Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại sở giao dịch NHN0PTNT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.05 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

MụC LụC
Chữ viết tắt..................................................................................................................................2
1.2.3.1.Cho vay theo dự án đầu tư..................................................................................5
- Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư : Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rót
ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy
ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án
là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý,
tạo điều kiện cho dù án hoạt động có hiệu quả tối ưu...................................................14
- Công tác tổ chức Ngân hàng : Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp một
cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các ngun tắc tín dụng đã qui
định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản có của ngân hàng. Đây
là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh..........................................................14
- Đội ngũ cán bộ tín dụng: Khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo đức của cán
bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung và hoạt động tín
dụng trung dài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo đức nghề nghiệp, coi
tiền ngân hàng như thứ "tiền chùa", coi việc cho vay như là một sự ban phát, làm việc
thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí tham nhũng, nhận phong bao, quà
cáp để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay không cần thế chấp, nhận thế chấp khơng
cần kiểm sốt... để rồi đến khi vụ việc đổ bể thì để lại cho ngân hàng cả một khoản nợ
không thu hồi được ảnh hưởng đến uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng.........14
- Thơng tin tín dụng: Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng theo
nghĩa rộng. Nhờ có thơng tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để đánh giá uy tín,
năng lực thực sự của khách hàng. Thơng tin tín dụng càng nhanh càng chính xác và
tồn diện thì khả năng phịng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng tốt.........14

SV: Trần Trung Kiên

Líp: TC12.30



Luận văn tốt nghiệp

Bảng các từ viết t
STT

Chữ viết tắt

giải thích

1

NHNN

Ngân hàng nhà Nước

2

NHNo&PTNTV
N

Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam.

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4


H§SXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

5

TCTD

Tổ chức tín dụng

6

SGD

Sở giao dịch

7

DN

Doanh nghiệp

8

NH

Ngân hàng

9


CTy

Cơng ty

10

TDH

Trung và Dài hạn

SV: Trần Trung Kiên

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

Lời mở Đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế đang bước vào thời kỳ hội nhập thì nhu cầu
vốn của các thành phần kinh tế nhằm xây dựng mới, đổi mới công nghệ, cải tạo
và mở rộng sản xuất trong thời kỳ này là rất lớn, góp phần vào thành quả chung
của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đưa nước ta thốt khỏi tình trạng
khó khăn, để sánh ngang với các nước trong khu vực và thế giới. Điều này được
thể hiện trong văn kiện đại hội đảng IX “Chúng ta không thể thực hiện cơng
nghiệp hố- hiện đại hố nếu khơng huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là
nguồn vốn trung và dài hạn trong nước mà “nòng cốt” để thực hiện được nhiệm
vụ quan trọng này phải là các ngân hàng thương mại, các cơng ty tài chính ”.
Tuy nhiên trong giai đoạn này, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi
trường pháp lý đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các NH

cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả tín dụng cịn chưa cao mà biểu hiện là nợ q
hạn, nợ khó địi cịn lớn. Nh vậy việc nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
nói chung và nâng cao chất lưỵng cho vay nói riêng là nhiệm vụ cơ bản, thường
xuyên của các NH. Vấn đề này càng cấp thiết hơn với hệ thống NH nông nghiệp
và phát triển nơng thơn Việt Nam bởi vì đây là NH có vai trị lớn trong việc cấp
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, mà nước ta là một nước đang phát triển,
Nơng nghiệp có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Xuất phát từ
quan điểm đó, qua thời gian khảo sát thực tế tại SGD của NHN 0&PTNT Việt
Nam, kết hợp với những lý thuyết đã được trang bị tại nhà trường, em mạnh
dạng lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
tại sở giao dịch NHN0&PTNT Việt Nam".
Nội dung luận văn gồm 3 chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn
của NHTM.
Chương II : Thực trạnh chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Sở giao
dịch NHN0&PTNT VN.
Chương III : Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại NHN0&PTNT VN.
Em xin chan thành cám ơn PGS. TS. Thái Bá Cẩn và tất cả mọi người làm
việc tại SGD NHN0&PTNT Việt Nam. Đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Với kiến thức bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên
luận văng tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
SV: Trần Trung Kiên

1

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp


nhận được ý kiến đong góp của các thầy, cô và các bạn để bài Luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Chương 1 : những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại
1.1. Cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại và vai trị của nó
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1. Khái niêm Ngân hàng Thương mại.
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho nên kinh tế quốc dân. NHTM khác các tổ chức tài chính khác
ở chỗ nó kinh doanh các loại tiền gửi cả tiền gửi khơng kỳ hạn và cung ứng
các dịch vụ thanh tốn.
NHTM hoạt động kinh doanh trên 3 lĩnh vực là :
• Hoạt động tạo lập vốn.
• Hoạt động sử dụng vốn.
• Hoạt động cung cấp dịch vụ của Ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng Thương mại.
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì khơng thể phủ nhận
vai trị đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng.
Thứ nhất: NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan
trọng thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
Thứ hai: NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thơng
qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp.
Thứ ba: NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động của NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ
các mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn của chính phủ bằng các cơng cụ như: ấn
định hạn mức tín dụng, tư lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ
thị trường mở để tác động tới lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.

