ quan trọng đối với Công
ty Mobifone trong thời gian tới là:
Tiếp tục đầu tư để mở rộng dung lượng thiết bị mạng lõi và các hệ
thống cung cấp dịch vụ gia tăng.
Theo dự kiến quá trình triển khai mạng 3G của Mobifone sẽ trải qua
05 giai đoạn chính.
Định kỳ tối ưu hóa mạng vô tuyến, lắp đặt và nâng cấp nhiều trạm
phát sóng BTS trên toàn quốc để duy trì chất lượng dịch vụ.
3.2. Hoàn thiện hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ tại Công ty
Thông tin di động _ Mobifone
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết cũng như qua thực tế về công tác
thẩm định dự án đầu tư của Công ty Mobifone đã nêu ở chương 2, để công
tác đầu tư của Công ty Thông tin di động thêm chính xác, đạt hiệu quả quả

×