Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

toàn văn Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 210 trang )













































ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM











NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN













LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH MÔI TRƯỜNG


















Tp. Hồ Chí Minh – 2013












































ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM











NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN




Chuyên ngành: MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ NƯỚC
Mã số chuyên ngành: 62 85 02 05








NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Hướng dẫn 1: GS.TS. Lâm Minh Triết



Hướng dẫn 2: PGS.TS Lê Mạnh Tân









Tp. Hồ Chí Minh – 2013





MỤC LỤC

MỤC LỤC I
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT III
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ I
DANH MỤC BẢNG BIỂU IV
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Luận án 1
2. Ý nghĩa khoa học, tính mới và tính thực tiễn của Luận án 3
2.1. Ý nghĩa khoa học 3
2.2. Tính mới của Luận án 4
2.3. Tính thực tiễn 4
CHƯƠNG 1 6
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG 6
1.1. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG TRÊN THẾ GIỚI 6
1.1.1. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông 6
1.1.2. Cách tiếp cận quản lý chất lượng nước sông 10
1.1.3. Mô hình tổ chức điều phối lưu vực sông 16
1.1.4. Nhận xét và đánh giá chung 20
1.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM 21
1.2.1. Về mặt thể chế quản lý 21
1.2.2. Mô hình tổ chức lưu vực sông 23
1.2.3. Nhận xét và đánh giá chung 29
1.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 30
1.3.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới 30
1.3.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan ở Việt Nam 31
1.3.3. Định hướng nghiên cứu chính của luận án 33
CHƯƠNG 2 35
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 35
2.1.1. Mục tiêu tổng quát 35

2.1.2. Mục tiêu cụ thể 35
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 35
2.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 36
2.3.1. Khái quát về vùng nghiên cứu 36


2.3.2. Một số đặc điểm liên quan của vùng nghiên cứu 39
2.4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 51
2.4.1. Đối tượng nghiên cứu chính 51
2.4.2. Đối tượng nghiên cứu cơ sở 51
2.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 52
2.5.1. Phương pháp luận 52
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu 53
CHƯƠNG 3 69
CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 69
3.1. ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN 69
3.1.1. Thực trạng chất lượng nước sông Sài Gòn 69
3.1.2. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông Sài Gòn 82
3.1.3. Các vấn đề bức xúc trong quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn 87
3.2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI SÔNG SÀI GÒN 90
3.2.1. Hiệu chỉnh mô hình thủy lực và chất lượng nước 90
3.2.2. Tính toán hiện trạng và dự báo chất lượng nước sông Sài Gòn 94
3.3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG SÀI GÒN
VỚI TẦM NHÌN DÀI HẠN 102
3.3.1. Lựa chọn phương án tổng thể quản lý lưu vực sông Sài Gòn 102
3.3.2. Đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn với tầm nhìn dài hạn
115
3.3.3. Các giải pháp, công cụ hỗ trợ quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn 123
3.3.4. Đề xuất các chương trình và dự án ưu tiên quản lý chất lượng nước sông Sài
Gòn 147

3.4. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
SÔNG SÀI GÒN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT 152
3.4.1. Dự kiến về tính khả thi của mô hình 152
3.4.2. Dự kiến về tính bền vững của mô hình 153
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 154
1/- KẾT LUẬN 154
2/- KIẾN NGHỊ 156
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH 165
PHẦN PHỤ LỤC 166



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BD
: Bình Dương
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật
CCN
: Cụm công nghiệp
KCN
: Khu công nghiệp
KCX
: Khu chế xuất
KCNC
: Khu công nghệ cao
K/CCN

: Khu/cụm công nghiệp
KTTĐ
: Kinh tế trọng điểm
LVS
: Lưu vực sông
LV
: Lưu vực
NCS
: Nghiên cứu sinh
NN&PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PTBV
: Phát triển bền vững
QCVN
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
QLCT&CTMT
: Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường
TN
: Tây Ninh
TNN
: Tài nguyên nước
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
TNTN
: Tài nguyên thiên nhiên
TP.HCM
: TP.HCM
UB
: Ủy ban
UBND

: Ủy ban nhân dân
WPA
: Watershed Protection Approach – Cách tiếp cận bảo vệ lưu vực
EPA
: Environmental Protection Agency – Cục bảo vệ môi trường
i

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các thành phần chính của hệ thống quản lý tổng hợp LVS [35] 7
Hình 1.2: Sơ đồ phân cấp hệ thống quản lý tổng hợp LVS 8
Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS [48] 9
Hình 1.4: Những đặc trưng của cách tiếp cận bảo vệ LVS [66-70] 12
Hình 1.5: Trình tự triển khai thực hiện từng bước mô hình WPA [68-70] 14
Hình 1.6: Sơ đồ tổ chức các Uỷ ban BVMT LVS lớn 25
Hình 1.7: Sơ đồ tổ chức Tiểu ban BVMT lưu vực sông Vàm Cỏ Đông [28] 28
Hình 2.1: Vị trí LVS Sài Gòn trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai [34] 37
Hình 2.2: Sơ đồ mô tả ranh giới của vùng nghiên cứu chính, tính từ vị trí Bến Súc,
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương đến điểm hợp lưu Ngã ba Đèn Đỏ, Tân
Thuận, TP.HCM 39
Hình 2.3: Mô hình DEM LVS Sài Gòn [49] Hình 2.4: Độ dốc LVS Sài Gòn [27] 40
Hình 2.5: Khung định hướng nghiên cứu theo mục tiêu 54
Hình 2.6: Sơ đồ mạng lưới dòng chảy tính toán của mô hình chất lượng nước 59
Hình 2.7: Sơ đồ mô hình tính toán thuỷ lực của vùng hạ lưu sông Đồng Nai 60
Hình 3.1: Diễn biến hàm lượng N-NH
4
+
nước mặt sông và kênh rạch, 5/2008 70
Hình 3.2: Diễn biến hàm lượng N-NH
4
+


dọc sông Sài Gòn theo độ sâu, [79] 70
Hình 3.3: So sánh hàm lượng Mn tổng và Mn hòa tan trên kênh rạch và sông, 5/2008
71
Hình 3.4: Diễn biến hàm lượng Tổng Mn theo độ sâu, [79] 72
Hình 3.5: Diễn biến tổng Fe trong nước mặt sông Sài Gòn, 5/2008 73
Hình 3.6: So sánh mối quan hệ tương quan giữa hàm lượng tổng Mn, Fe và DO, pH,
[79] 73
Hình 3.7: pH nước sông Sài Gòn tại trạm Phú Cường từ năm 2000-2007 74
Hình 3.8: pH tại các trạm quan trắc sông Sài Gòn từ năm 2007-2008 74
Hình 3.9: Diễn biến hàm lượng DO dọc sông Sài Gòn theo độ sâu 75
Hình 3.10: Hàm lượng DO tại các trạm quan trắc sông Sài Gòn năm 2007-2008 75
Hình 3.11: Hàm lượng TSS tại các trạm quan trắc sông Sài Gòn, 2007 – 2008 76
Hình 3.12: Diễn biến hàm lượng Tổng photpho dọc sông Sài Gòn 76
Hình 3.13: Diễn biến hàm lượng Tổng nitơ dọc sông Sài Gòn 77
ii

