Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

công tác quản trị tồn kho nguyên vật liệu tại công ty tnhh hỗ trợ phát triển kỹ thuật và chuyển giao công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.46 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp 1 Trường Đại học Công Đoàn
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì điều đòi hỏi một
lượng hàng tồn kho nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “miếng đệm an
toàn” giữa cung ứng và sản xuất.
Thường thì giá trị hàng tồn kho chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp. Do đó nhà quản trị phải kiểm soát lượng tồn kho thật cẩn thận
thông qua việc xem xét lượng tồn kho có hợp lý với doanh thu, liệu doanh số
bán hàng có sụt giảm nếu không có đủ lượng tồn kho hợp lý, cũng như các biện
pháp cần thiết để nâng hoặc giảm lượng hàng tồn kho. Nếu tồn kho với số lượng
quá nhỏ hay quá lớn đều không đạt hiệu quả tối ưu. Tồn kho cao sẽ làm tăng chi
phí đầu tư, nhưng nó lại biểu hiện sự sẵn sàng cho sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Tồn kho thấp sẽ làm giảm chi phí đầu tư nhưng sẽ tốn kém
trong việc đặt hàng, thiết đặt sản xuất, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận.
Vậy quản trị hàng tồn kho như thế nào? Làm thế nào để xác định mức tồn
kho tối ưu với chi phí tồn kho thấp nhất?
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em chọn đề tài “CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ”. Qua đề
tài này, em sẽ có cơ hội áp dụng các lý thuyết đã học vào điều kiện kinh doanh
thực tế, để rút ra những kiến thức cần thiết trong quản trị tồn kho đem vận dụng
vào thực tiễn một cách tốt nhất.
Nội dung của Khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH Hỗ
trợ phát triển kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị
hàng tồn kho tại Công ty TNHH Hỗ trợ phát triển kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5


Khóa luận tốt nghiệp 2 Trường Đại học Công Đoàn
Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên Khóa
luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Vũ Quang Thọ, các thầy cô giáo trong
Khoa Quản trị kinh doanh và các cô, chú, anh, chị của phòng Kế toán Công ty
TNHH Hỗ trợ phát triển kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đã tận tình chỉ bảo,
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp!
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 3 Trường Đại học Công Đoàn
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh bình thường.
Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Theo khái niệm như trên thì hàng tồn kho trong doanh nghiệp gồm:
Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi
bán, hàng gửi đi gia công chế biến.
Thành phẩm: Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán .
Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành hoặc sản phẩm hoàn thành
nhưng chưa làm thủ tục nhập kho.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, đã mua đang đi trên đường hoặc
gửi đi gia công chế biến.
Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.2. Đặc điểm hàng tồn kho

Từ khái niệm về hàng tồn kho, ta có thể thấy đặc điểm của hàng tồn kho
chính là đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm
dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại chúng có đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện
dưới dạng vật hóa. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái
vật chất của sản phẩm.
Thứ hai, công cụ lao động là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn
quy định để xếp vào tài sản cố định.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 4 Trường Đại học Công Đoàn
Công cụ dụng cụ thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
trong quá trình sử dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu.Về mặt giá
trị, công cụ dụng cụ cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng.
Thứ ba, thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến
cuối cùng của quy trình công nghệ ttrong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩm của các doanh nghiệp công
nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm.
Thứ tư, sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn
chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn cồn tồn tại các phân xưởng sản xuất.
Thứ năm, hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng
ngành hàng, gồm có: hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm, tiêu dùng; hàng
lương thực, thực phẩm, chế biến.
1.1.3. Chức năng của hàng tồn kho
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục thì đều đòi hỏi một
lượng hàng tồn kho nhất định. Bởi tồn kho được xem như là “miếng đệm an
toàn” giữa cung ứng và sản xuất. Do vậy, hàng tồn kho có những chức năng cơ
bản sau:

Chức năng liên kết: Nhờ duy trì dự trữ, quá trình sản xuất, tiêu thụ sẽ được
tiến hành liên tục, tránh được sự thiếu hụt, đứt quãng. Chức năng này được thể
hiện rõ nhất khi nguồn cung nguyên vật liệu khan hiếm hoặc khi nhu cầu trên thị
trường tăng đột biến.
Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát: Duy trì một lượng hàng
dự trữ sẽ giúp cho doanh nghiệp bình ổn được giá cả, tránh được sự tăng giá sản
phẩm khi lạm phát gia tăng.
Chức năng khấu trừ theo số lượng: Đó là khi mua với số lượng lớn, hoặc
số lượng mua nằm trong giới hạn của người bán thì doanh nghiệp có thể được
hưởng chiết khấu giá theo chương trình khuyến mại của người bán.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 5 Trường Đại học Công Đoàn
1.1.4. Các loại dự trữ và các chi phí liên quan đến tồn kho
1.1.4.1. Các loại dự trữ
Dự trữ thường xuyên: là loại dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Dự trữ bảo hiểm: là loại dự trữ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên
tục khi đã hết dự trữ thường xuyên. Loại dự trữ này được áp dùng trong các
trường hợp:
Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm thực tế lớn hơn so với kế hoạch.
Lượng vật tư nhập thực tế ít hơn so với dự kiến.
Chu kỳ cung ứng vật tư dài hơn so với thực tế.
Dự trữ theo mùa: là loại dự trữ được tiến hành với các loại vật tư chỉ xuất
hiện ở một số thời điểm trong năm. Trường hợp này các doanh nghiệp có xu
hướng phải dự trữ vật tư đến thời vụ kế tiếp.
1.1.4.2. Các chi phí liên quan đến tồn kho
Chi phí lưu kho: là những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện tồn
kho, bao gồm:
• Chi phí về nhà cửa, kho tàng: tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa, chi phí bảo hiểm
nhà kho, kho tàng, chi phí thuê nhà đất.

• Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện trong quá trình bảo quản hàng tồn kho: tiền
thuê hoặc khấu hao dụng cụ, thiết bị, chi phí năng lượng, chi phí vận hành thiết
bị.
• Chi phí về nhân lực cho hoạt động quản lý dự trữ.
• Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng dự trữ: thuế đánh vào hàng dự trữ, chi phí vay
vốn, chi phí bảo hiểm hàng dự trữ.
• Chi phí sụt giá hàng trong quá trình dự trữ trong kho: phải phân biệt hai nguyên
nhân sụt giá:
Sụt giá do lỗi thời liên quan đến những mặt hàng theo mốt hoặc công nghệ tiến
triển nhanh. Chi phí này không được tính vào chi phí tồn kho.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 6 Trường Đại học Công Đoàn
Sụt giá do hư hỏng, chẳng hạn do những tai nạn khi chuyên chở, bay hơi, trộm
cắp, hoặc bị phá bởi những loại gặm nhấm
Chí phí đặt hàng: đó là những chi phí cho mỗi lần DN bắt đầu quá trình
mua để tái dự trữ. Loại chi phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến đơn
hàng như: chi phí các mẫu đơn sử dụng và chi phí xử lý các đơn đặt hàng, thư
tín, điện thoại, đi lại, tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên mua, của nhân
viên kế toán, chi phí bố trí thiết bị, chi phí cho công tác kiểm tra về số và chất
lượng hàng hóa.
Chi phí mua hàng: Loại chi phí này phụ thuộc vào nhu cầu hàng năm của
DN và giá mua. Khi mua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm tăng
chi phí tồn trữ nhưng chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và
cước phí vận chuyển cũng giảm.
Chi phí thiếu hụt: là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng trong kho,
mỗi khi chúng ta thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành
phẩm cho khách hàng, có thể chịu một khoản chi phí như là sự giảm sút về
doanh số bán hàng, và gây mất lòng tin đối với khách hàng.
Loại chi phí này gồm:
- Doanh thu bị mất do thiếu hàng doanh nghiệp không thể thỏa mãn được