SV: Trần Trung Kiên

2

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại.
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Thương mại, hoạt động và các dịch
vụ của Ngân hàng Thương mại ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung,
hoạt động của Ngân hàng Thương mại gồm : ba hoạt động chính là hoạt động
vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn : Hoạt động huy động vốn đối với Ngân
hàng đây là hoạt động “đầu vào” của Ngân hàng, là hoạt động khởi đầu cho các
hoạt động khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại bản chất là
một tổ chức trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu khơng phải
bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn
cho nền kinh tế thì ngồi nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phải huy
động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt
đông nhận tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín
dụng khác hay từ Ngân hàng Trung ương...
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực
chất cũng là một doanh nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục
tiêu hàng đầu và cuối cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì
các NHTM phải biết sử dụng và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu
quả nhất.Đây là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho các NHTM.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm:
hoạt động thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát

hành chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động
cung cấp thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động
trung gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng
thương mại nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy
động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hoá hoạt động, giảm bớt rủi ro
và tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.2. Cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng Thương mại và vai trò của nó
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.1. Khái niệm về cho vay trung và dài hạn :
Cho vay trung, dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là hình
thức cho vay phân theo thời gian. Cho vay trung, dài hạn là hình thức cho vay
SV: Trần Trung Kiên

3

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

mà khách hàng được ngân hàng cấp vốn trung hoặc dài hạn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản suất kinh doanh.
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam; cho vay
trung hạn có thời gian trên 12 tháng đến 5 năm. Cho vay trung hạn chủ yếu
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh, giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để mở
rộng cải tạo, hồn thiện, hợp lý hố quy trình cơng nghệ, quy trình sản xuất. Bên
cạn đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn cịn là nguồn hình thành vốn
lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các do¹nh nghiệp mới

thành lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời gian tối
đa có thể lên đến 20 đến 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40
năm. Cho vay dài hạn là loại cho vay được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn
như : xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới...
1.2.2. Đặc điểm của cho vay trung, dài hạn.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao : Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài,
lãi suất thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, hơn nữa thời gian thu hồi vốn
chậm nên rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Các khi khoản cho
vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh
tế nh : Những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh.... Khiến
kỊt quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong khi đó sự
phân tích xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Chính vì vậy các
ngân hàng cũng khơng thể khắc phục hết được các rủi ro này.
1.2.2.2. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thời gian thu hồi vốn chậm: cho
vay trung và dài hạn phần lớn tài trợ cho tài sản cố định và vốn cố định của
khách hàng. Do đó việc tài trợ này cịn địi hỏi một khối lượng vốn lớn thời gian
đầu tư dài. Những khoản vay này thì nguồn gốc trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa
vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó với cho vay trung hạn
thường đầu tư theo chiều sâu còn cho vay dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư
mở rộng. Ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến
SV: Trần Trung Kiên

4

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp


hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời
hạn thu hồi vốn chậm.
1.2.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung, dài hạn là lớn : Khi độ
rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi
càng nhiều. Khơng nằm ngồi quy luật này các khoản cho vay trung, dài hạn của
ngân hàng thường mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Biểu hiện cụ thể đó là
lãi suất các khoản cho vay trung, dài hạn thường cao hơn cho vay ngắn hạn. Có
đặc điểm này là do dễ bù đắp cho chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro cho khoản
vay.
1.2.2.4. Tính linh hoạt: Với cho vay trung, dài hạn trong q trình vay vốn
Ngân hàng cịn có thể điều chỉnh kỳ hạn nợ cho doanh nghiệp khi gặp khó khăn
và Doanh nghiệp cũng có thể trả nợ NH sớm hơn khi DN khơng cần sử dụng
vốn đó nữa. Đó là ưu thế của vốn trung và dài hạn, nó linh hoạt hơn các hình
thức huy động vốn trung dài hạn khác như : trái phiếu, cổ phiếu, tránh được các
chi phí tăng thêm như : chi phí phát hành, lƠ phí bảo hiểm, đăng ký chứng
khốn...
1.2.3. Các phương thức cho vay trung, dài hạn.
1.2.3.1.Cho vay theo dự án đầu tư.
a. Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn
phổ biến trong nền kinh tế thị trâng. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt
động và tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa
chọn để tài trợ.
b. Cho vay đồng tài trợ: Là q trình cho vay của một nhóm tổ chức tín
dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm
đầu mối, phối hợp với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi
ro của các tổ chức tín dụng. Đặc điểm của hình thức cho vay này là dự án đầu tư
cần nguồn vốn lớn, quy mơ lớn.
1.2.3.2. Tín dụng th mua.

