Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.83 KB, 25 trang )





HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




Trần Ngọc Hoàng

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC DẦU KHÍ

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – NĂM 2014





























Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn



Phản biện 1: PGS. TS. Nguyễn Phú Giang
Phản biện 2: TS. Đinh Thị Thanh Bình



Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Vào lúc:



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông


- 1 -



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Công tác quản lý tiền lương thực chất là trả chi phí cho một nhân
tố sản xuất mà doanh nghiệp đã sử dụng – nhân tố đặc biệt mà chất
lượng của nó có thể tăng giảm trong suốt quá trình sử dụng - nhân tố
con người. Nếu công tác quản lý tiền lương được thực hiện tốt, công
bằng, sẽ là tiền đề không chỉ cho doanh nghiệ
p giảm chi phí mà còn
là động lực thúc đẩy người lao động làm việc, tạo ra sự phát triển bền
vững của DN.
Ngành xây dựng cơ bản với chức năng xây dựng cơ sở hạ tầng
cho nền kinh tế, tạo tiền đề cho phát triển của các ngành khác. Hiện
nay, doanh nghiệp Nhà nước trong ngành có những bước chuyển đổi
tích cực trong cơ chế quản lý - sự chuyển đổi trong hình thức sở h
ữu.
Do đó, công tác quản lý tiền lương cũ đang bộc lộ nhiều hạn chế, là
nguyên nhân của nhiều tiêu cực trong thời gian qua.
Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí hoạt trong lĩnh vực xây dựng

cơ bản, qua nhiều năm hoạt động bên cạnh những kết quả bước đầu
thu được, công tác quản lý tiền lương hiện đang bộc lộ một số vấn
đề
cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới cho phù hợp với sự thay đổi của
chính sách tiền lương mới.
Vì vậy, đánh giá công tác quản lý tiền lương ở Công ty Cổ phần
Địa ốc Dầu khí để rút ra những bài học kinh nghiệm cho công ty. Đó
là những lý do em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
tiền lương tại Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí” cho luận văn t
ốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tiền lương, công tác quản lý tiền
lương trong doanh nghiệp, và các quy định hiện hành của Nhà nước
về công tác quản lý tiền lương tại doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lương, đặc biệt là xây
dựng quỹ tiền lương, bảng lương, tiền lương tối thiểu doanh nghiệp
lự
a chọn, hình thức phân phối tiền lương
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại công
ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí với các giải pháp chính: xây dựng quỹ
lương; xây dựng bảng lương; khoán lương cho lao động gián tiếp
theo nhiệm vụ thực hiện

- 2 -



Là tài liệu tham khảo cho các công ty xây dựng cơ bản nói
chung, cho các công ty trong tổng công ty Xây lắp Dầu khí Việt Nam

nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng: Công tác quản lý tiền lương của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, bao gồm việc sắp xếp thang, bảng lương cho
người lao động, xây dựng và quản lý quỹ lương, các hình thức phân
phối tiền lương.
- Phạm vi:
+ Không gian: công tác quản lý tiền lương t
ại công ty Cổ phần
Địa ốc Dầu khí, có sự tham khảo công tác quản lý tiền lương khác
trong Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí Việt Nam.
+ Thời gian: Xem xét đánh giá công tác quản lý tiền lương của
công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí từ năm 2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổ
ng hợp các số
liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo chính thức của công ty Cổ phần
Địa ốc Dầu khí và thông qua bảng hỏi cán bộ gián tiếp khối Văn
phòng và ở đơn vị; lao động trực tiếp tại các công trường của Công
ty.Trao đổi và tham khảo ý kiến của cán bộ lao động tiền lương
thuộc các công ty khác.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu đề tài
- Lý luận: H
ệ thống hóa vấn đề lý thuyết về quản lý tiền lương
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường gắn với thị trường lao
động.
- Thực tiễn:
+ Hệ thống hóa các quy định hiện hành của nhà nước về tiền
lương trong doanh nghiệp.

+ Đánh giá thực trạng cơ chế trả lương tại công ty Cổ phần Địa
ốc Dầu khí: xác định mặt tích cực và h
ạn chế.
+ Đưa ra giải pháp về xây dựng quỹ lương cho từng công trình
ngay khi được khảo sát thực tế.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn
bao gồm 3 chương:

- 3 -



Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tiền
lương của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương của công ty
Cổ phần Địa ốc Dầu khí.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại
công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí.

CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG C
ỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về tiền lương
1.1.1. Khái niệm
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau.
Tiền lương trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức
lao động) trả cho người lao động (người bán sức lao động). Đó là
quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của
loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn

đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến
đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
1.1.2. Bản chất của tiền lương
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu
hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch
cho công nhân – viên chức – lao động phù hợp với số lượng và chất
lượng lao động của mỗi người đã cống hiến, tiền phản ánh việc trả
lương cho công nhân – viên chức – lao động dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động.
Tiền lương
được phân phối công bằng theo số lượng, chất
lượng lao động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hóa
từ trung ương đến cơ sở. Được nhà nước thống nhất quản lý.
1.1.3. Vai trò của công tác quản lý tiền lương trong doanh
nghiệp
- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, là yếu
tố để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của
sản xuất xã hội. Vì vậy, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc
ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương

- 4 -



phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người lao động
như ăn, ở, đi lại…
- Đối với DN: Tiền lương là công cụ để quản lý. Quản lý tiền
lương là một chức năng của quản lý chiến lược nguồn nhân lực có
ảnh hưởng đến các chức năng khác của quản lý nguồn nhân lực. Tiền
lương là một phần chi phí s

ản xuất quan trọng. Tiền lương là công cụ
để duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức, thể hiện sự đối
xử của doanh nghiệp với người lao động.
- Đối với xã hội, tiền lương là đòn bẩy kinh tế đối với mỗi quốc
gia. Thu nhập quốc dân có vai trò quyết định sự tăng trưởng, tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia.
1.2. Các quy định về thang bảng lương
1.2.1. Tiền lương theo cấp bậc
Mức lương = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
1.2.2. Tiền lương theo chức danh
LCD =(LTT * HCD) + PC
LCD: mức lương chức danh, LTT: mức lương tối thiểu, HCD: hệ
số lương chức danh, PC: phụ cấp
1.2.3. Phụ cấp và thu nhập khác
Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
làm đêm, phụ cấp thu hút lao động, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu
động.
1.3. Cách sắp xếp thang bảng lương cho người lao động
trong doanh nghiệp
Căn cứ vào quỹ tiền lương của năm kế hoạch để xây dựng đơn giá
tiền lương theo công thức:
Vkh = [Lđb* TLmin dn * (Hcb +Hpc) + Vvc] * 12 tháng
Vkh: tổng quỹ lương kế hoạch, Lđb: tổng số lao động định biên,
TLmin dn: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong
khung quy định, Hcb: hệ số lương cấp bậc công việc bình quân, Hpc:
hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
được tính trong đơn giá
tiền lương., Vvc: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao
động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp.
1.3.1. Tính theo đơn vị sản phẩm

VĐG = VG * TSP

- 5 -



VĐG: đơn giá tiền lương (đồng/đơn vị hiện vật), TSP: mức lao
động của 1 đơn vị sản phẩm, VG: tiền lương được tính trên cơ sở cấp
bậc công việc bình quân và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
1.3.2. Tính theo doanh thu
VĐG = QKH/ DTKH
VĐG: đơn giá tiền lương, QKH: tổng quỹ lương năm kế hoạch,
DTKH: tổng doanh thu kế hoạch
1.3.3. Tính theo hiệu số giữa doanh thu và chi phí không kể
lương
VĐG = QKH/(DTKH – CFKH)
VĐG: đơn giá tiền lương, QKH: tổng quỹ lương năm kế hoạch,
DTKH: tổng doanh thu kế hoạch không kể lương, CFKH: tổng chi
phí kế hoạch không kể lương
1.3.4. Tính theo lợi nhuận
VĐG = VKH/ PKH
VĐG: Đơn giá tiền lương (Đợn vị tính đồng/1000đ), VKH: Tổng
quỹ tiền lương năm kế hoạch, PKH: Lợi nhuận kế hoạch
1.4. Xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp
1.4.1. Khái niệm về quỹ lương
Quỹ tiền lương: là tổng số tiền dùng để trả lương cho công nhân
viên chức do bộ phận quản lý doanh nghiệp sử dụng bao gồm:
+ Tiền lương cấp bậc còn gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hay
tiền lương cố định.
+ Tiền lương biến đổi: bao gồm các khoản phụ cấp và tiền

