Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.76 KB, 28 trang )

Đ
ẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHI
ÊN
LÊ VI
ỆT THẮNG
NGHIÊN C
ỨU ĐỀ XUẤT MÔ H
ÌNH QUẢN LÝ
CH
ẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
Chuyên ngành: MÔI TRƯ
ỜNG ĐẤT VÀ

ỚC
Mã số chuyên ngành: 62 85 02 05
TÓM T
ẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH MÔI TR
Ư
ỜNG
Tp. H
ồ Chí Minh năm
2013
Công trình
được hoàn thành tại:
Ngư
ời h
ướng dẫn khoa học: GS.TS. Lâm Minh Triết
PGS.TS. Lê M
ạnh Tân


Ph
ản biện 1:
GS.TSKH. Đ
ặng Trung Thuận
Ph
ản biện 2:
PGS.TS. Trương Thanh C
ảnh
Ph
ản biện 3:
PGS.TS. Nguy
ễn Việt Kỳ
Ph
ản biện độc lập 1:
PGS.TS. Lê Thanh H
ải
Ph
ản biện độc lập 2:
TS. Ph

m H
ồng Nhật
Lu
ận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
Trư
ờng Đại học Khoa học Tự Nhiên
- HCM
vào lúc gi
ờ ngày tháng năm 2013
Có th

ể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư vi
ện
Khoa h
ọc Tổng hợp Tp.HCM
2. Thư vi
ện tr
ường Đại học Khoa học Tự Nhiên
- HCM
1
M
Ở ĐẦU
1. Th
ực trạng vấn đề và tính cấp bách của Luận án
Sông Sài Gòn có vai trò r
ất
quan tr
ọng đối với
s

phát tri
ển lâu bền của
các
t
ỉnh, th
ành trên lưu vực
(TPHCM, Bình D
ương và Tây Ninh
). Song cho
đ

ến nay vẫn
chưa có mô hình qu
ản lý, cơ chế, chính sách, các giải pháp
t
ổng thể
và t
ổ chức
LVS phù h
ợp
v
ới
các yêu c
ầu và
đi
ều kiện
th
ực tiễn ở
trong nư
ớc theo h
ướng khả thi, hiệu lực và hiệu quả
và c
ũng ch
ưa có một
nghiên c
ứu đầy đủ các vấn đề nêu trên áp dụng đối với LVS Sài
Gòn. V
ới
b
ối cảnh nêu trên và với nhận thức rõ về tầm quan trọng và tính cấp thiết
c

ủa vấn đề n
ày, Đề tài Luận án tiến sỹ
“Nghiên c
ứu đề xuất mô h
ình quản
lý ch
ất lượng nước sông Sài
Gòn” đ
ã được đề xuất thực hiện.
2. Ý ngh
ĩa khoa h
ọc, tính mới và tính thực tiễn của Luận án
2.1. Ý ngh
ĩa khoa h
ọc: (1) Quản lý tổng hợp LVS, quản lý tổng hợp tài
nguyên nước LVS, quản lý và bảo vệ chất lượng nước sông là những vấn
đề khoa học quản lý liên hệ chặt chẽ và có ý ngh
ĩa th
ời sự rất cấp bách hiện
nay; (2) Kết quả kiểm chứng ứng dụng thành công mô hình MIKE 11 vào
việc đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước, khả năng tiếp nhận
nước thải của sông Sài Gòn, sẽ tạo ra một công cụ kỹ thuật mới, tiên tiến
cho mục tiêu quản lý chất lượng nước LVS Sài Gòn; (3) Mô hình quản lý
chất lượng nước sông Sài Gòn được đề xuất, thực chất là một bước phát
triển mới hệ thống lý luận khoa học về quản lý LVS trong điều kiện thực tế
ở Việt Nam theo xu hướng thống nhất quản lý LVS, tăng c
ư
ờng hiệu lực
quản lý nhà n
ư

ớc, gắn kết với tăng cường dân chủ diễn đàn và vai tr
ò c
ủa
cộng đồng, tạo nên tính đồng thuận cao giữa các bên có liên quan trong
quản lý LVS, đồng thời cung cấp một quy trình và chu trình khoa học, khép
kín và chặt chẽ để thực hiện thống nhất mục tiêu quản lý LVS theo h
ư
ớng
2
hiệu quả khả thi, bền vững, từ đó mở ra một hướng phát triển mới đầy triển
vọng trong nghiên cứu ứng dụng mô hình quản lý LVS ở nước ta.
2.2. Tính mới của Luận án: (1) Ứng dụng và kiểm chứng thành công mô
hình MIKE 11 vào việc đánh giá, dự báo khả năng tiếp nhận nước thải của
sông Sài Gòn, góp phần tạo ra một công cụ kỹ thuật mới tin cậy phục vụ
cho việc quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn, tuy độ tin cậy của mô hình
MIKE 11 vẫn cần được tiếp tục cải thiện nhờ vào việc nghiên cứu mở rộng
cho các phụ lưu liên hệ để hiệu chỉnh các biên đầu vào; (2) Đề xuất nâng
cấp và hoàn thiện mô hình Uỷ ban bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai với nhiều tính ưu việt về chính sách pháp luật, thể chế, tổ
chức mô hình quản lý một đầu mối, bổ sung chức năng và nhiệm vụ, các
thành phần và quy chế tham gia, cơ chế hoạt động và tài chính, góp phần
tạo ra một mô hình Ủy ban LVS phát triển tiến bộ, có đủ các điều kiện và
năng lực khả thi, để thống nhất quản lý l
ưu v
ực hệ thống sông Đồng Nai,
trong đó có nhóm LVS Sài G
òn
; (3) Đề xuất mô hình quản lý chất lượng
nước sông Sài Gòn với vai trò quản lý thống nhất của Ủy ban bảo vệ môi
trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai theo một quy trình và chu trình

thực hiện mục tiêu quản lý ưu việt, có đủ các điều kiện và năng lực khả thi,
để quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn theo h
ư
ớng phát triển bền vững,
mở ra nhiều triển vọng mới khả quan cho nhiệm vụ quản lý LVS ở nước ta.
2.3. Tính thực tiễn: (1) Mô hình MIKE 11 có thể ứng dụng thành công vào
việc đánh giá và dự báo khả năng tiếp nhận nước thải của các lưu vực sông
khác có chế độ thuỷ văn, thủy lực tương tự như lưu vực sông Sài Gòn
đ
ã
được kiểm chứng trong luận án này; (2) Mô hình quản lý chất lượng nước
sông Sài Gòn tạo ra một bước phát triển mới có chất lượng cao trong việc
tiếp thu, ứng dụng mô hình tiếp cận bảo vệ LVS (WPA) của Mỹ vào điều
kiện thực tế của các LVS ở nước ta, tạo nên tính kế thừa, tính phát triển,
3
tính ưu việt, tính khả thi và tính bền vững của mô hình
đư
ợc đề xuất. Từ đó
có thể đưa mô h
ình vào ki
ểm chứng thực tiễn trên LVS Sài Gòn,
đ
ể đánh
giá hiệu quả quản lý của mô hình và nhân rộng cho các nhóm LVS liên tỉnh
khác trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nói riêng và trên phạm vi cả
nước nói chung; (3) Việc đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông
Sài Gòn khả thi và hiệu quả bền vững, có ý ngh
ĩa th
ực tiễn rất thiết thực
cho công tác quản lý LVS nói chung và bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn

nói riêng, là cơ sở để Uỷ ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
hoạch định kế hoạch nâng cấp, hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của
mình, c
ũng nh
ư đ
ể các cấp lãnh
đ
ạo và chính quyền cùng các cơ quan quản
lý địa phương trên LVS điều chỉnh, xây dựng chương tr
ình/k
ế hoạch cụ thể
nhằm phối hợp hành động với Ủy ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai trong việc nâng cấp, hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ủy ban,
c
ũng như trong th
ực hiện Kế hoạch bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn
vì mục tiêu phát triển bền vững; và (4) Mặt khác, việc kiểm chứng thành
công mô hình này sẽ mở ra những triển vọng mới cho công tác quản lý
LVS Sài Gòn nói riêng và các LVS khác nói chung.
CHƯƠNG 1
T
ỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CH
ẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG
1.1. KINH NGHI
ỆM QUẢN LÝ L
ƯU VỰC SÔNG TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Cách ti
ếp cận quản
lý t

ổng hợp lưu vực sông
Qu
ản lý tổn
g h
ợp LVS là một quá trình bền bỉ, mà trong đó con người nỗ
l
ực phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên khác của
LVS nh
ằm đạt đ
ược các thành quả kinh tế
- xã h
ội tối
ưu, công bằng và
không làm t
ổn hại đến sự bền vững của các hệ sinh th
ái then ch
ốt
(GWP).
4
1.1.2. Cách tiếp cận quản lý chất lượng nước sông
Qu
ản lý và bảo vệ chất lượng nước LVS là phân cấp cơ bản của quản lý
t
ổng hợp tài nguyên nước LVS và gắn với vai trò quản lý, điều phối chung
c
ủa các bộ, ng
ành
, trung ương, c
ũng nh
ư quản

lý tr
ực tiếp ở cấp địa ph
ương
v
ề chất lượng nước trên LVS. Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (US
- EPA)
s
ử dụng cách tiếp cận bảo vệ LVS
-WPA đ
ể quản lý chất lượng nước, với
các đ
ặc tr
ưng chính của mô hình gồm: (i) Xác định các vấn đề ưu tiên; (ii)
S
ự đồng thuậ
n c
ủa các bên có liên quan; (iii) Những giải pháp tổng hợp để
gi
ải quyết vấn đề và (iv) Đo lường sự thành công.
1.1.3. Mô hình t
ổ chức điều phối l
ưu vực sông
1.1.3.1. Ch
ức năng nhiệm vụ: (1) Quan trắc, điều tra, phối hợp và kiểm
soát; (2) L
ập kế hoạch và t
ài chính; (3) Phát tri
ển và quản lý.
1.1.3.2. Phân lo
ại các tổ chức LVS tr

ên thế giới: (1)
Ủy ban LVS; (2) Ban
đi
ều hành hoặc Cơ quan LVS; (3) Hội đồng LVS; (4) Các tập đoàn và công
ty.
1.1.3.3. Tài chính cho qu
ản lý LVS: (1) Sử dụng t
ài chính: tập trung
cho
hoạt động: (i) Quản lý nước; (ii) Phát triển và duy trì cơ sở hạ tầng trong
LVS và (iii) Hoạt động của chính tổ chức LVS; (2) Nguồn thu: thuế, phí,
thu
ế VAT v
à các khoản tài trợ, đóng góp từ thiện, vốn vay (ODA, FDI,…).
1.1.3.4. Kinh nghiệm mô hình quản lý LVS trên thế giới: Tổ chức LVS
Murray - Darling (Australia), Tổ chức LVS Hoàng Hà (Trung Quốc), Tổ
ch
ức LVS Paraiba do Sul
(Brazil) và T
ổ chức LVS của Rumani.
1.1.4. Nh
ận xét v
à đánh giá chung
: T
ổ chức LVS phải có kiểu
ho
ặc
hình
th
ức phù hợp với các

đi
ều kiện thực tế và bối cảnh phát triển hiện tại của
toàn b
ộ LVS; Phạm vi trách nhiệm của tổ chức LVS phải được xác định rõ
ràng theo lu
ật pháp; Mô h
ình tổ chức LVS phải phù hợp với thể chế chính
5
tr
ị v
à điều kiện thực tế tại mỗi quốc gia; Tổ chức LVS phả
i t
ự chủ về nguồn
tài chính, nhân s
ự, kỹ thuật,….
1.2. KINH NGHI
ỆM QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
1.2.1. V
ề mặt thể chế quản lý
1.2.1.1. Văn bản luật: Luật tài nguyên nước (1998), Luật bảo vệ môi trường
(2005); Luật đất đai (2003), ….
1.2.1.2. Văn bản của Chính phủ: Nghị định số 179/1999/NĐ-CP, Nghị định
số 120/2008/NĐ-CP, Quyết định số 174/2006/QĐ-TTg, Quyết định số
171/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg, ….
1.2.1.3. Một số vướng mắc về thể chế quản lý
- Theo Luật tài nguyên nước (1998), Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm quản
lý nhà n
ư
ớc về tài nguyên nước. Song, sau khi Bộ TN&MT được thành lập
vào năm 2002, thì xảy ra sự chồng chéo trong chức năng quản lý nhà n

ư
ớc
về tài nguyên nước giữa Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT, mà phải đến tận
đầu năm 2007, Bộ TN&MT mới thống nhất quản lý nhà n
ư
ớc về tài nguyên
nước và quản lý LVS [47].
- Ngoài ra, cũng theo tài liệu [47] thì sự thiếu hụt quy chế pháp lý cần thiết
cho việc tổ chức hoạt động của các Ban quản lý quy hoạch LVS trước đây
(thành lập theo Nghị định số 179/1999/NĐ-CP của Chính phủ và trực thuộc
Bộ NN&PTNT), cũng như c ủa các Ủy ban bảo vệ môi trường các LVS lớn
sau này (thành lập theo các Quyết định tương ứng của Thủ tướng Chính
phủ), nên hoạt động của các Ủy ban LVS còn tỏ ra rời rạc, thiếu tập trung,
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương, và hiệu quả
hoạt động thực tế còn ch
ưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra.
1.2.2. Mô hình t
ổ chức l
ưu vực sông
1.2.2.1. Mô hình Ban quản lý quy hoạch LVS: đ
ã thành l
ập 04 Ban quản lý
quy hoạch LVS trực thuộc Bộ NN&PTNT. Hoạt động của các Ban quản lý
6
quy hoạch LVS còn diễn ra cầm chừng và hiệu quả chưa cao [47]. Song,
đây chỉ là bước khởi đầu trong áp dụng mô hình quản lý LVS ở nước ta.
1.2.2.2. Mô hình Ủy ban bảo vệ môi trường các LVS lớn
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung (1) Về cơ sở pháp lý: cần có Quy chế
pháp lý cụ thể hoá đi kèm nhằm tổ chức hoạt động cho các tổ chức này trên