Hình 3.14: Hàm lượng BOD
5
tại trạm Phú Cường từ năm 2000–2007 77
Hình 3.15: Hàm lượng BOD
5
tại các trạm quan trắc sông Sài Gòn từ 2007 – 2008 78
Hình 3.16: Tần suất phát hiện kim loại nặng tại trạm Phú Cường, 2000–2007 78
Hình 3.17: Hàm lượng dầu mỡ tại trạm Phú Cường từ năm 2000–2007 79
Hình 3.18: Hàm lượng dầu mỡ tại các trạm quan trắc sông Sài Gòn, 2007–2008 79
Hình 3.19: Mức vượt tiêu chuẩn Coliform tại trạm Phú Cường, 2000–2007 79
Hình 3.20: Mức vượt tiêu chuẩn Coliform tại các trạm quan trắc sông Sài Gòn năm
2007 – 2008 80
Hình 3.21: Sơ đồ phân vùng đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn theo chỉ số WQI-

NSF [79] 81
Hình 3.22: Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại trạm Phú An (từ tháng 1/1/2010 –
30/4/2010) 91
Hình 3.23: Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại trạm Thủ Dầu Một 91
Hình 3.24: Kết quả hiệu chỉnh lưu lượng tại Nhà Bè 91
Hình 3.25: Kết quả hiệu chỉnh mực nước tại Nhà Bè 92
Hình 3.26: Bộ thông số hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước 92
Hình 3.27: Kết quả mô phỏng chỉ tiêu BOD
5
tại các điểm hạ lưu sông Sài Gòn 93
Hình 3.28: Kết quả mô phỏng chỉ tiêu DO tại các điểm hạ lưu sông Sài Gòn 93
Hình 3.29: Kết quả mô phỏng chỉ tiêu N-NH
4
+
tại các điểm hạ lưu sông Sài Gòn 94
Hình 3.30: Kết quả mô phỏng BOD
5
tại trạm bơm Hòa Phú theo các kịch bản 95
Hình 3.31: Kết quả mô phỏng DO tại trạm bơm Hòa Phú theo các kịch bản 95
Hình 3.32: Kết quả mô phỏng N-NH
4
+
tại trạm bơm Hòa Phú theo các kịch bản 95
Hình 3.33: Kết quả mô phỏng chỉ tiêu DO trung bình tại các điểm trung-hạ lưu sông
theo 4 kịch bản 96
Hình 3.34: Kết quả mô phỏng chỉ tiêu BOD
5
trung bình tại các điểm trung - hạ lưu
sông Sài Gòn theo 4 kịch bản 96
Hình 3.35: Kết quả mô phỏng chỉ tiêu N-NH

4
+
trung bình tại các điểm trung-hạ lưu
sông Sài Gòn theo 4 kịch bản 97
Hình 3.36: Kết quả mô phỏng BOD
5
tại trạm bơm Hòa Phú theo các kịch bản giảm
thiểu mức độ ô nhiễm 97
Hình 3.37: Kết quả mô phỏng DO tại trạm bơm Hòa Phú theo các kịch bản giảm thiểu
mức độ ô nhiễm 98
iii

Hình 3.38: Kết quả mô phỏng N-NH
4
+
tại trạm bơm Hòa Phú theo các kịch bản giảm
thiểu mức độ ô nhiễm 98
Hình 3.39: Kết quả mô phỏng BOD
5
trên sông Sài Gòn, thượng lưu ngã ba sông Thị
Tính 10km theo các kịch bản hiện trạng 99
Hình 3.40: Kết quả mô phỏng DO trên sông Sài Gòn, thượng lưu ngã ba sông Thị
Tính 10km theo các kịch bản hiện trạng 99
Hình 3.41: Kết quả mô phỏng N-NH
4
+
trên sông Sài Gòn, thượng lưu ngã ba sông Thị
Tính 10km theo các kịch bản hiện trạng 100
Hình 3.42: Kết quả mô phỏng BOD
5

trên sông Sài Gòn, thượng lưu ngã ba sông Thị
Tính 10km theo các kịch bản giảm thiểu 100
Hình 3.43: Kết quả mô phỏng DO trên sông Sài Gòn, thượng lưu ngã ba sông Thị
Tính 10km theo các kịch bản giảm thiểu 101
Hình 3.44: Kết quả mô phỏng N-NH
4
+
trên sông Sài Gòn, thượng lưu ngã ba sông Thị
Tính 10km theo các kịch bản giảm thiểu 101
Hình 3.45: Mô hình một đầu mối - Ủy ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
phụ trách LVS Sài Gòn 110
Hình 3.46: Nâng cấp và hoàn thiện về mô hình tổ chức của Ủy ban BVMT
lưu vực hệ thống sông Đồng Nai 113
Hình 3.47: Mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn nằm trong khuôn khổ hoạt
động của Uỷ ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai 117
Hình 3.48: Chu trình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn 119
Hình 3.49: Sơ đồ phân vùng xả thải nước thải vào LVS Sài Gòn 127
Hình 3.51: Hệ thống công nghệ xử lý nước thải công nghiệp tập trung 139
Hình 3.52: Sơ đồ công nghệ của bể tự hoại cải tiến 5 ngăn 140
Hình 3.53: Hệ thống công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt tập trung 141

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các phụ lưu chính trên sông Sài Gòn 36
Bảng 2.2: Nhiệt độ bình quân các trạm tiêu biểu trong LVS Sài Gòn. 41
Bảng 2.3: Lượng mưa bình quân phân bố theo tháng trên LVS Sài Gòn 42
Bảng 2.4: Mực nước max, min, bình quân tại một số vị trí dọc sông Đồng Nai - Sài
Gòn - Vàm Cỏ Đông 44
Bảng 2.5: Thống kê đơn vị hành chính, diện tích, phân bố dân cư vùng nghiên cứu 46

Bảng 2.6: Giá trị dao động chất lượng nước tại các biên tính toán của mô hình 61
Bảng 3.1: Tổng hợp tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt dân cư trên vùng trung – hạ
lưu sông Sài Gòn năm 2009 và đến năm 2020 83
Bảng 3.2: Tổng hợp tải lượng ô nhiễm nước thải từ các K/CCN trên địa bàn tỉnh Bình
Dương và TP.HCM thải vào sông Sài Gòn năm 2010 và đến năm 2020 84
Bảng 3.3: Ước tính tải lượng ô nhiễm từ hoạt động nông nghiệp 85
Bảng 3.4: Lựa chọn phương án ưu tiên quản lý LVS Sài Gòn của nghiên cứu sinh . 106
Bảng 3.5: Lựa chọn phương án ưu tiên quản lý LVS Sài Gòn của các chuyên gia 106
Bảng 3.6: Phân vùng tiếp nhận nước thải trên LVS Sài Gòn 124
Bảng 3.7: Các điểm quan trắc nước sông Sài Gòn của TP.HCM 128
Bảng 3.8: Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội thị TP.HCM trên LVS Sài Gòn . 129
Bảng 3.9: Các điểm quan trắc nước sông Sài Gòn của tỉnh Bình Dương 129
Bảng 3.10: Đề xuất vị trí các điểm quan trắc vùng trung - hạ lưu sông Sài Gòn 131
Bảng 3.11: Các chương trình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn dự kiến đến năm
2020 và xa hơn nữa 148
Bảng 3.12: Các dự án ưu tiên quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn giai đoạn 2013-
2015 151