thưởng.
Quỹ lương báo cáo: là tổng số tiền th
ực tế đã chi trong đó những
khoản không được lập trong kế hoạch.
Quỹ lương theo kế hoạch: là tổng số tiền lương dự tính theo
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lương.
1.4.2. Các phương pháp xây dựng quỹ lương
1.4.2.1. Xác địch tổng quỹ lương căn cứ vào kỳ kế hoạch lao
động và tiền lương bình quân của kỳ kế hoạch
∑QLKH = SKH x Lbq
QLKH: tổng quỹ lương kế hoạch, SKH: số lao động của kỳ kế
hoạch, Lbq: lương bình quân của kỳ kế hoạch

- 6 -



1.4.2.2. Xác định tổng quỹ lương căn cứ vào đơn giá tiền lương
và nhiệm vụ kế hoạch sản xuất
∑QLKH = ∑QKHi x Lđgi
Lđgi: đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm,QLKHi : sản
lượng sản xuất kỳ kế hoạch, n: số mặt hàng sản xuất
1.4.2.3. Xác định quỹ lương theo hệ số lao động
- Quỹ lương không thay đổi theo sản lượng
QLKH = QLKH/QLbc
- Quỹ lương thay đổi theo sản lượng
QLKH = (QLKH/QSLbc)*QSLKH
QLKH: quỹ lương kế hoạch, QLbc: quỹ lương báo cáo, QSLbc:
sản lượng kỳ báo cáo, QSLKH: sản lượng kỳ kế hoạch
Tổng quỹ lương chung của năm kế hoạch được tính để lập lập kế

hoạch tổng chi về tiền lương của doanh nghiệp được xác định:
QC = QKH + QPC + Qbs + QThg
QC: tổ
ng quỹ lương chung của năm kế hoạch, QKH: tổng quỹ
lương tỷ lệ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương, Qbs : quỹ
tiền lương bổ xung theo kế hoạch, QPC: Quỹ các khoản phụ cấp
lương và các chế độ, QThg: quỹ lương làm thêm giờ.
1.4.2.4. Xác định tổng quỹ lương thực hiện theo kết quả sản
xuất kinh doanh
QTH = (VĐG + CSXKD) + QPC + QBS + Q+TG
QTH: tổng quỹ lương thực hiện, VĐG: đơn giá tiền lương được
doanh nghiệp duyệt, CSXKD: chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng
số sản phẩm hàng hoá thực hiện.
1.5. Các hình thức trả lương
1.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian
TLtgi = MLi x Ttt
Tltgi: tiền lương nhận được của công nhân bậc i làm theo thời
gian, Mli: mức lương của công nhân bậc i, Ttt: thời gian thực tế làm
việc của công nhân
1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.5.2.1. Ý nghĩa và điều kiện của trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao
động dựa trên trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm(hay
dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương được áp

- 7 -



dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản

xuất chế tạo sản phẩm.
1.5.2.2. Các chế độ trả lương theo sản phẩm
TLsp = ĐGsp x SPsp
SPsp: Số lượng sản phẩm được chế tạo đảm bảo chất lượng,
ĐGsp: Đơn giá sản phẩm
ĐGsp = MLcv / Msl hoặc ĐGsp = MLcv x Mtg
MLcv: Mức lương cấp bậc công việc, Msl: Mức sản lượng, Mtg:
Mức thời gian
 Chế độ trả lương trực tiếp cá nhân:
TLsp = ĐGsp x SPsp
 Chế độ trả lương tập thể:
TLtt = ∑ĐGtti x SPtti
TLtt: Tổng ti
ền lương thực lĩnh của cả nhóm, Sptti: Số lượng sản
phẩm i do nhóm công nhân chế tạo đảm bảo chất lượng, Đgtti: Đơn
giá tập thể
ĐGtti = ∑MLcvi / Msltt hoặc ĐGtti = ∑MLcvi x Mtgtt
∑Mlcvi: tổng mức lương cấp bậc công việc, Msltt: Mức sản
lượng tập thể, Mtgtt: Mức thời gian tập thể
 Chế độ trả lương khoán:
Khoán có nghĩa là giao cả m
ột khối lượng công việc, yêu cầu về
chất lượng và thời hạn hoàn thành công việc, đồng thời quy định
mức tiền lương tương ứng.
 Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
ĐGf = L / ( Mfv x Q )
ĐGf: Đơn giá sản phẩm của công nhân phụ, công nhân phục vụ,
L: lương cấp bậc của công nhân phụ, công nhân phục vụ, Mfv: Mức
phục vụ của công nhân phụ, Q: Mức sản lượng của công nhân chính
làm lương sản phẩm

