Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

xây dựng giải pháp thương mại điện tử cho công ty chế biến lâm sản hương giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên
cạnh những phương tiện quảng cáo truyền thống như truyền hình, báo, tạp chí, Internet
đóng vai trò quan trọng và là một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng
nhận thức của người tiêu dùng đối với một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử
dụng tất cả những ứng dụng của trang web, nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với
công chúng, xây dựng những cộng đồng trên mạng để tạo những ấn tượng tốt cho thương
1
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
hiệu. Vì vậy việc có một website thương mại điện tử riêng là điều vô cùng cần thiết đối
với mỗi doanh nghiệp.
Tuy đã thành lập được một thời gian khá lâu nhưng công ty cổ phần chế biến lâm
sản Hương Giang vẫn chưa có một website chính thức để quảng bá thương hiệu và sản
phẩm của công ty mình. Mọi hoạt động quảng bá, liên lạc, gặp gỡ với khách hàng đều
được thực hiện một cách trực tiếp theo kiểu truyền thống. Điều này có thể vẫn đáp ứng
được tốt trong môi trường mà phần lớn khách hàng của công ty là những công ty, doanh
nghiệp kinh doanh trong ngành, đặt hàng của công ty với số lượng lớn, kênh phân phối ổn
định, đều là những khách hàng lâu năm. Nhưng hiện nay, từ tháng 8 - 2011 công ty
CPCBLS HG bắt đầu triển khai dự án nuôi trồng và sản xuất nấm với thị trường hướng
đến trước mặt là khách hàng người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh và thị trường du lịch ở
Huế. Vì vậy trong tình hình kinh tế phát triển như hiện nay, nếu muốn có thêm nhiều
khách hàng và khai thác tốt thị trường bán lẻ cho người tiêu dùng thì việc có một kênh
quảng bá thông tin, sản phẩm rộng rãi với nhiều chức năng tiện lợi nhằm rút ngắn khoảng
cách đến khách hàng là một yêu cầu quan trọng cần đặt ra với công ty.
Một website TMĐT theo em là một giải pháp tốt cho những yêu cầu này. Thương
mại điện tử chính là một nguồn tài nguyên khổng lồ, không những nó không bị cạn kiệt
khi được khai thác như các loại tài nguyên thiên nhiên mà trong kỷ nguyên công nghệ


thông tin và viễn thông phát triển như ngày nay, nó ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Mỗi doanh nghiệp đều có thể tận dụng nó, cụ thể là các phương tiện như website, email,
các sàn giao dịch điện tử… như một công cụ quảng cáo vô cùng hữu hiệu mà chi phí bỏ
ra rất nhỏ. Việc sử dụng một website TMĐT như một nơi quảng bá, cầu nối giữa công ty
và khách hàng, người tiêu dùng sẽ giúp tiết kiệm tối thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn
hơn nhiều so với phương pháp gửi quảng cáo truyền thống.
Từ những yêu cầu được đặt ra cho việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm của
côngty CPCBLS HG cùng với việc nhận thức được ích lợi mà TMĐT mang lại, em quyết
định chọn việc xây dựng giải pháp TMĐT cho công ty CPCBLS HG làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN LÂM SẢN HƯƠNG GIANG
VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang (CP CBLSHG)
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đầy đủ của công ty: công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang.
Tên giao dịch: Hương Giang wood processing equitised company.
Tên viết tắt: HUPROWOOD CO.
Địa chỉ: Khu 7, thị trấn Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số điện thoại:(84-54) 3861968, 3865734.
Fax:(84-54) 3865734.
3
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang được thành lập vào ngày
1/1/2000, trên cơ sở xác nhập các cơ sở sản xuất và chế biến các mặt hàng như: đóng trần,
trang trí nội thất và các mặt hàng mộc mỹ nghệ xuất khẩu. Công ty thực hiện nghị định
2883 của chính phủ về việc sắp xếp lại công ty vào ngày 20/10/2000. Được tổ chức và

hoạt động theo luật do quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ
họp thứ 10 thông qua ngày 12/6/1999.
Ngày 1/1/2000, bộ phận máy móc của công ty bước đầu tạo ra những sản phẩm
đầu tiên, trở thành dấu mốc lịch sử của công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang.
Đến tháng 5/2000, công ty đã xuất khẩu chuyến hàng đầu tiên sang Tây Ban Nha, Hà Lan
và thị trường Đài Loan.
Đến năm 2005, nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước cùng với tính chất đặc
thù của nguyên liệu đầu vào, công ty mở thêm chi nhánh tại xã Thủy Bằng, thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tháng 8/2011,với tổng kinh phí hơn 4,4 tỷ đồng, Công ty cổ phần chế biến lâm sản
Hương Giang đã đầu tư xây dựng mô hình trồng nấm dược liệu và nấm thương phẩm tại
cơ sở Phú Bài và Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy, với sản lượng 50 tấn/năm, trong đó chủ
yếu là nấm Linh chi và Mộc nhĩ. Đây là mô hình sản xuất nấm Linh chi theo hướng công
nghiệp hàng hóa có quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh TT-Huế.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
a. Chức năng
Chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng mộc mỹ nghệ, mộc gia dụng phục vụ thị
trường trong nước và nước ngoài như Tây Ban Nha, Hà Lan, Đài Loan.
Nuôi tạo và kinh doanh mặt hàng nấm và các sản phẩm chiết xuất từ nấm nhằm
chủ yếu phục vụ cho thị trường tiêu dùng trong nước và thị trường du lịch ở Thừa Thiên
Huế, với mô hình tham quan nuôi trồng nấm và tặng phẩm lưu niệm từ nấm.
b. Nhiệm vụ
4
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang được thành lập với mục đích huy
động khả năng về nguồn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động, tri thức của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh nhà, nhằm tạo công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập ổn định
cho người lao động, cổ đông của công ty, đem lại hiệu quảkinh tế và xã hội cao nhất, góp
phần đóng góp vào ngân sách nhà nước.

