Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng mô hình trình diễn của trạm khuyến nông huyện bắc quang tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.53 KB, 63 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Bắc Quang là huyện miền núi vùng thấp và là cửa ngõ phía Tây Nam
của Tỉnh Hà Giang nằm trên quốc lộ 2 cách thị xã Hà Giang 60 km về phía
Bắc. Phía Đông giáp huyện Hàm Yên, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang;
phía Nam giáp huyện Lục Yên – Yên Bái; phía Tây giáp với huyện Quang
Bình – Hà Giang và phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên, Hoàng Su Phì tỉnh
Hà Giang. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 110.095 ha (chiếm 21 % diện tích
tự nhiên toàn tỉnh). Dân số 106.317 người (với 18 dân tộc) bao gồm 23 đơn vị
hành chính của 23 xã, thị trấn. Quỹ đất sử dụng cho sản xuất nông lâm nghiệp
83.962 ha, có độ phì tầng canh tác dày rất thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng ngắn ngày, những cây có giá trị hàng hoá cao như cây ăn quả có múi,
chè, các cây nguyên liệu giấy, các cây đặc sản Trong những năm gần đây,
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của huyện đã tăng lên đáng kể, sản xuất
lương thực và số lượng đầu gia súc, gia cầm không ngừng tăng lên qua các
năm. Cơ cấu cây trồng vật nuôi đang chuyển dịch theo chiều hướng hợp lý
và thâm canh cao, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần xoá đói giảm
nghèo.
Có được những kết quả trên là nhờ sự quan tâm chỉ đạo sát xao của
UBND huyện, mà trực tiếp là phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của trạm Khuyến nông huyện. Trạm
Khuyến nông huyện Bắc Quang có đội ngũ cán bộ khuyến nông có chuyên
môn, nghiệp vụ; năng động sáng tạo và nhiệt tình trong công việc. Trong
những năm qua, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện Bắc Quang và
trung tâm Khuyến nông tỉnh Hà Giang, trạm Khuyến nông huyện Bắc Quang
đã triển khai thực hiện nhiều chương trình khuyến nông của Trung ương,
tỉnh và địa phương. Kết quả của việc thực hiện các chương trình Khuyến
nông này đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng xuất, chất lượng
cây trồng, vật nuôi; thay đổi tập quán canh tác; chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng ngày càng hợp lý và thâm canh cao; nâng cao


1
hiệu quả canh tác, tăng thu nhập và không ngừng cải thiện chất lượng cuộc
sống của người dân địa phương.
Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường thời mở cửa hiện nay và đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
ngoài những tác động tích cực như: nước ta có quyền bình đẳng trong giao
dịch thương mại quốc tế, nhanh chóng tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa
học trên thế giới, tổng thu nhập GDP tăng, hàng hoá đa dạng, phong phú với
đủ mẫu mã và chủng loại… bên cạnh đó nền kinh tế thị trường và sự hội
nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế thế giới đã có những tác động
tiêu cực như hàng hóa ngoại nhập với giá rẻ tràn lan trên thị trường làm cho
hàng hóa sản xuất trong nước không cạnh tranh được, đặc biệt là những
nông sản phẩm. Tuy chỉ là một huyện của tỉnh miền núi phía Bắc nhưng
cũng chịu những tác động tiêu cực này.
Vì vậy, trong các năm qua trạm Khuyến nông huyện Bắc Quang đã
triển khai thực hiện nhiều hoạt động khuyến nông nhằm phát triển nền nông
nghiệp, trong số các hoạt động khuyến nông đó nổi bật nhất là việc xây dựng
các mô hình trình diễn về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản. Kết
quả của các mô hình trình diễn này không những có hiệu quả về kinh tế, khả
năng nhân rộng mà còn có hiệu quả xã hội quan trọng. Tuy nhiên, để thấy
được tính bền vững, tính hiệu quả, sự tác động và khả năng nhân rộng của
các mô hình trình diễn đã thực hiện tại huyện Bắc Quang trong các năm qua
là một vấn đề chưa được giới chuyên môn và các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tế trên và để giúp cho chính quyền địa phương cũng
như cán bộ khuyến nông các cấp của địa phương thấy được thực trạng hoạt
động xây dựng các mô hình trình diễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng mô hình trình diễn của
trạm khuyến nông huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.”.
1.2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của đề tài là cho biết thực trạng hoạt động xây
dựng mô hình trình diễn của trạm Khuyến nông huyện Bắc Quang tỉnh Hà
Giang trong 3 năm 2008 - 2010
2
Mục tiêu cụ thể là:
- Xác định kết quả đạt được của hoạt động xây dựng mô hình trình
diễn của trạm Khuyến nông Bắc Quang.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của hoạt động xây dựng mô
hình trình diễn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xây
dựng các mô hình trình diễn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập xử lý số liệu, viết báo cáo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá một cách tổng quát thực trạng thực trạng hoạt động xây
dựng mô hình trình diễn của trạm khuyến nông huyện Bắc Quang do đó có
thể làm tài liệu tham khảo cho Trạm Khuyến nông, Phòng NN & PTNT trong
việc rà soát bố trí các mô hình trình diễn trên địa bàn huyện và làm tài liệu
cho các khoá học tiếp theo.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Từ thế kỷ XX đến nay loài người đã đạt được nhiều thành tựu khoa
học to lớn về các lĩnh vực công nghiệp, tin học, điện tử và công nghệ sinh
học…đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy
nhiên, loài người vẫn từng ngày phải đương đầu với những khó khăn do
chính con người gây nên như: ô nhiễm môi trường sinh thái, tình trạng chặt