Hình 2.1: Sơ đ
ồ tổ chức các Uỷ ban BVMT LVS
l
ớn
CHÍNH
PH

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯ
ỜNG
Các B
ộ,
ngành liên
quan
UBND các
t
ỉnh/thành
ph
ố trong
LVS
U
Ỷ BAN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LVS
Ch

t
ịch:
Ch
ủ tịch UBND tỉnh/Tp trong
LVS
Phó ch

ủ tịch:
Th
ứ trưởng Bộ TN&MT
Thành viên:
- Đ
ại diện lãnh đạo các tỉnh, thành trong
LVS
- Đ
ại diện lãnh đạo các Bộ, ngành khác
có liên quan
Các nhà
tài tr

trong

ớc và
qu
ốc tế
Các nhóm
chuyên gia
đa ngành
Văn ph
òng U
ỷ ban BVMT
LVS
(tr
ực thuộc Tổng cục Môi
trư
ờng)
Các đơn v

ị có
liên quan t
ại
các B
ộ, ngành
S
ở TN&MT, các
S
ở/Ban/Ngành các
t
ỉnh, th
ành phố
trong LVS
Quan h
ệ quản lý trực tiếp
Quan hệ phối hợp hành động
7
cơ sở pháp lý đ
ư
ợc thiết kế bài bản, thấu đáo, khoa học và vững chắc. L
ĩnh
vực chính sách pháp luật và thể chế cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện; (2) Về
mô hình tổ chức: Mô hình quản lý LVS cần theo hướng mô hình một cơ
quan đầu mối gắn kết trách nhiệm giữa nhà nước và cộng đồng; (3) Về tài
chính: UB BVMT LVS ở nước ta vẫn chưa có năng lực tự chủ về tài chính
để chủ động triển khai quản lý LVS; (4) Về nhân lực: tại văn ph
òng LVS
làm việc chuyên trách, tỉnh thành kiêm nhiệm; (5) Về các bên có liên quan:
Còn thiếu nhiều sự tham gia của các đối tượng quan trọng khác; (6) Về
hiệu quả hoạt động: Ủy ban LVS chưa được trao quyền thực sự, các Ủy ban

nhiều khi được coi như tổ chức tư vấn cho các cơ quan nhà nước, chưa chủ
động được trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh của LVS, còn bỏ ngỏ
l
ĩnh v
ực quản lý tài nguyên n
ư
ớc LVS, hoặc chưa được quan tâm đúng
mức.
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C
ỨU CÓ LIÊ
N QUAN
1.3.1. Các công trình nghiên c
ứu có liên quan trên thế giới
: Các công
trình nghiên c
ứu về hệ thống quản lý tổng hợp LVS, t
ài nguyên nước LVS
và và quản lý chất lượng nước LVS.
1.3.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam: Các công
trình v
ề mô h
ình
Ban qu
ản lý quy hoạch LVS, mô h
ình các UB BVMT các
LVS lớn, các đề tài liên quan về LVS Đồng Nai, LVS Sài Gòn, …
1.3.3. Định hướng nghiên cứu chính của luận án : (1) Trước hết, cần thực
hi
ện quá trình điều tra, khảo sát bổ sung để đánh giá hiện t
r

ạng ô nhiễm,
xác đ
ịnh các nguy
ên nhân gây ô nhiễm và các vấn đề bức xúc hiện nay về
ch
ất lượng nước sông Sài Gòn. Đây là những căn cứ thực tiễn quan trọng
cho vi
ệc nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài
Gòn; (2) Th
ứ hai, cần lựa chọn
ứng dụng mô h
ình toán phù h
ợp vào việc dự
báo di
ễn biến chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải
8
c
ủa nguồn n
ước sông Sài Gòn. Đây là những căn cứ khoa học và kỹ thuật
d
ự báo quan trọng để nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước
sông Sài Gòn v
ới tầm nhìn dài hạn; (3) Thứ ba, cần nghiên cứu ứng dụng
phù h
ợp các kinh n
ghi
ệm về Ủy
ban b
ảo vệ môi tr
ường lưu vực hệ thống

sông Đ
ồng Nai, mô hình quản lý chất lượng nước WPA của EPA
-M
ỹ và
các k
ết quả nghiên cứu mới đề xuất về Quy chế pháp l
ý cho Ủy ban b
ảo vệ
môi trư
ờng các LVS (2010) v
à mô hình quản lý chất lượng nước LVS Vàm
C
ỏ Đông (2012), làm các căn cứ lý luận và thực tiễn tin cậy để định hướng
nghiên c
ứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn với tầm
nhìn dài hạn.
CHƯƠNG 2
M
ỤC TI
ÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU
2.1. M
ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Mục tiêu tổng quát: Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất
mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn theo hướng hiệu quả khả thi
và bền vững, với vai trò trung tâm của tổ chức điều phối LVS, cùng cơ chế,
chính sách, chương tr
ình và các gi
ải pháp tổng thể phù hợp, đảm bảo mục

đích cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông
thủy, du lịch và nuôi trồng thủy sản vì mục tiêu phát triển bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể: (1) Đánh giá và rút ra những bài học kinh nghiệm
từ mô hình quản lý LVS trên thế giới và trong nước, đặc biệt là những hạn
chế và tồn tại trong triển khai Luật Tài nguyên nước (1998), Nghị định số
120/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý LVS cùng các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các Uỷ ban BVMT LVS lớn, để đề
xuất định hướng nghiên cứu mới cho việc giải quyết vấn đề xây dựng mô
9
hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn; (2)
Đánh giá th
ực trạng ô
nhiễm và xác định nguyên nhân, kết hợp ứng dụng mô hình toán
đánh giá,
dự báo diễn biến chất lượng nước và khả năng tiếp nhận nước thải của sông
Sài Gòn,
đ
ể xác định các vấn đề môi trường nước bức xúc cùng các yêu cầu
mới đặt ra và cần đáp ứng cho công tác quản lý chất lượng nước sông Sài
Gòn; và (3)
Đ
ề xuất mô hình cùng các giải pháp tổng thể và khả thi về quản
lý chất lượng nước sông Sài Gòn vì mục tiêu phát triển bền vững của toàn
lưu vực sông.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: (1) Tổng quan những vấn đề nghiên cứu
cốt lõi có liên quan tới mô hình quản lý LVS và mô hình quản lý chất lượng
nước sông Sài Gòn; (2) Điều tra, khảo sát bổ sung, tổng hợp kết quả nghiên
cứu hiện có để đánh giá thực trạng ô nhiễm và xác định nguyên nhân gây ô
nhiễm nước sông Sài Gòn; (3) Ứng dụng mô hình toán
đánh giá, d