- Th mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng
th mua qua đó người cho th chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho ngêi đi thuê sử dụng và nguêi thuê có trách nhiệm thanh tốn tiền th
SV: Trần Trung Kiên

5

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

trong suốt thời hạn thuê và có thể ®ùoc quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền
mua lại tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai
bên thoả thuận.
- Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
+ Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, « tô dây chuyền công nghệ…
+ Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn đi thuê
chỉ được quyn s dng. Vỡ vy, ngi i thuờ khụng đựơc bán chuyển nhượng
cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đó
đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng th
mua có một số hình thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua có sự
tham gia của hai bên, tái thuê mua, thuê mua hợp tác, thuê mua giáp lưng...
1.2.4. điều kiện cho vay trung và dài hạn
Để được vay vốn, đơn vị xin vay phải gửi đến ngân hàng đơn xin vay, luận
chứng kinh tế, kỹ thuật và dự toán đã được thẩm định và cấp trên phê duyệt và
các báo cáo tài chính của mình trong một vài năm trước. Ngoài ra, đơn vị xin
vay phải gửi đến Ngân hàng bản tính tốn hiệu quả của dự án, lợi nhuận mà dự
án mang lại qua các năm, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của dự án như

NPV, IRR...Bên cạnh đó có tính tốn đầy đủ các số tiền xin vay, các nguồn trả
nợ và lệnh trả nợ. Ngân hàng cho vay sẽ xem xét kỹ các tài liệu nhằm đánh giá
đầy đủ khả năng của đơn vị vay vốn trước khi quyết định cho vay, tình hình tài
chính và nghi· vụ của họ với Nhà nước và các tổ chức tµichÝnh như thế nào.
1.2.5. Vai trò của cho vay trung và dài hạn đối với phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.5.1. Vai trò của cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp.
- Cho vay trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mơ sản xuất, mở rộng thị trường: Đó là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt
động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Do vậy nhu cầu vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế
đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa
thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.
SV: Trần Trung Kiên

6

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

- Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất: Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với
tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi
mới cơng nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và
giảm chi phí đến mức tối thiểu. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng
thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm sốt độc

lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà khơng phải
phân chia quyền kiểm sốt với các cổ đơng nếu huy động vốn bằng phát hành cổ
phiếu.
- Cho vay trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh: Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn
trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ,
nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn trả nợ khi họ không cần đến
việc sử dụng vốn trung và dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có xin Ngân hàng gia hạn nợ.
Ngoài ra, cho vay trung và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lƠ phí bảo
hiểm, lệ phí đăng ký...
1.2.5.2 Vai trị của cho vay trung dài hạn đối với nền kinh tế
- Cho vay trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn,
điều hồ lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế: Với chức năng là trung gian
tài chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt
động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng
và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là
một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thơng qua cho vay trung và dài hạn mà xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới cơng nghệ, góp phần đẩy nhanh q trình tái sản xuất
mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động cho vay trung và dài hạn thúc

SV: Trần Trung Kiên

7

Líp: TC12.30



Luận văn tốt nghiệp

đẩy lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng.
- Cho vay trung và dài hạn cũng có vai trị quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn: Tăng tư
trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp
ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp
hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn
định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp
nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại: Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh
tế mở phát triển. Cho vay trung và dài hạn đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
1.2.5.3. Vai trò của cho vay trung và dài hạn đối với hoạt động của
Ngân hàng Thương mại .
- Cho vay và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng, đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng: Cho vay trung dài hạn cả về số
lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các Ngân hàng
Thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy mô lớn và lãi
suất cao, thời gian dài, cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
Ngân hàng. Do vậy cho vay trung và dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong
tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai: Tạo điều kiện để Ngân hàng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trị, vị thế của

mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng khơng đa dạng hố hoạt động cho vay, đa
dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng khơng thể đứng vững được
trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác.
- Mặt khác cho vay trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại: Đồng thời là
SV: Trần Trung Kiên

8

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn để
giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua
đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân
hàng khác.
1.3. Chất lượng cho vay trung và dài hạn trong hoạt động của NHTM.
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được, các doanh nghiệp
phải trả lời ba câu hỏi lớn đó là: sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và sản xuất
bằng cách nào? đây là ba vấn đề cơ bản mà các doanh nghiệp gặp phải trong nền
kinh tế thị trường. Để làm được điÒu này các doanh nghiệp phải quan tâm đến
một yếu tố rất quan trọng đó là chất lượng của sản phẩm. Ngân hàng cũng là một
doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ trên thị trường, những khoản cho
vay cũng là một sản phẩm, nó cũng có giá cả và chất lượng nh những hàng hoá
khác.
Chất lượng của một khoản cho vay là : "Mức độ đáp ứng yêu cầu của

khách hàng (cả người vay lẫn người cho vay tiền), phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng “
Chất lượng cho vay được xem xét trên những góc độ khác nhau :
- Đối với khách hàng: Đó là vay được tiền phù hợp với mục đích sử dụng
với các điều khoản về lãi suất, kỳ hạn nợ, thủ tục đơn giản, thuận tiện đảm bảo
thanh toán phù hợp với lợi ích của khách hàng và luật pháp hiện hành nhằm đảm
bảo khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: cho vay cung cấp phù hợp với thực lực
tài chính và quản lý của Ngân hàng, phù hợp với chiến lược khách hàng, phù
hợp với nguyên tắc cho vay, chiến lược cạnh tranh và phát triển, đảm bảo
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi với giá thành hợp lý, đảm bảo việc tuân
thủ pháp luật hiện hành và thực hiện vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường.