Công ty có nhiệm vụ thực hiện các chính sách kinh tế và phát triển đúng pháp luật
của nhà nước, bảo vệ sản xuất, giữ gìn an ninh công ty cũng như xã hội, làm tròn nghĩa vụ
quốc phòng.
Đảm bảo việc cung ứng hàng hóa cho thị trường đầy đủ, nhanh chóng, theo dõi
chặt chẽ tiến độ sản xuất và sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng để luôn tạo ra những
sản phẩm hữu ích và được thị trường ưa chuộng.
1.1.3. Quy mô sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương Giang chỉ mới thành lập năm 2000
nhưng với sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo trong công ty, quy mô nguồn vốn đã tăng lên
trong 3 năm. Năm 2009, tổng nguồn vốn của công ty là 25.187 triệu đồng đã tăng 5.177
triệu đồng so với năm 2008 hay tăng 25,95. Đến năm 2010 thì nguồn vốn của công ty đạt
gần 28 tỷ đồng, tăng hơn 2.511 triệu đồng so với năm 2009 hay tăng 10%.
Hiện nay, cùng với việc đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất giống nấm và vô
men, nuôi trồng nấm tập trung liên hoàn với tổng diện tích 5.000 m2 tại cơ sở Phú Bài và
Thủy Bằng, Công ty đã phối hợp với Viện di truyền nông nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT
tiến hành chuyển giao công nghệ và đào tạo cho 5 kỹ thuật viên và hơn 100 học viên là
lao động ở các địa bàn nông thôn về quy trình trồng nấm Linh chi theo công nghệ siêu
sạch, khép kín, không dùng thuốc tăng trưởng và hóa chất bảo quản.
Đến thời điểm này công ty đã tiến hành sản xuất hơn 50.000 túi nấm. Sản phẩm
đầu ra không chỉ cung cấp cho Viện di truyền nông nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT, với giá
từ 450 nghìn đồng -550 nghìn đồng/kg, mà hướng tới công ty cho ra đời nhiều sản phẩm
từ nấm Linh chi như: Trà Linh chi, Rượu Linh chi, các sản phẩm nấm khô để phục vụ nhu
5
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
cầu người dân cũng như các đối tượng du khách. Về lâu dài, công ty sẽ tiến hành xuất
khẩu sang thị trường các nước trong khu vực.
Dự kiến, trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất tại
cơ sở sản xuất ở xã Thủy Bằng, thị xã Hương Thủy và phát triển 1 trang trại chuyên trồng
nấm ở A Lưới với các chủng loại nấm như: Linh chi, Mộc nhĩ, nấm rơm, nấm sò… nhằm

tận dụng các phế liệu sản xuất của công ty như: mùn cưa, thân lõi ngô, rơm rạ và sẽ tuyển
dụng từ 300-400 lao động vào làm việc. Trước mắt, nguồn giống được công ty nhập từ
Viện di truyền nông nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT, nhưng về lâu dài công ty sẽ tự sản
xuất.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Hình 1. Cơ cấu tổ chức công ty CP CBLSHG
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP CBLSHG bao gồm:
Giám đốc: Ông Lê Đình Hiệp - là người có quyền hạn cao nhất, tổ chức điều hành
và chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định
của hội đồng quản trị, nghị quyết củahội đồng cổ đông, điều lệ công ty và tuân thủ pháp
luật.
6
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Phó giám đốc: Hỗ trợ đắc lực cho giám đốc trong việc điều hành việc sản xuất kinh
doanh của toàn công ty, chủ động giải quyết những việc đã được giám đốc ủy quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của nhà nước.
Phòng kế hoạch kinh doanh: có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản
lý việc sử dụng vật tư, kho hàng, theo dõi tiến độ đơn hàng, nghiên cứu thị trường và đề
ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn.
Phòng hành chính: có chức năng quản lý nhân sự, tuyển dụng,bố trí lao động vào
các vị trí thích hợp. Tổ chức các sự kiện, gặp gỡ với các đối tác, cơ quan chức năng, chịu
trách nhiệm duy trì các công việc đối nội, đối ngoại.
Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm nhằm đề ra những phương án sản xuất tối ưu nhất, chịu trách nhiệm kiểm tra
bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị máy móc của công ty.
Phòng kế toán: có trách nhiệm giám sát, kiểm tra tình hình tài chính của công ty,
đưa ra các báo cáo tài chính cho cấp trên theo chế độ kế toán nhà nước quy định. Quản lý
hóa đơn, chứng từ thanh toán của khách hàng.
Bộ phận phân xưởng: có nhiệm vụ sản xuất và xuất sản phẩm khỏi kho theo đúng