nhu cầu về vật tư, hàng hóa.
- Thiệt hại do gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
1.2. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Chính sách tồn kho rất quan trọng khiến cho các nhà quản lý sản xuất, quản
lý marketing và quản lý tài chính phải làm việc cùng nhau để đạt được sự thống
nhất.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 7 Trường Đại học Công Đoàn
Tại sao chúng ta giữ hàng tồn kho? Tồn kho là cần thiết nhưng vấn đề quan
trọng là khối lượng hàng tồn kho được giữ là bao nhiêu cho phù hợp với điều
kiện hoạt động sản xuất - kinh doanh của đơn vị?
Bản chất của tồn kho: Hai vấn đề quan trọng trong mọi hoạch định tồn kho
là:
- Cần đặt hàng là bao nhiêu cho từng loại nguyên vật liệu?
- Khi nào thì tiến hành đặt hàng lại?
Những nguyên vật liệu, hàng hóa mua về đã được kiểm tra trước khi đưa
vào các kho dự trữ. Đến lượt cần phải quản lý chúng, việc quản trị dự trữ bao
quát trên ba phương diện: Quản trị hiện vật của dự trữ, quản trị kế toán và quản
trị kinh tế của dự trữ.
Quản trị hàng tồn kho là quá trình quản trị đảm bảo mức tồn kho tối ưu về
nguồn lực đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, thỏa mãn yêu cầu của khách hàng
và giảm tối đa chi phí tồn kho cho doang nghiệp.
1.2.2. Mục đích của quản trị hàng tồn kho
Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục.
Không dẫn đến tình trạng ứ đọng vật tư giúp doanh nghiệp tăng vòng
quay vốn lưu động, từ đó tăng mức sinh lời trên đồng vốn đầu tư.
Nhằm đảm bảo chi phí liên quan đến dự trữ là thấp nhất.
Nhằm giữ gìn được giá trị sử dụng của vật tư trong quá trình dự trữ.

Nhằm điều hòa năng lực sản xuất giữa các bộ phận trong doanh nghiệp.
Nhằm theo dõi một cách nhanh chóng, kịp thời số lượng, giá trị hàng hóa,
vật tư dự trữ trong kho.
1.2.3. Chức năng của quản trị hàng tồn kho
Theo khái niệm về quản trị hàng tồn kho thì chức năng của quản trị hàng
tồn kho được thể hiện qua ba phương diện hay ba hoạt động trong quản trị hàng
tồn kho, đó là: Quản trị hiện vật của dự trữ, quản trị kế toán và quản trị kinh tế
của dự trữ.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 8 Trường Đại học Công Đoàn
Quản trị hiện vật của dự trữ: Quản trị về mặt hiện vật của dự trữ là việc tối
ưu hóa sự lưu kho của sản phẩm: nhà quản trị cần quyết định diện tích kho và số
lượng hàng tồn kho cần thiết là bao nhiêu? Kho tàng có những phương tiện nào?
Trong số đó có những phương tiện vận chuyển nào? Cần phải mua chúng như
thế nào?
Quản trị kế toán dự trữ: việc quản trị kế toán hàng dự trữ đòi hỏi nhà quản
trị phải làm tốt hai việc là nắm số lượng dự trữ và nắm giá trị dự trữ.
Quản trị kinh tế của dự trữ: Mục đích của hoạt động này là nhằm xác định
các chi phí liên quan tới hoạt động dự trữ và tìm mọi biện pháp giảm thiểu chi
phí này xuống.
1.2.4. Nội dung của quản trị hàng tồn kho
1.2.4.1. Quản trị về mặt hiện vật
Hàng hóa, vật tư sau khi mua về cần được nhập kho để quản lý. Quá trình
quản trị về mặt hiện vật của hàng hóa vật tư liên quan đến quá trình nhập kho và
bảo quản vật tư trong kho. Nội dung quá trình này bao gồm:
- Bố trí hệ thống kho tàng đảm bảo thuận lợi cho việc bảo quản và giữ gìn
chất lượng hàng hóa, vật tư trong kho. Để làm tốt việc này thì cần phải có
hệ thống các công cụ, dụng cụ để đảm bảo quản lý hàng hóa, vật tư và
phải có trang thiết bị liên quan đến kho tàng.
- Bố trí hệ thống kho tàng thuận lợi cho việc vận chuyển vật tư trong kho.