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Quản lý lưu vực sông (LVS) nhằm quản lý tài nguyên nước và chất lượng nước
LVS cho mục tiêu phát triển lâu bền là một vấn đề có tính thời sự cao hiện nay, nhất
là khi tài nguyên nước ở Việt Nam được đánh giá là có nhiều yếu tố không bền vững
và chịu tác động lớn do biến đổi khí hậu toàn cầu [29]. Nghị định số 120/2008/NĐ-CP
ngày 01/12/2008 của Chính phủ về Quản lý LVS, có những quy định cụ thể về quản
lý LVS, đặc biệt liên quan tới tổ chức điều phối LVS ở Việt Nam.
Trước đó, trong giai đoạn 2001-2005 Bộ NN&PTNT đã thành lập 04 Ban quản
lý quy hoạch LVS lớn, gồm: sông Hồng - Thái Bình, sông Cửu Long, sông Đồng Nai

và sông Vu Gia-Thu Bồn, trực thuộc Bộ. Song, do thiếu cơ chế và chính sách hỗ trợ
phù hợp, nên các Ban quản lý quy hoạch LVS này hoạt động còn cầm chừng và chưa
hiệu quả [25]. Sau đó, trong giai đoạn 2006 - 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
các Quyết định về Thành lập Ủy ban bảo vệ môi trường LVS lớn, gồm: sông Cầu,
sông Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm thành lập,
các Ủy ban BVMT LVS còn hoạt động mang tính hình thức, nặng về tư vấn, tham
mưu và chưa có đóng góp thiết thực vào quản lý LVS ở nước ta [25].
Trước tình hình đó, một vấn đề hết sức cấp thiết cần đặt ra là phải nhanh chóng
hoàn thiện các Ủy ban BVMT LVS lớn, để bảo đảm có đủ năng lực và các điều kiện
thực thi tốt trách nhiệm của mình về quản lý LVS. Mặt khác, vấn đề thống nhất quản
lý nước và chất lượng nước LVS về đầu mối các Ủy ban BVMT LVS cũng cần đặt ra
và giải quyết thấu đáo, bởi vì thực tế hiện nay chức năng và nhiệm vụ này còn bị phân
tán và chia sẻ do việc tồn tại đồng thời các Ban quản lý quy hoạch LVS lớn trực thuộc
Bộ NN&PTNT và các Ủy ban LVS lớn trực thuộc Chính phủ. Hiện nay, đã có một số
công trình nghiên cứu cụ thể tích cực triển khai theo hướng này [25,28,54].
Sông Sài Gòn có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển lâu bền của các địa
phương trên LVS, như: điều hòa sinh thái, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, thủy lợi,
nuôi trồng thủy sản, phát triển giao thông thủy và du lịch ven sông, đặc biệt đối với
TP.HCM là Trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa học và kỹ thuật lớn nhất cả
nước, có nhà máy nước Tân Hiệp với công suất hiện nay là 300.000 m
3
/ngày.đêm và
dự kiến nâng cấp lên 900.000 m
3
/ngày.đêm vào năm 2020 [46,47].
Tuy nhiên, sông Sài Gòn cũng là nguồn tiếp nhận các nguồn xả thải nhân tạo,
nước mưa chảy tràn qua rừng, làng mạc, đồng ruộng, vì thế, nó gánh chịu tác động ô
nhiễm nhiều mặt do nước thải công nghiệp và sinh hoạt, nước mưa chảy tràn, chất thải
sản xuất nông nghiệp có chứa dư lượng phân bón, thuốc trừ sâu, sinh ra từ các vùng
2


lân cận phân bố dọc theo dòng sông. Mặt khác, nguồn nước sông Sài Gòn cũng chịu
ảnh hưởng xấu từ hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, xói mòn, rửa trôi đất vào mùa
mưa, xâm nhập mặn do thuỷ triều biển truyền qua vùng cửa sông.
Các nguồn tác động đó, đã làm thay đổi chất lượng nước tự nhiên theo hướng
không ổn định theo mùa, diễn biến phức tạp và suy giảm từng năm. Trong những năm
gần đây, các chương trình quan trắc nguồn nước sông cấp vùng và địa phương, cũng
như các kết quả thu được từ hàng loạt công trình liên quan khác [5,8-10,16,27,38,40,
44,45,50,55] đã phát hiện thấy xu thế diễn biến phức tạp và suy thoái rất rõ ràng chất
lượng nước sông Sài Gòn. Thực trạng ô nhiễm nguồn nước sông Sài Gòn ngày càng
được dư luận, các nhà khoa học, các nhà quản lý nước và môi trường quan tâm, nhất
là sau khi nhà máy nước Tân Hiệp – TP.HCM đi vào hoạt động giai đoạn 1 trong năm
2004 do đã xảy ra tình trạng ô nhiễm và nhiễm mặn nghiêm trọng nguồn nước thô đầu
vào cấp cho nhà máy [47]. Thậm chí, báo chí trong nước cũng đã nhảy vào cuộc và
đưa hàng loạt tin phản ánh về tình trạng ô nhiễm nước sông Sài Gòn [92-101].
Nguồn nước sông Sài Gòn bị ô nhiễm đã có ảnh hưởng xấu đến hoạt động an
toàn của nhà máy nước Tân Hiệp - TP.HCM, đe dọa nghiêm trọng mục tiêu an toàn
cấp nước sạch, có ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
TP.HCM và tỉnh Bình Dương, cũng như ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ và đời sống của
gần 4,5 triệu người dân sinh sống trực tiếp trên LVS Sài Gòn ở vùng trung – hạ lưu
sông.
Tuy Ủy ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã đi vào hoạt động, song
vấn đề quản lý LVS Sài Gòn vẫn phải đặt ra và giải quyết, bởi vì về nguyên tắc, Ủy
ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai chỉ có chức năng và nhiệm vụ thực hiện
Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã được phê duyệt, và chưa
được trao quyền quản lý các LVS liên tỉnh trực thuộc, trong đó có LVS Sài Gòn. Do
đó, có thể khẳng định trên thực tế LVS Sài Gòn vẫn chưa có một tổ chức điều phối
LVS nào chính thức đứng ra chịu trách nhiệm quản lý. Tình hình này sẽ làm cho chất
lượng nước sông Sài Gòn ngày càng có xu thế diễn biến tiêu cực hơn nữa, do thiếu
một tổ chức điều phối LVS chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện cấp bách các

chương trình/kế hoạch kiểm soát, xử lý ô nhiễm và phục hồi chất lượng nước sông.
Trong bối cảnh phát triển nêu trên tại LVS Sài Gòn và với nhận thức rõ về tầm
quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, Đề tài Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu đề
xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn” đã được đề xuất thực hiện.
3

