Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển khu công nghiệp gắn với phát triển bền vững tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN TRỌNG TÂN





PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN, NĂM 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN TRỌNG TÂN




PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Anh Vũ






THÁI NGUYÊN, NĂM 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng cho
công trình nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.
Mọi thông tin được thu thập tại trong quá trình nghiên cứu và làm việc
tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, những nội dung trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn




Nguyễn Trọng Tân











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giảng
dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học 2010-2013.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo
nhiệt tình của tập thể giáo viên, của thầy Hướng dẫn thực hiện luận văn
tốt nghiệp đảm bảo kế hoạch và tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - TS. Lê Anh Vũ
người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới cá nhân các tập thể Ban
quản lý các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, các Doanh nghiệp nơi tôi thu
thập thông tin và bạn bè đồng nghiệp tại UBND phường Bạch Hạc,
người thân đã động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn.
Xin Chân thành Cảm ơn!
Phú Thọ, Ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả


Nguyễn Trọng Tân






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KHU CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 6


1.1. Về khu công nghiệp và phát triển khu công nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp 6

1.1.2. Đặc trưng của khu công nghiệp 7

1.1.3. Sự cần thiết khách quan xây dựng và phát triển khu công nghiệp 8

1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển bền vững 10

1.1.5. Hệ thống tiêu chí đánh giá các khu công nghiệp 15

1.1.5.1. Diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy khu công nghiệp 15

1.1.5.2. Số dự án đầu tư, tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện 17

1.1.5.3. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp 17

1.1.5.4. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp và các hoạt động triển khai
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh 19

1.1.5.5 Hệ số chuyên môn hoá và liên kết kinh tế 19

1.1.5.6. Mức độ thoả mãn nhu cầu cho các nhà đầu tư. 20

1.1.5.7. Tác động lan tỏa về mặt kinh tế 20

1.1.5.8. Tác động lan tỏa về mặt công nghệ 21

1.1.5.9. Tác động lan tỏa về mặt xã hội 21


1.2. Phát triển khu công nghiệp gắn với phát triển bền vững. 22

1.3. Phát triển khu công nghiệp gắn với phát triển bền vững 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

1.4. Kinh nghiệm của một số tỉnh về phát triển khu công nghiệp gắn với
phát triển bền vững và bài học cho Phú Thọ 30

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai 30

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh 32

1.4.3. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội 33
1.4.4. Bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ 37

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39

2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 39

2.3. Phương pháp thu thập tài liệu 39

2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu 40

2.5. Phương pháp phân tích 40


Chương 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI PHÚ THỌ TỪ 2001 ĐẾN 2011 42

3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 42

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, xã hội và cơ sưor hạ tầng kỹ thuật 42

3.1.2. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ
trong thời gian qua 45

3.2. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp gắn với phát triển
bền vững 46

3.2.1. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam 46

3.2.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch các khu công nghiệp 53

3.2.3. Diện tích đất, tỷ lệ lấp đầy và vốn đầu tư 56

3.2.4. Trình độ công nghệ và ứng dụng công nghệ trong các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp 57

2.2.5. Trình độ chuyên môn hoá và liên kết kinh tế 59

3.2.6. Khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư 61

3.2.7. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệptại tỉnh Phú Thọ 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v

3.3. Tác động của các khu công nghiệp đối với sự phát triển bền vững
của tỉnh Phú Thọ 73

3.3.1. Tác động lan toả về mặt kinh tế 73

3.3.2. Tác động lan toả về mặt xã hội 74

3.3.3. Tác động về môi trường 76

3.4. Đánh giá chung 80

3.4.1. Những thành tựu đã đạt được 80

3.4.2. Những tồn tại 80

3.4.3. Nguyên nhân những tồn tại 82

Chương 4. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020 85

4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến 2020 của tỉnh Phú Thọ 85

4.1.1 Mục tiêu tổng quát 85

4.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2020 85


4.1.2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế 85

4.1.2.2. Các chỉ tiêu về xã hội 86

4.1.2.3. Các chỉ tiêu về môi trường 86

4.2. Định hướng, phát triển khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ gắn với phát
triển bền vững từ nay đến 2020 87