Vị trí kho phải được bố trí sao cho đường đi lối lại thuận tiện cho phương
tiện vận chuyển và bốc xếp.
- Phải bố trí kho tàng đảm bảo bảo vệ được vật tư trong kho. Kho tàng phải
được trang bị hệ thống chống cháy nổ, chống chộm, chống được thời tiết
xấu và sự sụt giảm chất lượng của hàng hóa, vật tư.
- Phải sơ đồ hóa hệ thống kho sao cho thuận lợi cho việc xuất, nhập và bảo
quản hàng hóa, vật tư.
- Bố trí nhân viên làm công tác kho có đủ phẩm chất, trình độ, sức khỏe,
biết tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật tác nghiệp kho.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 9 Trường Đại học Công Đoàn
- Phải có hệ thống sổ sách, thẻ kho đầy đủ và hợp lý để phản ánh đầy đủ và
kịp thời tình hình xuất-nhập-tồn trong kho.
1.2.4.2. Quản trị về mặt giá trị
Mục đích của quản trị về mặt giá trị của hàng dự trữ là nhằm xác định một
cách nhanh chóng và kịp thời số lượng và giá trị hàng hóa, vật tư hiện đang dự
trữ trong kho.
1.2.4.2.1. Nắm số lượng dự trữ
Doanh nghiệp sử dụng các phiếu kho để ghi chép sự vận động của hàng
hóa (nhập và xuất) và tính toán số lượng tồn kho (dự trữ cuối cùng = dự trữ ban
đầu + nhập - xuất).
Kiểm kê: Phiếu kho cho phép nắm được hàng tồn trong kho về mặt giấy
tờ . Việc kiểm kê này là cơ sở để đánh giá dự trữ được biểu thị ở bảng cân đối,
cho phép nhà quản trị biết được bất kỳ thời đểm nào về tình hình dự trữ của họ.
Chứng từ kế toán sử dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, các
chứng từ kế toán về hàng hóa, vật tư bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT).
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 03 – VT).
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 – VT).

- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT).
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu 07 – VT).
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ theo quy định của
pháp luật như:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT-2LN).
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT-2LN).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK-LL).
1.2.4.2.2. Nắm giá trị dự trữ
Giá nhập kho
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 10 Trường Đại học Công Đoàn
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa, vật tư nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập, cụ thể như sau:
Nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế của hàng hóa, vật tư nhập kho
bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, cộng các loại thuế không được hoàn lại, cộng
chi phí thu mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…), trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua (nếu có).
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì thuế GTGT không được tính vào giá thực tế của hàng hóa, vật tư.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
thì thuế GTGT được tính vào giá thực tế của hàng hóa, vật tư.
Nhập kho do tự khai thác, tự gia công chế biến: trị giá vốn thực tế của hàng
hóa nhập kho là giá thành thực tế của hàng hóa, vật tư tự khai thác, tự gia công
chế biến.
Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế của hàng
hóa, vật tư nhập kho bao gồm giá xuất cộng chi phí thuê ngoài gia công chế
biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh, liên kết: trị giá vốn thực tế của hàng
hóa, vật tư là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.

Nhập kho do được cấp: trị giá vốn thực tế của hàng hóa, vật tư nhập kho là
giá trị trên biên bản bàn giao và các chi phí phát sinh khi tiếp nhận hàng hóa, vật
tư về tới kho.
Nhập kho do được biếu tặng, viện trợ: trị giá vốn thực tế của hàng hóa, vật
tư nhập kho là giá trị ước tính theo giá thị trường và các chi phí khác phát sinh.
Giá xuất kho
Hàng hóa, vật tư được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau do vậy
giá thực tế của từng lần nhập không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi xuất kho
kế toán phải tính toán, xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối
tượng sử dụng khác nhau, theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng
ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 11 Trường Đại học Công Đoàn
thực tế của hàng hóa, vật tư xuất kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế
của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng
cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có
thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Giá thực tế =
Số lượng hàng hóa vật
tư xuất kho
X Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:

