Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

xây dựng chương trình quản lý phân hệ kế toán thuế giá trị gia tăng cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng hòa bình minh – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp của em: “Xây dựng chương trình quản lý phân hệ kế toán
thuế giá trị gia tăng cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hòa Bình Minh – Vĩnh
Phúc” đã được hoàn thành cùng với sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Huân và các
anh chị tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hòa Bình Minh – Vĩnh Phúc. Lời cảm
ơn đầu tiên, em gửi đến thầy giáo ThS. Nguyễn Văn Huân, người đã hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình em trong suốt quá trình thực tập và làm khóa luận. Em cũng xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế - Trường Đại học
Công nghệ thông tin & Truyền thông đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho em học tập,
nghiên cứu trong bốn năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Hòa Bình Minh – Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cung cấp cho em những thông tin nghiệp
vụ về kế toán thuế giá trị gia tăng, các hóa đơn chứng từ liên quan đến quá trình làm
khóa luận tại doanh nghiệp. Xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã trao đổi, thảo luận và
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Nga
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung trong khóa luận này là do em nghiên cứu
các tài liệu, khảo sát công tác tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hòa Bình Minh –
Vĩnh Phúc, từ đó viết cơ sở lý thuyết liên quan đến việc thực hiện khóa luận tốt
nghiệp: “Xây dựng chương trình quản lý phân hệ kế toán thuế giá trị gia tăng cho
công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hòa Bình Minh – Vĩnh Phúc” và tự xây dựng
chương trình thực hiện các chức năng đã phân tích trong khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp không sao chép từ bất kỳ một chương trình hay một sản
phẩm nào khác.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thanh Nga
MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Thuế là một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách Nhà nước mà thuế GTGT là một trong những loại thuế có tầm quan trọng
trong nền kinh tế. Trong hầu như tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ của mọi lĩnh vực,
ngành nghề của nền kinh tế quốc dân, thuế GTGT đều chiếm một phần trong tổng giá
trị của nó. Thuế GTGT đã và đang phát huy tác dụng tích cực trong tất cả mọi mặt đời
sống kinh tế - xã hội; khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu đầu tư,
thúc đẩy hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy việc hạch toán kế
toán thuế GTGT là một điều không thể thiếu trong mọi tổ chức kinh doanh. Với sự
phát triển bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, kèm theo đó là sự cạnh tranh khốc
liệt trên thị trường, có một cơ chế quản lý hiệu quả và đảm bảo tính chính xác, chân
thực, không có tình trạng lậu thuế, trốn thuế thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
trong bài toán hạch toán kế toán thuế là hết sức cần thiết nhằm đơn giản hoá và nâng
cao hiệu suất công việc, cung cấp những thông tin hữu ích cho người lãnh đạo đưa ra
những quyết định để phát triển doanh nghiệp.
 Mục đích nghiên cứu đề tài
Thay thế việc ghi chép vào sổ sách bằng cách nhập, xuất và lưu trữ thông tin
một cách nhanh chóng, chính xác và an toàn về dữ liệu. Đáp ứng kịp thời thông tin khi
người kế toán cũng như nhà quản lý cần đến cho việc ra quyết định. Tránh sai sót và
giảm thiểu về thời gian công việc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong từng giai
đoạn, chu kỳ sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp giao diện gần gũi
với người sử dụng.
Nghiên cứu và xây dựng chương trình quản lý phân hệ kế toán thuế giá trị gia
tăng, nhằm hỗ trợ cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hòa Bình Minh – Vĩnh Phúc.
Từ đó, tạo uy tín và mối quan hệ của công ty với Nhà Nước đồng thời nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu
 Các nghiệp vụ phân hệ kế toán thuế giá trị gia tăng.
 Ngôn ngữ lập trình (C#, SQL).
 Chương trình biểu diễn bằng ngôn ngữ tin học.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ dừng ở việc đưa ra một chương trình phân hệ kế toán thuế giá trị gia
tăng nhằm hỗ trợ cho các cán bộ kế toán trong việc tính toán và lưu trữ các con số liên
quan đến nghiệp vụ thuế giá trị gia tăng của công ty hàng tháng. Chương trình hỗ trợ
người dùng ở việc thống kê, báo cáo các dữ liệu và các bảng kê hàng hóa dịch vụ mua
vào, bán ra, sổ nhật ký mua hàng, bán hàng cũng như việc khấu trừ thuế của công ty.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Chương trình thiết lập mang ý nghĩa khoa học lớn với mục đích ứng dụng công
nghệ thông tin vào trong cuộc sống, từ đó tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực trong
công tác kế toán, cụ thể là kế toán thuế giá trị gia tăng. Qua đó cải thiện mối quan hệ
của doanh nghiệp và nhà nước qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, cũng như vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
 Nội dung nghiên cứu
Bố cục báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
Chương 3: Chương trình thực nghiệm .
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài nhưng vì còn hạn chế về kinh
nghiệm và kiến thức nên bài báo cáo không tránh khỏi những sai sót cần bổ sung. Vì
vậy, em mong thầy cô và các bạn xem và đóng góp ý kiến giúp cho chương trình trở
nên hoàn thiện hơn, có thể trở thành một công cụ hữu hiệu ứng dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Nga
Chương 1.

TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.Quy trình hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.1.1. Những vấn đề chung
- Kế toán: Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp
thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có
một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán.
Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp
thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
- Thuế GTGT: Là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ
chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập
khẩu) là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
- Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ
mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng quy định tại phần
dưới đây.
- Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT: Theo luật thuế GTGT sửa đổi, bổ
sung và Nghị định 158/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003 “Quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT” và có hiệu lực thi
hành 01/01/2004 thì các hàng hóa, dịch vụ được quy định tại (Điều 4 – Luật
thuế GTGT) không thuộc diện chịu thuế GTGT.
1.1.2. Quy trình hạch toán kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.1.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào
 Chứng từ sử dụng
Các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn chứng từ sau.

8
- Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
- Tờ khai thuế GTGT Mẫu số: 01/GTGT
- Bảng kế Mẫu số 02A/GTGT, 02B/GTGT, 02C/GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào Mẫu số:03/GTGT
- Sổ theo dõi thuế giá trị giá tăng
- Báo cáo thuế GTGT (phần II & III B02-DN)
- Bảng quyết toán thuế GTGT Mẫu số: 11/GTGT
 Nguyên tắc xác định thuế GTGT được khấu trừ
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
- Đối với vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ
sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ.
- Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được
hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT
được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng
doanh số bán ra trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được
tính vào giá vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ.
- Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn liên quan đến
hàng đã bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh
thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
hoặc dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
chương trình dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được

trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ và không hạch toán vào tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ
mua vào.
- Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT
9
đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn
thuế theo chế độ quy định.
- Trường hợp cơ sở mua vật tư, hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ hoặc có
hóa đơn, chứng từ nhưng không phải là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn GTGT
nhưng không ghi số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu
vào, trừ một số trường hợp.
- Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá
thanh toán là giá đã có thuế GTGT (Hoá đơn đặc thù) thì cơ sở được căn cứ
vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo công thức:

Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất GTGT
-
Thuế
GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi
xác định số thuế GTGT phải nộp của tháng đó, thời gian kê khai tối đa là 3
tháng kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh. Đối với tài sản cố
định nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc
được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
 Kết cấu, nội dung phản ánh tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Để hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng Tài khoản 133 - Thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản 133 chỉ áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nội
dung kết cấu tài khoản này như sau.
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có:
Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
10
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Số thuế GTGT của hàng mua trả lại
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT được hoàn lại
nhưng chưa được hoàn lại
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật
tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư,
mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thuế GTGT đầu vào
- Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,

mua bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu
mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,. . . từ nơi mua về đến nơi doanh nghiệp
theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế
GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình
Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư
11
Nợ TK 611 - Mua hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hoá, dịch vụ tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh
thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Khi mua hàng hoá giao bán ngay (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán)

- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng
hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán
(Theo tỷ giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế), thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên, vật liệu (Giá chưa thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333)
12
Có TK 111, 112, 331,. . .
- Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau:
+ Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
+ Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi. . . được trang trải bằng nguồn kinh
phí sự nghiệp, dự án hoặc quỹ khen thưởng, phúc lợi thì thuế GTGT phải
nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ
mua vào, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên, vật liệu (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).
- Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém,

mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên
quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại cho người bán hoặc
hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào của hàng
mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT).
- Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế
13
GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ:
+ Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:
Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,. . .
+ Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế
GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như sau:
• Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
• Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn
được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau, kết chuyển số
thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng

bán của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng
bán của kỳ kế toán sau, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 142, 242,. . .
- Khi mua TSCĐ có Hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế
14
GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế
GTGT đầu vào được phản ánh vào bên Nợ TK 133 để cuối kỳ kế toán tính và
xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu bán
hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài
khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ:
• Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ
dần, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
• Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào
chi phí, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn).
• Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
- Vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác
định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT
đầu vào của số hàng hoá này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp:
+ Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:
15
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
+ Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất
khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của
các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,. . . (Số thu bồi thường)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí)
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên
nhân và có quyết định xử lý ngay).
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để xuất khẩu được khấu trừ, hoặc thuế
GTGT đầu vào khi đảm bảo có đủ điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ hoàn
thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành:
+ Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ
liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ,
hoàn thuế theo chế độ quy định được kế toán như trường hợp mua vật tư,
hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ trong nước (Xem hướng dẫn ở mục 1, 2, 3).
+ Khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (nếu có),
kế toán ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
- Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế
GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu
ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định
của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại, ghi:
16
Nợ các TK 111, 112,. . .
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
1.1.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
 Chứng từ sử dụng
Các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn, chứng từ sau.
-Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
-Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra Mẫu số: 02/GTGT
-Sổ theo dõi thuế giá trị giá tăng
-Tờ khai thuế GTGT Mẫu số: 01/GTGT.
-Bảng kê Mẫu số 02A/GTGT, 02B/GTGT, 02C/GTGT
-Báo cáo thuế GTGT (Phần II và III) - B02DN
-Bảng quyết toán thuế GTGT Mẫu số: 11/GTGT
 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán thuế GTGT đầu ra, kế toán sử dụng Tài khoản 3331 – Thuế giá trị
gia tăng phải nộp.
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp,
số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp Ngân sách Nhà nước.

Tài khoản 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Bên Có:
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng, sử dụng nội bộ.
17
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính, thu nhập khác
Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu
Số dư Bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp vào NSNN
Số dư Bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 - Thuế GTGT đầu ra: Được dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá, sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ.
Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thuế GTGT đầu ra
- Xác định thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp
dịch vụ: Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ phải lập Hoá đơn GTGT, trên Hoá đơn (GTGT) phải ghi rõ giá
bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán, kế toán phản ánh doanh thu bán sản

phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ (Theo giá bán chưa có thuế GTGT) và thuế
GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán chưa có
thuế)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (hàng hoá thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), kế toán xác định doanh thu bán
hàng là giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,. . . (Tổng số tiền phải thanh toán)
18
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi trả chậm).
- Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng thì hàng đổi hàng phải
được hạch toán như hoạt động kinh doanh mua, bán (trong đó hàng hoá, dịch vụ
xuất đưa đi trao đổi phải hạch toán như bán; hàng hoá, dịch vụ nhận được do
trao đổi phải hạch toán như mua). Các bên phải xuất hoá đơn khi xuất hàng hoá,
dịch vụ đưa đi trao đổi và làm các thủ tục kê khai, nộp thuế theo quy định.
+ Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá khác để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
+ Căn cứ Hoá đơn GTGT khi đưa hàng hoá, dịch vụ đi đổi, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có

thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đưa đi trao đổi).
+ Căn cứ Hoá đơn GTGT khi nhận vật tư, hàng hoá đổi về, kế toán phản ánh
giá trị vật tư, hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 152, 153, 156,. . . (Giá mua chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT của vật tư, hàng hoá
nhận được do trao đổi)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
+ Trường hợp vật tư, hàng hoá nhận được do trao đổi đưa về để sử dụng cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
19
pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá nhận được do trao
đổi sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá
nhận về do trao đổi, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, khi xuất
bán hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
+ Trường hợp, khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử
dụng “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”:
+ Khi xuất hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán,
kế toán ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc đã bán được hàng, công ty, đơn

vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị trực
thuộc lập chuyển về, phải lập Hoá đơn GTGT hàng hoá bán ra và phản
ánh doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp khi xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán,
công ty, đơn vị cấp trên sử dụng ngay Hoá đơn GTGT. Căn cứ vào Hoá đơn
GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ các TK 111, 136 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (3331)
20
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán nội bộ chưa có
thuế GTGT)
- Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục
vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ, doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ là
hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho SXKD hay khuyến mại, quảng cáo không
thu tiền. Doanh nghiệp sử dụng hoá đơn để làm chứng từ hạch toán. Trường
hợp này doanh nghiệp không phải tính nộp thuế GTGT:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, hoặc khuyến mại,
quảng cáo, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời doanh thu bán hàng nội bộ:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,. . .
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sản xuất xong được chuyển thành

TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh)
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá).
- Trường hợp xuất kho sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo, phục
vụ cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,
doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và
tính thuế GTGT như hoá đơn bán hàng hoá cho khách hàng. Trường hợp này
doanh nghiệp phải tính nộp thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp của sản
phẩm, hàng hoá sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
21
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . . (Theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá
vốn hàng hoá cộng (+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN);
hoặc
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nếu sản phẩm sảan xuất xong được chuyển
thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh) (theo chi phí sản xuất sản phẩm cộng
(+) với thuế GTGT của hàng tiêu dùng nội bộ phải nộp NSNN)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc
giá vốn hàng bán).
- Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để biếu, tặng các đơn vị, cá nhân bên ngoài được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn
GTGT, trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn

xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính, nộp
thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu trừ:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để biếu, tặng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nội (33311) (Thuế GTGT đầu ra)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT).
- Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ để thưởng hoặc trả thay lương cho công nhân viên
và người lao động khác thì doanh nghiệp phải lập Hoá đơn GTGT (hoặc hoá
22
đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầu đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá
đơn xuất bán hàng cho khách hàng. Trường hợp này doanh nghiệp phải tính,
nộp thuế GTGT và số thuế GTGT đầu ra phải nộp cho NSNN không được khấu
trừ:
+ Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá để thưởng hoặc trả thay lương cho
công nhân viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Có TK 156 - Hàng hoá.
+ Đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả cho người lao động
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311).
+ Trường hợp hàng bán bị trả lại:
• Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
và sản phẩm, hàng hoá đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT

theo Phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh số tiền phải trả cho
người mua, doanh t hu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (Thuế giá trị gia tăng của hàng bán
bị trả lại)
Có các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).
• Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 156 - Hàng hoá
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ khi phát
sinh các khoản doanh thu của hoạt động tài chính và thu nhập khác (Thu về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ. . .) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
23
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111 , 112, 138,. . . (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112,. . .
1.1.2.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thực hiện vào cuối kỳ
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;

+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế
giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia
tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn
bộ;
24
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ
khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì sẽ được
kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể
từ thời điểm phát sinh sai sót.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá
trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ
hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia
công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ
thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù
trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà
nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
 Các trường hợp hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ
sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa
được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng.
25

×