ự báo
diễn biến chất lượng nước và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
sông Sài Gòn; (4) Xác
đ
ịnh các vấn đề môi trường nước bức xúc cùng các
yêu cầu mới đặt ra và cần đáp ứng cho công tác quản lý chất lượng nước
sông Sài Gòn; và (5) Đề xuất mô hình, cùng cơ chế, chính sách, chương
trình và các giải pháp tổng thể, khả thi về quản lý chất lượng nước sông Sài
Gòn.
2.3. PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
2.3.1. Khái quát về vùng nghiên cứu
2.3.1.1. Vị trí địa lý: Từ khoảng 10
0
30’ đến 12
0
00’ v
ĩ đ
ộ Bắc và từ 106
0
10’
đến 106
0
40’ kinh độ Đông.
2.3.1.2. Ranh giới vùng nghiên cứu: + Phía Bắc giáp chân đập hồ Dầu
Tiếng (Tây Ninh); + Phía Nam giáp lưu vực sông Nhà Bè (TP. Hồ Chí
Minh); + Phía Tây giáp lưu vực sông Vàm Cỏ Đông; + Phía Đông giáp lưu
vực sông Bé và lưu vực dòng chính sông
Đ
ồng Nai.
10

2.3.2. M
ột số đặc điểm li
ên quan của vùng nghiên cứu
2.3.2.1. Đi
ều kiện tự nhiên
1. Địa hình,
đ
ịa chất thủy văn, thổ nhưỡng: (1) Địa hình: dốc nhiều với cao
độ giảm mạnh từ thựợng lưu đến hạ lưu; (2) Địa chất thủy văn: Trữ lượng
nước ngầm được đánh giá là lớn, thường có chất lượng tốt; (3) Thổ
nhưỡng: đất phèn dễ bị xói mòn, rửa trôi, gây axit hoá, tăng Mn, Fe trong
nước sông.
2. Khí tư
ợng và thuỷ văn: (1) Khí tượng:
Nhi
ệt độ
, đ
ộ ẩm, lượng mưa,

ợng bốc hơi, tốc độ gió đặc trưng cho khí hậu vùng Đông Nam Bộ; (2)
Đ
ặc điểm thủy văn:
Ch
ế độ d
òng chảy:

ợng d
òng chảy mùa lũ chiếm
74,4% t
ổng lượng dòng chảy năm.

Đ
ặc điểm dòng chảy lũ:
Môđun đ
ỉnh lũ
trung bình
ở các sông suối nhỏ
đ
ạt từ 0,5
-2,0 m
3
/s.km
2
. Đ
ặc điểm dòng
ch
ảy kiệt:
Nhi
ều sông suối bị khô cạn (Q
max
=0) đ
ến 1
-2 tháng; (3) Tri
ều
bi
ển Đông: Chế độ triều một ngày lên xuống 2 lần với 2 đỉnh triều xấp xỉ
nhau và 2 chân tri
ều chênh lệch nhau khá lớn.
3. Các nguồn tài nguyên của LVS: (1) Tài nguyên nước: Tổng lượng dòng
chảy bình quân nhiều năm của sông Sài Gòn đạt 2,8 ÷ 3,0 tỷ m
3

/năm. Trữ
lượng nước ngầm được đánh giá là lớn, thường có chất lượng tốt; (2) Tài
nguyên đất: Đất nông nghiệp chiếm khoảng 70,34% diện tích LV. Đất phi
nông nghiệp chiếm khoảng 29% diện tích LV. Đất chưa sử dụng chỉ chiếm
0,66% diện tích LV; (3) Tài nguyên rừng và thảm phủ thực vật: Thảm phủ
thực vật trên lưu vực gồm hệ thống rừng tự nhiên, rừng trồng cây dài ngày,
trảng cỏ, cây bụi, thảm thực vật trên đất thổ cư và canh tác. Tỷ lệ che phủ
rừng trên lưu vực là thấp nhất trong toàn bộ lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai….
2.3.2.2. Kinh tế - xã hội: (1) Phân bố dân cư và dân tộc: vùng trung - hạ lưu
sông có dân số nhiều, mật độ dân cư cao, tập trung cao nhất ở các đô thị lớn
11
là TP. Thủ Dầu Một và TP. HCM; (2) Phân bố các đô thị: TPHCM là đô thị
loại 1 với 19 quận, huyện thuộc LV, Bình D
ương có 1 đô th
ị loại 2 và 4 đô
thị loại 5; (3) Phát triển kinh tế: Là khu vực có nhịp độ tăng trưởng kinh tế
cao.
2.3.2.3. Chất lượng nước tự nhiên: nước sông Sài Gòn thuộc nhóm nước
trong, nước sông có độ khoáng hoá thấp. Trong những năm gần đây, đã
phát hiện thấy xu thế diễn biến phức tạp và suy thoái rõ ràng trong chất
lượng nước sông Sài Gòn, nhất là sau khi nhà máy nước Tân Hiệp – TP.
HCM đi vào hoạt động năm 2004.
2.3.2.4. Khai thác và sử dụng nguồn nước sông Sài Gòn: nguồn nước sông
đang được khai thác cho mục đích cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản,….
2.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu chính: Mô hình quản lý chất lượng nước
sông Sài Gòn là
đ