Trị giá vốn thực tế tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế nhập
trong kỳ
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Trị giá vốn thực tế của
tồn trước lần xuất
+
Trị giá vốn thực tế sau
lần nhập
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Số lượng tồn trước lần
xuất
+
Số lượng tồn sau mỗi lần
nhập
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 12 Trường Đại học Công Đoàn
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính

theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước và giá trị hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu điểm, nhược
điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ
tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ
thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến
động của vật tư, hàng hoá ở doanh nghiệp.
Kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết hàng dự trữ là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm hàng hóa, vật tư
về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các
sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp kế toán chi tiết phù hợp để quản lý
số lượng, giá trị hàng hóa, vật tư trong kho.
Kế toán chi tiết hàng hóa, vật tư tồn kho phải đảm bảo phản ánh kịp thời,
chính xác; thực hiện việc kiểm tra thường xuyên tình hình biến động về số
lượng, chất lượng, giá trị của từng loại, từng nơi bảo quản và từng người chịu
trách nhiệm.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 13 Trường Đại học Công Đoàn
Các phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa, vật tư tồn kho:

 Phương pháp ghi thẻ song song
Nội dung:
+ Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng kế toán
phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn sau đó thực hiện đối chiếu, kiểm tra về
mặt số lượng với thủ kho.
Ưu điểm: là công việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, có thể phát hiện các
trường hợp sai sót có thể xảy ra.
Nhược điểm: khối lượng ghi chép nhiều và trùng lặp giữa phòng kế toán và
thủ kho.
Phương pháp này được áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp ít
chủng loại hàng hóa, vật tư, khối lượng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không
thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện kế toán đã làm kế toán máy thì phương
pháp này vẫn sử dụng cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư.
 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
+ Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép như phương pháp ghi thẻ
song song.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
cho từng thứ hàng hóa, vật tư theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối
chiếu luân chuyển sẽ được ghi cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng,
mỗi loại được ghi vào một dòng trên sổ (ghi theo số tổng hợp).
Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng ghi chép của kế toán
Phương pháp này được áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có không
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất hoặc doanh nghiệp không bố trí nhân viên kế toán
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 14 Trường Đại học Công Đoàn
chi tiết hàng hóa, vật tư do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình

nhập, xuất hàng ngày.
 Phương pháp ghi sổ số dư
Nội dung:
+ Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp
trên.
+ Ở phòng kế toán: kế toán ghi giá trị vào Bảng kê lũy kế nhập, Bảng kê
lũy kế xuất, cuối tháng ghi tổng tiền vào Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Cuối
tháng sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả về số
lượng và trị giá hạch toán vào Sổ số dư.
Phương pháp này áp dụng ở doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa,
vật tư, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được
giá hạch toán và hệ thống danh điểm hợp lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ kế toán vững vàng.
Kế toán tổng hợp
Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế
toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm
kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh
nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng
hoá và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất
quán trong niên độ kế toán.
 Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài
khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế
toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 15 Trường Đại học Công Đoàn

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn kho, so
sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn
kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản
xuất (công nghiệp, xây lắp. . .) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao. . .
 Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hoá trên sổ kế
toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá, vật tư đã xuất trong kỳ theo
công thức:
Trị giá hàng xuất
kho trong kỳ
=
Trị giá hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Tổng trị giá
hàng nhập kho
trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hoá
(Nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng
tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”).
Công tác kiểm kê hàng hoá, vật tư, được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để
xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hoá xuất kho

trong kỳ (Tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của
Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán
hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối
kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 16 Trường Đại học Công Đoàn
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các đơn vị có nhiều chủng
loại hàng hoá, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hoá,
vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ ).
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm
nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng
hoá xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho,
quầy, bến bãi.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường;
Bên Nợ:
Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường (KKTX).
Trị giá hàng mua trên đường cuối kỳ (KKĐK).
Bên Có:
Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các
đối tượng sử dụng hay khách hàng (KKTX).
Kết chuyển giá trị hàng mua trên đường (KKĐK).
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng đi đường chưa về nhập kho.
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu;
Bên Nợ:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:

Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia công
chế biến hoặc góp vốn đầu tư.
Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ;
Bên Nợ:
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 17 Trường Đại học Công Đoàn
Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ (KKTX).
Giá thực tế của CCDC tồn cuối kỳ (KKĐK).
Bên Có:
Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ (KKTX).
Giá thực tế của CCDC tồn đầu kỳ (KKĐK).
Số dư bên Nợ: Giá thực tế của CCDC tồn kho.
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang;
Bên Nợ:
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản
xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ (KKTX).
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá
thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ
(KKTX).
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (KKĐK).
Bên Có:
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển
đi bán.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn
bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (Cấp trên

hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình thường
và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị
hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với đơn vị
sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà
hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến
khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 18 Trường Đại học Công Đoàn
không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng
bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (KKĐK).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 155 - Thành phẩm;
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho (KKTX).
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK).
Bên Có:
Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho (KKTX).
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt (KKTX).
Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (KKĐK).
Số dư bên Nợ: Trị gia thực tế thành phẩm tồn kho.
Tài khoản 156 - Hàng hoá;
Bên Nợ:
Trị giá mua, nhập kho của hàng hóa nhập kho trong kỳ (KKTX).
Trị giá hàng thuê gia công, chế biến nhập kho (KKTX).
Chi phí thu mua hàng hóa (KKTX).

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được ghi nhận (KKĐK).
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 19 Trường Đại học Công Đoàn
Bên Có:
Trị giá vốn xuất kho của hàng hóa gồm: xuất bán, xuất giao đại lý. xuất thuê chế
biến, xuất góp vốn đầu tư, xuất sử dụng (KKTX).
Trị giá vốn hàng hóa xuất trả lại người bán (KKTX).
Trị giá vốn hàng hóa thiếu hụt coi như xuất (KKTX).
Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển (KKĐK).
Số dư bên Nợ: Trị giá vốn của hàng tồn cuối kỳ.
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán;
Bên Nợ:
Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có:
Giá trị sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán.
Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Số dư bên Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Bên Nợ:
Trị giá nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế trong kỳ.
Bên Có:
Trị giá nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ:Trị giá nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, hàng hoá còn lại
cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng
bán trong kỳ.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 20 Trường Đại học Công Đoàn

Bên Có:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
1.2.4.3. Quản trị về mặt kinh tế
Chức năng dự trữ phải thực hiện hai mục tiêu có vẻ trái ngược nhau:
Mục tiêu an toàn: có dự trữ để tránh mọi gián đoạn.
Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ để giảm
những chi phí kho tàng.
Để giải quyết điều đó, quản trị dự trữ cần trả lời hai câu hỏi:
Đặt hàng khi nào?
Số lượng mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu?
1.2.4.3.1. Kỹ thuật phân tích ABC để phân loại hàng tồn kho
Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Pareto (Pareto là
một nhà kinh tế Italia vào thế kỷ XIX). Kỹ thuật này thường được sử dụng trong
quản trị hàng tồn kho nhằm xác định mức độ quan trọng của các loại hàng tồn
kho khác nhau.
Các bước phân tích ABC:
Bước 1: thống kê danh mục loại hàng tồn kho.
Bước 2: tính giá trị của từng loại hàng tồn kho và giá trị tổng hợp.
Bước 3: sắp xếp hàng tồn kho theo giá trị giảm dần.
Bước 4: tính tỷ lệ % về giá trị từng loại hàng tồn kho.
Bước 5: phân loại
Nhóm A bao gồm những hàng hóa tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất,
chúng có giá trị từ 70 – 80% so với tổng số giá trị hàng tồn kho, nhưng về mặt
số lượng, chủng loại chúng chỉ chiếm 15% tổng số chủng loại hàng tồn kho.
Nhóm B bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm ở mức trung
bình, chúng có giá trị 15 – 25% so với tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về số
lượng, chủng loại chúng chiếm khoảng 30% tổng số chủng loại hàng tồn kho.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5

