Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA nhật bản vào phát triển cơ sở hạ tầng tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.25 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
MỤC LỤC
NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI YÊN XÁ 20
NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI PHÚ ĐÔ 20
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước sang thiên niên kỷ thứ 3 của loài người, cùng với sự phát triển vượt bậc về
khoa học kỹ thuật và những thành tựu rực rỡ về kinh tế -văn hoá-giáo dục, thì vẫn
còn có tới 2/3 dân số thế giới sống trong cảnh nghèo đói, thiếu nước sạch, thiếu sự
chăm sóc y tế, giáo dục, thiếu những điều kiện sinh hoạt tối thiểu. Trong một nỗ lực
chung, xoá bỏ nghèo đói, và giảm dần quãng cách về trình độ phát triển giữa các
quốc gia, các khu vực trên thế giới, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã có những
đóng góp tích cực vì mục tiêu phát triển toàn cầu.
Chính phủ Việt Nam hiện đang gánh vác trách nhiệm đưa đất nước tiến lên
con đường phát triển, thông qua việc đề cao các mục tiêu phát triển con người, đã
dành được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế, thông qua các
chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, y tế, giáo dục đào tạo, giao thông, cấp
thoát nước, từng bước đã góp phần cải thiện các chỉ số xã hội, nâng cao mức sống
người dân, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Cơ sở hạ tầng có một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. Nhận thức được vai trò đặc biệt quan trọng của lĩnh vực này đối
với sự phát triển của thành phố, trong những năm qua, Hà Nội đã dành một lượng
vốn khá lớn để đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó có một phần đáng kể là
nguồn vốn ODA Nhật Bản. Nguồn vốn ODA Nhật Bản dành cho thành phố Hà Nội
bao gồm cả cho vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại, tập trung chủ yếu cho các dự
án thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng của thành phố.
Việc sử dụng vốn ODA Nhật Bản trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng của thành
phố trong thời gian qua đó đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần thay đổi bộ


mặt của thủ đô trong tiến trình hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả tích cực mà các chương trình dự án mang lại, quá trình thu hút, công tác
quản lí và sử dụng vốn ODA Nhật Bản của thành phố vẫn còn nhiều tồn tại.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản vào phát triển cơ sở hạ tầng tại Hà Nội “
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
2. Mục đích của đề tài
Một là, phân tích tình hình sử dụng vốn ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật ở Hà Nội.
Hai là, đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA trong phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng vốn ODA trong phát triển hạ tầng kỹ
thuật thành phố Hà Nội, thực trạng sử dụng, những thành tựu và khó khăn tồn tại.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận được đề tài sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp,
khái quát hoá vv
5. Kết cấu của bài khóa luận.
Chương I : sự cần thiết nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA vào phát
triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam
Chương II: Hiệu quả sử dụng ODA Nhật Bản vào cơ sở hạ tầng tại Hà
Nội thời gian qua (2006 - 2010)
Chương III: Một số giải pháp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng nguồn
ODA Nhật Bản vào đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Hà Nội trong giai đoạn
tới, giai đoạn (2011 - 2015)
Chuyên đề thực tập được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
PGS.TS Ngô Thắng Lợi–Trưởng bộ môn Kinh Tế Phát Triển - Khoa Kế hoạch và

phát triển – Trường ĐH KTQD, chơ Cao Mạnh Cường –Phó Vụ Trưởng –Vụ Kinh
Tế Đối Ngoại –Bộ Kế Hoạch-Đầu Tư cùng tập thể chuyên viên phòng Tổng Hợp-
Vụ Kinh Tế Đối Ngoại .
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và các cán
bộ, chuyên viên của phòng Tổng hợp -Vụ Kinh Tế Đối Ngoại- Bộ Kế Hoạch –Đầu
Tư đã giúp em hoàn thành chuyên đề nay.
Hà Nội ,Ngày Tháng Năm
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ODA
VÀO PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở VIỆT NAM
1.1.Nguồn vốn ODA với phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
1.1.1.Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
1.1.1.1.Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một bộ phận cơ bản của kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng, một
quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
- Hệ thống giao thông
- Hệ thống cấp nước sạch
- Hệ thống thoát nước
- Công viên, cây xanh
- Vệ sinh, môi trường
- Hệ thống chiếu sáng công cộng
- Hệ thống bưu chính viễn thông
1.1.1.2.Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
Đầu tư cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật có một số đặc điểm chủ yếu sau:
 Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi một khối lượng vốn, vật
tư, lao động lớn.

Do đó, các giai đoạn của quá trình đầu tư, đặc biệt là giai đoạn chuẩn bị đầu
tư phải được tiến hành nghiêm túc, tỷ mỷ đảm bảo tính chính xác và khoa học. Khi
xây dựng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng cần nghiên cứu, đánh giá các nguồn vốn
huy động (vốn ngân sách, vốn tư nhân, vốn nước ngoài ) về: khả năng huy động,
lãi suất, điều kiện vay vốn, thời hạn vay, tiến độ giải ngân, phương thức hoàn trả
để tìm ra nguồn vốn phù hợp. Đồng thời, dự tính các nguồn cung cấp vật tư (trong
nước, quốc tế, đơn vị cung cấp, giá cả ), và dự tính các nguồn lao động sử dụng
(lao động địa phương, chuyên gia trong nước, chuyên gia quốc tế ). Trong giai
đoạn thực hiện dự án phải đảm bảo triển khai đúng tiến độ, rút ngắn thời gian thi
công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, vật tư. Bên cạnh đó, phải xem xét
khía cạnh hậu dự án: lao động hậu dự án, vật tư, thiết bị hậu dự án Một số dự án
lớn (thuộc lĩnh vực giao thông, cấp, thoát nước ) thu hút hàng ngàn lao động và vô
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
số máy móc, thiết bị. Sau khi các dự án này hoàn thành cần có kế hoạch giải quyết
việc làm cho số lao động dôi dư và huy động máy móc, thiết bị sử dụng cho các
công trình, dự án khác.
 Thời gian thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật thường kéo dài.
Vì vậy, khâu chuẩn bị dự án phải tốt mới đảm bảo triển khai dự án được thuận
lợi. Phải lập kế hoạch đầu tư theo thời gian và đảm bảo hoàn thành dự án ở từng
khâu, hạng mục đúng tiến độ. Quá trình đầu tư kéo dài, do đó phải phân kỳ đầu tư
chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục. Công trình, hạng mục nào hoàn thành sẽ đưa
ngay vào sử dụng phát huy hiệu quả, tạo tiền đề cho công trình, hạng mục tiếp theo
triển khai thực hiện.
 Các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất
định:
Lạm phát, trượt giá, biến động về tỷ giá Cần phân tích độ nhạy cảm của dự
án, lựa chọn phương án có tính khả thi cao, hiệu quả ngay cả khi xảy ra biến động.
Đồng thời, dự tính trước các biến động (về quy mô, mức độ ) để có kế hoạch đối