Theo Đề cương Luận án tiến sĩ đã được Hội đồng Khoa học của Trường Đại học
Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia TP.HCM phê duyệt thông qua tháng 9/2006,
nghiên cứu sinh đã hoàn thành thực hiện 03 chuyên đề như sau:
- Chuyên đề 1: “Các vấn đề cấp bách về chất lượng nước sông Sài Gòn trong
tiến trình công nghiệp hóa của các tỉnh, thành trên lưu vực”. Chuyên đề này đã được
thông qua Hội đồng chấm chuyên đề ngày 11/11/2010.
- Chuyên đề 2: “Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán phục vụ công tác quản lý
chất lượng nước sông Sài Gòn”. Chuyên đề này đã được thông qua Hội đồng chấm
chuyên đề ngày 07/05/2012.
- Chuyên đề 3: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp tổng thể quản lý và bảo vệ
chất lượng nước sông Sài Gòn”. Chuyên đề này đã được thông qua Hội đồng chấm
chuyên đề ngày 07/05/2012.
2. Ý nghĩa khoa học, tính mới và tính thực tiễn của Luận án
2.1. Ý nghĩa khoa học
Quản lý tổng hợp LVS, quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS và quản lý chất
lượng nước LVS là những vấn đề khoa học về quản lý LVS có ý nghĩa thời sự rất cấp
bách hiện nay ở nước ta. Sông Sài Gòn có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển bền
vững của các tỉnh, thành trên LVS và của cả vùng KTTĐ phía Nam, nên việc nghiên
cứu làm rõ và xây dựng được mô hình quản lý chất lượng nước LVS Sài Gòn khả thi,
ưu việt, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý chất lượng nước sông phù hợp cho các mục đích
sử dụng và bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững LVS, sẽ có ý nghĩa khoa học quan
trọng, góp phần phát triển hệ thống lý luận về quản lý LVS ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng ô nhiễm, kết hợp đánh giá, dự báo diễn
biến chất lượng nước và khả năng tiếp nhận nước thải của sông Sài Gòn, là cơ sở khoa

học quan trọng để xây dựng mô hình quản lý chất lượng nước LVS Sài Gòn đáp ứng
tốt các yêu cầu về tính kế thừa, tính phát triển, tính thích ứng cao với những bối cảnh
phát triển mới đến năm 2020 và xa hơn nữa. Đồng thời kết quả kiểm chứng ứng dụng
thành công mô hình MIKE 11 vào việc đánh giá và dự báo diễn biến chất lượng nước,
khả năng tiếp nhận nước thải của sông Sài Gòn, sẽ tạo ra một công cụ kỹ thuật mới
tiên tiến cho mục tiêu quản lý chất lượng nước LVS Sài Gòn.
Mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn được đề xuất, thực chất là một
bước phát triển mới hệ thống lý luận khoa học về quản lý LVS trong điều kiện thực tế
ở Việt Nam theo xu hướng thống nhất quản lý LVS, tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước, gắn kết với tăng cường dân chủ diễn đàn và vai trò của cộng đồng, tạo nên tính
đồng thuận cao giữa các bên có liên quan trong quản lý LVS, đồng thời cung cấp một
4

quy trình và chu trình khoa học và chặt chẽ để thực hiện thống nhất mục tiêu quản lý
LVS theo hướng hiệu quả khả thi, bền vững, từ đó mở ra một hướng phát triển mới
đầy triển vọng trong nghiên cứu ứng dụng mô hình quản lý LVS ở nước ta.
2.2. Tính mới của Luận án
(1) Đề xuất nâng cấp và hoàn thiện mô hình Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực
hệ thống sông Đồng Nai với nhiều tính ưu việt về chính sách pháp luật và thể chế, tổ
chức mô hình quản lý một đầu mối, bổ sung chức năng và nhiệm vụ, các thành phần
và quy chế tham gia, cơ chế hoạt động và tài chính, góp phần tạo ra một mô hình Ủy
ban LVS phát triển tiến bộ, có đủ các điều kiện và năng lực khả thi, để thống nhất
quản lý lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, trong đó có LVS Sài Gòn.
(2)- Đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn với vai trò quản lý
thống nhất của Ủy ban bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai theo một
quy trình và chu trình thực hiện mục tiêu quản lý ưu việt, có đủ các điều kiện và năng
lực khả thi, để quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn theo hướng phát triển bền vững,
mở ra nhiều triển vọng mới khả quan cho nhiệm vụ quản lý LVS ở nước ta.
2.3. Tính thực tiễn
Mô hình MIKE 11 có thể ứng dụng thành công vào việc đánh giá và dự báo khả

năng tiếp nhận nước thải của các lưu vực sông khác có chế độ thủy văn, thủy lực
tương tự như lưu vực sông Sài Gòn đã được kiểm chứng trong luận án này.
Mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn tạo ra một bước phát triển mới
có chất lượng cao trong việc tiếp thu, ứng dụng mô hình tiếp cận bảo vệ LVS (WPA)
của Mỹ vào điều kiện thực tế của các LVS ở nước ta, tạo nên tính kế thừa, tính phát
triển, tính ưu việt, tính khả thi và tính bền vững của mô hình được đề xuất. Từ đó có
thể đưa mô hình vào kiểm chứng thực tiễn trên LVS Sài Gòn, để đánh giá hiệu quả
quản lý của mô hình và nhân rộng cho các LVS liên tỉnh khác trong lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai nói riêng và trên phạm cả nước nói chung.
Việc đề xuất mô hình quản lý chất lượng nước sông Sài Gòn khả thi và hiệu quả
bền vững, có ý nghĩa thực tiễn rất thiết thực cho công tác quản lý LVS nói chung và
bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn nói riêng, là cơ sở để Ủy ban BVMT lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai hoạch định kế hoạch nâng cấp, hoàn thiện mô hình tổ chức quản
lý của mình, cũng như để các cấp lãnh đạo và chính quyền cùng các cơ quan quản lý
địa phương trên LVS điều chỉnh, xây dựng chương trình/kế hoạch cụ thể nhằm phối
hợp hành động với Ủy ban BVMT lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trong việc nâng
cấp, hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Ủy ban, cũng như trong thực hiện Kế
hoạch bảo vệ chất lượng nước sông Sài Gòn vì mục tiêu phát triển bền vững.
5

Mặt khác, việc kiểm chứng thành công mô hình này sẽ mở ra những triển vọng
mới cho công tác quản lý LVS Sài Gòn nói riêng và các LVS khác nói chung.

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG
1.1. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ LƯU VỰC SÔNG TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Cách tiếp cận quản lý tổng hợp lưu vực sông
Nước là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên trái đất, có giá trị sử dụng đa mục

đích cho sự sống và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tài nguyên nước là một
trong những nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển của loài người, nên cần được
khai thác, sử dụng và quản lý, bảo vệ thích hợp cho sự phát triển lâu bền. Tài nguyên
nước trên LVS được khai thác, sử dụng và quản lý, bảo vệ trong một hệ thống kinh tế
nước quốc gia theo 05 phân cấp, gồm tập hợp các ngành kinh tế, lĩnh vực với các công
trình, thiết bị và phương tiện kỹ thuật để khai thác, sử dụng tài nguyên nước [48].
Lưu vực sông (LVS) là một vùng địa lý được giới hạn bởi đường chia nước mà
trong phạm vi đó nguồn nước mặt và nước ngầm chảy tự nhiên vào sông. Trong một
LVS tồn tại các mối quan hệ chặt chẽ giữa nước mặt và nước ngầm, giữa số lượng và
chất lượng nước, giữa nước với các tài nguyên khác như: đất, rừng, khoáng sản, sinh
vật,…, cũng như giữa các vùng thượng lưu, trung lưu và hạ lưu của LVS [48].
Tài nguyên nước thường nằm trong phạm vi ranh giới LVS có tính tích hợp về
không gian (quốc tế, liên tỉnh, nội tỉnh, vùng thượng lưu – trung lưu và hạ lưu) và thời
gian (vùng địa khí hậu và thuỷ văn theo mùa, năm), nên thường có tính chất tích hợp
về ranh giới quản lý hành chính, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, số lượng và
chất lượng các nguồn tài nguyên LVS, cũng như các đối tượng khai thác, sử dụng, xả
thải và quản lý, bảo vệ nguồn nước LVS. Do đó, từ lâu trên thế giới đã phát triển và
ứng dụng cách tiếp cận về hệ thống quản lý tổng hợp LVS.
Theo Tổ chức Cộng tác vì nước toàn cầu (GWP) [71]: “Quản lý tổng hợp LVS là
một quá trình bền bỉ, mà trong đó con người nỗ lực phát triển và quản lý tài nguyên
nước, đất và các tài nguyên khác của LVS nhằm đạt được các thành quả kinh tế - xã
hội tối ưu, công bằng mà không làm tổn hại đến sự bền vững của các hệ sinh thái then
chốt”. Như vậy, quản lý tổng hợp LVS là nhằm phát triển bền vững LVS.
Mục đích của một hệ thống quản lý tổng hợp LVS bao gồm [35]:
- Bảo vệ các chức năng của sông và LVS nhằm đảm bảo cho hệ thống kinh tế
nước phát triển bền vững;
- Quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước trong mối quan hệ mật thiết với
đất và các tài nguyên thiên nhiên khác, và
7