yêu cầu của khách hàng.
Bộ phận khách hàng: có trách nhiệm duy trì, chăm sóc khách hàng hiện có và tìm
kiếm thị trường mới, nghiên cứu và tìm hiểu để đáp ứng thị hiếu về sản phẩm của khách
hàng cả trong và ngoài nước.
1.2. Cơ sở lý thuyết đề tài nghiên cứu
1.2.1. Lý do chọn đề tài và mục đích đề tài
a. Sự cần thiết của Thương mại điện tử
Thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng khẳng định được vai trò của mình trong
việc đưa lại cho doanh nghiệp (DN) những thông tin phong phú về thị trường và đối tác,
giảm chi phí, rút ngắn chu kỳ sản xuất, dễ dàng tạo dựng và củng cố quan hệ khách
hàng.Ở nước ta, TMĐT đã có quá trình hình thành hơn 5 năm qua và được nhận định là
7
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
đang bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển mạnh. Thống kê mới nhất cho biết cuối 2004
đã có trên 3.000 doanh nghiệp xây dựng website và con số này tiếp tục tăng rất nhanh
trong đầu năm 2005.
Rõ ràng, TMĐT ngày càng chứng minh được tính ưu việt của mình bằng việc cho
phép tiến hành các thương vụ ở mọi lúc, mọi nơi một cách thuận tiện, thời gian giao dịch
có thể lên tới 24 giờ mỗi ngày cả 7 ngày trong tuần. Thông qua mạng Internet, các giao
dịch điện tử được tiến hành trên phạm vi toàn cầu. Đối với Việt Nam, trong điều kiện phát
triển kinh tế đất nước và hội nhập nền kinh tế toàn cầu, để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng những kỹ thuật công nghệ mới, đặc biệt là
ứng dụng công nghệ thông tin, Internet và thương mại điện tử (TMĐT) trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Sự cần thiết áp dụng thương mại điện tử vào công ty cổ phần chế biến lâm sản Hương
Giang
Công ty CP CBLSHG tuy đã thành lập khá lâu (2007) và có quy mô sản xuất khá
lớn nhưng đến nay công ty vẫn chưa có một website chính thức để quảng bá thương hiệu
và sản phẩm của mình nhất là khi công ty đang triển khai mở rộng ngành sản xuất nấm và

các chế phẩm từ nấm.
Thị trường trước mắt của mặt hàng nấm mà công ty hướng đến là thị trường tiêu
dùng tại địa phương - Huế và du lịch tại Huế (Tham quan vườn nấm, quà lưu niệm từ
nấm) vì vậy mà việc cần có một website để quảng bá, giới thiệu sản phẩm và khai thác thị
trường khách hàng tiềm năng thông qua internet là một điều hết sức cần thiết. Ngoài ra,
qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về quy trình xuất bán hàng của công ty đối với mặt hàng
nấm trong khi thực hiện đề tài trong phạm vi cho phép , em nhận thấy quy trình còn nhiều
công đoạn thủ công , tốn kém nhiều thời gian và chi phí về nhân công cũng như tiền bạc
để thực hiện . Qua việc nghiên cứu về quy trình xuất bán hàng hiên tại, ta có thể phân tích
để thấy rõnhững vấn đề này. Trước hết, ta phân tích sơ đồ tóm tắt quy trình xuất bán hàng
và thanh toán của doanh nghiệp.
8
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình bán hàng trước khi áp dụng Website
Hình 1. Quy trình bán hàng trước khi áp dụng TMĐT
Qua sơ đồ trên ta thấy được quy trình bán hàng sản phẩm nấm của công ty bao
gồm các giai đoạn sau
Giới thiệu sản phẩm nấm:
Hàng hóa được nhân viên công ty đem đi giới thiệu tại các đơn vị khách hàng , các siêu
thị, đại lý, cửa hàng (1) và (2).
Nhận đơn đặt hàng:
Khách hàng đặt hàng trực tiếp qua nhân viên giới thiệu tại phòng bán hàng hoặc thông
qua điện thoại (3a) (3b).
Các yêu cầu cần nhập hàng được gởi về phòng bán hàng (4a) (4b).
9
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Nhân viên quản trị hàng hóa của phòng bán hàng tập hợp tất cả các phiếu yêu cầu xuất
hàng của các nơi, căn cứ vào lượng hàng bán từng địa điểm, bảng hàng tồn kho thành

phẩm, quy định phân hàng từng điểm bán để viết phiếu yêu cầu xuất hàng(5).
Thủ tục xuất hàng:
Phiếu yêu cầu sao thành 3 liên giao cho : kế toán để viết hóa đơn , thủ kho để lấy
hàng, liên 3 lưu lại .(6a)(6b)
Thủ kho căn cứ yêu cầu xuất hàng xuất hàng cho bộ phận giao nhận hàng hóa ,viết
phiếu xuất kho (2 liên cho bộ phận giao nhận và giữ lại) (7b),(7c).
Thủ kho, nhân viên giao hàng có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa về số lượng, chất
lượng, bao bì sản phẩm. Nếu phát hiện không đạt yêu cầu, phải đổi hàng khác.
Nhân viên giao nhận sau đó liên hệ kế toán để xuất hóa đơn. Sau khi nhận được
thông tin của nhân viên giao nhận, kế toán kiểm tra lại đầy đủ các nội dung như tên sản
phẩm, số lượng, đơn giá, thành tiền, tổng cộng, số phiếu, chữ ký. Nếu đạt thì xuất hóa đơn
(7a).
Thủ tục giao hàng:
Trước khi chuẩn bị giao hàng, nhân viên giao hàng phải liên hệ với nơi nhận hàng,
xác định giờ hẹn, người nhận hàng, thông tin đường đi và liên hệ phương tiện chuyên chở
hoặc thuê ngoài để giao hàng cho khách.
Khi đến giao hàng cùng khách kiểm tra hàng hóa. Nếu đầy đủ, giao cho khách hóa
đơn, yêu cầu khách ký vào bản photo phiếu xuất kho. Trong trường hợp phát sinh có tranh
chấp với khách hàng, hàng thiếu phải liên hệ phòng bán hàng để xin ý kiến giải quyết
(8).
Thanh toán nhận tiền hàng:
Giao hóa đơn cho khách hàng sau khi khách hàng thanh toán đầy đủ.
Khách hàng thanh toán tiền hàng (9) bằng các cách: Trực tiếp ngay khi nhận hàng
và nhận hóa đơn tại chỗ; Thanh toán sau khi nhận tại phòng kế toán và nhận hóa đơn tại
phòng kế toán; Thanh toán qua chuyển khoản và nhận hóa đơn do phòng kế toán gửi đến.
10
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Phân tích quy trình
Số hiệu quy trình Tên quy trình Vấn đề tồn tại Ý tưởng