phó, giải quyết kịp thời.
 Tính chất kỹ thuật của các dự án thường rất phức tạp.
Ngay từ khi lập dự án, phân tích kỹ thuật cần được nghiên cứu với sự trợ giúp,
từ vấn của các chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu (trong nước và quốc tế) về từng khía
cạnh của dự án. Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật sẽ loại bỏ các dự án
không khả thi, giảm chi phí, tổn thất, giảm ô nhiễm và kéo dài tuổi thọ công trình.
 Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật thường có tuổi thọ kéo dài 5-10
năm, thậm chí hàng trăm năm.
Vì vậy, quá trình vận hành cần phải kết hợp với bảo trì, bảo dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ và tuổi thọ của công trình.
 Vị trí của các công trình cố định, gắn liền với các điều kiện về địa hình, địa
chất, khí hậu và các điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội.
Do đó, chọn địa điểm triển khai dự án cú quyết định không nhỏ tới sự thành
công của dự án và có tác động lớn đến văn hoá, kinh tế, chính trị, an ninh quốc
phòng của địa phương nơi có dự án triển khai thực hiện.
 Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật có hiệu quả kinh tế-xã hội lớn,
tuy nhiên hiệu quả tài chính trực tiếp thường khó đánh giá, khó xác định, khả năng
thu hồi vốn thấp.
Ư
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
Nghiên cứu những đặc điểm nói trên của đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho
phép chúng ta có những biện pháp quản lý tối ưu và lựa chọn các nguồn vốn đầu tư
phù hợp.
1.1.2. ODA và hình thức cung cấp ODA Nhật Bản vào cơ sở hạ tầng kỹ
thuật Việt Nam .
1.1.2.1.Khái niệm:
Theo khái niệm chung nhất thi ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay với các điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức

quốc tế các nước, các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh
vượng của các nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích thuần
túy quân sự)
1.1.2.2.Hình thức cung cấp ODA Nhật Bản vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
 Theo góc độ tính chất của viện trợ:
 Viện trợ không hoàn lại:
Là hỗ trợ về mặt tài chính cho nước nhận viện trợ mà không đòi hỏi nước này
phải hoàn trả. Nói cách khác, đó là tất cả những khoản cho không trên cơ sở song
phương, không kể những dạng cho không được xếp vào dạng hợp tác kĩ thuật
Viện trợ không hoàn lại là một bộ phận quan trọng của viện trợ phát triển
chính thức. Đây là một hình thức viện trợ có lợi cho các nước nhận viện trợ vì các
khoản viện trợ này không phải hoàn trả lại.Tuy nhiên để nhận được khoản viện trợ
không hoàn lại này, Chính phủ các nước nhận viện trợ phải chấp nhận những điều
kiện về chính trị, kinh tế mà Chính phủ Nhật Bản đưa ra đồng thời phải đáp ứng
được yêu cầu của Chính phủ Nhật trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ
không hoàn lại đó
 Viện trợ dưới hình thức cho vay:
Là khoản cho vay trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản cho các nước đang phát
triển và được gọi là “khoản vay ODA của Nhật”. Nó là dạng ODA và phải đáp ứng
những điều kiện sau:
+ Phải do chính phủ Nhật Bản hoặc các cơ quan thực hiện hợp tác kinh tế của
Chính phủ Nhật Bản cung cấp.
+ Phải thực hiện với mục đích chủ yếu là khuyến khích sự phát triển kinh tế và
xã hội của các nước đang phát triển.
+ Mang tính chất ưu đãi và “yếu tố cho không” ít nhất là 25% trong tổng số
Các hình thức cho vay:
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
•Cho vay ưu đãi theo các dự án

•Vốn phi dự án
 Theo góc độ chủ thể cấp viện trợ :
- ODA song phương: là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp định được kí kết giữa hai chính phủ
- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF,
WB…) hay tổ chức khu vực (ADB, EU…) hoặc của một chính phủ của một nước
dành cho chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua
các tổ chức đa phương như Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP), Quỹ nhi
đồng liên hợp quốc (UNICEF)… có thể không.
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
•Ngân hàng thế giới (WB)
•Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
•Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
1.1.3.Vai trò của ODA đến phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật .
1.1.3.1.Hỗ trợ vốn cho đầu tư cơ sở hạ tầng .
Hàng năm, nhu cầu vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ thuật của Hà Nội rất
lớn, bình quân khoảng 1-1,5 tỷ USD/năm. Trong đó, khả năng huy động vốn trong
nước thông qua ngân sách và đầu tư tư nhân chỉ đáp ứng từ 45-50% nhu cầu về vốn,
phần còn lại được bù đắp từ nước ngoài thông qua đầu tư trực tiếp FDI và ODA. Do
đó, cần phải huy động vốn ODA cho đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật vì:
 Vốn ODA là một nguồn vốn quan trọng để bổ sung cho khoảng trống tiết
kiệm, làm tăng ngân sách nhà nước, tăng tỷ trọng đầu tư phát triển từ ngân sách cho
các công trình trọng điểm của quốc gia.
 Thông thường các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi một khối
lượng vốn đầu tư lớn, do đó cần phải đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư: vốn nhà nước,
vốn tư nhân, vốn FDI và đặc biệt là vốn ODA.
 Vốn ODA đặc biệt thích hợp với các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng(có vốn đầu
tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài ) vì chi phí tương đối rẻ (lãi suất thấp), thời gian ân
hạn và thời gian hoàn trả kéo dài.
 Do những ưu đãi của ODA chỉ tài trợ cho các nước đang phát triển và vì mục

tiêu phát triển nên lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, tuy không có hiệu quả tài chính trực
tiếp, khả năng thu hồi vốn thấp, thời gian đầu tư kéo dài, độ rủi ro cao, nhưng có ý
nghĩa to lớn đối với sự phát triển đời sống dân cư và sự phát triển kinh tế, xã hội,
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
cũng là một trong những mảng ưu tiên của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Mặt
khác, các luồng vốn (FDI, vốn tín dụng thương mại, vốn tư nhân) thường chỉ tập
trung vào những ngành, lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao. Vì vậy, để đáp ứng nhu
cầu về vốn chủ yếu được huy động từ vốn nhà nước và vốn ODA.
1.1.3.2.Hỗ trợ và hợp tác kỹ thuật cho đầu tư cơ sở hạ tầng .
Thông thường, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật thường có tính chất
kỹ thuật phức tạp. Vì vậy, việc sử dụng vốn ODA đầu tư cho kết cấu hạ tầng kỹ
thuật là cần thiết để có sự hỗ trợ và hợp tác kỹ thuật (thông qua các dự án hỗ trợ kỹ
thuật), chuyển giao công nghệ, trang thiết bị hiện đại, tăng lượng ngoại tệ sử dụng
cho nhập khẩu máy móc thiết bị. Hỗ trợ và hợp tác kĩ thuật: liên quan trực tiếp đến
việc chuyển giao công nghệ. Nhật Bản rất coi trọng loại hình hợp tác này vì nó là bộ
phận viện trợ không hoàn lại mà các nước đang phát triển rất mong đợi. Nó kéo
theo một quan hệ trực tiếp thông qua việc trao đổi nhân sự và góp phần đáng kể vào
việc “phát triển tài nguyên nhân lực”. Lĩnh vực hợp tác kĩ thuật rất đa dạng: nông
nghiệp, công nghịêp, ngư nghiệp, cơ sở hạ tầng và y tế.
Tỷ lệ phần hợp tác kĩ thuật trong ODA khoảng 25%
Các hình thức hỗ trợ và hợp tác kĩ thuật:
+ Nhận đào tạo các loại cán bộ và công nhân kĩ thuật
+ Cử chuyên gia Nhật sang các nước đang phát triển
+ Cung cấp trang thiết bị và vật liệu
+ Cử nhân viên tình nguyện từ tổ chức tình nguyện hợp tác tại nước ngoài
của Nhật Bản (IOCV)
+ Hợp tác kĩ thuật theo từng dự án
1.1.3.3.Nâng cao năng lực hệ thống cơ sở hạ tầng – Nhất là những bộ phận