- Hạn chế suy thoái và duy trì môi trường của sông và LVS bền vững cho các thế
hệ hiện tại và tương lai.
Một hệ thống quản lý tổng hợp LVS bao gồm bốn thành phần chính như mô tả
trên sơ đồ hình 1.1, đó là:
- Quy hoạch quản lý LVS.
- Quản lý các hoạt động phát triển trên LVS.
- Xây dựng khung thể chế và các chính sách dùng cho quản lý tài nguyên và môi
trường LVS, và
- Xây dựng các công cụ phân tích, trợ giúp cho việc xây dựng quy hoạch và ra
quyết định quản lý.









Hình 1.1: Các thành phần chính của hệ thống quản lý tổng hợp LVS [35]
Tất cả bốn thành phần của hệ thống quản lý tổng hợp LVS đều quan hệ khăng
khít với nhau như trên hình 1.1, mà khung thể chế luật pháp là “nóc nhà” của hệ thống
quản lý tổng hợp LVS, trong đó việc quản lý hoạt động phát triển trên LVS có ảnh
hưởng trực tiếp rõ nhất đến chất lượng tài nguyên và môi trường LVS, trong khi việc
quy hoạch chính sách, chiến lược là nhằm nâng cao, hỗ trợ cho việc quản lý hoạt động
phát triển trên LVS, còn các công cụ phân tích, trợ giúp là nhằm hỗ trợ đồng thời cho
việc quy hoạch và quản lý hoạt động hoạt động phát triển trên LVS.
Từ kinh nghiệm quản lý LVS thực tế, các nhà nghiên cứu nhận thấy tính chất
tích hợp của tài nguyên nước về ranh giới quản lý hành chính, vừa xác định sự phức
tạp chung của hệ thống kinh tế nước (về không gian, thời gian) và vừa có ảnh hưởng

quyết định tới hiệu quả hoạt động của hệ thống này (đi từ hạ lưu đến thượng lưu, từ

CÔNG
CỤ
PHÂN
TÍCH
TRỢ
GIÚP

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG


QUY HOẠCH
KHUNG THỂ CHẾ
8

nội tỉnh đến quốc tế), nên sau này cách tiếp cận về quản lý tổng hợp LVS còn gắn kết
với việc phân cấp hệ thống quản lý tổng hợp LVS theo phân cấp quản lý hành chính
chung nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động của hệ thống kinh tế nước 5 phân cấp (xem
sơ đồ hình 1.2). Trong đó, hệ thống quản lý tổng hợp LVS là “nóc nhà” (quốc tế, quốc
gia) và phân cấp xuống hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS (cấp ngành)
và hệ thống quản lý chất lượng nước LVS (cấp vùng, địa phương).





Hình 1.2: Sơ đồ phân cấp hệ thống quản lý tổng hợp LVS
Tuy nhiên, cần khẳng định là với tính chất đa tích hợp của tài nguyên nước, thì

hệ thống kinh tế nước phải dựa trên hai hệ thống quản lý gắn kết chặt chẽ với nhau, đó
là hệ thống quản lý tổng hợp LVS (với vai trò trung tâm của tổ chức điều phối LVS)
và hệ thống quản lý nhà nước (với vai trò của cơ quan quản lý nhà nước các cấp), mà
vai trò cụ thể của từng hệ thống phải được xác định rõ ràng, tránh chồng chéo và có sự
phối hợp hài hoà trong từng bối cảnh và điều kiện cụ thể của LVS nghiên cứu.
Hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS (IWRM) dựa trên 04 nguyên
tắc quốc tế cơ bản Dublin – Rio [48], với 03 chiến lược thiết yếu là: tổ chức quản lý
điều hành, tăng cường năng lực thực thi và nguồn tài chính nhằm đảm bảo hệ thống
kinh tế nước quốc gia được bền vững theo các tiêu chí như sau:
+ Hiệu quả kinh tế trong sử dụng nước là cao nhất.
+ Công bằng trong tiếp cận số lượng và chất lượng nước để duy trì sức khỏe
cộng đồng.
+ Bền vững về môi trường và sinh thái để không làm suy giảm nguồn sống,
phương hại đến việc sử dụng tài nguyên nước của những thế hệ sau này.
Có thể nói, hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS (IWRM) có vị trí
trung tâm trong hệ thống quản lý tổng hợp LVS, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả
khai thác và sử dụng nước trên cơ sở đáp ứng nhu cầu hiện tại và phân phối nước cho
mục đích sử dụng khác nhau, với việc ứng dụng ngày càng nhiều giải pháp phi công
trình (thể chế, cơ chế, chính sách, giải pháp, ) về quy hoạch và quản lý tài nguyên
nước LVS. Đó cũng là quá trình tổng hợp những quan điểm và lợi ích của các ngành,

Quản lý tổng hợp lưu vực sông
Quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS
Quản lý và bảo vệ chất lượng nguồn nước sông
Cấp 1 (quốc gia, quốc tế)
Cấp 2 (ngành quản lý TNN)
Cấp 3 (địa phương)

9


địa phương, cộng đồng trong việc quyết định, lưu tâm thích đáng đến quan hệ thượng
- hạ lưu. Hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS thể hiện trên hình 1.3.

Hình 1.3: Sơ đồ hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS [48]
Như vậy, hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS gồm các hoạt động
quản lý chất lượng nước, các hệ sinh thái nước, đa dạng sinh học, các hồ chứa nước,
các tài nguyên khác của LVS nhằm bảo đảm quá trình khai thác sử dụng tài nguyên
nước và các tài nguyên khác trên LVS phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội
trên LVS, cũng như nhằm bảo đảm giải quyết hiệu quả các vấn đề về áp lực ô nhiễm
nguồn nước và suy giảm tính đa dạng sinh học trên LVS. Trong một hệ thống quản lý
tổng hợp LVS, thì hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS luôn gắn kết chặt
chẽ với hệ thống quản lý các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên LVS nhằm bảo
đảm được mục tiêu khai thác, sử dụng hiệu quả và hợp lý tài nguyên nước, và các tài
nguyên khác, cũng như bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững LVS.
Thực tế, hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS thuộc thành phần quy
hoạch của hệ thống quản lý tổng hợp LVS trên hình 1.1 và được xác định là một quá
trình quy hoạch, xây dựng và thực hiện việc khai thác các tài nguyên trên LVS, xem
xét toàn diện, đầy đủ các nhân tố và yếu tố liên quan đến kinh tế, xã hội, môi trường
trong mối tương tác về không gian (giữa bộ phận thượng - trung - hạ lưu), tương tác
giữa các nhân tố (chống xói mòn, rửa trôi, làm thoái hóa đất, giảm sức sinh sản của
rừng và đất nông nghiệp, ngăn chặn bồi lắng, lũ đá, chống nhiễm bẩn nước…). Trong
đó, các tổ chức điều phối LVS được coi là một phương tiện hữu hiệu để quy hoạch và
thực hiện quản lý tài nguyên nước LVS. Trên thực tế, phụ thuộc vào hình thức tổ chức
ra các tổ chức điều phối LVS mà chúng ta có mô hình quản lý LVS khác nhau.
Quản lý các hoạt động phát triển
kinh tế - xã hội trên LVS:
- Đô thị hoá
- Công nghiệp hoá
- Nông nghiệp
- Giao thông vận tải