ối tượng nghiên cứu chính nhằm hướng tới mục tiêu nâng
cao hiệu quả quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn một cách khả thi và
bền vững, trong đó nghiên cứu sinh áp dụng cách thức giải quyết các thành
phần nghiên cứu có liên quan theo cách tiếp cận quản lý tổng hợp LVS, với
vai trò quản lý trung tâm của tổ chức điều phối LVS.
2.4.2. Đối tượng nghiên cứu cơ sở: Chất lượng nước sông Sài Gòn là đối
tượng nghiên cứu cơ sở.
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5.1. Phương pháp luận: (1) Tiếp cận hệ thống, thực tiễn, tổng hợp và
toàn diện; (2) Tiếp cận đ
òn b
ẩy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chất lượng nước sông Sài Gòn; (3) Tiếp cận hệ kinh tế – sinh thái – môi
trường và phát triển bền vững; (4) Tiếp cận tích hợp thông tin (ảnh viễn
thám, bản đồ số và công nghệ GIS); (5) Tiếp cận kế thừa có chọn lọc kinh
12
nghiệm, tri thức, cơ sở dữ liệu đ
ã có liên quan
đ
ến luận án và tiếp thu công
nghệ.
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu: (1) Thu thập, thống kê, tổng hợp và kế
thừa tài liệu; (2) Điều tra và khảo sát thực tế; (3) Mô hình hoá chất lượng
nước; (4) Xây dựng các kịch bản dự báo khả năng tiếp nhận nước thải; (5)
Tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải; (6) Phân tích hệ thống và tổ
hợp hệ thống; (7) Phân tích xu hướng; (8) Xây dựng bản đồ và ứng dụng
công nghệ GIS; và (9) Tham vấn và kỹ thuật Delphi.
CHƯƠNG 3
CÁC K
ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

3.1. ĐÁNH GIÁ DI
ỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
3.1.1. Thực trạng chất lượng nước sông Sài Gòn
K
ết quả tính toán và phân vùng chất lượng nước sông Sài Gòn theo chỉ số
ch
ất lượng nước (WQI
-NSF) cho th
ấy, chất lượng nước sông Sài Gòn ở
vùng trung - h
ạ l
ưu sông (vùng nghiên cứu) đã suy giảm theo từng đoạn
sông và giảm chung theo hướng đi từ trung lưu đến hạ lưu, đặc biệt tại khu
vực nhà máy nước Tân Hiệp với các chỉ tiêu pH, amoni, tổng Mn, Fe,
coliform và đ
ộ đục
đ
ều v
ượt Tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt nhiều lần.
Trong đó, kết quả quan trắc, giám sát của nghiên cứu sinh đối với các chỉ
tiêu amoni, tổng Mn, Fe, cho phép khẳng định ảnh hưởng của tổng Mn, Fe
đ
ối với sự giảm xuống của giá trị pH nước sông, mà nguồn làm tăng hàm

ợng tổng Mn, Fe l
à do xói mòn, rửa trôi đất phèn vào mùa mưa và nước
th
ải công nghiệp (nhất là trên LVS Thị Tính
- t
ỉnh Bình D

ương) cung c
ấp
b
ổ sung lượng Mn trong nước. Hàm lượng amoni trong nước tăng mạnh có
nguyên nhân t
ừ n
ước thải sinh hoạt dân cư chưa qua xử lý phù hợp và nước
ch
ảy tràn động ruộng chứa nhiều dư lượng phân bón
.
13
3.1.2. Nguyên nhân gây ô nhi
ễm n
ước sông Sài Gòn
: (1) Các tác nhân
nhân t
ạo:

ớc thải sinh hoạt,

ớc thải công nghiệp, chất thải từ: hoạt
đ
ộng sản xuất nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông
th
ủy
, nuôi tr
ồng
th
ủy sản v
à hoạt động khai thác cát; (2) Công tác quản lý tổng hợp LVS Sài

Gòn nói chung và vi
ệc quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn nói riêng còn
nhi
ều bất cập, thiếu sót; (3) Tình trạng áp lực quá tải và chậm giải quyết
tri
ệt để các tranh chấp, mâu thuẫn nảy sinh trong quá tr
ình khai thác, sử
d
ụng đa mục đích nguồn nước sông Sài Gòn; (4) Các
tác nhân t
ự nhiên
ngày càng bi
ến đổi phức tạp, khó lường trong điều kiện biến đổi khí hậu


ớc biển dâng.
3.1.3. Các vấn đề bức xúc trong quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn:
Sức ép môi trường lên dòng sông ngày càng lớn và ngày càng tăng cao; (2)
Bộ TN&MT thống nhất quản lý tài nguyên n
ư
ớc và bảo vệ chất lượng nước,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý TNN vẫn còn bị phân chia,
phân tán cho nhiều cơ quan trong phạm vi của một tỉnh, thành; (3) Cơ chế,
chính sách pháp luật về quản lý LVS chậm được ban hành và hướng dẫn tổ
chức thực hiện, đội ngũ cán bộ quản lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa được
đào tạo, đầu tư, chuẩn bị phù hợp cho mục tiêu quản lý LVS và năng lực
quản lý; và (4) Chưa chú trọng đến công tác giáo dục, tuyên truyền, vận
động các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia, đóng góp sức người, kinh phí
để cùng với nhà nước thực hiện việc khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ
nguồn nước.

3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA
NGUỒN NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
3.2.1. Hi
ệu chỉnh mô hình thủy lực và chất lượng nước:
Theo các thông
s
ố đo đạc thực tế tích luỹ nhiều năm.
14
3.2.2. Tính toán hiện trạng và dự báo chất lượng nước sông Sài Gòn:
(i) Kịch bản 1: Các biên sông, rạch phải áp dụng quy chuẩn quy định, trong
đó các biên hạ lưu đập Dầu Tiếng áp dụng A1; cửa sông Thị Tính, Rạch
Tra áp dụng A2; các kênh rạch còn lại áp dụng cột B1; (ii) Kịch bản 2:
tương tự kịch bản 1 song riêng cửa sông Thị Tính áp dụng cột B1 do nguồn
nước sông này luôn có xu hướng xấu đi; (iii) Kịch bản 3: nồng độ không
thay đổi như kịch bản hiện trạng (với các biên nhận giá trị ngẫu nhiên),
song lưu lượng hồ Dầu Tiếng xả với lưu lượng trung bình là 30m
3
/s vào
mùa khô; (iv) Kịch bản 4: nồng độ không thay đổi như kịch bản hiện trạng
(với các biên nhận giá trị ngẫu nhiên), song lưu lượng hồ Dầu Tiếng (có bổ
sung từ hồ Phước Hòa) xả 80m
3
/s vào mùa khô.
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00

7.00
Dầu
Tiếng
Bến Súc Thị Tính Hòa Phú Rạch Tra Cầu Bình
Phước
Phú An
Vị trí
Nồng độ DO (mg/L)
KB1
KB2
KB3
KB4
QCVN08-2008_A1
QCVN08-2008_A2
QCVN08-2008_B1
Hình 3.33: K
ết quả mô phỏng chỉ tiêu DO trung bình tại các điểm hạ lưu
sông theo 4 k
ịch bản
15
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
Bến Củi Bến Súc Thị Tính Hòa Phú Rạch Tra Cầu Bình
Phước
Phú An
Vị trí