SV: Trần Trung Kiên

9

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

- Đối với nền kinh tế: Cho vay cung cấp đáp ứng được nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, đảm bảo cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu
quả cho việc duy trì sản xuất. Mở rộng kinh doanh, tăng cường hiệu quả và năng
lực hoạt động của các doanh nghiệp, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như
tạo việc làm, xố đói giảm nghèo, xây dựng các vùng kinh tế mới, tạo điều kiện

để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia...
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn.
Để đánh giá chất lượng cơng tác tín dụng của Ngân hàng, người ta thường
so sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của Ngân hàng với tình hình
của tồn hệ thống Ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ
tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng thường được sử dụng
1.3.2.1.Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng :
* Chỉ tiêu về huy động vốn trung và dài hạn : Chi tiêu này phản ánh cơ
câu vốn trung và dài hạn của Ngân hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư
và phát triển. Ngân hàng khơng có cơ hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu nh tư
lệ này quá thấp.
Tư lệ huy động vốn trung và dài hạn =

Vốn trung và dài hạn
Tổng nguồn vốn huy động

* Mức tăng doanh số cho vay: Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới
hạn an toàn do Ngân hàng Trung ương qui định trong từng thời kỳ thì mức tăng
này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay thể hiện khả năng sinh
lời của các sản phẩm cho vay của các Ngân hàng thương mại và được dùng để
đánh giá chất lượng cho vay trong từng thời kỳ.
* Mức doanh số cho vay trung, dài hạn : chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn
mà ngân hàng đã cho doanh nghiệp vay để đầu tư cải tiến xây dựng công nghệ
mới, mở rộng sản suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì chỉ tiêu này phản ánh
quy mơ và xu hướng của việc đầu tư trung và dài hạn là mở rộng hay thu hẹp.
Nếu doanh số cho vay trung, dài hạn lớn chứng tỏ hoạt động cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng phát triển và ngược lại Tuy nhiên không phải bất cứ thơi
điểm nào việc tăng doanh số cho vay trung và dài hạn cũng là tốt. Tùy vào mỗi
thời kỳ khác nhau, với tốc độ phát triển kinh tế, định hướng phát triển các ngành


SV: Trần Trung Kiên

10

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

nghề khác nhau mà ngân hàng cân phải nhạy bén để thay đổi hướng đầu tư phù
hợp và hiệu quả.
* Dư nợ cho vay trung và dài hạn: Đây là một chỉ tiêu mang tính chất
thời điểm. Phản ánh lượng vốn trung và dài hạn đã được giải ngân tại một thời
điểm cụ thể. Thông thường các NH sử dụng chỉ tiêu dư nợ để phản ánh quy mơ
cũng như sự tăng trën tín dụng của mình bởi chỉ tiêu này cho biết một cách cơ
thể về tình hình sử dụng vốn của NH tại một thời điểm nhất định, giúp cho NH
dễ dàng đánh giá được chất lượng tài sản của mình.
* Tư trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ cho vay:
Cho biết tư trọng vốn trung và dài hạn lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ. Nó phản
ánh việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng tại một thời điểm và được đo bằng :
Tư trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn

Dư nợ cho vay trung và dài hạn

=

Tổng dư nợ cho vay
* Doanh số thu nợ trung và dài hạn : Phản ánh lượng vốn trung và dài

hạn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về.

1.3.2.2.Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn :
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sử dụng nguồn vốn trung và dai hạn . Một
đồng vốn trung và dài hạn huy động được thì cho vay bao nhiêu.
Hiệu suất sử dụng vốn =

Dư nợ cho vay trung và dài hạn
Tổng nguồn vè trung và dài hạn

1.3.2.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề:
* Tư lệ nợ quá hạn :
Tư lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn các loại trong kỳ

X 100%

Tổng dư nợ bình quân
Để tư lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ
khoanh ra khỏi nợ quá hạn cũng nh loại trừ các khoản cho vay ưu đãi và cho vay
theo chỉ định của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
* Tư lệ nợ quá hạn khó địi (nợ q hạn có khả năng mất trắng): áp dụng
cho nợ quá hạn trên một năm. Nếu tư lệ này cao, ngân hàng không những phải
gánh chịu rủi ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng cịn có
SV: Trần Trung Kiên

11

Líp: TC12.30



Luận văn tốt nghiệp

nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc địi nợ với những khoản vay này là rất
khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi:
* Vịng quay vốn trung và dài hạn: Chỉ tiêu vòng quay vốn trung và dài
hạn là chỉ tiêu đánh giá tần suất sử dụng vốn của ngân hàng trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Vòng quay vốn trung và dài hạn =

Tổng dư nợ trung và dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời
thể hiện chất lượng cho vay của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn cho vay và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác
chất lượng tín dụng, hoặc được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng
loại vay cụ thể.