- Thuỷ lợi, thuỷ điện
- Khai thác tài nguyên khác
Khai thác sử dụng
tài nguyên nước và
các tài nguyên khác
trên LVS
Chất thải và nguy cơ
gây ô nhiễm môi
trường nước
Quản lý tổng hợp LVS
Mâu thuẫn cạnh
tranh giữa các địa
phương, các ngành
Áp lực ô nhiễm
nguồn nước và suy
giảm tính đa dạng
sinh học
Phát triển
bền vững
LVS
Khai thác, sử
dụng hiệu quả
và hợp lý nhằm
bảo vệ tài
nguyên nước
Quản lý tổng hợp tài nguyên
nước LVS:

- Chất lượng nước
- Các hệ sinh thái nước

- Đa dạng sinh học
- Các hồ chứa nước
- Các tài nguyên khác
10

Nhìn chung, quy hoạch LVS phải đảm bảo được các yêu cầu sử dụng tổng hợp
nguồn nước, đáp ứng tốt yêu cầu cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, khai khoáng, phát điện, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối,
thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học, , bảo đảm các yêu cầu
về phòng chống lũ lụt, lũ quét, lũ ống, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra,
cũng như phòng chống và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước [48].
Các công cụ cho quy hoạch, quản lý tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ chất
lượng nước LVS có vai trò đặc biệt quan trọng, và cơ bản bao gồm như sau:
- Công cụ luật pháp và chính sách trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước và
bảo vệ chất lượng nước LVS, gồm: Luật bảo vệ môi trường, Luật tài nguyên nước và
các luật khác có liên quan, các chính sách về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên
nước, các quy chuẩn môi trường áp dụng, ;
- Cần lựa chọn, điều chỉnh và ứng dụng tổng hợp các công cụ, phương tiện quản
lý tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ chất lượng nước LVS, như:
+ Đánh giá tài nguyên nước gồm: Xây dựng cơ sở thông tin dữ liệu về tài
nguyên nước; Hệ thống quan trắc (monitoring) và đo đạc môi trường nước; Đánh giá
tác động môi trường (ĐMC, ĐTM) và Đánh giá và quản lý rủi ro;
+ Điều hành trực tiếp gồm: Các quy định thi hành, quy định quyền sử dụng và
dịch vụ cung cấp nước, tiêu chuẩn hướng dẫn, kiểm soát quy hoạch sử dụng đất;
+ Công cụ kinh tế và pháp lý luôn gắn liền, bổ trợ nhau, như: Giá, biểu thuế và
bao cấp về nước; Biểu thuế khuyến khích; Cơ cấu phí; Phí nước thải; Thị trường nước
và Thuế sản phẩm. Một số công cụ kinh tế đã được áp dụng ở Việt Nam như: thuế tài
nguyên, quỹ môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải,
1.1.2. Cách tiếp cận quản lý chất lượng nước sông
Theo hình 1.3, hệ thống quản lý chất lượng nước là một thành phần chính của hệ

thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS (IWPM), và hơn nữa được coi là một
phân cấp vùng, địa phương của hệ thống này (xem hình 1.2), gắn liền với vai trò quản
lý, điều hành chung của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương, cũng như vai trò thực
hiện quản lý trực tiếp của các địa phương có liên quan và vai trò điều phối hoạt động
của các tổ chức điều phối LVS đối với vấn đề quản lý chất lượng nước LVS.
Trong đó, việc quản lý chất lượng nước LVS nhằm mục tiêu duy trì chất lượng
nước sông đạt quy chuẩn cho các mục đích sử dụng, đồng thời phải gắn kết chặt chẽ
và không thể tách rời với việc quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên toàn bộ LVS. Do
đó, hệ thống quản lý chất lượng nước LVS phải bao gồm đồng thời việc quy hoạch
11

khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước LVS, cũng như đề ra và tổ chức thực
hiện hiệu quả các giải pháp tổng thể về quản lý và bảo vệ chất lượng nước LVS, với
việc hình thành tổ chức điều phối LVS phù hợp, khả thi và hiệu quả.
Theo tài liệu [48], thì mô hình quản lý chất lượng nước trên LVS thường không
được kết cấu riêng, mà được đặt thống nhất với hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên
nước LVS (xem hình 1.3) theo một quy trình thực hiện mục tiêu quản lý như sau: (i)
Xác định các xung đột và thách thức đối với quản lý tài nguyên nước; (ii) Xác định
các yêu cầu và mục đích quản lý tài nguyên nước; (iii) Ban hành các quy chuẩn cơ
bản quản lý tài nguyên nước; (iv) Tổ chức quy hoạch và quản lý tài nguyên nước; (v)
Ban hành chính sách phân bổ nguồn nước và giải quyết mâu thuẫn về nước; (vi) Ứng
dụng các công cụ quản lý tài nguyên nước và bảo vệ môi trường nước, với vai trò hạt
nhân điều phối là tổ chức điều phối LVS thích hợp, khả thi và hiệu quả.
Tuy nhiên, một hệ thống và quy trình thực hiện mục tiêu quản lý tổng hợp tài
nguyên nước LVS như trên là quá lớn, quá tổng hợp cho mục tiêu quản lý chất lượng
nước LVS, vốn chỉ nằm ở phạm vi hẹp cho riêng thành phần quản lý chất lượng nước
(xem các hình 1.2, 1.3) và đa phần thuộc về trách nhiệm tự chủ quản lý trực tiếp của
các địa phương có liên quan, nên dễ gây ra sự chồng chéo và sự thiếu phối hợp gắn
kết giữa các địa phương trong việc quản lý chất lượng nước trên LVS.
Do đó, theo nguồn tài liệu tham khảo [66-70,71,72,73,84,85,86,88,90], trên thế

giới cũng đã có nỗ lực xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nước LVS, với mô hình
và quy trình thực hiện các mục tiêu quản lý riêng biệt và hiệu quả, mà điển hình là Cơ
quan bảo vệ môi trường Mỹ (US-EPA) [66-70] đã ứng dụng “Cách tiếp cận bảo vệ
LVS” (WPA – Watershed Protection Approach) nhằm quản lý chất lượng nước.
Theo đó, cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) đã đề xuất ứng dụng mô hình
quản lý chất lượng nước LVS theo quy trình thực hiện thống nhất từng bước mục tiêu
quản lý chất lượng nước dựa trên sự đồng thuận giữa các bên có liên quan tham gia
vào tổ chức điều phối LVS (được gọi ngắn gọn là WPA), với các đặc trưng chính của
mô hình quản lý chất lượng nước LVS như sau (chi tiết xem hình 1.4):
(1) Xác định các vấn đề ưu tiên;
(2) Sự đồng thuận của các bên có liên quan;
(3) Những giải pháp tổng hợp để giải quyết vấn đề; và
(4) Đo lường sự thành công qua việc quan trắc và thu thập dữ liệu.
Tại Mỹ, hệ thống WPA bắt đầu được kiểm chứng và triển khai ứng dụng vào
thực tiễn từ năm 1991 [66] trong các nghiên cứu về quản lý chất lượng nước sông và
12

sau đó được US-EPA quyết định áp dụng trong phạm vi toàn liên bang nhằm nghiên
cứu, xây dựng và triển khai các chương trình, dự án ưu tiên cụ thể về việc kiểm soát ô
nhiễm và bảo vệ nguồn nước trong một LVS.