Nồng độ BOD (mg/L)
KB1
KB2
KB3
KB4
QCVN08-2008_A1
QCVN08-2008_B1
QCVN08-2008_A2
Hình 3.34: K
ết quả mô phỏng chỉ ti
êu BOD
5
trung bình t
ại
các đi
ểm hạ l
ưu
sông Sài Gòn theo 4 k
ịch bản
Hình 3.35: K
ết quả mô phỏng chỉ tiêu NH
4
trung bình t
ại các điểm hạ lưu
sông Sài Gòn theo 4 k
ịch bản
Nhận xét: Kết quả dự báo chất lượng nước trên sông Sài Gòn theo các kịch
bản cho thấy, với nồng độ BOD
5
chỉ ở kịch bản 3, 4, thì chất lượng nước

đo
ạn sông từ chân đập hồ Dầu Tiếng đến Hòa Phú mới đảm bảo cấp nước
sinh ho
ạt (cột A1, A2, QCVN 08:2008/BTNMT), trong khi đó đoạn từ
R
ạch Tra đến Phú An có thể đáp ứng cột B1 cho mục đích tưới tiêu trong
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
1.40
1.60
1.80
Bến Củi Bến Súc Thị Tính Hòa Phú Rạch Tra Cầu Bình
Phước
Phú An
Vị trí
Nồng độ NH
4
(mg/L)
KB1
KB2
KB3
KB4
QCVN08-2008_A1
QCVN08-2008_B1
QCVN08-2008_A2

16
c
ả 4
k
ịch bản. Tuy nhi
ên, chỉ tiêu N
-NH
4
thì v
ư
ợt quy chuẩn cho phép tại
t
ất cả các vị trí dự báo.
3.3. Đ
Ề XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG
SÀI GÒN V
ỚI TẦM NH
ÌN DÀI HẠN
3.3.1. L
ựa chọn phương án tổng thể quản lý lưu vực sông Sài Gòn
3.3.1.1. Đ
ặt công t
ác qu
ản lý lưu vực sông Sài Gòn vào trong chức năng,
nhi
ệm vụ v
à quyền hạn của Uỷ ban bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống
sông Đ
ồng Nai
: (1) Ti

ếp thu và ứng dụng những kinh nghiệm đã có:
Lu
ận
án ch
ọn phương pháp xây dựng các kịch bản để xây dựng một số phươ
ng
án t
ổng thể quản lý LVS S
ài Gòn, rồi phân tích, đánh giá ưu và nhược
đi
ểm, kết hợp tham vấn ý kiến chuyên gia chuyên ngành nhằm lựa chọn ra
phương án t
ổng thể quản lý LVS Sài Gòn khả thi, từ đó mới xây dựng chi
ti
ết mô h
ình quản lý chất lượng nước LVS S
ài Gòn theo h
ư
ớng tăng cường
đ
ồng thời vai trò quản lý nhà nước và vai trò của cộng đồng, bảo đảm tính
đ
ồng thuận cao giữa các bên liên quan trên LVS; (2)
Đ
ề xuất các phương
án t
ổng thể quản lý LVS v
à phương án chọn: (1) Phương án 1: thành lập
Ban điều hành hoặc Cơ quan LVS tại Bộ TN&MT; (2) Phương án 2: Ủy
ban BVMT LVS Đồng Nai đổi mới phụ trách LVS Sài Gòn; (3) Phương án

3: thành l
ập
Ủy ban LVS Sài Gòn ho
ạt động độc lập; (4)
Phương án ch
ọn:
Trên cơ sở 06 tiêu chí đánh giá và sử dụng phương pháp chuyên gia chấm
điểm (kỹ thuật Delphi), đã chọn được phương án 2.
3.3.1.2. Đề xuất một số nâng cấp và hoàn thiện Uỷ ban bảo vệ môi trường
lưu vực hệ thống sông Đồng Nai: (1) Hoàn thiện chính sách pháp luật và
thể chế; (2) Nâng cấp và hoàn thiện mô hình Ủy ban bảo vệ môi trường lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai:
17
Hình 3.45: Mô hình một đầu mối - Ủy ban BVMT lưu vực
Hình 3.46: Nâng cấp và hoàn thiện về mô hình tổ chức của Uỷ ban BVMT
lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
U
ỷ ban BVMT
lưu vực hệ thống
sông Đ
ồng Nai
Thủ tướng Chính phủ
Ph
ụ trác
h LVS
Sài Gòn
Thành l
ập, phê duyệt, ban hành
B
ộ máy, nhân lực

Quy ch
ế, c
ơ chế
ho
ạt động
Các đi
ều kiện khác
Các chính sách,
gi
ải pháp
Ch
ức năng,
nhiệm vụ và
quy
ền hạn
Cơ s
ở vật chất kỹ thuật
Tài chính ho
ạt động
T
ổ chức
Các bên có liên quan
H
ỗ trợ
, ph
ối hợp
Giám sát, tr
ọng tài
Tham gia th
ực hiện

U
ỷ ban BVMT
sông Đ
ồng Nai
Văn phòng giúp
vi
ệc Uỷ ban sông
Đ
ồng Nai
H
ội đồng
giám sát
H
ội đồng
c
ố vấn
- Đ
ại diện các Bộ, ngành trung ương;
- Đ
ại diện UBND các địa phương trên lưu
v
ực.
Ch
ủ tịch,
P. Ch

t
ịch
- Các t
ổ chức kinh tế dùng nhiều nước;

- Các c
ộng đồng dùng nước và xả thải

ớc thải;
- Các t
ổ chức kinh tế xả thải nhiều n
ước
th
ải;
- Các nhà khoa h
ọc, hiệp hội;
- T
ổ chức chính trị
- xã h
ội và quần chúng;
- Phương ti
ện thông tin đại chún
g.
Đại diện
h
ợp pháp
Biểu
quy
ết, phủ
quy
ết
Đ
ại diện Văn phòng ở các địa phương
Ngu
ồn tài

chính
riêng
18
3.3.2. Đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn với tầm
nhìn dài hạn
3.3.2.1. Mô hình qu
ản lý chất lượng nước sông Sài Gòn theo hướng cải tiến
t
ừ mô h
ình tiếp cận bảo vệ lưu vực sông (WPA) của Mỹ
.
3.3.2.2. Các giải pháp tổ chức phối hợp quản lý chất lượng nước sông Sài
Gòn: (1) Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý LVS giữa các Bộ, ngành
trung ương và giữa các địa phương trên LVS; (2) Tăng cường thực hiện các
chương tr
ình b
ảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn cần có sự tham gia,
phối hợp đa ngành và đa cấp trên LVS.
3.3.3. Các giải pháp, công cụ hỗ trợ quản lý chất lượng nước sông Sài
Gòn
3.3.3.1. Các gi
ải pháp, công cụ pháp lý
3.3.3.2. Các giải pháp, công cụ kỹ thuật – công nghệ: (1) Phân vùng xả thải
nước thải để quản lý chất lượng nước xả thải: Dựa vào mục đích sử dụng
nước, quy chuẩn chất lượng nước và quy chuẩn xả thải, các thông số đo đạc
thực tế, tác giả đ
ã phân vùng x
ả thải nước thải trên LVS Sài Gòn theo 3
vùng: Vùng tiếp nhận loại A dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, vùng
tiếp nhận loại B dùng cho mục đích khác và “vùng đệm” A-B để bảo vệ