1.3.2.5. Chỉ tiêu về lợi nhuận :
Lợi nhuận hoặc hiệu quả xã hội được tạo ra từ vốn vay ngân hàng).
Thông thường ngân hàng đánh giá định kỳ xem xét mức độ hiệu quả này từ đó
tìm kiếm các biện pháp hợp lý để quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay trung và dài hạn.
1.4.1. Các nhân tố từ phía khách hàng
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là
một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng
là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ
quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế
hoạch. Khi thị trường biến động lại khơng có biện pháp xử lý kịp thời nên khơng
ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn dẫn đến khơng trả được

nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đúng với phương án
kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư vào những kế
hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của
ngân hàng để vui chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư vào tài sản cố định, kinh
doanh bất động sản nên không trả được nợ cho ngân hàng.
SV: Trần Trung Kiên

12

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

Nhiều doanh nghiệp Nhà nước không theo kịp với sự đổi mới, thường có
thói quen dựa dẫm, trơng chờ vào Nhà nước, vốn tự có của họ rất ít nhưng lại
được giao những nhiệm vụ kinh doanh sản xuất lớn. Hơn nữa, họ quen với kiểu
làm ăn bao cấp cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh
doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ
vào sự giúp đỡ của Nhà nước như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại vì tín dụng trung và
dài hạn cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước đang chiếm tư trọng lớn trong cơ
cÂu cho vay của ngân hàng.
1.4.2. Các nhân tố từ phía ngân hàng

SV: Trần Trung Kiên

13


Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

- Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư : Ngân hàng thẩm định dự
án nhằm rót ra những kết luận chính xác về tính khả thi, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho
vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay,
thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dù án hoạt động có hiệu
quả tối ưu.
- Cơng tác tổ chức Ngân hàng : Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và
sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các ngun
tắc tín dụng đã qui định cả về huy động vốn lẫn cho vay, quản lý tài sản nợ, tài
sản có của ngân hàng. Đây là cơ sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng: Khả năng, trình độ chun mơn nghiệp vụ, đạo
đức của cán bộ tín dụng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả tín dụng nói chung
và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói riêng. Cán bộ tín dụng mà khơng có đạo
đức nghề nghiệp, coi tiền ngân hàng như thứ "tiền chùa", coi việc cho vay như là
một sự ban phát, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, thậm chí
tham nhũng, nhận phong bao, quà cáp để rồi cho vay trái pháp luật: cho vay
không cần thế chấp, nhận thế chấp khơng cần kiểm sốt... để rồi đến khi vụ việc
đổ bể thì để lại cho ngân hàng cả một khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng
đến uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng.
- Thơng tin tín dụng: Thơng tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín
dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thơng tin tín dụng, ngân hàng có thêm cơ sở để
đánh giá uy tín, năng lực thực sự của khách hàng. Thơng tin tín dụng càng
nhanh càng chính xác và tồn diện thì khả năng phịng chống rủi ro trong hoạt
động kinh doanh càng tốt.
- Khả năng về nguồn vốn trung và dài hạn : Hiện nay các NHTM đang

cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn, do đó để có nguồn vốn ổn định NH phải
thực hiện chiến lược đa dạng hoá, đa phương hoá các phương thức, giải pháp
huy động vốn từ mọi nguồn.
- Chính sách lãi suất: NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính khi
NH đứng giữa thu nhận tiền gửi của người gửi tiền để cho người cần tiền vay
SV: Trần Trung Kiên

14

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

với lãi suất cao hơn. Do đó NH cần phải có biện pháp áp dụng chính sách lãi
suất linh hoạt, phù hợp để nâng cao được hiệu quả cho vay trung và dài hạn.
1.4.3. Các yếu tố khác
Chính sách vĩ mơ của nhà nước, pháp luật, ổn định về chính trị xã hội...
Ngồi ra cịn có thể có những nhân tố như thiên tai, chiến tranh, đình công, bạo
loạn, khủng hoảng kinh tế... Đây là những nguyên nhân khó tránh khái mà chỉ
có thể dự đốn được để đề phòng.
1.5. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn
Trong điều kiện nên kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, việc nâng
cao chất lượng cho vay trung, dài hạn không những đem lại lợi nhuận cho các
NHTM mà còn đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng và cho cả nền kinh tế.
1.5.1. Đối với Ngân hàng : chất lượng cho vay trung và dài hạn tốt làm
tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm được nguồn vốn từ
việc tăng được vịng quay vèn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi uy
tín mà NH đem lại, có thêm nhiều khách hàng trung thành. Chất lượng cho vay
trung và dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch trong

NH.
1.5.2. Đối với khách hàng : khách hàng sẽ được đáp ứng kịp thời và đầy đủ
nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp lý. Ch©t lượng cho vay trung và
dài hạn tốt cũng có nghĩa là dự án đầu tư cho vay có hiệu quả, DN phát triển
thuật lợi, tăng khả năng cạnh tranh cho khách hàng. Do đó góp phần phát triển
sản xuất kinh doanh và ổn định nguồn tài chính của DN.
1.5.3. Đối với nền kinh tế: chất lượng cho vay trung và dài hạn cao sẽ tác
động tốt tới một số lĩnh vù kinh tế - xã hội, giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp
từ NHNN cho đầu tư sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó góp phần đẩy mạnh q
trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế, kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ,
tăng trưởng kinh tế...