4.3. Mục tiêu 87

4.3.1. Mục tiêu tổng quát 87

4.3.2. Mục tiêu cụ thể 88

4.4. Những giải pháp phát triển các khu công nghiệp gắn với phát triển
bền vững đến năm 2020 88

4.4.1. Nâng cao chất lượng công tác quản lý qui hoạch các khu công nghiệp 88

4.4.1.1. Rà soát lại công tác qui hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn toàn
tỉnh nhằm khai thác tốt nhất hiệu quả các nguồn lực của địa phương trên cơ
sở dự báo dài hạn về nhu cầu thị trường và thành tựu đổi mới khoa học 89

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

4.4.1.2. Qui hoạch các khu công nghiệp phải gắn với qui hoạch các khu đô
thị, khu dân cư, nhà ở công nhân và phát triển dịch vụ thương mại nhằm đảm

bảo môi trường đầu tư hấp dẫn 89

4.4.1.3. Qui hoạch các khu công nghiệp gắn với việc xây dựng chiến lược và
kế hoạch cụ thể đào tạo nguồn nhân lực cho khu công nghiệp 90

4.4.1.4. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui hoạch của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp 92

4.4.2 Tăng cường công tác xúc tiến thu hút đầu tư 92

4.4.3 Cải thiện môi trường đầu tư 95

4.4.3.1 Cải cách hành chính một cách quyết liệt 96

4.4.3.2 Cải thiện hạ tầng cơ sở 96

4.4.3.3 Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 99

4.4.3.4. Tích cực hỗ trợ tháo gỡ khó khăn các doanh nghiệp 100

4.4.4 Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp 102

4.4.4.1 Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất tại các doanh nghiệp khu công nghiệp 102

4.4.4.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng, đào tạo và thu hút lao động trong các
doanh nghiệp 103

4.4.4.3 Đẩy mạnh xuất khẩu, đóng góp ngân sách của các doanh nghiệp 105


4.4.5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp 106

4.5. Điều kiện thực hiện giải pháp 109

KẾT LUẬN 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO 112


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. GDP Tổng thu nhập quốc dân
2. ĐBKK Đặc biệt khó khăn
3. ATK An Toàn Khu
4. TĐC Tái đinh cư
5. PTNT Phát triển nông thôn
6. KT - XH Kinh tế Xã hội
7. WB Ngân hàng thế giới
8. NSTW Ngân sách trung ương
9. QLDA Quản lý dự án
10. BVTC Bản vè thiết kế
11. CSHT Cơ sở hạ tầng
12. TB Trung Bình
13. BQ Bình quân
14. KTXH Kinh Tế xã hội

15. TTCN tiểu thủ công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Danh mục các khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ 48

Bảng 2.3: Đầu tư hạ tầng các KCN tỉnh Phú Thọ 62


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Bản đồ qui hoạch phát triển giao thông tỉnh Phú Thọ 43