1 và 2 Giới thiệu sản
phẩm
Chi phí thời gian
và tiền bạc để gặp
gỡ, giới thiệu sản
phẩm đến khách
hàng lớn.
Quảng bá và cung
cấp thông tin sản
phẩm thông qua
Internet.
3 và 4 Đặt hàng Thời gian đặt hàng
còn có thể được rút
ngắn hơn, bớt đi bộ
phận sale trung
gian.
Xây dựng website
với chức năng bán
hàng, các đơn đặt
hàng điện tử được
quản lí.
Toàn quy trình Toàn quy trình Số lượng các bộ
phận và các bước
trung gian còn có
thể giảm bớt.
Tăng số lượng các
công đoạn có thể
được tự động hóa.
Kết luận: Việc xây dựng 1 website giới thiệu quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm
được tích hợp các tính năng thanh toán, quản lý đơn đặt hàng, hóa đơn thanh toán có thể

phần nào giải quyết được những yêu cầu đang đặt ra trước mắt công ty trong việc phát
triển mô hình nuôi trồng sản xuất nấm đưa vào tiêu thụ trong thị trường trong và ngoài
tỉnh.
c. Mục đích đề tài
Xây dựng trang web trở thành một nguồn tài liệu thông tin hữu ích về công ty
( thông tin cơ cấu tổ chức, quy trình sản xuất, các thành tích của công ty ).
11
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Cung cấphình ảnh và thông tin sản phẩm một cách rõ ràng, đầy đủ như giá cả,
thông tin về chất lượng sản phẩm, số lượng,các mức giảm giá hay khuyến mãi nếu có .
Khách hàng có thể tìm kiếm sản phẩm bằng các chức năng tìm kiếm theo tên, giá…
Tích hợp những tính năng bán hàng, thanh toán, giúp Website trở thành một công
cụ bán hàng cho doanh nghiệp.
Xây dựng kênh thông tin trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng. Người truy
cập có thể gửi thắc mắc để được giải đáp, cũng như trao đổi trực tuyến với doanh nghiệp.
Cải tiến quy trình giao dịch bán hàng theo phương pháp truyền thống của Công ty
bằng cách áp dụng quy trình giao dịch qua mạng.
1.2.2. Các kiến thức cơ bản về TMĐT
a. Khái niệm
Thương mại điện tử (còn gọi là E-Commerce hay E-Business) là quy trình mua bán
hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là
qua máy tính và mạng Internet.
Thương mại điện tử (Electronic Commerce), một yếu tố hợp thành của nền "Kinh
tế số hóa", là hình thái hoạt động thương mại bằng các phương pháp điện tử; là việc trao
đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là
không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn gọi
là "Thương mại không có giấy tờ").
12
Lê Thị Giáng Hương

Khóa luận tốt nghiệp
"Thông tin" trong khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải bằng kỹ thuật
điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản tính, các bản vẽ
thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng, đơn hàng, hóa đơn,
biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu mẫu, hình ảnh động, âm thanh, v.v
"Thương mại" (commerce) trong khái niệm thương mại điện tử được hiểu (như quy định
trong "Đạo luật mẫu về thương mại điện tử" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy sinh
ra từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại (commercial), dù có hay không có hợp
đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương mại nào
về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý
thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng;
liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở
hàng hóa, hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt, đường bộ; và v.v Như
vậy, phạm vi của thương mại điện tử (E-commerce) rất rộng, bao quát hầu như mọi hình
thái hoạt động kinh tế, mà không chỉ bao gồm buôn bán hàng hóa và dịch vụ; buôn bán
hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực áp dụng của thương mại điện tử.
b. Lợi ích TMĐT
Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: Chỉ
với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông tin
quảng bá đến với người xem trên khắp thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT làm được
cho doanh nghiệp.
Chi phí cho website của doanh nghiệp mỗi tháng ước tính (kinh tế nhất) là: 50.000
đồng chi phí lưu trữ website (hosting), vài trăm nghìn đồng cho chi phí quảng cáo trên
mạng (đây chỉ là chi phí tối thiểu cho website của doanh nghiệp). Doanh nghiệp sẽ thu
được hiệu quả quảng bá cao hơn nếu đầu tư chi phí, thời gian, nhân lực nhiều hơn cho
việc marketing qua mạng.
13
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp

Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể
cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách
cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng
trực tiếp từ trên mạng v.v… Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp các công cụ
để làm hài lòng khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, chất lượng dịch vụ, thái độ và
tốc độ phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong việc tìm và giữ khách hàng.
Tăng doanh thu: Với thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp
giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho
cư dân trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra
toàn cầu. Doanh nghiệp không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến mà tích cực và chủ động
đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng lên
đáng kể dẫn đến tăng doanh thu. Tuy nhiên, lưu ý rằng chất lượng và giá cả sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp phải tốt, cạnh tranh, nếu không, thương mại điện tử không giúp
được cho doanh nghiệp.
Giảm chi phí hoạt động: Với Thương mại điện tử, DN không phải chi nhiều cho
việc thuê mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa Chỉ cần khoảng 10 triệu
đồng xây dựng một website bán hàng qua mạng, sau đó chi phí vận hành và marketing
website mỗi tháng không quá một triệu đồng, DN đã có thể bán hàng qua mạng. Nếu
website của doanh nghiệp chỉ trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm, DN tiết kiệm được
chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Nếu DN
sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nhân có thể đứng tại cơ sở tìm kiếm khách hàng quốc tế
qua mạng. Doanh nghiệp còn tiết kiệm được chi phí trong việc quản lý dữ liệu, quản lý
mối quan hệ khách hàng (CRM - Customer Relationship Management) v.v
Lợi thế cạnh tranh: Kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây,
doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến
lược tiếp thị v.v… Khi các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều áp dụng Thương mại
điện tử, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng riêng
14
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp

(differentiation) cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ
được khách hàng.
c. Khó khăn và thuận lợi trong việc ứng dụng TMĐT vào sản xuất kinh doanh
Những thuận lợi của kinh doanh trực tuyến (website TMĐT):
Chi phí nhận được đơn đặt hàng trực tuyến sẽ rẻ hơn so với hầu hết cách nhận đơn
đặt hàng khác, kể cả đặt tại cửa hàng, qua điện thoại, hay đến tận nhà. Chi phí xử lý các
đơn đặt hàng, các yêu cầu thắc mắc và quản lý chứng từ, hóa đơn, sản phẩmthấp hơn.
Các đơn đặt hàng qua website thường ít sai sót hơn so với các đơn đặt hàng qua
điện thoại.
Các khách hàng có thể dễ dàng so sánh các cửa hàng và có thể mua hàng vào bất
kỳ thời gian nào, dù là ban ngày hay ban đêm, khách hàng đôi khi cảm thấy thoải mái hơn
trong việc đưa ra quyết định mua hàng khi không có mặt của người bán hàng.
Đối với việc kinh doanh giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp thì việc có một
trang Web để nhận đơn đặt hàng ngụ ý rằng doanh nghiệp đó có sử dụng các công nghệ
hiện đại.
Những khó khăn gặp phải:
Sự bảo mật trên internet không được bảo đảm, các khách hàng không thể xác nhận
được họ đang mua hàng của ai và các thông tin tài chính có thể bị tiết lộ.
Các khách hàng lo lắng về nguy cơ có thể nhận được hàng kém chất lượng và lo
lắng về các chính sách trả hàng lại.
Các hệ thống nhận tiền thanh toán của web thương mại điện tử rất khó sử dụng và
các doanh nghiệp không có đủ kiến thức về các phần mềm và các tiến trình liên quan.
Thương mại điện tử đối với khách hàng vẫn chưa phải là một phần không thể thiếu
trong cuộc sống.
Không có sự nhất quán trong các luật thuế, các vấn đề pháp lý và các hiệp ước
Quốc Tế.
15
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Hầu hết những điểm bất lợi trong việc mua bán trực tuyến bắt nguồn từ nguyên

nhân lĩnh vực thương mại điện tử còn khá mới mẻ. Cũng như đối với các công nghệ mới
khác, nó cần thời gian để không chỉ phát triển công nghệ mà còn phát triển kinh nghiệm,
chuyên môn, và văn hóa để sử dụng nó.
1.2.3. Hệ quản trị nội dung Joomla
a. Khái niệm
Joomla là một nền tảng mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP và sử dụng cơ
sở dữ liệu MySQL, cho phép người dùng có thể dễ dàng soạn thảo và xuất bản các nội
dung (bài viết, tài liệu ) của họ lên Internet hoặc Intranet. Joomla có các đặc tính cơ bản
là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS
feeds), trang dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm
trong Site và hỗ trợ đa ngôn ngữ.
b. Lịch sử hình thành và phát triển
Joomla! là "sản phẩm anh em" với Mambo giữa tập đoàn Miro của Úc (hãng đang
nắm giữ Mambo), với phần đông những người phát triển nòng cốt.
Ban đầu công ty Miro của Úc (tiếng Anh: Miro Software Solutions) đã phát triển Mambo
theo dạng ứng dụng mã nguồn đóng. Đến tháng 4 năm 2001, công ty đã thông qua một
chính sách bản quyền kép, nghĩa là phát hành Mambo theo cả giấy phép GPL.
Mọi thứ vẫn tiến triển bình thường cho đến trước khi xảy ra tranh chấp về mặt pháp lý
vào năm 2003. Vụ việc dẫn tới ý tưởng Mambo cần phải được bảo vệ bởi một tổ chức phi
lợi nhuận. Nhưng những nhà phát triển không hài lòng về cơ cấu của Quỹ tài trợ Mambo.
Andrew Eddie, người lãnh đạo nhóm phát triển, trong một lá thư gửi cộng đồng, đã chia
sẻ những lo lắng của mình về Quỹ tài trợ Mambo và mối quan hệ của nó tới cộng đồng.
Ông viết: " Chúng tôi cho rằng tương lai của Mambo nên được quản lý, điều chỉnh bởi
16
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
những yêu cầu của người sử dụng và khả năng của những nhà phát triển. Trong khi đó,
Quỹ tài trợ Mambo lại được thiết kế nhằm trao quyền điều khiển cho Miro, một thiết kế
ngăn cản sự hợp tác giữa Quỹ tài trợ và cộng đồng ". Bởi vậy vào ngày 17 tháng 8 năm
2005, toàn bộ đội phát triển nòng cốt của Mambo đã rời khỏi dự án trong khi đang làm