SV: Trần Trung Kiên

15

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: THựC TRạNG CHấT LƯợNG CHO VAY TRUNG V DI
HN TI S GIAO DCH NGÂN HàNG NÔNG NGHIệP
Và PHáT TRIểN NÔNG THÔN VIệT NAM
2.1. Khái quát về SGD NHN0&PTNT Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Ngày 18/3/1997 SGD NHNo & PTNT Láng hạ được thành lập và chính
thức đi vào hoạt động theo quyết định số 334/Q§ - NHNo - 02 - của Tổng giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp.
Tên tiếng Anh: Banking Operations Center Of Vietnam Bank For
Agriculture And Rural Development.
Có con dấu riêng,bảng cân đối kế toán.
Trụ sở giao dịch : Đặt tại nhà số 2 Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố
Hà Nội.
Số diện thoại : 884.38.313.729 ; Fax : 844.38313.761
Là một trong những chi nhánh luôn dẫn đầu trong hệ thống Ngân hàng lớn
nhất Việt Nam. Với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, tình đến nay SGD đã có 8 phịng chức năng và 6 phòng giao dịch
trực thuộc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhanh chóng,
với mức lãi suất và phí dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu
của mọi người, của mọi đối tượng kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các tổ
chức tín dụng và các tổ chức khác, từng bước nâng cao khách hàng, mở rộng cơ
hội kinh doanh và giữ uy tín cũng như thương hiệu của chi nhánh trên thị trâng
tài chính nội địa và quốc tế.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của SGD NHNo & PTNT Việt Nam
2.1.2.1 Chức năng :
• Làm đầu mối trong việc thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy quyền của
NHNo & PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt
SV: Trần Trung Kiên

16

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp


Nam.
• Đầu mối thực hiện các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy quyền của
ngân hàng Nông nghiệp khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
• Trung tâm ngoại tệ mặt.
• Trực tiếp kinh doanh đa năng.
• Đầu mối chi trả kiều hối.
• Quản lý, vận hành hệ thống SWIFT, quan hệ ngân hàng đại lý.
2.1.2.2. Nhiệm vụ :
− Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNo & PTNT Việt Nam.
− Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án uỷ thác đầu tư của NHNo
& PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.
− Tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Chính phủ, các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước và tham gia các dự án đồng tài trợ.
− Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của NHNo &
PTNT Việt Nam.
− Huy động vốn:
o Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh tốn của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và
nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
o Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các hình
thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam.
o Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
o Vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo quy định của NHNo & PTNT
Việt Nam.
− Cho vay:
o Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
o Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

o Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
− Kinh doanh ngoại hối:
Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái
SV: Trần Trung Kiên

17

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khÂu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại
hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phí, Ngân hàng Nhà nước và
NHNo & PTNT Việt Nam.
− Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng:
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền
mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, két sắt,...các dịch vụ
ngân hàng khác được nhà nước, NHNo & PTNT cho phép.
− Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định
của NHNo & PTNT Việt Nam.
− Đầu tư dưới các hình thức như: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo & PTNT Việt Nam cho phép.
− Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT.
− Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của NHNo & PTNT
Việt Nam.
− Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
NHNo & PTNT Việt Nam giao.

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở giao dịch gồm:
− Giám đốc
− Các phó giám đốc
− Các phịng chun mơn nghiệp vụ gồm:
o Phịng Kinh doanh ngoại tệ
o Thanh tốn quốc tế
o Phịng Tín dụng
o Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp
o Phòng quản lý rủi ro
o Phịng Kế tốn và ngân quỹ
o Phịng SWIFT
o Phòng quản lý và kinh doanh vốn
o Phòng Ngân hàng đại lý
o Phòng dịch vụ kiều hối
SV: Trần Trung Kiên

18

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

o Phịng điện tốn
o Phịng dịch vụ và Marketing
o Phịng Hành chính nhân sự
o Phịng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Sơ đồ 01 : Sơ đồ tổ chức bộ máy


Phịng hành chính nhân sự

Phịng Marketing

Phịng Marketing

Phịng kiểm tra kiểm sốt
nội bộ

Phịng điện tốn

Phịng dịch vụ kiều hối

Phịng ngân hàng đại lý

Phòng quản lý và kinh doanh
nguồn vốn

Phòng SWIFT

Các phó giám đốc
Phịng tín dụng

Phịng nguồn vốn và kế hoạch
tổng hợp

Phịng quản lý rủi ro

Phịng kế tốn và ngân quỹ


Phịng thanh tốn quốc tế

Giám đốc

Các phịng giao dịch

2.1.4. Đặc điểm häat động kinh doanh
Sở giao dịch là đơn vị hoạch tốn phụ thuộc, có nhiệm vụ thực hiện một
số hoạt động theo uỷ quyền của Ngân hàng Nông nghiệp và một số chức năng
của chi nhanh theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp, chơi sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Nông nghiệp.
Chịu sự quản lý trực tiếp của NHN0&PTNT.
Tuân thủ các chính sách, chế độ của ngành và quy định của pháp luật có
liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng; đảm bảo nguyên tắc tập trung,
thống nhất trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp; đông thời kết hợp việc phân
cấp, ủy quyền, khuyến khích tính năng động, sáng tạo và chủ động của một chi
SV: Trần Trung Kiên

19

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

nhánh trong hệ thống NH Nông nghiệp.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của SGD NHNo & PTNT Việt Nam
2.2.1.Thực trạng huy động vốn của SGD từ 2008 - 2010
Bảng 01 : kết quả huy động vốn năm 2008 – 2009 – 2010
(§V: tư đồng)

Năm 2008
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

(+)/(-)

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

(1)
Tổng nguồn vốn


So sánh
2010/2009

So sánh 2009/2008

(2)

(3)

(4)

(5)

(6) (7=3-1)

15.035 100 24.755 100

18.46
100 +9.720
4

TT
(%)