Hình 3.2 Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ 47

Hình 3.3: Bản đồ qui hoạch phát triển các KCN Phú Thọ đến 2020 49

Hình 3.4: Số lượng DA và nguồn vốn FDI vào các KCN Phú Thọ 57

Hình 3.5: Cơ cấu DN đã đi vào hoạt động theo ngành 58

Hình 3.6: Thu hút FDI của khu vực các tỉnh phía bắc 64


Hình 3.7. Hiệu quả thu hút vốn đầu tư FDI vùng Miền núi phía bắc (2005-2008) 65

Hình 3.8: Thu hút nguồn vốn trong nước vào các KCN tỉnh Phú Thọ 67

Hình 3.9: Tỷ lệ vốn đầu tư trong nước tại các KCN của Phú Thọ 67

Hinh 3.10: Hiệu quả thu hút nguồn vốn trong nước vào các KCN tỉnh PT 68

Hình 3.11: Hiệu quả thu hút lao động vùng miền núi phía bắc 69

Hình 3.12: Lao động trong các KCN Phú Thọ 70

Hình 3.13. Hiệu quả về doanh thu vùng Trung du miền núi phía bắc 72

Hình 3.14: Kết quả sản xuất kinh doanh của các DN KCN tỉnh Phú Thọ 73

Hình 3.6: Cơ cấu GDP của tỉnh Phú Thọ 74

Hình 4.1: Cơ cấu lao động tỉnh Phú Thọ 99



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta đề ra nhiều chủ

trương tạo điều kiện, phù hợp đã tạo ra môi trường thông thoáng, thuận lợi,
đúng đắn, nhờ vậy tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Trong
đó, phải kể đến chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, huy động mọi
nguồn lực cho phát triển, bao gồm cả việc huy động nguồn vốn đầu tư trong
nước và nước ngoài.
Phát triển các KCN là một trong những giải pháp quan trọng để thu hút
vốn đầu tư phát triển, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sau gần 20 năm triển khai xây dựng các
khu công nghiệp, trong cả nước đã hình thành một mạng lưới các KCN, các
kCN đã có những đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
các địa phương, các vùng và cả nước, thể hiện vai trò đi đầu trong tiếp nhận
chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh, giải
quyết việc làm và thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam.
Kể từ khi KCX đầu tiên của Việt Nam được thành lập năm 1991. Hiện
tại, cả nước đã có hơn 255 KCN được thành lập ở 57 tỉnh, thành phố, với tổng
diện tích đất tự nhiên 69.253 ha, trong đó có hơn 45.000 ha đất công nghiệp
có thể cho thuê chiếm khoảng 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, với
171 KCN đã đi vào hoạt động, với tổng diện tích đất tự nhiên 43.580 ha và 84
KCN đang trong đang trong quá trình đền bù gải phóng mặt bằng và xây dựng
cơ sở hạ tầng, với tổng diện tích đất tự nhiên 25.673 ha.
Theo Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27
KCN với tổng diện tích gần 32.000 ha, sau một thời gian thực hiện quyết định
nêu trên một số KCN đã thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy
hoạch phát triển KCN đến năm 2020, số KCN quy hoạch thành lập đến năm
2020 là 209 KCN với tổng diện tích 64.310 ha.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2


Thực tế quá trình xây dựng và phát triển các KCN, Việt Nam trong gần
20 năm đã qua cho ta thấy những đóng góp quan trọng của KCN, trong thu
hút đầu tư, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và lao động các địa phương trên cả nước theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Những đóng góp tích cực của KCN, vào phát triển kinh tế,
xã hội gần 20 năm qua đã khẳng định đường lối chủ trương đúng đắn của
Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển các KCN.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi phía Tây của Việt Nam, nằm ở vị trí
trung tâm của vùng, là cửa ngõ phía của thủ đô Hà Nội, cầu nối vùng phía
Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, có truyền thống về phát
triển tiểu thủ công nghiệp và chế biến nông sản thực phẩm. Nhằm phát triển
Phú Thọ xứng đáng là trung tâm phía tây về kinh tế, xã hội và công nghiệp
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định rõ mục tiêu: “Chủ động nắm
thời cơ tranh thủ xây dựng các dự án đầu tư để phát triển những cơ sở sản
xuất công nghiệp mới, hình thành khu công nghiệp tập trung và đầu tư cơ sở
hạ tầng vào khu vực này để thu hút, đón nhận đầu tư của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước"
Từ chủ trương trên, trong những năm qua UBND tỉnh đã chỉ đạo các
ngành xây dựng quy hoạch các KCN tập trung phù hợp với các điều kiện thực
tế của địa phương, đồng thời tỉnh cũng ban hành nhiều cơ chế chính sách
nhằm kêu gọi và thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Theo báo cáo
của Ban quản lý các KCN đến hết năm 2010 toàn tỉnh đã có 7 KCN được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt vào danh mục các khu công nghiệp tập trung đến
năm 2015, định hướng 2020. Hiện nay tỉnh đã có 02 KCN và 01 cụm công
nghiệp đã xây dựng xong hạ tầng đi vào hoạt động, với 87 dự án thứ cấp, 2
KCN đang làm thủ tục đầu tư và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch bổ sung và thành lập mới KCN. Các KCN trên địa bàn tỉnh đi vào hoạt
động đã đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tuy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3