phá rừng bừa bãi, ô nhiễm nguồn nước và đặc biệt là dân số tăng nhanh dẫn
đến lương thực bị thiếu, đất đai nông nghiệp bị thu hẹp dần và thực phẩm
nghèo dinh dưỡng vẫn đang xảy ra trên thế giới nhất là ở những nước chậm
phát triển. Chính vì vậy việc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững, tiên
3
tiến và ổn định để đảm bảo cung cấp đủ lương thực, thực phẩm là một nhiệm
vụ quan trọng và cấp bách.
Việc xây dựng các mô hình trình diễn là rất cần thiết vì các lý do sau
đây:
- Thực tế đã khẳng định, muốn làm giàu trong sản xuất nông, lâm
nghiệp thì không thể sản xuất theo kiểu quảng canh, tự cấp, tự túc mà phải áp
dụng các kỹ thuật tiến bộ, thâm canh tăng năng suất và tiến đến sản xuất theo
hướng hàng hoá.
- Xây dựng mô hình sản xuất đáp ứng yêu cầu của việc chuyển đổi
phương thức canh tác nhằm phù hợp với thực tế sản xuất. Ví dụ, hiện nay
khi diện tích bãi chăn thả ngày càng bị thu hẹp, việc duy trì số lượng đàn bò
là rất khó khăn nếu vẫn thực hiện phương thức chăn thả truyền thống như
trước đây. Do vậy, việc xây dựng các mô hình nuôi bò bán thâm canh là cần
thiết để hướng dẫn cho người dân chuyển đổi phương thức chăn nuôi nhằm
thích ứng với tình hình mới của thực tiễn sản xuất để phát triển sản xuất
chăn nuôi bò.
- Đáp ứng các nhu cầu về chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp với
điều kiện sinh thái để đem lại hiệu quả kinh tế, hoặc phải luồn lách theo thời
vụ nhằm né tránh thời tiết khắc nghiệt. Ví dụ, các mô hình vườn đồi, mô
hình trồng rau, ở trung du và miền núi.
- Nhằm nâng cao ý thức cho người dân về phát triển bền vững, nghĩa
là phát triển kinh tế phải quan tâm đúng mức tới bảo vệ môi trường, không
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ, mô hình chăn nuôi kết hợp
với Biogas, mô hình canh tác đất dốc.
- Tạo ra những hình mẫu về sản xuất để tổ chức các chuyến thăm quan