Khóa luận tốt nghiệp 21 Trường Đại học Công Đoàn
Nhóm C bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chiếm khoảng
5% tổng giá trị các loại hàng tồn kho, tuy nhiên số lượng, chủng loại chiếm
khoảng 55% so với tổng số loại hàng tồn kho
Kỹ thuật phân tích ABC trong công tác quản trị hàng tồn kho có những tác
dụng sau:
- Giúp cho nhà quản trị có phương pháp, cách quản lý đối với hàng tồn kho
một cách chặt chẽ. Nhóm A là những mặt hàng chiếm tỷ trọng về mặt số lượng
thấp nhưng nhưng tỷ trọng về mặt giá trị lại lớn nên đối với các mặt hàng thuộc
nhóm này cần phải có sự ưu tiên đầu tư thích đáng trong công tác quản trị. Do
đó cần có sự ưu tiên trong bố trí, kiểm tra, kiểm soát về hiện vật. Việc thiết lập
các báo cáo chính xác về nhóm A phải được thực hiện thường xuyên nhằm đảm
bảo khả năng an toàn trong sản xuất.
- Giúp cho doanh nghiệp làm tốt công tác dự báo bởi nhu cầu về từng nhóm
hàng là khác nhau, trong đó nhóm A cần được dự báo cẩn thận hơn các nhóm
khác.
- Nâng cao được trình độ quản lý của người làm công tác kho tàng do họ
phải thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm tra, kiểm soát từng nhóm hàng.
Tóm lại, kỹ thuật phân tích ABC sẽ cho chúng ta những kết quả tốt hơn
trong dự báo, kiểm soát, đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hóa
lượng dự trữ.
1.2.4.3.2. Dự trữ đúng thời điểm (JIT)
 Khái niệm dự trữ đúng thời điểm
Hàng dự trữ trong hệ thống sản xuất và cung ứng nhằm mục đích đề
phòng những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình sản xuất và phân phối. Để
đảm bảo hiệu quả tối ưu của sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trên thế
giới, đặc biệt là các doanh nghiệp của Nhật Bản đã áp dụng mô hình cung ứng
đúng thời điểm “Just in time”.
Lượng dự trữ đúng thời điềm là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết giữ cho hệ
thống sản xuất hoạt động bình thường. Với phương thức tổ chức cung ứng và dự

SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 22 Trường Đại học Công Đoàn
trữ đúng thời điểm, người ta xác định khá chuẩn xác số lượng của từng loại dự
trữ trong từng thời điểm để đảm bảo hàng được đưa đến nơi có nhu cầu đúng
lúc, kịp thời sao cho hoạt động của bất kỳ nơi nào cũng được liên tục.
Để đạt được lượng dự trữ đúng thời điểm, các nhà quản trị sản xuất phải
tìm cách giảm những biến đổi do các nhân tố bên trong và bên ngoài của quá
trình sản xuất gây ra.
 Những nguyên nhân gây ra sự chậm trễ hoặc không đúng lúc của quá trình
cung ứng
Có nhiều nguyên nhân gây ra sự chậm trễ hoặc cung ứng không đúng lúc
hàng hóa, vật tư. Những nguyên nhân ấy thường là:
Các nguyên nhân thuộc về lao động, thiết bị, nguồn vật tư cung ứng: không đảm
bảo các yêu cầu, do đó có những sản phẩm sản xuất ra không đạt tiêu chuẩn
hoặc số lượng sản xuất ra không đủ cho lô hàng phải giao.
Thiết kế công nghệ, sản phẩm không chính xác.
Các bộ phận sản xuất tiến hành chế tạo trước khi có bản vẽ kỹ thuật hay thiết kế
chi tiết.
Không nắm được yêu cầu của khách hàng.
Thiết lập mối quan hệ giữa các khâu không chặt chẽ.
Hệ thống cung ứng chưa đảm bảo các yêu cầu của dự trữ (gây mất mát, hư
hỏng…).
Tất cả những ngyên nhân trên gây ra những biến đổi làm ảnh hưởng đến
lượng dự trữ trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.4.3.3. Các mô hình tồn kho
Chức năng của tồn kho là phải thực hiện được hai mục tiêu là tránh được
mọi gián đoạn và giảm đến mức thấp nhất chi phí tồn kho. Để thưc hiện được
hai mục tiêu này, các nhà quản trị của công ty phải dựa vào đặc điểm của công
ty, đặc điểm của từng mặt hàng để áp dụng mô hình tồn kho cho hợp lý, từ đó