Tiền lương thực lĩnh ( TLtt ) cuẩ công nhân phục vụ:
TLtt = ĐGf x Q1
Q1: sản lượng thực tế của công nhân chính làm lương sản phẩm
 Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng:
TLtt = [ TLsf + Lsf ( m x h )] / 100
TLsf: lương sản phẩm theo đơn giá bình thường, m: Tỷ lệ tiền
thưởng ( % ), h: Phần trăm vượt mức sản lượng được tính thưởng.

- 8 -



 Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
TLtt = ( ĐGcđ x Q1 ) + ĐGcđ x k x ( Q1 – Qo )
= ĐGcđ x Q1 + ĐGlt ( Q1 – Qo )
ĐGcđ: Đơn giá cố định, ĐGlt: Đơn giá luỹ tiến, Q1: sản lượng
thực tế đạt được, Qo: sản lượng đạt mức khởi điểm, k: tỷ lệ tăng
thêm so với đơn giá cố định

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN
LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC D
ẦU KHÍ
2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC DẦU KHÍ. Tên
tiếng anh: Petroleum Real Estate Joint Stock Company. Tên viết tắt:
PVL. Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 3-Tòa CEO–Phạm Hùng-Từ Liêm–
Hà Nội. Điện thoại: Tel :+84.4.7856969. Fax: :+84.4.7856969.
 Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo

bất động sản, quản lý bất động sản. Lập dự án xây dựng các dự án
nhà, khách sạn
- Kinh doanh, xu
ất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho các dự
án đầu tư công trình xây dựng Kinh doanh các ngành nghề khác
theo GCN ĐKKD của công ty.
 Mục tiêu hoạt động của Công ty:
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đã
đầu tư vào Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua. Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của toàn
Công ty và các công ty con và công ty liên kết. Trở thành một doanh
nghiệp mạnh trong Tổng công ty và ngành xây dựng về lĩnh vực xây
lắp, sản xuất công nghiệp và kinh doanh bất động sản.
 Kết quả hoạt động kinh doanh

- 9 -




2.1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác
quản lý tiền lương
2.1.2.1. Bộ máy quản lý

2.1.2.2 Lao động của công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí


- 10 -









- 11 -




2.2. Thực trạng công tác quản lý tiền lương ở công ty Cổ
phần Địa ốc Dầu khí
2.2.1 Sắp xếp thang bảng lương cho người lao động ở công ty
Dựa trên những quy định của nhà nước về hệ thống thang lương
và Căn cứ nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo trình
tự sau:
• Phân tích công việc.
• Đánh giá giá trị công việc.
• Phân ngạch công việc.
• Thiết lập thang lương, bảng lương cho từng ngạch công việc.


- 12 -








- 13 -




2.2.2 Quy chế quản lý tiền lương ở công ty
Căn cứ vào Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 04/05/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật lao động và tiền lương.
- Hàng tháng căn cứ vào địa bàn công tác của CBCNV để xác định
Tiền lương tối thiểu vùng theo quy định của Chính phủ làm căn cứ
tính lương cơ bản.
- Hàng quý căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác c
ủa
từng Bộ phận và cá nhân; Lãnh đạo công ty, Chi nhánh xếp loại cán
bộ, nhân viên.
- Thủ trưởng các đơn vị căn cứ khối lượng công việc được giao bố trí
hoàn thành tốt công việc trong giờ hành chính ( nếu bộ phận nào có
khối lượng công việc tăng đột biến phải làm thêm giờ thì thủ trưởng
đơn vị đó trình Giám đốc duyệt ).
- Ngày 30 hàng tháng các phòng nghiệp vụ và các Ban quản lý, Ban
điều hành chấm công và phân loại A, B, C cho CBCNV củ
a đơn vị
mình chuyển cho phòng TC – KT trình Giám đốc phê duyệt để tính
trả lương.
- Việc thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tại các Công
trường, Đội…Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào Quy chế trả lương
hiện hành; căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành,
đơn giá giao khoán để làm thanh toán lương, chấm công chia lương