(+)/(-)

TT
(%)

(8=7/1x100

(9=5-3) (10=9/3x100)
)
+65

-6.291

-25,4

+76,8

-5.059

-23,7

+16,7

-879

-26

+88,7

-5.570

-26,5

-3,7

-721


-19,1

+62,6

-2.406

-22,8

+66,2

-3.885

-27,3

+79,8

-3.920

-31

+4,3

+35

+2,2

A. Phân theo loại
tiền
1.Tiền gửi VNĐ
2.Ngoại tệ quy

đổi VNĐ
B.theo thành phần
kinh tế
1.Tiền gửi của tổ
chức
2. Tiền gửi dân cư
C. phân theo tính
chất
1. Tiền gửi khơng
kỳ hạn
2. Tiền gửi có kỳ
hạn
+ Trên 1 năm
+ Dưới 1 năm

12.089 80,4

21.37
86,4 15.965 86,5 +9.288
7

2.946 19,6 3.378 13,6 2.499 13,5

11.12
5
3.910

+432

74 20.989 85 15.454 83,7 +9.864

26

3.766

15

3.010 16,3

-144

10.53
42,5 8.124 44 +4.054
0
10.34
8.559 56,9 14.225 57,5
56 +5.666
0
12.64
46,7
51,2 8.723 47,2 +5.610
3
7.033
6.476 43,1

1.526

10,2 1.582 6,3 1.617 8,8

+65


(nguồn số liệu : báo cáo kết quả hoạt động của các năm 2008,2009,2010)
Hoạt động huy động vốn của sở giao dịch không mÂy khả quan. Từ năm
2008 tới năm 2010 lượng huy động vốn tăng lên không nhiều. Năm 2008, sở
giao dịch mới chỉ huy động được 15.035 tư dồng thì đến năm 2009, lượng vốn
huy động đã lên 24.755 tư đồng, tăng 9.720 tư đồng, tăng 65% so với năm 2008.
Nguyên nhân tăng đột biến trên là SGD đã nhận được 1 dự án 3G ( dự án
SV: Trần Trung Kiên

20

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

của Tổng C.Ty viettel đặt cọc 6.500 tư đồng ).Năm 2010, tốc độ tăng trưởng
giảm hơn so với năm 2009, năm 2010 huy động được 18.464 tư đồng, giảm
6.291 tư đồng, tương ứng giảm 25,4 tư đồng. Về cơ cấu nguồn vốn cũng có thay
đổi.
 Nguồn vốn huy động theo loại tiền
- Nội tƯ : Năm 2009 mức huy động được 21.377 tư đồng, tăng 9.288 tư
đồng (tăng 76,8%) so với năm 2008. Đạt được sự tăng trưởng lớn như vậy là do
trong năm 2009 gặp nhiều biến động và SGD đã áp dụng lãi suất rất linh hoạt
lên thu hut được nhiều nguồn tiền trong nước nhưng bước sang năm 2010 huy
động được 15.965 tư đồng, giảm 5.059 tư đồng ( giảm 23,7%) so với năm 2009.
Do năm 2010 nền kinh tế đã dần ổn định nguồn tiền huy động ln ổn định
khơng có sự tăng đột biến nh năm 2009.
- Ngoại tệ : Năm 2010 nguồn vốn ngoại tƯ huy động được không mÂy khả
quan chỉ đạt 2.499 tư đồng, giảm 879 tư đồng ( giảm 26% ) so với năm 2009.
Do trong năm hoạt động xuất nhập khẩu khá mạnh nhiều doanh nghiệp thiếu

ngoại tệ phục vụ việc xuất khẩu lên tình trạnh huy động tại SGD cũng gặp nhiều
khó khăn.
 Nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi của tổ chức: Năm 2009 lạm phát khá cao SGD đã thực hiện điều
chỉnh lãi suất huy động vốn 13 lần đảm bảo luôn theo sát diễn biến thị trường đã
nâng cao nguồn vốn huy động trong năm 2009 rất lớn đạt 20.989 tư đồng, tăng
9.864 tư đồng ( tăng 88,7%), chiếm tư trọng 85% trong tổng nguồn vốn huy
động. Năm 2010 lãi suất thị trường ổn định hơn nguồn vốn huy động chỉ được
15.454 tư đồng, giảm 5.570 tư đồng (giảm 26,5%) so với năm 2009.
- Tiền gửi dân cư: Trong 3 năm tiền gửi dân cư có xu thế giảm dần năm
2009 đạt 3.766 tư đồng giảm, 144 tư đồng tương ứng giảm 3,7% so với năm
2008. Nguyên nhân do 02/2009 SGD đã bàn giao nguồn vốn dân cư của 3 phòng
giao dịch về chi nhánh.
 Nguồn vốn huy động theo tính chất
- Tiền gửi khơng kỳ hạn: Năm 2009 là năm lạm phát tăng cao SGD đã áp
SV: Trần Trung Kiên

21

Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

dụng lãi suất ngắn hạn rất hấp dẫn chính vì vậy nguồn tiền huy động khơng kỳ
hạn tăng đột biến đạt 10.530 tư đồng, tăng 4.054 tư đồng ( tăng 62,6% ) so với
năm 2008. Sang năm 2010 thì lại giảm đi chỉ đạt 8.124 tư đồng tương ứng giảm
2.406 tư đồng (giảm 22,8%) so với năm 2009.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đầu năm 2009 SGD đã thực hiện chạy đua lãi suất để
nhằm huy động nguồn vốn từ dân cư, SGD đã hoàn thành tốt chỉ tiêu