nguồn nước, song không sử dụng để cấp nước; (2) Xây dựng mạng lưới
quan trắc chất lượng nước cấp vùng trên khu vực trung – hạ lưu sông Sài
Gòn: Tác giả đề xuất mạng lưới quan trắc chất lượng nước vùng trung – hạ
lưu sông Sài G
òn trên cơ s
ở đánh giá hiện trạng, kế hoạch phát triển mạng
lưới quan trắc (vị trí, thông số, tần suất) của TP.HCM và tỉnh Bình D
ương.
Mạng lưới quan trắc kết hợp giữa các điểm quan trắc cố định và tự động,
đảm bảo quan trắc diễn biến chất lượng nước vùng trung - hạ lưu sông,
giúp đánh giá hiệu quả bảo vệ chất lượng nước LVS Sài Gòn và tiết kiệm
chi phí; (3) Kiểm soát, xử lý các nguồn nước thải gây ô nhiễm; (4) Kiểm
19
soát nguồn thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp; (5) Ứng dụng mô hình
hoá vào quản lý chất lượng nước sông.
Hình 5.2: Mô hình chu trình quản lý và bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn
Các v
ấn đề
m
ục tiêu ưu
tiên th
ực
hi
ện
Ti
ểu ban
: Các
bên có liên quan
v
ới th

ành phần
r
ộng rãi, dân
ch
ủ, đủ quyền
hạn và năng lực
gi
ải quyết
H
ợp tác quốc tế (nếu có)
Tri
ển
khai
th
ực
hi
ện
Qu
ản

th
ực
hi
ện
Quan
tr
ắc

đánh
giá

các
ngu
ồn
th
ải
Quan tr
ắc và đánh
giá ch
ất lượng

ớc sông
Chương tr
ình, kế hoạch,
đ
ề án, dự án BVMT
Giám
sát,
ki
ểm
tra,
th
ực,
hi
ện
Đánh
giá
hi
ệu
qu
ả,

tham
mưu
chính
sách
Lưu v
ực
sông Sài
Gòn
Lưu v
ực
sông Sài
Gòn
Lưu v
ực
sông Sài
Gòn
Lưu v
ực
sông Sài
Gòn
Chú giải:
+ Quy trình n
ội vi
: Đi t

qu
ản lý, đánh giá nguồn thải; quan trắc, đánh
giá ch
ất lượng nước sông, xác định các vấn đề ưu tiên, đến thống nhất
hành đ

ộng trong
toàn U
ỷ ban, phân công thực hiện, triển khai thực hiện,
qu
ản lý thực hiện, hợp tác quốc tế (nếu có) v
à giám sát và kiểm tra
th
ực
hi
ện.
+ Quy trình ngo
ại vi: Điểm kết thúc của quy trình thực hiện mục tiêu là
đánh giá được các hiệu quả thực hiện, tham mưu xây dựng chính sách
m
ới và tiếp tục quy trình lõi trong 5 năm tiếp theo. Hoạt động này cũng
đư
ợc thực hiện thông qua quản lý
, đánh giá các ngu
ồn thải, quan trắc
,
đánh giá ch
ất l
ượng nước sông Sài Gòn.
20
3.3.3.3. Một số giải pháp, công cụ hỗ trợ khác: (1) Nâng cao năng lực quản
lý, đ
ào t
ạo chuyên môn nghiệp vụ có liên quan đến l
ĩnh v
ực quản lý LVS;

(2) Nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ nguồn nước; (3) Tăng
cường thanh tra, kiểm tra cưỡng chế tuân thủ pháp luật; (4) Bảo vệ rừng
đầu nguồn và thảm thực vật ven sông; (5) Phòng ngừa, ứng phó rủi ro, sự
cố trên LVS Sài Gòn; (6) Tăng cường nguồn vốn và công cụ kinh tế.
3.3.4. Đ
ề xuất
các chương tr
ình và d
ự án ưu tiên quản lý chất lượng

ớc sông Sài Gòn
3.3.4.1. Đ
ề xuất các chương trình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn:
(1) Xây d
ựng, ho
àn chỉnh các chính sách và giải pháp bảo vệ chất lượng

ớc sông; (2)
L
ập quy hoạch LVS Sài Gòn
; (3) Xây d
ựng mạng cơ sở dữ
li
ệu tài nguyên và môi trường LVS Sài Gòn
; (4) X
ử lý ô nhiễm và khắc
ph
ục suy thoái chất l
ượng nước sông; (5) Phòng
ch

ống xói lở bờ sông, hạn
ch
ế rửa trôi đất phèn trong
nông nghi
ệp; (6) P
hòng ch
ống, hạn chế tác động
tri
ều cường,
xâm nh
ập mặn, biến đổi khí hậu; (7) Phòng chống tác động do
l
ũ lụt, lũ quét, hoặc rủi ro, sự cố; (8)
Nâng cao năng lực quản lý và nhận
thức cộng đồng về quản lý và bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn; (9)
Đẩy mạnh hợp tác bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn; (10) Chương trình
quan tr
ắc v
à giám sát CLN sông Sài Gòn và các nguồn thải chính.
3.3.4.2. Đề xuất các dự án ưu tiên và lộ trình thực hiện: 26 dự án ưu tiên
quản lý vào bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn được đề xuất thực hiện
đ
ến năm 2015.
3.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
ĐƯ
ỢC ĐỀ XUẤT
3.4.1. Dự kiến về tính khả thi của mô hình: Với mục tiêu là quản lý chất
lượng nước sông Sài Gòn, thì trong quá trình
đưa mô h