cho CBCNV, sau đó gửi toàn bộ chứng từ thanh toán lương của đơn
vị mình về Phòng Tài chính - Kế
toán để chi trả trực tiếp cho người
lao động.
2.2.3 Cách xây dựng quỹ lương ở công ty
 Nguồn hình thành nên quỹ tiền lương
- Quỹ tiền lương từ sản phẩm và các công việc hoàn thành.
- Quỹ tiền lương dự phòng của năm trước chuyển sang (nếu có).
- Quỹ tiền lương đoàn thể và các tổ chức khác chuyển đến.
Tất cả các nguồn quỹ tiền lương nêu trên được gọi là tổng quỹ tiền
lương.
 Sử dụng quỹ tiền l
ương
- Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động(ít nhất bằng 76% tổng
quỹ lương). Quỹ khen thưởng(tối đa không quá 10% tổng quỹ

- 14 -



lương). Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn,
kỹ thuật cao, tay nghề giỏi (tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ
lương). Quỹ dự phòng cho năm sau(tối đa không quá 12% tổng quỹ
tiền lương).
Quỹ tiền lương được duyệt năm 2013 của Công ty:
Vkh = Lđb x TLmin x ( Hcbcvbq + Hpcbq) x 12 tháng
2.2.4 Các hình thức trả lương mà công ty đang áp dụng
2.2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian




Đ
i
:Điểm chức danh i (tương ứng với mức độ phức tạp của công việc
i), Đ
io
: Điểm thấp nhất trong bảng=28
- Hệ số hoàn thành (H
HT
) được chia làm 3 mức: Hoàn thành tốt công
việc được giao: H
HT
= 1,2; hoàn thành công việc được giao: H
HT
=
1,0; chưa hoàn thành công việc được giao: H
HT
= 0,7
- Số ngày công đối với khối gián tiếp: N
c
= 20 công
- Suất phân phối chức danh công việc i:
S
ppi
= H
đi
x H
HT
x N
c


- Tính hệ số phân phối cá nhân


H
i
: Hệ số phân phối cá nhân; ΣQ
TL
: Tổng quỹ lương được chi cho
khối gián tiếp; ΣS
PPi
: Tổng suất phân phối đối với tất cả các chức
danh
- Tiền lương được tính theo công thức: TL = H
i
x S
ppi
- Tính các khoản phụ cấp, tiền BHXH theo lương cấp bậc như quy
định của Nhà Nước như sau:
Lương cấp bậc được tính theo công thức:
Hệ số điểm (H
đi
) =
Đ
i

Đ
io

Hệ số phân phối cá nhân (H

i
) =
ΣQ
TL

ΣS
ppi


- 15 -



L
CB
= H
i
x 1.150.000 đồng
+ Tiền BHXH trả thay lương= 7% x LCB; Tiền BHTN= 1% x
Lương CB; Tiền BHYT= 1,5% Lương CB; Tiền ăn ca= N
c
x
30.000đ/bữa; Lương lễ phép (L
p
) = L
CB
x Số ngày nghỉ.
a.Tính lương đối với Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phó phòng.
b.Tính lương đối với nhân viên chuyên môn nghiệp vụ và kĩ thuật
viên

c. Lương phụ cấp trách nhiệm của cán bộ kiêm nhiệm
d.Lương khoán theo thời gian
2.2.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
a. Tính lương tại các xí nghiệp sản xuất trong khối Xây dựng cơ bản
TL= (L
CB
+ L
NS
+ tiền ăn ca) – Các khoản phải nộp
TL: Tiền lương thực lĩnh người lao động nhận được; L
CB
: Lương
cấp bậc theo hệ số lương; L
NS
: lương năng suất; Tiền ăn ca= N
c
x
30.000 đồng/ suất ăn; Số ngày công được tính tối đa 31 ngày
 Tính Lương năng suất (L
NS
)
L
NS
=

=
m
j
hjnj
Vsp

1
.
n
i
x h
i

V
sp
: quỹ tiền lương sản phẩm tập thể (đồng); n
i
: số ngày công
thực tế làm của người thứ i (ngày); m: số lượng thành viên trong tập
thể; h
i
: hệ số mức độ đóng góp của người thứ i
Hệ số h
i
được xí nghiệp tính và xét theo 3 mức sau:
- Mức độ hoàn thành công việc xuất sắc đạt loại A: h
i
= 1,1; Mức
độ hoàn thành công việc đạt loại B: h
i
= 1,05; Mức độ hoàn thành
công việc trung bình đạt loại C: h
i
= 1
 Tính lương cấp bậc
L