NHN0&PTNT đã đề ra. Nguồn vốn huy động được là 14.225 tư đồng, tăng
5.666 tư đồng ( tăng 66,2%) so với năm 2008.
2.2.2. Các nghiệp vụ hoạt động khác của SGD
 Hoạt động thanh toán quốc tế : Thực hiện thanh toán nhập khẩu 1.590
mãn trị giá 545 triệu USD, tăng 42 triệu USD ( tăng 8,2%) so với năm 2009.
Chuyển tiền đến: 1070 mãn trị giá 170 triệu USD, tăng 92 triệu USD (tăng
11,8%) so với năm 2009. Thanh toán kiều hối đạt 4,1 triệu USD, giảm 2.6 triệu
USD so với năm 2009. Mua bán ngoại tệ Tổng mua 307 triệu USD, tổng bán 306
triệu USD.
 Bảo lãnh: Năm 2010 đã phát hành 520 khoản bảo lãnh tăng 27% so với
năm 2009.
 Dịch vụ thẻ: Trong năm đã phát triển mới 4.507 thẻ, luỹ kế 30.936 chủ thẻ
tăng 17% so với năm 2009, số dư là 96 tư, tăng 14 tư so với năm trước.
 Dịch vụ tài kháan và thanh toán: Trong năm mở mới 3.382 tài khoản
thanh tốn (tăng 33,9%) so với năm 2009. Trong đó tài khoản cá nhân là 3.100
và tài khoản doanh nghiệp là 282 tài khoản. Nâng tổng số thẻ đến ngày
31/12/2010 là 25.788 thẻ.
 Triển khai áp dụng có hiệu quả dịch vụ SMS banking, Vn topup, chuyển
tiền qua SMS và mua hàng qua mạng. Làm cho dịch vụ của SGD ngày càng
hoàn thiện hơn.
 Thành lập đại lý chứng khãan tại SGD.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của sở giao dịch
Bảng 02: kết quả hoạt động kinh doanh của SGD

Chỉ tiêu
SV: Trần Trung Kiên

Năm
2008


Năm
2009

Năm
2010
22

So sánh
2009/2008

(§V: Tư đồng)
So sánh
2010/2009
Líp: TC12.30


Luận văn tốt nghiệp

Tổng thu
Tổng chi

ST
1.593
1.247

ST
4.019
3.091

ST

4.036
3.000

(+)/(-)
(%)
+2.426 +152
+1.844 +148

(+)/(-)
+17
-91

(%)
+0,42
- 2,9

Lợi nhuận

346

928

1.036

+582

+108

+11.6


+168

( số liệu: báo cáo kết quả hoạt động của các năm 2008,2009,2010)
Nhìn vào bảng 02 ta thấy: Tình hình kinh doanh tại SGD rất khả quan đặc
biệt năm 2009 kết quả tăng trưởng mạnh mẽ lợi nhuận đạt được là 928 tư đông tăng
582 tư đồng so với năm 2008. Năm 2010 thì ít hơn chút đạt 1036 tư đồng tăng 108
tư đồng so với năm 2009. Nhìn chung 3 năm gần đây kết quả kinh doanh tại SGD
là đã đạt chỉ tiêu đề ra.
2.3. Thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn của SGD NHN 0&PTNT
Việt Nam.
2.3.1. Tình hình cho vay của SGD từ năm 2008 - 2010
Bảng 03 : kết quả dư nợ cho vay các năm 2008 – 2009 – 2010
(§V: Tư đồng)
Năm 2008

Tổng dư nợ cho
vay
A. Theo loại tiền
1.Tiền gửi VNĐ
2.Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
B. Theo thành phần
kinh tế
1. DN nhà nước
2. Cá nhân, hộ gia
đình
3. DN ngồi quốc
doanh
C. Theo loại cho
vay

1.DN ngắn hạn
2. DN trung và dài
hạn

Năm 2010

So sánh 2009/ 2008

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

(+)/(-)

(1)


Chỉ tiêu

Năm 2009

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7=3-1) (8=7/1x100)

5.474 100 7.065 100 7.088

100

+1.591

+29,1

+23

+0,3

2.912 53,2 4.163 58,9 3.120


44

+1.251

+43

-1.043

-25,1

2.562 46,8 2.902 41,1 3.968

56

+340

+13,3

+1.066

+36,7

+1.804

+54,6

+14

+0,3


2,7

-532

-73,1

-2

-0,1

1.439 26,3 1.757 24,9 1.769

25

+318

+22,1

+12

+0,7

2.197 40,1 1.968 27,9 1.840

26

-229

-10,4


-128

-6,5

3.227 59,9 5.097 72,1 5.248

74

+1.870

57,9

+151

+29,6

3.307 60,4 5.111 72,3 5.125 72,3
728

13,3 196

SV: Trần Trung Kiên

2,8

194

23

TT

(%)

So sánh 2010/ 2009
(+)/(-)

TT
(%)

(9=5(10=9/3x100)
3)

Líp: TC12.30


×