việc với phiên bản 4.5.3.
Nhờ sự trợ giúp của Trung tâm Luật Tự do Phần mềm (Software Freedom Law Center -
SFLC), 20 thành viên nòng cốt cũ của Mambo đã thành lập một tổ chức phi lợi nhuận
khác lấy tên là Open Source Matters, để hỗ trợ về mặt tổ chức, pháp lý và kinh phí cho dự
án mã nguồn mở còn chưa được đặt tên của họ. Cùng lúc đó, nhóm phát triển cũng lập
một website lấy tên OpenSourceMatters để phân phối thông tin tới những người sử dụng,
những người phát triển, những người thiết kế và cộng đồng Joomla nói chung. Người
đứng đầu dự án chính là Andrew Eddie, còn được biết đến với tên gọi "Sếp trưởng".
Ngay ngày hôm sau, 1000 người đã gia nhập diễn đàn OpenSourceMatters, hầu hết các
bài viết cho diễn đàn đều khuyến khích và đồng tình với hành động của Nhóm Phát triển.
Tin trên đã nhanh chóng được đăng tải trên các tạp chí newsforge.com, eweek.com và
ZDnet.com.
Trong một thông báo của Eddie 2 tuần sau đó, các nhóm đã được tổ chức lại và cộng đồng
Joomla! tiếp tục tăng trưởng. Tới ngày 1 tháng 9 năm 2005 tên mới của dự án đã được
thông báo cho khoảng 3000 người theo dõi đội Phát triển và đến ngày 16 tháng 9 thì họ
cho ra đời Joomla! 1.0.
c. Những lợi ích của Joomla
Joomla là mã nguồn mở và được cung cấp hoàn toàn miễn phí.
Joomla có một cộng đồng phát triển cũng như sử dụng rất lớn. Điều đó có nghĩa là
ngay khi bạn gặp vấn đề khó khăn, rất nhiều người tình nguyện sẵn sàng giúp đỡ bạn.
Việc cài đặt Joomla khá dễ dàng và nhanh chóng, thậm chí cả đối với những lập
trình viên nghiệp dư. Joomla! có một cộng đồng người sử dụng và phát triển rất lớn và
17
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
tăng trưởng không ngừng (đến nay đã có khoảng trên 40.000 người). Các thành viên và
các lập trình viên rất nhiệt tình và sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ khi người sử dụng gặp khó
khăn.
Sau khi cài đặt Joomla và chạy thử, người sử dụng có thể thêm, chỉnh sửa, cập nhật
nội dung, hình ảnh; và quản lý dữ liệu của tổ chức, công ty.

Joomla cung cấp giao diện web trực quan do vậy khá dễ dàng để thêm một nội
dung mới hay một mục mới, quản lý các phòng ban, danh mục nghề nghiệp, ảnh các sản
phẩm và tạo không giới hạn số phần, mục, chuyên mục cũng như các nội dung của
Website.
Để thử hoặc kiểm tra các tính năng của phiên bản phát hành mới nhất có thể truy
cập Website Joomla thử nghiệm
Joomla cung cấp rất nhiều chức năng ở các lĩnh vực khác nhau thông qua các thành
phần mở rộng được phát triển bởi các hãng thứ ba, trong khi phần lớn trong số chúng
cũng đều có mã nguồn mở và miễn phí.
Joomla có một số lượng template (giao diện) khổng lồ, từ những giao diện ở mức
đơn giản cho tới phức tạp.
Joomla có hàng trăm website cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng từ cơ bản
cho tới nâng cao. Các hướng dẫn đều rõ ràng, dễ hiểu và có các minh họa bằng hình ảnh,
video clip kèm theo.
Tài liệu API dành cho lập trình viên, phát triển viên được cung cấp đầy đủ.
Các hoạt động của Joomlanhư triển lãm Joomla (Joomla Exhibition), hội thảo Joomla
(Joomla Workshop), ngày hội Joomla (Joomla! Day) được tổ chức thường niên ở các
thành phố lớn của các nước như Úc, Mỹ, Anh, Pháp luôn thu hút đông đảo các thành
viên tham gia.
18
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Joomla có thể sử dụng để thiết kế các Website như blog cá nhân, website tin tức,
website trường học, thể thao, giải trí website mua sắm, thương mại điện tử, website
danh bạ trực tuyến và các website mạng cộng đồng / mạng xã hội.
1.2.4. Giải pháp thương mại điện tử Virtuemart
a. Giới thiệu về VirtueMart
VirtueMart là một mã nguồn mở thương mại điện tử thành phần dành
choJoomla. Nó cho phép người quản trị website Joomla xây dựng một danh mục sản
phẩm, cấu hình các phương pháp thanh toán, vận chuyển và cho phép bán sản phẩm trực