CB
= H
CB
x TL
min

TL
min
= 1.150.000đ
H
CB
: hệ số cấp bậc theo bảng hệ số Nhà nước
b. Tính lương công nhân trong khối Công nghiệp

- 16 -



TL
i
= ĐG
sp
x M
SL

TL
i
: Tiền lương thực lĩnh của ccông nhân I; ĐGsp: Tính theo sản
phẩm quy đổi (như trên); M
SL

: Số lượng sản phẩm người lao động
thực hiện
2.2.4.3. Các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần Địa ốc
Dầu khí
2.2.4.4. Các khoản phụ cấp
Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động, phụ cấp làm đêm được
hưởng 30% lương cấp bậc, phụ cấp độc hại, phụ cấp thêm giờ.
- Công nhân làm thêm giờ vào ngày lễ, chủ nhất được phụ cấp là
200% lương cấp bậc.
- Công nhân làm thêm giờ vào ngày thường được phụ cấp 150%
lương cấp bậc.

2.2.4.5. Các hình thức tiền thưởng
Các căn cứ để công ty tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân
viên.
- Số tháng công tác của CBCNV trong công ty.
- Tiền lương cơ bản của từng người.
- Hệ số cán bộ quản lý.
- Bình bầu thi đua hàng tháng phân loại A, B, C.
2.3. Đánh giá công tác quản lý tiền lương trong công ty
2.3.1 Ưu điểm
- Đảm bảo tính khoa học, dễ hiểu, dễ tính lương.
- Cơ chế đã cho thấy được ảnh hưởng của hiệu quả sản xuất kinh
doanh đến việc trả lương đối với người lao động, nhất là lao động
gián tiếp.
- Việc trả lương rất công bằng thể hiện qua việc quy định rõ ràng
trong cơ chế đối với từng loại lao động cụ thể
, với từng loại công
việc cụ thể, đảm bảo trả lương ngang nhau đối với những công như
nhau.

- Cơ chế đảm bảo được tốc độ tăng năng suất lao động luôn lớn
hơn tốc độ tăng tiền lương.

2.3.2. Những mặt tồn tại
- Chịu tác động lớn từ sự biến động của thị trường khiến cho thu
nhập của người lao động chưa được ổn định.

- 17 -



- Cán bộ tổ chức tiền lương phải có kĩ năng trình độ cao trong vai
trò trực tiếp xây dựng và thực hiện cơ chế tiền lương
- Công tác phân tích công việc chưa hiệu quả, dẫn đến việc đánh
giá để xem xét lương còn chưa gắn với hiệu quả thực hiện công việc
thực sự.
- Việc xây dựng quy trình đánh giá thực hiện công việc của công
ty chưa thực s
ự hoàn thiện.
2.3.3. Nguyên nhân
- Công ty đã không tiến hành phân tích từng công việc để biết
khối lượng công việc, yêu cầu của công việc đối với người thực hiện
nên công tác trả lương chưa được chính xác.
- Công ty vẫn còn hạn chế trong việc ứng dụng các tiến bộ công
nghệ thông tin.
- Việc đánh giá thực hiện công việc đôi khi mang tính chủ quan
dẫn đến việc trả lương chưa thoả đáng.
- Chưa tạ
o được tâm lý thoải mái cho người lao động, hạn chế khả
năng sáng tạo của nhân viên.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC DẦU
KHÍ
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian
tới
3.1.1 Định hướng về ngành nghề
3.1.2 Định hướng về vùng miền phát triển
3.1.3 Mục tiêu phát triển cụ thể
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền
lương tại công ty
3.2.1 Giải pháp về sắp xếp thang bảng lương ở công ty
Chia hệ số hoàn thành công việc ra thành 5 mức(so với 3 mức
hiện tại) để cho việc tính lương sát với khả năng làm việc của từng
nhân viên, đảm bảo tính cạnh tranh.