học tập, các lớp tập huấn hay hội nghị đầu bờ nhằm chuyển giao các tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất theo cách "nông dân tự chuyển giao cho nông dân".
Nghiên cứu về phương pháp chuyển giao tiến bộ kỹ thuật tại 13 tỉnh
miền núi phía Bắc cho thấy: xây dựng mô hình trình diễn là phương pháp
chính để chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho người dân (93,3% số cơ quan
và dự án áp dụng). Và đây là phương pháp rất thành công, nhất là với vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hầu hết
4
cán bộ và nông dân được phỏng vấn ở 13 tỉnh đều cho rằng: mô hình trình
diễn là rất quan trọng vì:
(1) Nông dân chỉ làm theo khi họ thấy được kết quả.
(2) Mô hình là nhằm để khẳng định tính phù hợp của tiến bộ kỹ thuật
tại địa phương.
Muốn phát triển được một nền nông nghiệp nhanh và bền vững, trước
hết phải biết dựa vào lợi thế của từng vùng, phải khai thác hợp lý có hiệu
quả các nguồn lợi tài nguyên khí hậu, đất đai, lao động tại chỗ… Vì vậy việc
xây dựng các mô hình thử nghiệm được xem là cần thiết và được nhiều nhà
khoa học, chương trình, tổ chức trên thế giới cũng như trong nước quan tâm.
2.1.1. Khái niệm mô hình
Mô hình hoặc hình mẫu theo nghĩa rộng: thường là hình của một vật
thể để tham khảo hay làm theo. Mô hình là sự trừu tượng hoá hay đơn giản
hoá hệ thống. Trên thực tế hệ thống rất phức tạp, mô hình đơn giản hơn hệ
thống, nhưng phải đảm bảo có các thuộc tính, chức năng quan trọng của hệ
thống (không nhất thiết phải phản ánh tất cả các đặc điểm của hệ thống). Nói
cách khác mô hình là phương tiện để tách ra khỏi hệ thống hoạt động khách
quan nào đấy cần nghiên cứu. Trong mô hình mà nhất thiết phản ánh tất cả
các đặc điểm của hệ thống, đó là sự trừu tượng hoá.
Trong thực tế, để khái quát hoá các sự vật, hiện tượng, các quá trình,
các mối quan hệ hay một ý tưởng nào đó, người ta thường thể hiện dưới
dạng mô hình. Có nhiều loại mô hình khác nhau, mỗi loại mô hình chỉ đặc

trưng cho một điều kiện sinh thái hay sản xuất nhất định nên không thể có
mô hình chung cho tất cả các điều kiện sản xuất khác nhau.
Xây dựng mô hình trình diễn là một phương pháp được các cơ quan
nghiên cứu và khuyến nông áp dụng rất nhiều trong chuyển giao kỹ thuật.
Các cơ quan này xây dựng mô hình với sự tham gia của nông dân nhằm
chứng minh lợi ích và tính khả thi của một tiến bộ kỹ thuật, đồng thời trình
bày các bước áp dụng kỹ thuật đó.
Ban đầu kỹ thuật mới được các Viện nghiên cứu phát hiện, nghiên
cứu và thử nghiệm. Sau đó một vài nông dân ở địa phương nào đó triển khai
với sự giúp đỡ của cán bộ khuyến nông hoặc các nhà nghiên cứu với mục
5
đích thử nghiệm và thuyết phục một bộ phận dân chúng lớn hơn trước khi
đem ra phổ biến trên diện rộng.
Kết quả mong đợi cho một mô hình trình diễn là phương pháp và quy
trình kỹ thuật được thử nghiệm tại môi trường nông dân và nông dân chấp
nhận các tiến bộ của mô hình được giới thiệu. Vì vậy khi một kỹ thuật đã
được nhiều người trong vùng áp dụng thì không nên tổ chức mô hình trình
diễn.
Theo quan niệm của nhiều cơ quan chuyển giao kỹ thuật, mô hình
trình diễn kỹ thuật cần có các đặc trưng sau:
- Là hình mẫu tối ưu cho một giải pháp sản xuất.
- Phải có tính đại diện cho vùng có điều kiện tương tự.
- Phải ứng dụng được các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
- Phải có tính hiệu quả: về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.2. Vai trò của mô hình
Mô hình là công cụ nghiên cứu khoa học, phương pháp mô hình hoá
là nghiên cứu hệ thống như một tổng thể. Nó giúp cho các nhà khoa học hiểu
biết và đánh giá tối ưu hoá hệ thống. Nhờ các mô hình ta có thể kiểm tra laị
sự dúng đắn của các số liệu quan sát được và các giả định rút ra. Nó giúp ta
hiểu sâu hơn các hệ thống phức tạp. Và một mục tiêu khác của mô hình là