đòi hỏi Công Nghệ - Kỹ thuật cao .
Xét về tổng quan, các dự án ODA đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật Hà
Nội trong thời gian là đã nâng cao đáng kể được năng lực của hệ thống cơ sở hạ
tầng , thể hiện trên các khía cạnh sau:
a. Tăng công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp: các dự án ODA kết cấu hạ
tầng đã thu hút một lượng lớn cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, lao động thủ
công, góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của nhân dân thủ đô.
b. Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật đã từng bước nâng cao điều kiện sống
cho nhân dân, tăng phúc lợi công cộng và cải thiện các điều kiện về môi trường.
c. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố thông qua đầu tư phát triển các
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
công trình thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng (tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của
Hà Nội giai đoạn 2006-2010 đạt 11,4%; tăng 0,3% so với giai đoạn trước). Trong
thời gian qua, phát triển kết cấu hạ tầng đã tạo tiền đề thúc đẩy sản xuất công
nghiệp-du lịch-dịch vụ phát triển (tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp năm
2010 đạt 12.1%).
1.2. Hiệu Quả Sử Dụng ODA Vào Cơ Sở Hạ Tầng .
1.2.1.Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng ODA vào cơ sở hạ tầng .
1.2.1.1. Tỉ lệ giải ngân so với kế hoạch của khoản vốn.
Tỷ lệ giải ngân phản ánh tiến độ thực hiện của chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA nhưng rộng hơn chất lượng giải ngân quan tâm tới cả khối lượng và tiến
độ vốn được sử dụng trong tương quan so sánh với kế hoạch sử dụng vốn dự kiến,
trên giác độ thời gian, khối lượng và nội dung sử dụng. Với hoạt động sử dụng vốn
ODA, do có sự liên quan và ràng buộc nhất định theo các cam kết và thỏa thuận
chính thức, các thủ tục và yêu cầu của bên cung ứng vốn, tiến độ giải ngân liên
quan tới nhiều yếu tố khác nhau. Khối lượng vốn và tiến độ ODA được giải ngân sẽ
quyết định căn bản tới chất lượng giải ngân của khoản vốn ODA. Dù rằng chất
lượng giải ngân không phải là yếu tố căn bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA,

nhưng nó là yếu tố tiền đề và then chốt phản ánh rõ việc sử dụng vốn có mục đích,
đúng tiến độ, đúng yêu cầu, thủ tục của bên cung cấp ODA trên cơ sở tuân thủ của
bên tiếp nhận và sử dụng vốn. Do vậy có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ODA.
Với mỗi quốc gia, nguồn vốn ODA được luân chuyển sang quốc gia khác tùy
theo mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị và xã hội với nhau. Do vậy, yêu cầu và
thủ tục giải ngân của mỗi nguồn ODA cũng khác nhau. Vốn ODA dù là viện trợ hay
cho vay, được giải ngân dần theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án, trên cơ
sở tiến độ đã thỏa thuận, nhưng thực tiễn sẽ chỉ được thực hiện khi bên tiếp nhận
thực hiện tốt các yêu cầu, thủ tục giải ngân của bên cung ứng vốn, và thường thì
tiến độ và khối lượng giải ngân vốn của giai đoạn sau bao giờ cũng phụ thuộc vào
tiến độ, tính chất và hiệu quả sử dụng khối lượng vốn được giải ngân ở giai đoạn
trước. Khối lượng vốn giải ngân càng nhiều, tiến độ giải ngân đúng và sát với kế
hoạch dự kiến là yếu tố để khẳng định chất lượng giải ngân tốt.
Có thể kết luận rằng tỷ lệ giải ngân là một trong những nội dung để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn ODA. Và vấn đề giải ngân luôn được cả hai bên, tài trợ và
tiếp nhận quan tâm hàng đầu trong việc xem xét và đánh giá tiến độ thực hiện
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
chương trình, dự án cũng như hiệu quả sử dụng vốn ODA
1.2.1.2.Hiệu quả tài chính các dự án ODA đầu tư vào cơ sở hạ tầng .
Hiệu quả được đánh giá trên cơ sở chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA được nhìn nhận trên góc độ tài chính.
Trên giác độ kinh tế hay tài chính, hiệu quả sử dụng vốn ODA phản ánh mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Với các
dự án sử dụng vốn ODA, do tính chất và mục đích sử dụng của nguồn vốn này, hiệu
quả kinh tế được xét tới ở phạm vi rộng hơn, mang tính chất tổng thể nền kinh tế
của một địa phương, một vùng hay cả nước. Hiệu quả kinh tế được đánh giá và xem
xét mang tính lâu dài và cũng phải một thời gian rất dài sau khi thực hiện xong dự

án mới có thể xác định được hiệu quả kinh tế theo các chỉ số mang tính tương đối.
Đó là do phạm vi ảnh hưởng và tác động của các dự án sử dụng vốn ODA thường là
rộng, và phải gắn liền với việc thực hiện đồng thời các yếu tố về thể chế, kinh tế và
xã hội trong phạm vi địa bàn dự án.
1.2.1.3. Hiệu quả xã hội các dự án ODA đầu tư vào cơ sở hạ tầng .
Trên giác độ xã hội, hiệu quả sử dụng vốn ODA có thể nhận thấy ngay trong
quá trình thực hiện hoặc ngay sau khi kết thúc dự án. Hiệu quả xã hội đề cập tới các
khía cạnh tích cực về y tế, sức khỏe, văn hóa và giáo dục mà các đối tượng thụ
hưởng trực tiếp hay gián tiếp được tiếp cận và hưởng thụ, đồng thời hiệu quả sử
dụng cũng liên quan chặt chẽ tới vấn đề cải thiện và nâng cao chất lượng môi
trường sinh thái nhằm hướng tới một môi trường trong sạch đảm bảo cho sự phát
triển chung bền vững. Hiệu quả xã hội thường là trên diện rộng và có tác động lan
tỏa, tạo tiền đề cho sự phát huy hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của các hoạt
động đầu tư sản xuất kinh doanh khác. Hiệu quả xã hội của dự án sử dụng ODA có
tác động lâu dài và thường mang tính bền vững hơn so với các dự án đầu tư thông
thường, do đặc tính và mục tiêu sử dụng của nguồn ODA.
Nhìn nhận và so sánh giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cũng như
mối quan hệ giữa chúng qua các dự án sử dụng vốn ODA, có thể thấy tính xã hội
thể hiện rõ nét hơn. Hiệu quả xã hội sẽ là tiền đề để đạt tới hiệu quả kinh tế và
thường thì khó có thể tách bạch hoàn toàn dung lượng, mức độ của hiệu quả kinh tế
trong các dự án sử dụng vốn ODA do mức độ và phạm vi đóng góp của chúng.
Không thể tính toán một cách tách bạch hiệu quả kinh tế trong sử dụng vốn
ODA, ngoài những chỉ tiêu tính toán trong giai đoạn nghiên cứu khả thi ban đầu,
và phải một thời gian dài sau khi dự án đi vào vận hành, khai thác mới có thể nhận
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
biết và đánh giá được một phần hiệu quả kinh tế. Hiệu quả ODA thường được đánh
giá dựa trên cơ sở đóng góp được bao nhiêu vào sự phát triển kinh tế xã hội trong
phạm vi địa bàn dự án, mức độ đóng góp vào GDP, mức độ đóng góp vào việc cải