- 18 -




3.2.2 Giải pháp về phân bổ quỹ lương
- Xác định mức lương cho từng cá nhân trên cơ sở nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng, vừa khuyến khích động viên, nhưng không làm
tăng chi phí, nghĩa là phải tính toán: khi trả một đồng tiền lương thì
doanh nghiệp sẽ thu được gì từ việc đó.
- Cập nhật hệ thống tiền công một cách thường xuyên và thực
hiện các điều chỉnh cần thiết, sao cho các điều chỉnh ấy phù hợ
p với
loại hình doanh nghiệp mình để hệ thống tiền công thực sự là động

lực thúc đẩy người lao động hăng hái tham gia lao động sản xuất,
nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức.
- Thực hiện tăng tiền công, tiền lương cho người lao động theo
đúng chính sách và thủ tục đã được thiết kế.
- Thực hiện kế hoạch hoá quỹ tiền lương.

Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch.
- Xác định số lao động định biên:
Lđb = Lcnc + Lpv + Lql
Lcnc: Số công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh.
Lpv: Số lương công nhân phụ, phụ trợ.
Lql: Số lao động quản lý được tính bằng 10% tổng số công
nhân trực tiếp sản xuất và công nhân phụ.
- Xác định năng suất lao động kế hoạch:
NSLĐkh =
L
DT
kh

DTkh: Doanh thu kế hoạch đặt ra trong năm.
Lđb : Số lao động định biên kế hoạch trong năm.
- Xác định hệ số phụ cấp lưu động
Hệ số phụ cấp lưu động đối với cán bộ quản lý là: 0,3.
Hệ số phụ cấp lưu động đối vối bộ phận trực tiếp sản xuất
kinh doanh là: 0,1.

- 19 -




3.2.3 Giải pháp về hình thức trả lương
3.2.3.1. Giải pháp về hình thức trả lương thời gian
- Kiểm soát thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên: Hình
thức trả lương theo thời gian chỉ thực sự có hiệu quả khi Công ty
quản lý tốt thời gian làm việc của nhân viên bằng cách giao việc cho
họ một cách cụ thể, rõ ràng, quy định thời gian hoàn thành công việc
được giao.
- Phải xác định đúng đối tượng áp dụng hình thức trả lương thời
gian: lao động gián tiếp, quản lý mà định mức lao động cho họ là khó
khăn. Công ty nên áp d
ụng hình thức này cho các bộ phận: các
phòng, ban và cả lao động gián tiếp ở các xí nghiệp.
- Hoàn thiện hệ số hoàn thành công việc được giao (HHT): Hệ
số hoàn thành công việc được giao là một yếu tố xác định được hiệu
quả công việc của nhân viên, chính vì vậy, việc xác định hệ số này
cần cẩn thận, khách quan và đúng sự thật. Để tránh chủ quan cần
bình xét dân chủ, công khai trước toàn phòng, ban để mọi người đều
c
ảm thấy công bằng, hợp lý. Dưới đây là giải pháp xét hệ số hoàn
thành công việc được giao:




- 20 -




3.2.3.2. Giải pháp về hình thức trả lương theo sản phẩm

- Những người được hưởng chế độ cao nhất phải là những người
có trình độ tay nghề cao, tay nghề vững vàng, nắm và áp dụng
phương pháp lao động tiên tiến, chấp hành sự phân công của người
phụ trách; ngày giờ công cao; đạt và vượt năng suất cá nhân, đảm
bảo kết quả lao động tập thể, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo đảm
an toàn lao động.
- Những người
được hưởng hệ số trung bình là người đảm bảo
ngày giờ công, chấp hành sự phân công của người phụ trách, đạt
năng suất cá nhân, bảo đảm an toàn lao động.
- Những người hưởng hệ số thấp là những người không đảm bảo
ngày công quy định, chấp hành chưa nghiêm túc sự phân công của
người phụ trách, không đạt những năng suất cá nhân, chưa chấp hành
kỹ thuật an toàn lao động.