-
Những vấn đề mục tiêu
cần ưu tiên giải quyết
 Xác định tất cả các vấn đề
quan trọng trong LVS
 Quan trắc trợ giúp cho
việc xác định vấn đề ưu tiên
Các bên

có liên quan
Làm việc giữa
các bên có liên
quan để đạt
được sự đồng
thuận về mục
tiêu, vấn đề,
chương trình
hành động, hợp
tác thực hiện,
….
Giải pháp
tổng hợp
Chọn lựa
công cụ,
giải pháp,
kế hoạch để
giải quyết
các vấn đề
của LVS
dưới sự
đồng thuận
của các bên
có liên quan
Đo lường
sự thành công
Quan trắc các
thông số về môi
trường và sinh thái
để đánh giá hiệu

quả của chương
trình
Những vấn đề ảnh hưởng đến
sức khỏe con người hoặc hệ
sinh thái bao gồm như sau:
 Nước thải công nghiệp
 Nước thải đô thị, nước mưa
 Rác thải
 Nguồn ô nhiễm không điểm
 Sự lắng đọng của các chất
trong khí quyển
 Sự biến đổi môi trường sống,
mất vùng đất ngập nước
 Biến đổi khí hậu


 Chương trình
giảm thải tự nguyện
(SXSH, BMPs, …)
 Xử lý chất thải
 Ra lệnh kiểm soát
 Giấy phép xả thải
 Tiêu chuẩn
 Công cụ kinh tế
 Giáo dục và trợ
giúp kỹ thuật
 Phân vùng bảo vệ
 Đánh giá khả
năng tiếp nhận
 Tổng tải lượng tối

đa ngày
 Bảo tồn hệ sinh
thái
 Phục hồi đất ô
nhiễm
 Quan trắc hiệu
quả của chương
trình
 Cơ quan quản
lý nhà nước cấp
bộ, ngành, tỉnh
(môi trường, y tế,
nông nghiệp,
giáo dục…)
 Các tổ chức
như tổ chức LVS,
đại diện ngành
công nghiệp, cấp
nước, …
 Viện nghiên
cứu, trường học,

Hình 1.4: Những đặc trưng của cách tiếp cận bảo vệ LVS [66-70]
13

Mô hình WPA tỏ ra rất hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề về chất lượng
nước thậm chí ở cấp quốc gia, cung cấp một mô hình linh hoạt để giải quyết các vấn
đề môi trường phức tạp phải đối mặt hàng ngày trong một LVS. Thêm vào đó, bản
thân mô hình WPA thu hút được nhiều thành phần có liên quan tham gia và mọi quyết
sách đưa ra đều dựa trên sự đồng thuận giữa các bên có liên quan trên LVS, nên còn

cho phép khắc phục được sự chồng chéo trong chức năng và sự thiếu gắn kết của các
cơ quan quản lý nhà nước tại nhiều chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước
LVS, đòi hỏi sự hợp tác và sự thống nhất trong chương trình/kế hoạch hành động của
nhiều đối tượng có liên quan từ cấp trung ương đến địa phương và cơ sở.
Nhìn chung, trong mô hình WPA vai trò của các cơ quan quản lý chức năng và
các tổ chức cộng đồng luôn được chú trọng đầy đủ nhằm tạo nên tính đồng thuận cao.
Tuy nhiên, mô hình WPA chưa đưa ra các chỉ dẫn cụ thể về hình thức thành lập ra tổ
chức điều phối LVS đảm đương trách nhiệm quản lý chất lượng nước, cơ cấu của các
bên liên quan tham gia vào tổ chức điều phối LVS, khung pháp lý và hình thức lồng
ghép mô hình quản lý chất lượng nước LVS vào trong hệ thống quản lý tổng hợp LVS
và hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước LVS nói chung, cũng như chưa làm rõ
mối quan hệ tương tác giữa tổ chức điều phối LVS với các cơ quan quản lý nhà nước
chức năng trong cùng một hệ thống quản lý tổng hợp LVS.
Nói cách khác, mô hình quản lý LVS thích hợp, khả thi và hiệu quả để thực
hiện quản lý chất lượng nước LVS còn chưa được chỉ dẫn cụ thể theo sơ đồ phân cấp
chung của hệ thống quản lý tổng hợp LVS (hình 1.1, 1.2 và 1.3), tạo nên một số khó
khăn nhất định trong việc học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng mô hình này vào các điều
kiện cụ thể và bối cảnh khác nhau của từng LVS nghiên cứu ở nước ta.
Tuy nhiên, qua các tài liệu tham khảo hiện có, có thể đưa ra nhận xét khái quát
là một hệ thống quản lý chất lượng nước LVS phải có các tổ chức điều phối LVS với
nhiều thành phần liên quan tham gia (không chỉ có cơ quan quản lý chức năng mà còn
gồm nhiều tổ chức liên quan khác nữa), để tạo nên tính đồng thuận cao trong việc xác
định các mục tiêu quản lý cấp bách và các quyết sách phù hợp cần tổ chức thực hiện,
đồng thời trong quá trình hoạt động của tổ chức điều phối LVS phải có một quy trình
thực hiện từng bước các mục tiêu/hành động quản lý một cách cụ thể, chặt chẽ và sát
với các điều kiện thực tế, cũng như bối cảnh của cả LVS nghiên cứu.
14

Trình tự triển khai thực hiện từng bước mô hình WPA cho các nghiên cứu về
quản lý chất lượng nguồn nước trong một LVS như trình bày trên hình 1.5.