thiện và nâng cao môi trường đầu tư,…
1.2.2.Các nhân tố tác động đến hiệu quả ODA đầu tư vào cơ sở hạ tầng .
1.2.2.1.Quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng .
Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại:
Về điện, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để tiếp tục phát triển ngành điện,
đặc biệt là phát triển lưới điện và trạm phân phối, nhất là phát triển lưới điện nông
thôn. Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như thuỷ điện quy mô nhỏ, điện mặt
trời, điện gió, địa nhiệt tại các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, nơi phát triển lưới
điện quốc gia không kinh tế;
Việc sử dụng ODA cho một số chương trình, dự án có tính chất sản xuất công
nghiệp phải được tính toán kỹ hiệu quả và thực hiện nguyên tắc tự vay tự trả.
Về giao thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực sau:
- Phát triển hệ thống đường cao tốc Bắc Nam, các đường trục chính của các
vùng kinh tế; ưu tiên phát triển các tuyến đường ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
đồng bằng sông Cửu Long; phát triển mạnh hệ thống đường cao tốc, nhất là tại các
vùng kinh tế trọng điểm; phát triển các tuyến hành lang giao thông trong khuôn khổ
hợp tác tiểu vùng Mê kông mở rộng (GMS), tam giác phát triển Việt Nam - Lào -
Campuchia và Hai hành lang và Một vành đai kinh tế Việt - Trung; xây dựng một
số cầu đường bộ lớn ở cả ba miền Bắc, Trung và Nam, trong đó có các cầu Cao
Lãnh và Vàm Cống thuộc Dự án Đường Hồ Chí Minh giai đoạn II; phát triển giao
thông nông thôn, nâng cấp các tuyến đường huyện, bảo đảm đường thông suốt trong
cả năm từ các thôn bản về trung tâm xã; đầu tư hỗ trợ đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ cũng như công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ;
- Nâng cấp, xây dựng một số tuyến đường sắt, kể cả tuyến đường sắt tốc độ
cao Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh; tăng cường năng lực quản lý và điều hành
ngành đường sắt.
- Xây dựng một số cảng nước sâu, trong đó có các cảng Vân Phong – Khánh
Hồ và cảng Lạch Huyện - Hải Phòng, cảng trung chuyển.
- Xây dựng một số sân bay quốc tế ở một số tỉnh, thành phố phù hợp với quy
hoạch phát triển hệ thống các sân bay của cả nước, trước mắt xây dựng mới một sân

bay quốc tế hiện đại cho Thủ đô Hà Nội (cảng hàng không quốc tế T2), Long Thành
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
– Biên Hồ, Đà Nẵng (nhà ga), Cam Ranh – Khánh Hồ (nhà ga) và Phú Quốc – Kiên
Giang;
- Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống các tuyến đường thuỷ nội địa quan trọng ở
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long;
- Phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người trong lĩnh vực giao thông,
nhất là an toàn giao thông.
Về bưu chính, viễn thông, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA hỗ trợ đầu tư phát triển
một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật bưu chính viễn thông có ý nghĩa quốc gia, phục vụ nhu cầu
khai thác chung của mọi thành phần kinh tế, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng giữa các
doanh nghiệp và lợi ích của người sử dụng; phát triển điện thoại nông thôn.
Về cấp, thoát nước và phát triển đô thị, ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để
hỗ trợ xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hoá hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị,
hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch cho các đô thị và
khu công nghiệp; tiếp tục thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch
ở nông thôn, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và miền núi phía
Bắc, duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước, xử
lý nước thải, chất thải rắn, rác thải y tế ở các đô thị, nhất là đô thị loại 1, loại 2, các
khu công nghiệp và một số khu đô thị và khu dân cư tập trung.
Đối với phát triển đô thị, ODA được ưu tiên để giải quyết các vấn đề giao thông đô
thị, đặc biệt là đối với một số thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phát
triển hệ thống đường vành đai tại các đô thị lớn, đường nội đô, từng bước phát triển
mạng lưới giao thông bánh sắt khối lượng lớn (đường sắt trên cao, tầu điện ngầm…); hỗ
trợ phát triển chính sách, thể chế trong lĩnh vực quản lý xã hội.
1.2.2.2.Lập kế hoạch tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng .
Việc lập kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng được thưc hiên qua 5 bước dưới đây :
(1) Lập ngân sách cho công tác chuẩn bị dự án.

Thiếu phân bổ ngân sách phù hợp phục vụ công tác chuẩn bị dự án có thể là
một trong những cản trở ở giai đoạn đầu của công tác chuẩn bị dự án. Do trở ngại
của việc “nội hoá” dự án, việc sử dụng đầy đủ với sự tham gia đóng góp về mặt
kinh nghiệm và chuyên môn của phía Việt Nam về mặt tổng lực sẽ rất hiệu quả
trong giai đoạn thực hiện dự án. Đồng thời việc chuyển giao kỹ thuật tiên tiến có thể
bị cản trở do phân bổ nguồn lực không phù hợp trong giai đoạn này.
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
(2)Làm rõ vấn đề tái định cư ở giai đoạn chuẩn bị dự án.
Việc thiếu một kế hoạch tái định cư mang tính thực tiễn, tổng hồ và toàn diện
trong quá trình lập kế hoạch dự án là một trở ngại cho công tác thực hiện dự án trôi
chảy sau này. Đặc biệt, tình trạng thiếu sự phối hợp giữa các Ban QLDA và chính
quyền địa phương chuyên trách về tái định cư (như hội đồng tái định cự của Uỷ ban
nhân dân địa phương) đã cản trở việc thực hiện trôi chảy công tác tái định cư; điều
này thường dẫn đến những chậm trễ lớn so với kế hoạch thực hiện dự án ban đầu.
Việc tinh giản hơn nữa các thủ tục và thu xếp mang tính chất thể chế như vậy là rất
cần thiết. Chẳng hạn trong giai đoạn chuẩn bị, chính phủ nên phân chia quá trình
phê duyệt thành 2 giai đoạn. Bước đầu tiên là đánh giá và phê duyệt tổng thể toàn
bộ dự án, kể cả kế hoạch tái định cư. Bước thứ hai là phê duyệt đầu tư cho xây dựng
dự án. Tuy nhiên, việc phê duyệt này chỉ được thực hiện sau khi công tác tái định
cự được hoàn tất.
(3)Giám sát chất lượng thực hiện dự án.
Những khía cạnh của việc giám sát chất lượng trong quá trình thực hiện dự án
đòi hỏi cần có sự quan tâm hơn nữa ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án. Hiện
nay, kế hoạch đấu thầu của dự án mới chỉ đựoc điều chỉnh bởi Nghị đinh 88/CP và
chỉ tập trung vào khía cạnh kinh tế của đầu tư, chẳng hạn khuyến khích sử dụng
nhiều hơn nữa các hàng hoá và dịch vụ trong nước. Tuy nhiên, chưa nhấn mạnh
nhiều đến chất lượng của đầu tư. Có những quy định về tiêu chuẩn chất lượng đối
với các công trình xây dựng, song không có khung pháp lý để theo dõi nhằm đảm