- 21 -




3.3. Một số kiến nghị
*
Hoàn thiện việc xây dựng chính sách về tiền lương và thu nhập đối
với người lao động trong các Doanh nghiệp Nhà nước

- Ban hành hệ thống các văn bản về tiền lương và thu nhập một
cách đồng bộ.
- Xây dựng văn bản pháp quy phải thực hiện đầy đủ các bước
khảo sát thông tin, lấy ý kiến góp ý

* Hoàn thiện, nâng cao năng lực bộ máy tổ chức, cán bộ lao động -
tiền lương

- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định rõ chức năng và nhiệm vụ
của công tác quản lý tiền lương trong Doanh nghiệp.
- Cán bộ nhân viên làm công tác quản lý tiền lương phải có năng
lực, tinh thần trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ theo đúng yêu cầu
của công việc.
- Có chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao và chế độ
đãi ngộ hàng năm nhằm khuyến khích năng lực làm việc cao đối vớ
i
cán bộ lao động tiền lương các cấp.
* Tuyên truyền sâu rộng chính sách tiền lương đối với người lao
động, nâng cao vai trò của tổ chức công
- Cần tuyên truyền sâu rộng hệ thống chính sách tiền lương cho
người lao động, tạo điều kiện cho người lao động nâng cao khả năng,
khuyến khích động lực lao động.

- 22 -



- Cụ thể hoá bằng những văn bản trong đó quy định rõ mối quan
hệ giữa giám đốc Doanh nghiệp và người lao động.
* Xây dựng tiêu chế và quy chế kiểm tra giám sát tiền lương và thu
nhập đối với các Doanh nghiệp

- Hoàn thiện các quy định của Nhà nước về quản lý tiền lương và
thu nhập.
- Xoá bỏ các thủ tục hành chính phiền hà, phân cấp trách nhiệm

rõ ràng, tránh chồng chéo trong việc kiểm tra, giám sát.
- Đảm bảo minh bạch, công bằng trong kiểm tra, giám sát việc sử
dụng quỹ tiền lương trên cơ sở đảm bảo đầu tư phát triếnản xuất.
- Xử lý nghiêm minh theo pháp luật và theo quy chế hiện hành
với những Doanh nghiệp, cá nhân vi phạm chính sách, chế
độ tiền
lương hiện hành.
- Thông báo thường xuyên, công khai kết quả của việc kiểm tra
hệ thống tiền lương và thu nhập của các Doanh nghiệp, nhằm giúp
các Doanh nghiệp tránh được những vi phạm tương tự.

KẾT LUẬN
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp thì công tác quản lý người lao
động nói chung và công tác tổ chức tiền lương nói riêng có ý nghĩa
rất quan trọng đối với nhà quản lý đứng đầu doanh nghiệp. Bởi vì,
nếu công tác tổ chức tiền lương hợp lý sẽ là một trong những động
lực lớn kích thích người lao động làm việc hăng say, đảm bảo được
tính bình đẳng cho người lao động, ngược lại, nó cũng là
nguyênnhân làm trì tr
ệ, bất mãn ở người lao động. Do đó, việc hoàn
thiện công tác tổ chức tiền lương là không thể thiếu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào, nó cần thiết phải được làm ngay để đáp ứng được
tình hình mới đó là sự phát triển của công ty và cũng là sự phát triển
của xã hội.
Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong kinh tế thị trường, mỗi
doanh nghiệp cần tìm cho mình mộ
t hướng đi đúng. Hoàn thiện công
tác trả lương là một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp đang
hướng tới nhằm thu hút một lực lượng lao động có tay nghề, có trình
độ, hết lòng với công việc. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh

nghiệp có thể đứng vững trong cạnh tranh và phát triển.

- 23 -



Phân tích hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu
khí ta có thể thấy những hiệu quả đạt được. Tuy nhiên bên cạnh
những hiệu quả đó Công ty cần có những biện pháp để hoàn thiện tốt
hơn nữa các hình thức trả lương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vận dụng những kiến thức đã học cùng sự
học hỏi nghiên cứu
trong quá trình làm việc, đồng thời nhằm hoàn thiện công tác trả
lương ở Công ty em xin đưa ra một vài biện pháp và kiến nghị đối
với nhà nước nhằm hoàn thiện như sau:
1. Giải pháp sắp xếp thang bảng lương
2. Giải pháp phân bổ lại quỹ tiền lương
3. Giải pháp về hình thức trả lương
4. Một số kiến nghị đối với Nhà nước để nâng cao hiệ
u quả
quản lý tiền lương tại Công ty.
Tuy nhiên do khả năng, kinh nghiệm kiến thức còn nhiều hạn chế
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn và toàn thể cán bộ công nhân viên của
Công ty Cổ phần Địa ốc Dầu khí đ
ã giúp đỡ em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn!

×