ình vào ki
ểm chứng
thực tiễn, tính khả thi của mô hình có thể được đánh giá chi tiết trong hoạt
21
động đánh giá hiệu quả và tham mưu chính sách quản lý thông qua việc đo
lường hiệu quả quản lý n
ư
ớc thải và quan trắc chất lượng nước sông.
3.4.2. Dự kiến về tính bền vững của mô hình: Tính bền vững của mô
hình có thể kiểm chứng và đánh giá cụ thể thông qua hiệu quả của chu trình
thực hiện thống nhất các mục tiêu quản lý, đ
ư
ợc tích hợp từ hoạt động đánh
giá hiệu quả và tham mưu chính sách quản lý theo kế hoạch 5 năm.
K
ẾT LUẬN V
À KIẾN NGHỊ
1/- K
ẾT LUẬN
Quản lý tổng hợp/quản lý tổng hợp tài nguyên nước/quản lý chất lượng
nước LVS là những vấn đề khoa học quản lý liên hệ chặt chẽ theo quy luật
vận động không ngừng và có ý ngh
ĩa th
ời sự cấp bách hiện nay, nhất là khi
tài nguyên nước của nước ta có nhiều yếu tố không bền vững, chịu nhiều
tác động từ biến đổi khí hậu toàn cầu. LVS Sài Gòn có ý ngh
ĩa chi
ến lược
đối với sự phát triển lâu bền của các địa phương trên LVS và của cả vùng
KTTĐ phía Nam, nên cần phải tổ chức quản lý n

ư
ớc và bảo vệ bằng được
chất lượng nước sông cho các mục đích sử dụng khác nhau.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó, cần phải có một mô hình quản lý chất
lượng nước sông Sài Gòn thích hợp, hiệu quả khả thi và bền vững, dựa trên
vai trò hoạt động quản lý thống nhất của tổ chức điều phối LVS, làm nhiệm
vụ thống nhất quản lý LVS Sài Gòn. Việc đánh giá thực trạng hoạt động và
hiệu quả quản lý của các Ban quản lý quy hoạch LVS lớn và các Uỷ ban
BVMT LVS lớn hiện có, đ
ã cho th
ấy những định hướng chính cần nâng
cấp và hoàn thiện căn bản các tổ chức điều phối LVS này theo hướng bảo
đảm hiệu quả quản lý khả thi và bền vững.
Mặt khác, việc đánh giá thực trạng ô nhiễm và xác định nguyên nhân, đánh
giá và dự báo diễn biến chất lượng nước, khả năng tiếp nhận nước thải của
sông Sài Gòn đến năm 2020 là cơ sở kỹ thuật và thực tiễn tin cậy, để đề
22
xuất các định hướng hoàn thiện bổ sung mô hình quản lý chất lượng nước
sông Sài Gòn theo h
ư
ớng có đủ năng lực đáp ứng các đ
òi h
ỏi của thực tiễn
hiện nay và dự báo đến năm 2020.
Việc ứng dụng mô hình MIKE 11
đ
ể nghiên cứu, đánh giá và dự báo khả
năng tiếp nhận nước thải của sông Sài Gòn
đ
ến năm 2020, được triển khai

trong Luận án này là một hướng kiểm chứng mô hình MIKE 11 mới trong
điều kiện cụ thể của LVS Sài Gòn, so với một số công trình nghiên cứu đ
ã
có, chủ yếu ứng dụng mô hình MIKE 11
đ
ể dự báo về khả năng chịu tải của
nguồn nước sông. Hướng triển khai ứng dụng mô hình MIKE 11 này có
nhiều triển vọng, bởi vì nó cho phép giảm nhẹ các nguồn số liệu đầu vào
cần cung cấp cho tính toán và dự báo chất lượng nước, từ đó nâng cao độ
tin cậy của mô hình. Tuy nhiên,
đ
ộ tin cậy của mô hình vẫn cần cải thiện
nhờ vào việc nghiên cứu mở rộng cho các phụ lưu liên hệ để hiệu chỉnh các
biên đầu vào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách về quản lý LVS Sài Gòn, Luận án
đ
ã
đ
ề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn, trên c
ơ s
ở đề
xuất trao thêm chức năng và nhiệm vụ của Uỷ ban BVMT lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai, để quản lý các nhóm LVS liên tỉnh trực thuộc (có nhóm
LVS Sài Gòn) và hệ thống quản lý l
ưu v
ực hệ thống sông Đồng Nai về một
đầu mối, đi từ việc lập và quản lý thực hiện quy hoạch LVS đến việc lập và
quản lý thực hiện Kế hoạch bảo vệ môi trường nước LVS, đồng thời thực
hiện một số nâng cấp, hoàn thiện cần thiết về chính sách pháp luật, thể chế,
tổ chức mô hình cùng các c

ơ
chế hoạt động và tài chính của Uỷ ban.
Trên cơ sở nâng cấp và hoàn thiện Uỷ ban BVMT lưu vực hệ thống sông
Đồng Nai, Luận án đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn
với vai trò hoạt động quản lý trung tâm của Uỷ ban LVS theo một quy trình
và chu trình thực hiện thống nhất mục tiêu quản lý khoa học, chặt chẽ,
23
trong đó vai tr
ò c
ủa nhà nước và cộng đồng được đồng thời tăng cường
theo hướng thiết lập một diễn đàn mở rộng, vừa bảo đảm tính dân chủ thực
sự, vừa bảo đảm tính đồng thuận cao trong việc ra quyết sách, quyết định
quản lý LVS, có sự phân định rõ ràng giữa trách nhiệm của Uỷ ban và các
địa phương trên LVS trong việc thực hiện từng khâu mắt xích của chu trình
thực hiện thống nhất mục tiêu quản lý khép kín, có chú trọng các khâu
trọng yếu nhằm bảo đảm hiệu quả cao cho mô hình quản lý theo h
ư
ớng khả
thi và bền vững.
Mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn
đ
ề xuất thực chất là một
bước phát triển mới hệ thống lý luận khoa học về quản lý LVS ở nước ta,
c
ũng như là m
ột bước phát triển mới có tính định lượng cao trong việc ứng
dụng mô hình tiếp cận bảo vệ LVS (WPA) của Mỹ vào điều kiện thực tế
của các LVS ở nước ta, tạo nên tính kế thừa, tính phát triển, tính ưu việt,
tính khả thi và tính bền vững của mô hình
đư

ợc đề xuất. Thiết ngh
ĩ, mô
hình quản lý đ
ã đ
ề xuất, có thể được đưa vào kiểm chứng, đánh giá hiệu
quả quản lý và nhân rộng cho các nhóm LVS liên tỉnh khác.
Việc đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn khả thi và
hiệu quả bền vững, có ý nghĩa thực tiễn rất thiết thực cho công tác quản lý
LVS nói chung và bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn nói riêng, là c
ơ s
ở để
Uỷ ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai hoạch định kế hoạch nâng
cấp, hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của mình, cũng như để các cấp
lãnh
đ
ạo và chính quyền cùng các cơ quan quản lý địa phương trên LVS
điều chỉnh, xây dựng chương tr
ình/k
ế hoạch cụ thể nhằm phối hợp hành
động Uỷ ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trong việc nâng cấp,
hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Uỷ ban, c
ũng như trong th
ực hiện
Kế hoạch bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững. Mặt khác, việc kiểm chứng thực tiễn thành công mô hình này sẽ

×