bảo đúng chất lượng trong và sau khi thực hiện dự án. Do vậy, trong khung thể chế
hiện nay đang thiếu cơ chế đối với các Ban QLDA cũng như các Bộ ngành để đảm
bảo chất lượng công trình trong quá trình thực hiện. Về vấn đề này, Chính phủ nên
soạn thảo những quy định như quy định đảm bảo tính khía cạnh kỹ thuật của công
tác quản lý dự án. Chẳng hạn, Chính phủ nên chuẩn bị trước và chỉ dẫn cụ thể như
ra hướng dẫn tác nghiệp cho Ban QLDA nhằm liên lạc và sử dụng một cách có hiệu
quả các tư vấn nước ngoài trong các dự án hay không khuyến khích việc phân quá
nhỏ các hợp đồng đối với các dự án đấu thầu quốc tế.
(4) Thành lập bộ phận theo dõi và đánh giá sau dự án .
Cần thiết lập một hệ thống cơ quan theo dõi và đánh giá từ trung ương tới
các đơn vị thực hiện đối với các dự án đang thực hiện và đã thực hiện để kết hợp
với những chu kỳ quản lý dự án . Hệ thống này có thể cung cấp được những thông
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
tin phản hồi nội bộ giúp cho công tác quản lý tốt hơn và dự án thực hiện hiệu quả
hơn. Nếu có vấn đề nào đó nảy sinh trong quá trình thực hiện thì bộ phận này phối
hợp với nhà tài trợ tìm một biện pháp giải quyết. Đồng thời, về phía Việt Nam cần
thành lập một cơ quan tổng hợp điều phối các vấn đề thực hiện dự án, điều phối
giữa cơ quan liên quan và nhà tài trợ. Bộ phận đánh giá sau dự án sẽ chịu trách
nhiệm đánh giá các dự án đầu tư sau khi hoàn thành, có thể kết hợp cùng với cơ
quan Kiểm toán Nhà nước. Nó đánh giá toàn bộ phương diện thực hiện và quản lý
dự án, bao gồm các khoản chi tiêu, kế hoạch, phạm vi công việc, hoạt động của các
nhà thầu và các tư vấn cũng như các cơ quan liên quan của Chính phủ.
(5) Ấn định rõ ràng thời gian cho phê duyệt kế hoạch đầu tư theo quy định nội bộ .
Phê duyệt của Chính phủ đối với kế hoạch của các dự án sử dụng vốn đầu
tư ODA phải được tiến hành trước khi khoản vay có hiệu lực. Sự kết hợp hài hồ phê
duyệt nghiên cứu khả thi của Chính phủ với sự thoả thuận giữa Chính phủ và nhà
tài trợ về quy mô dự án, chi phí ước tính, kế hoạch thực hiện là cần thiết để tránh
việc bổ xung quá nhiều vào hợp phần dự án trong quá trình thực hiện. Việc đơn

giản hoá quá trình phê duyệt và thoả thuận cho vay vốn của nhà tài trợ với phê
duỵêt nghiên cứu khả thi nội bộ của Chính phủ là hết sức cần thiết.
1.2.2.3.Tổ chức quản lý các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng .
Quản lý nguồn vốn đầu tư là một công việc đòi hỏi tính minh bạch và tính
trách nhiệm rất cao, thực hiện các chương trình và giải pháp cụ thể để phòng chống
tham nhũng. Tính đồng bộ, nhất quán, rõ ràng, minh bạch, đơn giản và dễ thực hiện
của hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA. Có những
chính sách tài chính trong nước đối với ODA ,theo dõi và đánh giá các dự án ODA;
xây dựng và áp dụng những chế tài cần thiết để khuyến khích những đơn vị thụ
hưởng sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, đồng thời phòng ngừa và xử lý nghiêm
những trường hợp sử dụng kém hiệu quả và vi phạm các quy định về quản lý và sử
dụng ODA.
Cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng ODA ở các
cấp, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm thực hiện nhiệm vụ giúp uỷ ban nhân
dân các cấp thẩm định chương trình, dự án ODA. Hoạt động của Tổ công tác ODA
của Chính phủ về thúc đẩy giải ngân các chương trình, dự án ODA. Vậy thì ta có
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
thể thấy được vai trò quan trọng của công tác tổ chức quản lý các dự án đến việc
thành công của dự án hay chính là hiệu quả của các dự án đem lại .
1.2.2.4.Theo dõi ,kiểm tra và đánh giá quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng .
Đi đôi với việc phân cấp, uỷ quyền trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng ,
thành phố đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, quận, huyện kết hợp công tác tự thanh tra,
kiểm tra việc triển khai và quản lý sử dụng nguồn vốn ngân sách cho các dự án
thuộc phạm vi quản lý; đồng thời chỉ đạo Thanh tra Thành phố lập kế hoạch và triển
khai công tác thanh tra đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn lớn; giao nhiệm vụ
cho các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiến hành kiểm tra việc phân bổ dự
toán, bố trí kế hoạch đối với các nguồn vốn ngân sách phân cấp cho các quận,
huyện. Chính cách làm như vậy đã giúp cho việc kiểm tra đánh giá mọi hoạt động

của các dự án đầu tư được sát sao hơn ,từ đó mà có những điều chỉnh cho phù
hợp .Với mục tiêu cuối cùng là dự án sẽ mang lại hiệu quá cao nhất .
1.2.2.5.Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý ở các cấp.
a.Thành lập Ban QLDA trong giai đoạn chuẩn bị dự án
Như đã nêu ở trên, sự chậm trễ trong quá trình phê duyệt nghiên cứu khả thi
của dự án trên đó ảnh hưởng đến việc thành lập chính thức Ban QLDA và do đó, đã
làm cho dự án chậm khởi động ngay từ giai đoạn đầu của quá trình thực hiện. Các
Ban QLDA cần phải được thành lập ngay từ giai đoạn đầu của quá trình chuẩn bị
dự án. Ví dụ ngay sau khi có cam kết tài chính của nhà tài trợ và trước khi đàm
phán khoản vay để Ban QLDA có thể bắt tay vào công tác chuẩn bị dự án. Đồng
thời các cán bộ của chính phủ đã tham gia vào giai đoạn chuẩn bị cần được tiếp tục
tiến cử vào vị trí cán bộ ban QLDA và tiếp tục làm việc cho dự án với tư cách là cán
bộ của Ban QLDA đó, họ có thể đóng góp hiệu quả hơn vào công tác quản lý dự án
với kiến thức và chuyên môn tổng hợp của mình.
b. Sử dụng chuyên môn trong nước.
Trong quá trình chuẩn bị kế hoạch dự án, Chính phủ cũng như nhà tài trợ nên
tạo điều kiện sử dụng chuyên môn trong nước càng nhiều càng tốt, bao gồm các cán
bộ của cơ quan chủ quản và các Ban QLDA nếu thấy phù hợp. Một khi các tư vấn
và chuyên gia nước ngoài được khuyến khích làm như vậy sẽ là có cơ hội rất tốt để
chuyển giao kỹ thuật cũng như có những thu xếp cần thiết để có được các cán bộ
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
đối tác tham gia sâu vào quá trình soạn thảo dự án. Thông qua quá trình này, việc
tăng cường năng lực thể chế có thể sẽ hiệu quả hơn, không chỉ dựa trên các khó đào
tạo hay hội thảo. Việc thể chế hoá hoạt động này phải được lồng ghép vào quá trình
soạn thảo dự án.
c. Đào tạo và giáo dục .
Tầm quan trọng của quá trình giáo dục và đào tạo cán bộ làm công tác lập kế
hoạch và quản lý dự án ODA có y nghĩa về dài hạn.