tuyến.
Giống như bất kỳ giỏ mua hàng khác (chẳng hạn như osCommerce, Zen Cart,
Magento, và như vậy), VirtueMart cho phép quản trị viên cấu hình các cửa hàng, công
việc bán hàng, cấu hình các tùy chọn thanh toán và vận chuyển,các loại sản phẩm và cửa
hàng, quản lý khách hàng và đơn đặt hàng.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa VirtueMart và các ứng dụng giỏ mua hàng như
osCommerce và giỏ hàng Zenlà VirtueMartchạy như một phần của Joomla! CMS. Nó
hoàn toàn được tích hợp với trang web của Joomla, chia sẻ cùng một chứng thực và cơ
chế ủy quyền. osCommerce và Zen Cart có thể chạy độc lập, nhưng VirtueMart không thể
chạy độc lập (nó chạy như là thành phần của Joomla).
Giống như Joomla!, VirtueMart cũng được phát triển dựa trên PHP và sử dụng
MySQL như một cơ sở dữ liệu phụ trợ. Nó cũng có thể làm việc với Mambo, tiền thân
của Joomla! VirtueMart sử dụng license GNU GPL vì vậychúng ta được miễn phí để tải
19
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
về, phân phối, sử dụng cũng như sửa đổi nó.
VirtueMart có nguồn gốc từ một giỏ mua hàng được gọi là phpShop. phpShop là
một giỏ mua hàng độc lập dựa trên PHP và MySQL. Ban đầu, nó được sử dụng cho
Mambo và được biết đến như Mambo-phpShop. Sau khi Joomla ra đời, Mambo-phpShop
được đổi tên thành VirtueMart.
b. Các tính năng của VirtueMart
VirtueMart có rất nhiều các tính năng phong phú dành cho Joomla! và Mambo. Do có
nguồn gốc từ một giỏ mua hàng độc lập vì vậy Virtuemart có tất cả các tính năng cần thiết
để chạy một cửa hàng trực tuyến. Những phần sau làm nổi bật các tính năng chính của các
giỏ mua hàng VirtueMart.
Tổng các tính năng:
Là một thành phần của Joomla! và Mambo, VirtueMart hoàn toàn được tích hợp
với Joomla! Mambo và chia sẻ các tính năng phổ biến của Joomla! và Mambo. Nó sử
dụng kiến trúc bảo mật của Joomla! và cũng có khả năng sử dụng mã hóa Secure Sockets

Layer (SSL), lên đến 128-bit. Mã hóa của giao thức HTTPS giúp VirtueMart an toàn hơn
nhiều cho người mua và người bán.
Ngoài tính năng bảo mật, một tính năng tốt khác của VirtueMart là mô hình linh
hoạt thuế. Trong VirtueMart, thuế doanh thu có thể được tính toán dựa trên nhiều cách
thức khác nhau. Ví dụ trong chế độ EU, các loại thuế được tính dựa trên địa chỉ của chủ
sở hữu cửa hàng khi khách hàng đến từ một quốc gia EU.
Khách hàng trong VirtueMart được đăng ký người dùng của website
Joomla! HayMambo, khách hàng được duy trì địa chỉ của họ, và từ đó có thể xem lịch sử
đặt hàng củavà chi tiết đặt hàng của mình.
Bất cứ khi nào một sản phẩm được bán trong VirtueMart, một email để xác nhận
được gửi đến người mua sắm và chủ sở hữu các cửa hàng. Các quản trị viên của cửa hàng
có thể tùy chỉnh các thư xác nhận đặt hàng và các email gửi cho khách hàng.
20
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
VirtueMart có khả năng nội địa hóa tuyệt vời. Là một phần của Joomla! CMS, một trang
Joomla và cửa hàng Virtuemart có thể sử dụng bởi nhiều ngôn ngữ khác nhau. Một khi cài
đặt và cấu hình các thành phần Joom Fish cho Joomla!, ta cũng có thể sử dụng nhiều ngôn
ngữ cho các cửa hàng VirtueMart. Có một số gói ngôn ngữ cho VirtueMart có sẵn trên
trang web của VirtueMart: . Chúng có thể được tải về miễn phí,
cài đặt các gói ngôn ngữ, và sử dụng chúng trên cửa hàng VirtueMart của
mình. Nếukhông tìm thấy gói ngôn ngữ mong muốn thì ta cũng có thể dễ dàng dịch
những chuỗi kítự ngôn ngữ bằng Joom!Fish.
Cùng với tính năng đa ngôn ngữ, chúng ta cũng có thể sử dụng nhiều loại tiền tệ
cho các cửa hàng VirtueMart. Khi được cấu hình nhiều loại tiền tệ, khách hàng có thể xem
giá sản phẩm trong cấu hình tiền tệ yêu cầu và cũng có thể mua bằng cách sử dụng đồng
tiền thích hợp.
Tính năng danh mục sản phẩm:
VirtueMart có thể xử lý hàng ngàn chủng loại sản phẩm trong danh mục của
nó. Chúng ta có thể sử dụng nhiều mục lồng nhau để sắp xếp sản phẩm, và cũng có thêm