nhiên bên cạnh những kết quả tích cực các KCN của tỉnh Phú Thọ cũng như
nhiều KCN khác trên cả nước vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế
Sự phát triển của các khu công nghiệp tại tỉnh Phú Thọ đã mang lại hiệu quả
kinh tế, xã hội to lớn, tích cực, góp phần tăng trưởng kinh tế cao và ổn định,
trên cơ sở đó, tạo điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội: tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội.v.v Song, bên
cạnh những đóng góp to lớn, tích cực như trên của các khu công nghiệp, sự
phát triển các KCN ở Phú Thọ đã và đang gây ra những tác động tiêu cực, ảnh
hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Gần đây nổi lên nhiều vấn
đề gây bức xúc trong dư luận xã hội như giải quyết việc làm cho những hộ gia
đình bị thu hồi đất, vấn đề giải phóng mặt bằng, vấn đề ô nhiễm môi
trường.v.v Câu hỏi đặt ra là, vai trò của khu công nghiệp trong phát triển
bền vững của tỉnh Phú Thọ như thế nào? làm thế nào để tỉnh Phú Thọ vừa
phát triển mạnh các khu công nghiệp, làm động lực đột phá tăng trưởng kinh
tế của tỉnh nhưng vẫn đảm bảo phát triển xã hội, bảo vệ, giữ gìn môi trường
sinh thái, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững?. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề này để có thể giải quyết
được những câu hỏi đặt ra. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên,
tôi đã chọn đề tài: "Phát triển khu công nghiệp gắn với phát triển bền vững
tại tỉnh Phú Thọ" làm luận văn thạc sĩ. Đây là một đề tài có nhiều ý nghĩa về
mặt lý luận cũng như thực tiễn.
2. Mục đích của đề tài
Luận văn nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Hình thành khung lý thuyết nghiên cứu về phát triển KCN gắn với
phát triển bền vững, làm công cụ phân tích, đánh giá, luận giải các nội dung
khoa học của đề tài.
- Làm rõ thực trạng phát triển KCN gắn với phát triển bền vững, những
mặt được và hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, chỉ ra những vấn đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

phải giải quyết nhằm phát triển KCN nhưng không ảnh hưởng đến việc thực
hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
- Đề xuất được phương hướng và các giải pháp nhằm phát triển KCN
gắn với phát triển bền vững của Phú Thọ giai đoạn đến 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu:
- Quá trình xây dựng, phát triển KCN gắn với phát triển bền vững là
vấn đề có nhiều nội dung, nhiều mối quan hệ tương tác phức tạp. Tuy nhiên,
luận văn giới hạn tập trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu, phản ánh
mối quan hệ cơ bản giữa phát triển KCN với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, khai thác tài nguyên đất đai, lao động và việc làm, giảm
nghèo, an sinh xã hội…
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển của các KCN
gắn với phát triển bền vững giai đoạn 2001 - 2011 và xác định phương hướng,
các giải pháp phát triển KCN gắn với mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh
Phú Thọ từ nay đến 2020
4. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu để xây dựng luận văn: “Phát triển khu công nghiệp gắn với
phát triển bền vững tại tỉnh Phú Thọ ” là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
quan trọng, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hoạch định chính
sách phát triển của địa phương có những thông tin cần thiết để xây dựng chiến
lược phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về các KCN, các tiêu
chí đánh giá hiệu quả đầu tư của các KCN nói chung.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ

hiện trạng đầu tư các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ đó rút ra nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm và giúp cho cho các cấp chính quyền, các cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

quan ban ngành của tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các
KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đồng thời có chính sách phù hợp đối với các
KCN phục vụ sự phát triển gắn bền vững của các KCN của tỉnh nhà.
Ba là, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và những
nguyên nhân trong quá trình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các KCN đảm
bảo phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ một cách bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về phát triển khu công nghiệp
gắn với phát triển bền vững.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp gắn với phát
triển bền vững tại Phú Thọ từ 2001 đến 2011.
- Chương 4: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các khu công
nghiệp gắn với phát triển bền vững tại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU

CÔNG NGHIỆP GẮN VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

1.1. Về khu công nghiệp và phát triển khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Kinh tế thế giới đã bước sang một giai đoạn mới với việc ứng dụng
cách mạng công nghệ thông tin. Thị trường toàn cầu dần rộng mở với tốc độ
vận chuyển và truyền thông nhanh hơn bao giờ hết. Các công ty có thể dễ
dàng tận dụng chi phí nhân công và nguyên vật liệu rẻ ở nơi khác để cạnh
tranh về giá thành. Các nhà đầu tư không còn phải tập trung vào các khu vực
dồi dào tài nguyên và nguồn lao động khi xây dựng cơ sở kinh doanh, bởi nền
kinh tế mới đang dần xoá bỏ vai trò của vị trí địa lý trong các quyết định đầu
tư của họ.
Trên thực tế, lợi thế cạnh tranh khu vực đang dần chuyển biến sang một
hướng khác. Đó là việc hình thành nên các khu công nghiệp tập trung (mang
tính tự phát), mà Michael E. Porter, giáo sư kinh tế Đại học Havard, gọi là
những "clusters". Trước đây, lợi thế khu vực phụ thuộc vào nguồn tài nguyên,
nguồn lao động, mà ở nơi khác không có được. Ngày nay, khái niệm cluster
đã khẳng định lợi thế khu vực qua hiện tượng quy tụ của các ngành công
nghiệp. Không phải ngẫu nhiên mà Hollywood trở thành trung tâm công
nghiệp điện ảnh, Wall Street trở thành trung tâm công nghiệp tài chính,
Silicon Valley trở thành trung tâm công nghệ cao và bắc Ý trở thành trung
tâm công nghiệp giày da cao cấp. Vì khả năng kiểm soát giá thành của các
Công ty ngày càng tương đương, năng lực cạnh tranh đang và sẽ phụ thuộc
vào tính năng đầu ra của sản phẩm và dịch vụ, với yếu tố quyết định là khả
năng đổi mới (innovation) của công ty.
Trước hết cần hiểu khu công nghiệp tập trung như thế nào? Theo định
nghĩa của Porter, "cluster" là tập hợp các công ty cùng với các tổ chức tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7


tác qua lại trong một lĩnh vực cụ thể. Xung quanh nhà sản xuất hình thành các
nhà cung cấp chuyên môn hoá các phụ kiện và dịch vụ cũng như cơ sở hạ
tầng. Khu công nghiệp tập trung bao trùm lên cả các kênh phân phối và khách
hàng, và bên cạnh đó là những nhà sản xuất sản phẩm phụ trợ, các công ty
thuộc các ngành liên quan về kỹ thuật, công nghệ hoặc cùng sử dụng một loại
đầu vào. Các khu công nghiệp tập trung còn hình thành cả các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ như các trường đại học, các viện công nghệ, các trung
tâm nghiên cứu, hiệp hội thương mại cung cấp các dịch vụ đào tạo chuyên
môn, giáo dục, thông tin, nghiên cứu và hỗ trợ kỹ thuật.
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005 và theo nghị định số 29/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về KCN như sau: Khu công nghiệp là khu chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có
ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.
Khái niệm này hiện đang được hiểu một cách rộng rãi ở Việt Nam. Đề
tài cho rằng, nội hàm của khái niệm này đã phản ánh đầy đủ, chặt chẽ những
khía cạnh cơ bản của KCN, phù hợp với thực tiễn xinh động đang diễn ra.
1.1.2. Đặc trưng của khu công nghiệp
Về mặt pháp lý: Các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại,
các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự
điều chỉnh của pháp luật Việt Nam như: Luật đầu tư nước ngoài, Luật lao
động, Quy chế về khu công nghiệp và khu chế xuất
-Về mặt kinh tế: Khu công nghiệp là nơi tập trung nguồn lực để phát
triển công nghiệp, các nguồn lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này
đóng góp vào phát triển cơ cấu kinh tế, những ngành mà nước sở tại ưu tiên,
cho phép đầu tư. Bên cạnh đó, thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về
tài chính, an ninh, an toàn xã hội tốt tại đây thuận lợi cho việc sản xuất - kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8