d. Nâng cao năng lực và hoàn thiện thể chế của các đơn vị thực hiện dự án.
Cần em xét các nhân tố thể chế của Ban QLDA trong việc phân tích năng lực
tổ chức của Ban QLDA. Trong đó cần chú ý tới 5 nhân tố sau: Cơ cấu tổ chức, Cán
bộ Chuyên môn/ Kỹ thuật và Đào tạo ngân sách hệ thống thông tin.
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
CHƯƠNG 2
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA NHẬT BẢN VÀO
CƠ SỞ HẠ TẦNG HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010.
2.1.Các dự án ODA của Nhật Bản đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng tại Hà Nội
trong giai đoạn 2006-2010.
Ta có bảng sau :
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các dự án được triển khai từ nguồn vốn ODA Nhật
Bản vào TP Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010 .
Stt Tên
Chương
Trình –Dự
Án
Nhà
Tài
trợ
Thời
gian
BĐ-KT

Quan
Chủ
Quản
Tổng

vốn
đầu

Ngà
y ký
kết
Nội Dung Chú ý
1 Cầu Thanh
Trì( cấp lần 4)
Nhật
Bản
2006-
2011
Bộ
GTVT
117.19 31/3/
2006
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2005 của NB
2 Xây đựng Cầu
Nhật Tân giai
đoạn I
Nhật
Bản
2006-
2011

Bộ
GTVT
117.07 31/3/
2006
Dự án đầu tư
xây dựng cầu
Nhật Tân là
một dự án
trọng điểm
của Thủ đô Hà
Nội có vai trò
rất quan trọng
trong mạng
lưới GTVT
của Thủ đô Hà
Nội. Cầu nối 2
bờ Sông Hồng
từ Quận Tây
Hồ sang
huyện Đông
Anh nối Hà
Nội với các
tỉnh phía bắc.
Cầu nằm trên
tuyến đường
cao tốc từ
Nhật Tân đi
Sân bay Quốc
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
16

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
tế Nội Bài khi
hoàn thành
góp phần hoàn
thiện vành đai
II, giúp đẩy
mạnh phát
triển KT - XH
của Thủ đô,
các tỉnh phí
bắc và cả
nước
3 Xậy dựng cầu
Nhật Tân (cầu
hữu nghị Việt-
Nhật) II
Nhật
Bản
2011-
2015
Bộ
GTVT
304.25 24/1/
2011
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
đợt 1 tài
khóa 2010

của NB
4 Đường Vành
đai 3 Hà Nội
giai đoạn 1
Nhật
Bản
2002-
2011
Bộ
GTVT
345.27 31/3/
2002
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
của NB
5 Đường sắt nội
đô( tuyến số
1)
Nhật
Bản
2008-
2017
LH
đường
sắt VN
40.92 31/3/
2008
Thuộc

chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2007 của NB
6 Thoát nước
TP Hà Nội (gđ
2)
Nhật
Bản
2006-
2013
UBND
Hà Nội
370 31/3/
2006
Xây dựng cụm
công trình đầu
mối Yên Sở ;
trạm bơm
,kênh dẫn-
xả ,cống qua
đê, hồ điều
hòa ,kênh
Linh Đàm .Cải
tạo 34 km
sông: Lừ
,Sột ,Tô Lịch,
Kim Ngưu và
cải tạo 29 cầu

trên sông.XD
2 n/m xử lý
nước thải thí
điểm Kim
Liên, Trúc
Bạch
7 Hợp tác kỹ
thuật sang
Nhật
Bản
2006-
2009
UBND
Hà Nội
3.0 5/10/
2006
Dự án này
nhằm xây
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
kiến 3R ở TP
Hà Nội để
phát triển xã
hội bền vững
dựng 1 hệ
thống 3R :
Giảm thiểu
(reduce)- Tái
sử dụng

( reuse) – Tái
chế (recycle)
rác thải
8 Dự án phát
triển cơ sở hạ
tầng đô thị Hà
Nội gđ 1
Nhật
Bản
1999-
2008
UBND
Hà Nội
166.93 30/3/
1999
9 Chương trình
phát triển hạ
tầng đô thị
Bắc Thăng
Long- Vân Trì
Nhật
Bản
1997-
2008
UBND
Hà Nội
139.73 16/3/
1997
Xây dựng đầu
mối CSHT kỹ

thuật phục vụ
ưu tiên pt của
khu đô thi mới
bắc TL-Vân
Trì với quy
mô dân số
khoảng
110.000 người
,diện tích đất
đai 2.640ha
10 Thoát nước
TP Hà Nội gđ
2 nhằm cải
thiện môi
trường
Nhật
Bản
2009-
2015
UBND
Hà Nội
299.97 31/3/
2009
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2008 của NB
11

Đường nối từ
cầu Nhật Tân
đến sân bay
Nội Bài
Nhật
Bản
2010-
2015
Bộ
GTVT
70.28 18/3/
2010
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2009 của NB
12 Xây dựng nhà
ga hành khách
–cảng hàng
không quốc tế
Nội Bài
Nhật
Bản
2009-
2014
Bộ
GTVT
135.36 18/3/

2009
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2008 của NB
13 Xây dựng
tuyến đường
sắt đô thị Hà
Nội ( Đoạn
Nam Thăng
Long –Trần
Hưng Đạo
,tuyến số 2 ,gđ
Nhật
Bản
2008-
2014
LH
Đường
sắt VN
150.43 31/3/
2009
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2008 của NB

SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
1)
14 Phát triển cơ
sở hạ tầng khu
công nghệ cao
Hòa Lạc
Nhật
Bản
2010-
2014
Bộ
KHCN
10.79 18/3/
2010
Thuộc
chương trình
dự án tín
dụng ưu đãi
tài khóa
2009 của NB
Qua bảng số liệu trên thì ta dễ nhận thấy các dự án mà ODA Nhật Bản đầu tư
vào Hà Nội đa phần là các dự án về nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật (các dự án về
Giao thông đô thị , Cấp thoát nước ….) Sở dĩ có điều như vậy là vì Nhật Bản đã xác
định, phương hướng trong thời gian tới sẽ tăng cường mạnh mẽ ODA để hỗ trợ Việt
Nam xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và nguồn nhân lực, bởi vì đây là những
nhân tố không thể thiếu cho sự phát triển bền vững của Việt Nam, bởi Việt Nam
vẫn đang có nhu cầu vốn lớn để đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội.
Và nhờ có các dự án ODA Nhật Bản mà năng lực cơ sở hạ tầng của Hà Nội

đã tăng lên rõ rệt trong thời gian gần đây .Cụ thể :
- Về Thoát Nước:
+ Dự án Thoát nước Hà nội giai đoạn I (1998-2007) - vốn vay ODA của
JBIC (Nhật Bản) được triển khai thực hiện đã góp phần hạn chế tình trạng úng ngập
từ mùa mưa năm 2000 (tuy nhiên vì tính với trận mưa có cường độ172mm/2 ngày
nên chỉ có thể giảm thiểu thời gian úng ngập). Các trang thiết bị nạo vét được cung
cấp đã phát huy tác dụng đối với các cống ngầm, kênh mương; Trạm bơm Yên Sở
nằm trong dự án tiêu thoát nước của Thành Phố được khởi công xây dựng từ năm
1998. Dự án chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn I được hoàn thành vào năm 2005, giải
quyết tình trạng úng ngập với lượng mưa 172mm/2 ngày. Trong đó cụm công trình
đầu mối Yên Sở bao gồm trạm bơm và cống qua đê 45m3/s, kênh dẫn vào trạm
bơm từ hồ và sông, kênh xả ra sông Hồng 90m3/s.
Tuy nhiên, tình trạng úng ngập trong nội thành vẫn thường xuyên xảy ra mỗi
khi có mưa, điển hình là trận mưa lụt lịch sử vào tháng 10/2008. Do vậy, đến ngày
13/11/2008, UBND TP và Sở Xây dựng đã phát lệnh khởi công trạm bơm Yên Sở
giai đoạn II nâng công suất trạm bơm Yên Sở từ 45m3/s lên 90m3/s trước.
Tổng mức đầu tư trạm bơm Yên Sở giai đoạn II là 204 tỷ đồng và 1.003 triệu
yên Nhật. Tram bơm bao gồm 9 máy bơm, có công xuất từng máy là 5m3/s (tương
đương 0,884 triệu m3/ngày đêm)
Các hạng mục chính xây dựng dự án II gồm: nâng công suất trạm bơm Yên Sở
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
từ 45 m3/s lên 90m3/s; cải tạo 12 hồ chứa, cải tạo và cống hóa khoảng 31km kênh,
mương; xây dựng trạm xử lý nước thải hồ Bẩy Mẫu với công xuât 13.300m3/ngày;
xây dựng 28,5km đường, hạ tằng dọc sông Tô Lịch, sông Lừ, sông Sét; Xây dựng 9
cầu, cống qua sông.
Mục tiêu của dự án là chống úng ngập cho khu vực nội thành Hà Nội do mưa
với chu kỳ bảo vệ 10 năm đối với sông và mương thoát nước ứng mới trận mưa có
cường độ 310 mm/2 ngày, chu kỳ 5 năm đối với hệ thống cống ứng với lượng mưa