các sản phẩm bất kỳ mục nào. Toàn bộ danh mục sản phẩm đều có thể được tìm kiếm một
cách dễ dàng. Người mua hàng và chủ cửa hàng có thể tìm kiếm các sản phẩm, chủng
loại, và sản xuất theo yêu cầu của mình. Chúng ta cũng có thể lọc và loại bỏ các sản phẩm
không cần thiết nữa.
Trong VirtueMart, danh mục sản phẩm có thể được quản lý thông qua một giao
diện quản trị web rất mạnh. Giao diện web có thể sử dụng cả HTML và AJAX. Giống như
các ứng dụng mua sắm khác,VirtueMartcũng có thể được sử dụng như mộtnơi mà sản
phẩm sẽ chỉ duy trì cho các mục đích hiển thị chứ không cần hiển thị giá cả và nút " Mua
hàng".Đối với mỗi sản phẩm, chúng ta có thể thiết lập các thuộc tính đặc biệt và đánh dấu
bất kỳ sản phẩm đặc biệt nào đó.
21
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Đánh giá sản phẩm là một tính năng tuyệt vời trong VirtueMart. Các đánh giá của khách
hàng về sản phẩm được kiểm duyệt hoặc cũng có thểđược đăng tải tự động mà không cần
kiểm duyệt. VirtueMart cũng có thể hiển thị thời gian nhanh nhất mà một sản phẩm có thể
được giao đến khách hàng.
Ngoài các sản phẩm vật lý, VirtueMart có thể dùng để thực hiện chức năng mua bán các
sản phẩm ảo và tải về. Một khi bạn cấu hình và tải lên các sản phẩm tải về, khách hàng có
thể xem chi tiết của sản phẩm đó, thêm nó vào giỏ hàng của họ, trả tiền cho nó, và được
cung cấp sản phẩm qua tải về.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1. Mô tả hệ thống
2.1.1. Tổng quan
Qua việc nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại từ quy trình cũ và tìm ra những
hướng giải quyết trong phạm vi đề tài, ta có sơ đồ quy trình mới như sau:
22
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
Hình 3. Quy trình bán hàng áp dụng TMĐT

Phân tích quy trình mới:
Ý tưởng Quy trình mới Số hiệu quy trình Mục đích
Quảng bá và cung
cấp thông tin sản
phẩm thông qua
Internet.
Khách hàng truy
cập vào trang web
để xem sản phẩm
1 Tiết kiệm thời gian
quảng bá sản phẩm
và gặp gỡ khách
hàng.
Xây dựng website
với chức năng bán
hàng, các đơn đặt
-Khách hàng điền
thông tin và đặt
hàng thông qua
2 và 3 Tiết kiệm thời gian,
tăng độ chính xác,
dễ dàng hơn trong
23
Lê Thị Giáng Hương
Khóa luận tốt nghiệp
hàng điện tử được
quản lý.
chức năng Mua
hàng tại website
-Bộ phận bán

hàng lấy yêu cầu
bằng cách truy
cập vào cơ sởdữ
liệu.
việc quản lý đơn đặt
hàng.
Tăng số lượng các
công đoạn có thể
được tự động hóa.
-Thông tin tự
động được đưa
đến khách hàng
qua Internet ngay
khi khách hàng
truy cập website.
-Việc xác nhận
thanh toán, gửi
hóa đơn được tự
động thực hiện
ngay sau khi
khách hàng yêu
cầu thanh toán.
Tiết kiệm thời gian.
Tăng độ chính xác.
Tiết kiệm chi phí
giao dịch .
2.1.2. Mô tả bài toán
Từ các yêu cầu đặt ra cho hệ thống ta có mô tả bài toán như sau:
24
Lê Thị Giáng Hương

Khóa luận tốt nghiệp
Công ty kinh doanh và chế biến lâm sản cần website có thể thực hiện các chức
năng sau:
Khách hàng có thể truy cập vào trang web của công ty để xem tin tức, sản phẩm
Khách hàng vào trang web để xem tin tức có thể không cần đăng nhập nhưng nếu muốn
được thắc mắc, phản hồi về sản phẩm và mua hàng thì cần có tài khoản truy cập.
Khách hàng muốn đăng ký tài khoản phải điền đầy đủ thông tin cần thiết theo yêu
cầu để lưu vào cơ sở dữ liệu Tài khoản bao gồm địa chỉ liên lạc, số điện thoại, email
Khi mua hàng khách hàng điền thông tin mua hàng như tên hàng, số lượng, địa chỉ
liên lạc, địa điểm giao nhận, tài khoản thanh toán, thông tin được đưa vào dữ liệu Yêu cầu
đặt hàng.
Cuối mỗi ngày, bộ phận bán hàng tổng hợp các đơn đặt hàng từ csdl Yêu cầu đặt
hàng và Tài khoản để đưa ra yêu cầu xuất hàng. Bộ phận bán hàng liên lạc lại với khách
hàng qua thông tin trên Tài khoản và Yêu cầu đặt hàng để chốt thông tin giao dịch trước
khi yêu cầu xuất. Thông tin xuất hàng được cập nhật vào csdl Phiếu xuất kho.
Sau khi hàng được kiểm tra và xuất đi, yêu cầu thanh toán được gửi đến cho khách
hàng. Khách hàng sau khi thanh toánthông báo cho kế toán để được kế toán xác nhận, hóa
đơn xác nhận sẽ được gửi đến khách hàng qua email.
2.2. Phân tích hệ thống
2.2.1. BFD website
25
Lê Thị Giáng Hương

×