doanh hàng hóa hơn các khu vực khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng
khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo
việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi
trường.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan xây dựng và phát triển khu công nghiệp
Trong quá trình phát triển kinh tế, ở hầu hết các nước đang phát triển
đều rất thiếu vốn. Do đó vấn đề tạo vốn được coi là vấn đề lớn nhất trong việc
huy động các nguồn lực. Chỉ có tạo được nguồn vốn cho phát triển kinh tế
mới có thể tiến hành đầu tư, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất cánh. Giữa hai
nguồn vốn đầu tư: trong nước và ngoài nước thì vốn đầu tư trong nước được
coi là giữ vai trò quyết định cho sự phát triển, vốn đầu tư nước ngoài được
xác định là rất quan trọng tạo ra sự đột phát cho sự phát triển. Một trong
những giải pháp để huy động vốn là tích cực mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
nâng cấp dịch vụ và chất lượng các KCN làm cho môi trường đầu tư được
thuận lợi hơn.
Để hấp dẫn đầu tư nước ngoài và huy động mọi nguồn lực trong nước
nhằm phát triển kinh tế đất nước, các quốc gia trên thế giới đều cần có một
môi trường đầu tư thuận lợi bao gồm môi trường pháp lý hoàn thiện và môi
trường kinh doanh thuận lợi.
Hai nhân tố này là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc
thu hút đầu tư. Song thực tế nó cũng là điểm yếu mà tất cả các nước đang phát
triển gặp phải, không dễ gì nhanh chóng khắc phục. Các nước đang phát triển
chưa có được hệ thống pháp luật hoàn hảo cùng với một môi trường kinh
doanh thuận lợi nên việc đáp ứng những điều kiện trên cho các nhà đầu tư,
nhất là đầu tư nước ngoài, không thể thực hiện trong thời gian ngắn.
Giải pháp khắc phục mâu thuẫn trên đã được nhiều nước đang phát
triển tìm kiếm, lựa chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nước là xây dựng

các KCN tập trung qua đó thu hút doanh nghiệp FDI và đầu tư trong nước
trong khi chưa tạo được môi trường đầu tư hoàn chỉnh trên phạm vi cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

Mục tiêu chung của việc hình thành KCN là làm tăng trưởng nhanh và
vững chắc tổng sản phẩm quốc nội, tạo việc làm, đô thị hoá các vùng nông
thôn lạc hậu, nâng cao dân trí. Các KCN góp phần tích cực bảo vệ môi trường
sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả vốn đầu tư, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với nhau nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và sức cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hội nhập kinh
tế quốc tế. KCN phát triển sẽ tác động đến việc hình thành các vùng nguyên
liệu, các vùng công nghiệp vệ tinh, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá nông
nghiệp và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển các KCN cũng
đồng thời với việc tiết kiệm hạ tầng, có điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư,
cung cấp các dịch vụ hành chính công cho các doanh nghiêp và có môi trường
tốt để tiếp nhận và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
Trong điều kiện thực tế của Việt Nam, chúng ta chưa thể có ngay được
một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ trên cả nước, chưa thể tạo ra
một mặt bằng pháp lý thống nhất và bình đẳng cho các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước hoạt động, phát triển KCN là một giải pháp để có được
một hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường pháp lý thuận lợi và thống
nhất để thu hút vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài để phát triển. Đặc
biệt trong thời gian gần đây, quan điểm về phát triển KCN có sự thay đổi:
phát triển KCN không chỉ chú trọng vào mục tiêu thu hút vốn FDI nhằm du
nhập các yếu tố vốn, công nghệ, trình độ lao động của thế giới vào Việt Nam,
xem nhẹ khu vực trong nước, mà KCN còn là một giải pháp để thực hiện chủ
trương của Đảng và Nhà nước về phát huy nội lực của các thành phần kinh tế
trong nước, thông qua việc thu hút các doanh nghiệp trong nước tham gia đầu

tư vào KCN. Biểu hiện rõ nét nhất của xu hướng này là dòng vốn đầu tư trong
nước vào KCN vài năm gần đây ngày càng gia tăng.
KCN là mô hình kinh tế đã được áp dụng phổ biến trên thế giới. Ở các
nước phát triển ở Châu Âu và Bắc Mỹ, có một thời kỳ các nước này đã đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