70 mm/giờ.
+ Dự án Xây dựng các nhà máy xử lí nước thải tập trung quy mô lớn nhằm
cải thiện môi trường Hà Nội: nguồn vốn thực hiện vay JBJC, nội dung cơ bản của
dự án như sau:
Mục tiêu đầu tư: thu gom và xử lí nước thải để cải tạo, chống ô nhiễm cho hệ
thống sông, hồ của thành phố Hà Nội nhằm cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường,
nâng cao chất lượng, điều kiện sống của nhân dân, góp phần xây dựng thành phố Hà
Nội trở thành một thành phố xanh, sạch, đẹp và văn minh hiện đại.
Tổng mức đầu tư: 624,2 triệu USD (trong đó vốn ODA là 61,786 triệu Yên, tương
đương 611,7 triệu USD). Dự kiến vốn ODA đầu tư cho giai đoạn 1 là 36.100 triệu Yên
Quy mô đầu tư: Xây dựng 2 nhà máy xử lí nước thải tập trung quy mô lớn cho
các lưu vực S2, S3 và hệ thống thu gom đồng bộ cho từng lưu vực được xác định
trong quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998, quy mô đầu tư
của 2 nhà máy như sau:
- Nhà máy xử lí nước thải Yên Xá
Địa điểm xây dựng: thôn Yên Xá, huyện Thanh Trì, diện tích đất xây dựng:
khoảng 16ha
Công suất: khoảng 270.000m3/ngày đêm nhằm thu gom và xử lí nước thải của
lưu vực S2 (khoảng 4.936ha) gồm các quận Ba Đình, Đống Đa, Thanh Xuân, một
phần quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì. Hệ thống cống thu gom khoảng 30km
đường kính từ D400 đến D2200mm hoặc tương đương.
- Nhà máy xử lí nước thải Phú Đô
Địa điểm xây dựng: thôn Phú Đô, huyện Từ Liêm, diện tích đất xây dựng:
khoảng 9 ha
Công suất: khoảng 84.000m3/ngày đêm nhằm thu gom và xử lí nước thải của
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
lưu vực S3 (khoảng 2.384 ha) gồm các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân, một phần

huyện Thanh Trì và Từ Liêm. Hệ thống công thu gom khoảng 21km đường kính từ
D600 đến D2000mm hoặc tương đương
UBND thành phố Hà Nội đề nghị được kí hiệp định vốn vay với tổng giá trị
cho giai đoạn 1 (giai đoạn ưu tiên xử lí lưu vực S2 và S3 để đáp ứng ½ công suất) là
36.100 triệu Yên
- Về Hạ Tầng Đô Thị:
Các dự án:
+Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị HN giai đoạn I (1999-2008)
- Vay tín dụng JBIC, tạo cơ sở hạ tầng cho phát triển giao thông công cộng,
từng bước giải quyết ách tắc giao thông tại các nút giao thông trọng điểm của Thành
phố (Ngã Tư Vọng, Ngã Tư Sở, …), tạo quỹ nhà, khu đô thị cho di dân Giải Phóng
Mặt Bằng (GPMB), cải thiện bộ mặt đô thị.
+Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì HN (1999-2008)
- Vay tín dụng JBIC đã xây dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật đi trước một
bước tạo điều kiện phát triển một khu đô thị mới tại Bắc Thăng Long - Vân Trì
đồng bộ và thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp ở phía Bắc sông Hồng.
+Dự án Đường sắt đô thị Hà Nội tuyến 1 (Gia Lâm -Giáp Bát)
Được kỳ vọng là biện pháp cải thiện mạnh mẽ vấn đề giao thông đô thị của
Thủ đô Hà Nội, JICA sẽ thúc đẩy việc thiết kế chi tiết và chuẩn bị đấu thầu để sớm
khởi công xây dựng.
+ Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội tuyến 2, đoạn
Nam Thăng Long – Trần Hưng Đạo: dự án có điểm đầu là ga C1 (Nam Thăng
Long), điểm cuối là ga C11 (Trần Hưng Đạo – Hàng Bài), bao gồm cả xây dựng
đềpô. Chiều dài tuyến khoảng 11,5km bao gồm 3,1km đi nổi từ ga C1 đến ga C3 và
8,4km đi ngầm từ ga C4 đến ga C11. Tổng mức đầu tư của dự án: 1,2 tỉ USD
+ Dự án Xây dựng tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội tuyến 2, đoạn
Trần Hưng Đạo – Thượng Đình: dự án có điểm đầu là ga C11 (Trần Hưng Đạo –
Hàng Bài), điểm cuối là ga C16 (Thượng Đình). Chiều dài tuyến khoảng 5,7km đi
ngầm toàn bộ từ ga C11 đến ga C16 . Tổng mức đầu tư của dự án: 700 triệu USD
- Về Môi Trường Đô Thị:

Tình hình môi trường đô thị có nhiều tiến bộ. Hiện tượng rác thải sinh hoạt ùn
tắc lưu cữu đã giảm đáng kể, diện mạo môi trường của TP ngày càng được cải thiện
và ý thức của người dân trong công tác VSMT được nâng cao thông qua việc tiếp
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
cận chương trình 3R (của JICA) ….
Ngoài ra các dự án khác về lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục cũng góp phần
giải quyết một phần những khó khăn về cơ sở vật chất phục vụ người dân Thủ đô.
- Về Năng Lực Quản Lý:
Thông qua các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, năng lực của các cơ
quan quản lý đã được tăng cường, nhiều lớp cán bộ nghiên cứu và quản lý đã được
đào tạo, học tập góp phần nâng cao kiến thức có hệ thống ở nước ngoài trong việc
quản lý, điều hành các dự án đầu tư …
2.2.Hiệu quả sử dụng ODA Nhật Bản vào cơ sở hạ tầng tại Hà Nội giai
đoạn 2006-2010.
2.2.1.Tình hình cam kết và giải ngân vốn ODA Nhật Bản .
Ta có bảng sau :
Bảng 2.2. Tình hình giải ngân vốn ODA Nhật Bản đối với các dự án cơ
sở hạ tầng Hà Nội giai đoạn 2006-2010.
Năm
Kế hoạch
Giải Ngân
ODA (Triệu
USD)
Giải Ngân
ODA
(Triệu.USD)
Tỷ lệ giải
ngân ODA