tính toán sản lượng tồn kho tối ưu và ra quyết định mua hàng vào thời điểm
thích hợp.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 23 Trường Đại học Công Đoàn
 Mô hình lượng đặt hàng kimh tế cơ bản (EOQ)
Giả thiết của mô hình:
- Nhu cầu phải biết trước và không đổi.
- Phải biết trước khoảng thời gian từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được
hàng và thời gian đó không đổi.
- Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng
và được thực hiện ở một thời điểm đã định.
- Chỉ tính đến hai loại phí là chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
- Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện
đúng.
- Không có khấu trừ theo số lượng.
Sản lượng đơn hàng tối ưu:
Q*: sản lượng đơn hàng tối ưu
D: tổng nhu cầu
S: phí một lần đặt hàng
H: phí tồn trữ 1 đơn vị hàng
Xác định các chi phí:
- Phí tồn trữ: C
tt
- Phí đặt hàng: C
đh
Xác định điểm đặt hàng lại: ROP
d: nhu cầu sử dụng bình quân ngày
L: thời gian vận chuyển 1 đơn hàng
Ví dụ 1: Công ty X có nhu cầu về một loại nguyên vật liệu là 1000 tấn/năm,
phí đặt 1 đơn hàng là 1trđ, phí tồn trữ 1 tấn hàng trong năm là 50000đ, trong

năm công ty làm việc 300 ngày. Hãy xác định sản lượng đơn hàng tối ưu, số lần
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 24 Trường Đại học Công Đoàn
đặt hàng trong năm, khoảng cách thời gian giữa 2 đơn hàng và tính tổng phí tồn
kho?
Bài làm:
- Tính Q*:
Q* = =
- Số lần đặt hàng:
- Khoảng cách thời gian giữa 2 đơn hàng:
Số ngày làm việc trong năm 300
T = = = 60 (ngày)
Số đơn hàng 5
- Tổng phí tồn kho:
Ví dụ 2: Một công ty điện tử có nhu cầu về một loại dây dẫn là
8000đv/năm, thời gian làm việc của công ty trong năm là 200 ngày, thơi gian
vận chuyển 1 đơn hàng là 3 ngày. Hãy xác định điểm đặt hàng lại.
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5
Khóa luận tốt nghiệp 25 Trường Đại học Công Đoàn
Bài làm:
 Mô hình lượng đặt hàng theo sản xuất (POQ)
Giả thiết của mô hình:
- Nhu cầu biết trước và không đổi.
- Lượng hàng được thực hiện trong nhiều chuyến hàng sau khi đơn hàng
kết thúc.
- Hàng vừa sản xuất vừa tiêu thụ.
- Lượng hàng sản xuất tăng nhưng giá thành không đổi.
- Chỉ có 2 phí biến đổi là phí tồn trữ và phí đặt hàng.
- Không có khấu trừ theo số lượng.
- Dự trữ thiếu hụt không xảy ra.

Sản lượng đơn hàng tối ưu:
Q*: sản lượng đơn hàng tối ưu
D: tổng nhu cầu
S: phí một lần đặt hàng
H: phí tồn trữ 1 đơn vị hàng
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày
p: mức sản xuất hàng ngày
Ví dụ: Một công ty sản xuất phụ tùng với tốc độ sản xuất 300 sp/ngày. Loại
phụ tùng để sản xuất sản phẩm này có nhu cầu là 12500 sp/năm. Trong năm
công ty làm việc 250 ngày, phí tồn trữ 1đv sản phẩm trong năm là 20000đ, phí
đặt 1 đơn hàng là 1200000đ. Hãy xác định sản lượng đơn hàng tối ưu?
Bài làm:
Áp dụng công thức:
Q*=
Trong đó:
SV: Lê Thị Mai Lớp: QT16T5

×