mạnh việc phát triển các KCN và rất chú trọng vai trò của KCN trong quá
trình phát triển kinh tế. Kinh nghiệm phát triển mô hình KCN ở các nước này
cho thấy, phát triển KCN là một giải pháp tối ưu để chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp quốc gia. Có thể nói thành công của các
KCN đã góp phần không nhỏ để các nước này trở thành những nước có nền
kinh tế phát triển như hiện nay. Các nước công nghiệp mới phát triển như:
Trung Quốc, Hàn Quốc cũng như các nước đang phát triển ở Đông Nam Á
hiện nay cũng đang phát triển việc xây dựng và phát triển các KCN, KCX và
đều gặt hái được những thành công đáng kể.
Thành công của các KCN đã được khẳng định trên thế giới và bước đầu được
khẳng định ở Việt Nam, như một đòn bẩy quan trọng để đẩy nhanh tiến trình
CNH, HĐH đất nước. KCN là nơi tập trung các nguồn lực để phát triển kinh
tế, là nơi diễn ra sự phân công lao động xã hội trình độ cao, thực hiện các mối
liên kết kinh tế quốc tế. Phát triển KCN là phù hợp với xu thế kinh tế thế giới,
phù hợp với chủ trương ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phát huy năng
lực của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển bền vững
- Thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Các KCN góp phần quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình tăng trưởng
sản lượng công nghiệp; góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; khai thác tốt nhất mọi nguồn lực và những lợi thế
hiện có, nâng cao sức cạnh tranh và đẩy nhanh tốc độ phát triển chung của

nền kinh tế.
- Khu công nghiệp là nơi tiếp nhận công nghệ mới, góp phần đào tạo
lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, thích ứng với nền công nghiệp
hiện đại; đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý giỏi. KCN là khu vực có những
điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng cùng với chính sách ưu đãi đầu tư được
áp dụng. Đây là điểm đến lý tưởng để các nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

nước ngoài. Một số công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới cùng trình độ
quản lý cao của đội ngũ cán bộ doanh nghiệp, trình độ tay nghề của công
nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng tại Việt Nam. Đây cũng là
nhân theo các chuẩn mực quốc tế đã được áp dụng. Đây cũng là yếu tố quan
trọng góp phần để nước ta thực hiện việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án sản xuất kinh
doanh trong KCN, các nhà đầu tư còn đưa vào những dây chuyền sản xuất với
công nghệ tiên tiến, hiện đại
Các doanh nghiệp trong KCN, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng
và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm
vững công nghệ, có tác động lan tỏa và nâng trình độ tay nghề của lao động
lên một bước. Một lượng đáng kể của lao động được đảm nhận các vị trí quản
lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên
tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự Việc
được trực tiếp làm việc trong môi trường có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao
đã rèn luyện được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc giúp người lao động
thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại.

- Thu hút các lượng vốn đầu tư lớn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước: Các KCN với những chính sách ưu đãi và những điều
kiện thuận lợi về hạ tầng kinh tế - kỹ thuật ngày càng là điểm đến hấp dẫn của
nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài ra, KCN còn là một trong những giải pháp để thực hiện chủ
trương phát huy nội lực của các thành phần kinh tế trong nước.
Trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là
trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, KCN với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

vai trò thu hút và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư đã thực sự đóng góp
không nhỏ trong việc huy động nguồn lực lớn vào thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế đất nước.
-
Khu công nghiệp, khu chế xuất góp phần hiện đại hóa hệ thống kết
cấu hạ tầng:
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng là điều kiện hết sức quan
trọng và cấp thiết của nền kinh tế quốc dân. Để thu hút đầu tư vào KCN, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc triển khai nhanh dự án.Việc phát
triển các KCN trong thời gian qua không những thúc đẩy các ngành dịch vụ
phát triển, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, mà
còn đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, KCX. Điều này được thể hiện qua
một số khía cạnh sau:

Thứ nhất là, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng các KCN có tác dụng
kích thích sự phát triển kinh tế địa phương, góp phần rút ngắn sự chênh lệch
phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của nhân dân. Điều này có thể dễ dàng nhận nhất ở những vùng có KCN phát
triển mạnh như Biên Hòa, Nhơn Trạch (Đồng Nai), Thuận An (Bình Dương),
Tiên Sơn (Bắc Ninh, cùng với quá trình phát triển KCN các điều kiện về kỹ thuật
hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện đáng kể, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng,
góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở dịch vụ trong vùng.
Thứ hai là, cùng với các chính sách ưu đãi về tài chính và công tác
quản lý thuận lợi của nhà nước, có thể nói việc thu hút nguồn vốn để đầu tư
xây dựng hoàn thiện và đồng bộ các kết cấu hạ tầng trong KCN có vai trò
quyết định trong việc thu hút đầu tư. Việc các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN không
những tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong KCN hoạt động
hiệu quả, mà còn tạo sự đa dạng hóa thành phần doanh nghiệp tham gia xúc
tiến đầu tư góp phần tạo sự hấp dẫn trong việc thu hút doanh nghiệp công
nghiệp vào KCN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

Thứ ba là, việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không
những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di
chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải
quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ
đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực.
Thứ tư là, quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch
phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống
người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện,
khu giải trí.

Thứ năm là, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu
tư các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng
biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xúc tiến đầu tư,
phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển của các KCN.
- Khu công nghiệp góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm:
Các KCN có không gian kinh tế rộng lớn với nhiều doanh nghiệp sản xuất đã
tạo ra kênh hiệu quả để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao động xã
hội, gồm người lao động tại chỗ và lao động nhập cư. Lực lượng lao động
trong KCN gia tăng cùng với sự gia tăng các KCN thành lập mới và mở rộng,
các dự án hoạt động trong KCN. Ngoài ra, KCN còn là nơi sử dụng lao động
có chuyên môn kỹ thuật cao đạt trình độ khu vực và quốc tế.
KCN là nơi tập trung lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với
công nghệ mới áp dụng vào sản xuất quản lý đạt trình độ khu vực và quốc tế.
Do đó, KCN đóng góp rất lớn vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
Việt Nam để hình thành đội ngũ lao động có tay nghề và trình độ của nền
công nghiệp hiện đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

- Phát triển khu công nghiệp góp phần đẩy mạnh quan hệ hợp tác sản
xuất và mở rộng mối liên kết liên ngành, liên vùng: Bước đầu liên kết ngành
và liên kết vùng trong KCN đã có những kết quả nhất định thực hiện trong
phạm vi nội bộ trong KCN bởi những ngành nghề bổ trợ lẫn nhau, đặc biệt là
các doanh nghiệp đầu tư trong KCN đã tạo điều kiện cho các ngành sản xuất
nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp KCN hoặc bản thân các doanh
nghiệp trong các KCN có điều kiện tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở kinh
doanh xung quanh KCN.
KCN ra đời đã tạo nên những vùng công nghiệp tập trung, tác động rất
tích cực tới việc phát triển các cơ sở nguyên liệu, thúc đẩy phát triển các loại

hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, nâng cao giá trị nông sản hàng hóa, nâng
cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất.
KCN góp phần mở rộng thị trường yếu tố đầu vào, đầu ra tại các vùng
lân cận, đặc biệt là những địa phương trình độ công nghiệp phát triển. Cùng
với quá trình phát triển các KCN, nhu cầu về nhân lực ngày càng lớn. Để đáp
ứng nhu cầu này, trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển công nghiệp trên địa bàn, các địa phương đưa ra chương trình kế
hoạch và giải pháp cụ thể về đào tạo nguồn nhân lực; các cơ sở đào tạo trong
vùng và lân cận phải xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch đào tạo theo định
hướng phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động.
Ngoài ra, các KCN cũng có tác động lan tỏa rất lớn đến công nghiệp
của địa phương. Các dự án đầu tư trong KCN là các dự án đầu tư mới, phần
lớn được trang bị máy móc, thiết bị thế hệ mới, đồng bộ. Nhiều dự án có công
nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao. Với thế mạnh về công nghệ, thiết bị
và phương pháp quản lý tiến bộ, các doanh nghiệp này sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng và ổn định. Vì vậy, để cạnh tranh có hiệu quả và tồn tại
được trên thị trường, các doanh nghiệp khác sản xuất các sản phẩm cùng loại
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra. Như vậy, các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×