(%)
Vượt kế
hoạch(%)
2006 66.5 59.06 88.8 -11.2
2007 47.5 55.25 116.3 16.3
2008 51.5 94.13 182.78 82.78
2009 31.66 47.812 151 51
2010 76.5 149.3 195.2 95.2
(Nguồn Bộ Kế Hoạch – Đầu Tư)
Theo bảng trên có thể thấy, mức giải ngân vốn ODA Nhật Bản đã được cải
thiện rõ rệt và có sự tăng lên mạnh mẽ trong 5 năm qua . Năm 2010 ,hiện Thành
phố Hà Nội đang quản lý thực hiện 21 dự án ODA (16 dự án vốn vay và 05 dự án
hỗ trợ kỹ thuật). Theo báo cáo của Cơ quan chủ quản, 18 dự án có mức giải ngân
vượt từ 80% trở lên so với kế hoạch giải ngân (KHGN). Mức giải ngân trung bình
trong năm 2010 đạt 195,2% so với kế hoạch năm , cao hơn 95,2% so với kế hoạch
đề ra và cao hơn 44,2% so với mức giải ngân năm 2009. Mặc dù mức giải ngân
ODA năm 2009 thấp hơn so với năm 2008 song nếu loại trừ các khoản giải ngân
nhanh thì mức giải ngân theo hình thức chương trình, dự án trong năm 2009 vẫn cao
hơn so với năm 2008. Trong giai đoạn này chỉ có duy nhất năm 2006 là tỷ lệ giải
ngân không đạt được như kế hoạch giải ngân đặt ra,chỉ đạt 88.8 % bởi lẽ có điều đó
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi
là do vụ tiêu cực xảy ra tại PMU 18 (Bộ GTVT). Vụ PMU 18 đã làm phân tâm một
số Ban QLDA trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Vụ PMU 18 đã để lại bài học đắt giá về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA.
Mặc dù đã có những chuyển biến tích cực nêu trên song có thể thấy tỷ lệ giải
ngân ODA Nhật Bản vào cơ sở hạ tầng Hà Nội vẫn còn thấp so với mức trung bình
giải ngân vào các dự án loại khác không phải cơ sở hạ tầng .Chẳng hạn Mức độ giải
ngân ODA Nhật Bản vào các dự án hạ tầng xã hội ( y tế ,giáo dục………) đạt trung

bình 180% kế hoạch giải ngân(KHGN). Nguyên nhân có điều này bởi các dự án về
cơ sở hạ tầng là những dự án có đặc thù riêng ( lượng vốn lớn , thời gian thực hiện
dự án trong thời gian dài trung bình từ 5 năm đến 10 năm …) nên việc chậm trễ của
những loại dự án kiểu này là khó tránh , nhưng không nên để thời gian trể của các
dự án nhiều như hiện nay trung bình từ 1 năm đến 4 năm tùy quy mô của dự án triển
khai .Chính điều này là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án.
Và dưới đây là thực trạng về tốc độ giải ngân của một số dự án cụ thể :
 Các dự án có mức giải ngân đạt và vượt kế hoạch :
Đó là các dự án: Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội giai đoạn I;
Phát triển hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì; Thoát nước nhằm cải thiện môi
trường Hà Nội (dự án 2); Tuyến đường sắt đô thị tuyến 2, đoạn Nam Thăng Long-
Trần Hưng Đạo; Tuyến đường sắt đô thị thí điểm Nhổn-Ga Hà Nội; Phát triển giao
thông đô thị Hà Nội; Phát triển CNTT và Truyền thông tại Việt Nam-Tiểu dự án
Thành phố Hà Nội.
Đáng chú ý, đối với dự án Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội
giai đoạn I, các gói thầu sử dụng vốn ODA cơ bản đã hoàn thành. Đối với dự án
Phát triển hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long-Vân Trì đã giải ngân ODA đạt 93%, trong
đó, công tác quyết toán 4 gói thầu xây lắp và gói thầu dịch vụ tư vấn cơ bản đã hoàn
thành, riêng gói thầu tư vấn vẫn đang tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo điều kiện
hợp đồng đến tháng 4/2011.
Bên cạnh đó đối với dự án Phát triển CNTT và Truyền thông tại Việt Nam-
Tiểu dự án Thành phố Hà Nội do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nơi làm chủ
đầu tư, thực hiện 13 gói thầu (thời gian thực hiện từ năm 2006 cho đến tháng
6/2011); dự kiến đến tháng 6/2011 sẽ hoàn thành cơ bản.
Nhìn chung, các dự án ODA có khối lượng giải ngân 3 tháng đã đạt 99% kế
hoạch giao. Việc giải ngân vốn đối ứng trong nước của một số dự án tập trung phần
lớn vào công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) để kịp thời bàn giao cho nhà thầu thi
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Ngô Thắng Lợi

công xây dựng. Đáng chú ý, Dự án Thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội
(dự án 2) đã giải ngân vốn GPMB vượt kế hoạch giao và nhu cầu cần bổ sung thêm
khoảng 750 tỷ đồng cho kế hoạch năm 2011…
 Các dự án có tốc độ giải ngân chậm :
Đó chính là những dự án về đường sắt và đã được đưa vào danh sách các dự
án “nóng” của Nhật Bản để nghị các cơ quan chủ quản của Việt Nam có giải pháp
đẩy nhanh tiến độ. Trong khi số vốn ODA cam kết cho các dự án về đường sắt tiếp
tục tăng lên thì tốc độ và tỷ lệ giải ngân lại có xu hướng đi xuống. Với đường sắt Việt
Nam, trong những năm qua, các dự án sử dụng nguồn vốn ODA đã đóng góp quan trọng
vào việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng đường sắt, nâng cao năng lực chạy tàu, năng
lực vận tải trên tuyến đường sắt Thống Nhất, đảm bảo an toàn chạy tàu
Năm 2007, có khá nhiều dự án được triển khai trên đường sắt Việt Nam, tiêu
biểu là các dự án nâng cao an toàn các cầu trên tuyến đường sắt Thống Nhất (dự án
44 cầu), hiện đại hóa thông tin tín hiệu 3 tuyến phía Bắc và khu đầu mối Hà Nội (dự
án 3+1).
Về phần vốn đối ứng cho các dự án ODA này, ngành đường sắt đã thực hiện
giải ngân tương đối tốt. Năm 2007, số vốn đối ứng cho các dự án ODA bố trí là hơn
88 tỷ đồng, trong đó giải ngân đạt khoảng 30 tỷ đồng.
Con số giải ngân này chưa bao gồm 58 tỷ đồng vốn đã được Bộ Tài chính cho
phép giữ lại giải ngân trong năm 2008 cho công tác giải phóng mặt bằng của dự án
44 cầu (số tiền này đã được giải ngân trong quý 2/2008). Như vậy, tổng số vốn đã
thực hiện là 87,750 tỷ đồng, đạt 99,25% kế hoạch năm 2007.
Còn tám tháng đầu năm 2008 đã giải ngân 107 tỷ đồng đạt 62,1% so với kế
hoạch (173 tỷ đồng). Tuy nhiên, điều đáng nói là phần vốn ODA lại có tỷ lệ giải
ngân rất thấp. Tính đến hết tháng 8 mới giải ngân được gần 6 tỷ đồng trong tổng số
430 tỷ đồng của kế hoạch (đạt 1,4%).
SV: Lê Quang Vượng Lớp: Kinh tế phát triển 49A
24

×