Hình 1.5: Trình tự triển khai thực hiện từng bước mô hình WPA [68-70]
a). Chu trình quản lý: Những hoạt động quản lý chất lượng nước cho một LVS
được hoàn thành trong một chu trình quản lý. Chu trình quản lý có ba đặc trưng là tạo
ra một hệ thống cho các hoạt động quản lý cùng hợp tác, thống nhất và liên tục để đạt
được các quy chuẩn về chất lượng nước và các mục tiêu môi trường khác. Một chu
trình triển khai các hoạt động quản lý chất lượng nước trong một LVS (quan trắc,
đánh giá, xác định mục tiêu ưu tiên, phát triển chiến lược, xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện) thường diễn ra trong một khoảng thời gian xác định. Thông thường
một chu trình diễn ra trong khoảng thời gian 5 năm.
b). Các bên liên quan: Thông thường, ranh giới của một LVS gồm nhiều đơn vị
hành chính khác nhau và quản lý tài nguyên và môi trường trong LVS cũng thuộc
phạm vi trách nhiệm của nhiều cơ quan. Trong một LVS cũng gồm nhiều tổ chức, đơn
vị cùng khai thác, sử dụng và xả thải vào nguồn nước. Do vậy, việc triển khai các hoạt
động quản lý chất lượng nước trong LVS cần phải có sự tham gia của tất cả các thành
phần có liên quan. Để triển khai các nhiệm vụ quản lý tài nguyên và môi trường nước
LVS
Các bên

Liên quan
1. Quan trắc
2. Đánh giá
3. Vấn đề ưu
tiên và mục
tiêu bảo vệ
4. Phát triển
chiến lược quản

5. Kế
hoạch quản

6. Triển khai
thực hiện
Chu trình
Quản lý
15

trong một LVS, thì mô hình tổ chức LVS chuyên trách cũng được ứng dụng triển khai
tại rất nhiều nước trên thế giới cách đây nhiều thập kỷ.
c). Quan trắc: Quan trắc chất lượng nước trong một LVS nhằm:
+ Xác định áp lực và nguồn gốc gây ra các vấn đề về chất lượng nước.
+ Xác định tình trạng chất lượng nước và xu hướng biến đổi;
+ Mục tiêu ưu tiên cho các hành động;
+ Lượng giá hiệu quả của các hành động quản lý.
Thực hiện bảo vệ chất lượng nguồn nước theo WPA cần có một chương trình
quan trắc mạnh và cấu phần lượng giá hiệu quả của các giải pháp đã áp dụng. Sử dụng
dữ liệu quan trắc, các bên có liên quan sẽ xác định được những vấn đề môi trường
nghiêm trọng trên LVS cần ưu tiên giải quyết. Quan trắc cũng rất cần thiết để đánh giá
hiệu quả của các giải pháp được áp dụng. Bởi vì, các hành động bảo vệ LVS thường

diễn ra trong một thời gian dài và nhà quản lý cần biết các nỗ lực của họ có đạt được
thực sự mục tiêu cải thiện chất lượng nước hay không?
d). Đánh giá: Là quá trình xác định mức độ chất lượng nước, các nguồn và
nguyên nhân gây ra sự tổn thương của môi trường và các hệ sinh thái dựa trên sự so
sánh giữa chất lượng nước đo đạc được với các quy chuẩn môi trường tương ứng.
Những phân tích thống kê chuỗi số liệu về chất lượng nước theo thời gian, sẽ cho
phép xác định được mức độ cải thiện hoặc là suy giảm tình trạng chất lượng nước
trong LVS, cho phép xác định mức độ thành công của những chương trình đã thực
hiện và các mục tiêu nỗ lực quản lý chất lượng nước trong tương lai.
e). Xác định các vấn đề ưu tiên và mục tiêu: Xác định được các vấn đề chất
lượng nước theo thứ tự hành động ưu tiên, từ đó lựa chọn vùng và đối tượng cần phải
bảo vệ tương ứng. Vấn đề ưu tiên về chất lượng nước có thể xác định theo mức độ tác
động về kinh tế, tác động đến sức khỏe con người và các hệ sinh thái, tác động đến
môi trường và mục tiêu phát triển bền vững, cũng như quy mô tác động (diện tích
vùng bị tác động) và thời gian tác động. Xác định các vấn đề ưu tiên là điều kiện cần
để bảo đảm sự thành công trong hoạt động của tổ chức LVS.
f). Phát triển chiến lược: Bước đầu tiên trong việc phát triển chiến lược quản lý
là thiết lập được các kết quả và đối tượng phải đạt được khi triển khai một cách cụ thể
và có thể đo lường được. Ví dụ: bảo vệ chất lượng nước sông đạt quy chuẩn cấp nước
sinh hoạt, thì phải giảm tổng tải lượng thải vào sông, cấm thu hút những ngành nghề
có mức độ ô nhiễm cao ở vùng thượng nguồn.
16

g). Kế hoạch quản lý: Kế hoạch quản lý là nội dung quan trọng. Nó thể hiện quá
trình lựa chọn chiến lược, vai trò của các bên liên quan và định hướng chu trình quản
lý LVS trong tương lai. Kế hoạch quản lý phải thể hiện cách thức để đạt được các mục
tiêu đề ra và ai là người chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
h). Triển khai thực hiện: Triển khai các kế hoạch quản lý đã được phê duyệt ở
trên nhằm đạt được các mục tiêu về quản lý chất lượng nước.
“Cách tiếp cận bảo vệ LVS” theo các mục tiêu quản lý và bảo vệ chất lượng

nước LVS trong mô hình WPA ở trên, nhìn chung khá phù hợp mô hình quản lý tổng
hợp tài nguyên nước LVS, với chiến lược chung là duy trì chất lượng nước đạt quy
chuẩn cho các mục đích sử dụng, không chỉ cho quy mô tổng thể LVS, mà còn phân
cấp cho mỗi đoạn, nhánh sông, mỗi hồ chứa, nhà máy thuỷ điện, cùng với việc quản
lý được các nguồn thải đổ vào LVS bằng các giải pháp phi công trình và công trình
phù hợp. Song, mô hình WPA có nhược điểm lớn là chưa cho phép gắn kết chặt chẽ
hệ thống quản lý chất lượng nước vào hệ thống quản lý tổng hợp tài nguyên nước, mà
cụ thể là còn thiếu cấu phần quản lý quy hoạch tài nguyên nước LVS.
Cho đến nay, một thách thức lớn trong quá trình thực thi quản lý LVS ở nước ta
theo quy định tại Nghị định số 120/2008/NĐ-CP của Chính phủ là phải tìm được mô
hình quản lý LVS nói chung và mô hình quản lý chất lượng nước LVS nói riêng, có
tính khả thi, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn của các LVS ở nước ta. Vì
vậy, nghiên cứu sinh sẽ định hướng cách giải quyết mô hình quản lý chất lượng nước
sông Sài Gòn bằng việc cải tiến, điều chỉnh mô hình WPA phù hợp với bối cảnh phát
triển và các điều kiện thực tế cụ thể của LVS Sài Gòn trong vùng Đông Nam Bộ.
1.1.3. Mô hình tổ chức điều phối lưu vực sông
Ngoài hệ thống quản lý nhà nước về LVS, thì việc hình thành một tổ chức điều
phối LVS, hay hội đồng LVS (River basin organization/commission) là cần thiết và
quan trọng nhằm đảm bảo vai trò điều phối thống nhất các cấu phần liên quan trong
mô hình quản lý tổng hợp LVS/tài nguyên nước LVS, hoặc quản lý chất lượng nước
LVS. Trong đó, hình thức lập ra tổ chức điều phối, hay hội đồng LVS được lựa chọn
phụ thuộc vào phân cấp LVS: nội tỉnh, liên tỉnh, hay quốc tế. Thông thường, LVS nội
tỉnh có diện tích < 50 km
2
, LVS liên tỉnh có diện tích 50 – 100 km
2
, còn LVS quốc tế
có diện tích > 100 km
2
(đi qua 2 hoặc nhiều quốc gia khác nhau).

1.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ
Tổ chức điều phối LVS, hoặc hội đồng LVS, có thể có nhiều chức năng và
nhiệm vụ khác nhau. Theo Hiệp hội nước toàn cầu và mạng lưới quốc tế của các tổ
chức điều phối LVS [80,90], thì chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức điều phối

×