giúp ta lựa chọn quyết định tốt nhất về quản ký hệ thống, giúp ta chọn
phương pháp tốt nhất để điều khiển hệ thống.
Việc thực hiện mô hình giúp cho nhà khoa học cùng người nông dân
có thể đánh giá được sự phù hợp và khả năng nhân rộng của mô hình cây
trồng vật nuôi tại một khu vực nào đó. Từ đó đưa ra được quyết định tốt nhất
nhằm đem lại lợi ích tối đa cho nông dân, phát huy hiệu quả những gì nông
dân đã có.
2.1.3. Các bước xây dựng mô hình trình diễn
Quá trình xây dựng mô hình gồm 7 bước với sự tham gia tích cực của
người dân vào tất cả các hoạt động của mô hình. Tuy nhiên hình thức và
mức độ tham gia ở mỗi bước có khác nhau. Tiến trình xây dựng mô hình có
thể tóm tắt như sau:
6
Bước 1: Đánh giá sự cần thiết phải xây dựng mô hình tại địa phương
- Thành phần tham gia: Rất rộng rãi, bao gồm nhiều tầng lớp (lãnh đạo
địa phương, cán bộ kỹ thuật và nông dân; các nhóm đối tượng khác nhau tại
cộng đồng (giàu, nghèo, già, trẻ); giới (nam, nữ), Ban quản lý dự án
- Nội dung:
Đánh giá thực trạng về kinh tế - xã hội của địa phương.
Tình hình sản xuất có liên quan tới việc xây dựng mô hình:
(1) Các phương pháp canh tác đang áp dụng
(2) Các khó khăn trong sản xuất
(3) Các khó khăn trong việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ
(4) Các kinh nghiệm của địa phương
- Công cụ sử dụng để đánh giá:
Thu thập các số liệu thứ cấp
Phỏng vấn cá nhân, nhóm
Họp dân
Ghi chú: Thông qua các nội dung trên mà đánh giá được sự cần thiết phải
xây dựng mô hình, nghĩa là trả lời được các câu hỏi sau:

Xác định những kỹ thuật nào cần được chuyển giao? Kỹ thuật đó có
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của địa
phương không?
Những kỹ thuật đó sẽ nhằm giải quyết vấn đề gì cho sản xuất? Sự
mong muốn của người dân về các kỹ thuật mới này như thế nào?
Xác định nhu cầu tập huấn, tư vấn giúp đỡ, cho nông hộ
Xác định mục tiêu trình diễn: để làm gì? Nông dân sẽ làm được gì
sau khi xem các mô hình trình diễn, ?
Bước 2: Thành lập nhóm cùng sở thích và tổ chức bộ máy điều hành
- Thành phần tham gia: Hẹp hơn, gồm các cán bộ lãnh đạo, khuyến
nông và cán bộ kỹ thuật nhằm xác định các điểm đại diện để xây dựng mô
hình.
- Thành lập tổ chỉ đạo kỹ thuật gồm đại diện của ban quản lý dự án,
các cán bộ của cơ quan tư vấn (chuyển giao), cán bộ kỹ thuật huyện, xã,
- Tổ chỉ đạo sẽ tổ chức cho việc hình thành nhóm cùng sở thích .
7
- Xây dựng qui chế: xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn và sự đóng góp (cả bằng tiền và hiện vật) của các bên tham gia.
- Cách tiến hành: Họp nhóm
Bước 3: Chọn hộ xây dựng mô hình và địa điểm thực hiện mô hình
- Thành phần tham gia: cán bộ lãnh đạo, khuyến nông, cán bộ kỹ
thuật, nông dân của thôn/xã, chuyên gia về lĩnh vực cần xây dựng mô hình.
- Các tiêu chuẩn chọn hộ:
Hộ hoàn toàn tự nguyện.
Có tính đại diện cho việc nhân rộng.
Hộ có đủ điều kiện, có ý chí và quyết tâm trong sản xuất.
Có điều kiện (đất đai, lao động, ) để xây dựng mô hình.
Có nguyện vọng áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất.
Sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ các hộ khác.
Cam kết thực hiện tốt qui định của dự án, các hoạt động và các

kỹ thuật tiến bộ được chuyển giao.
- Ký kết hợp đồng trách nhiệm với các hộ đã được chọn.
- Chọn điểm để xây dựng mô hình: cần chọn địa điểm phù hợp, có
tính đại diện để nhân rộng, dễ dàng cho việc tổ chức các buổi hội thảo, tập
huấn tại mô hình, đồng thời có thể thu hút nhiều người xem nhất.
- Cách tiến hành:
Họp dân để bình bầu theo tiêu chuẩn.
Đi thực địa để chọn địa điểm.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch và các nội dung hoạt động
- Mục đích: Quyết định về nội dung và tiến trình thực hiện.
- Thành phần tham gia: tổ kỹ thuật và các hộ thực hiện mô hình.
- Cán bộ kỹ thuật giúp dân lựa chọn được các giải pháp kỹ thuật thích
hợp để giải quyết các vấn đề đã được xác định.
- Kế hoạch và nội dung hoạt động được xác định dựa trên: Hiện trạng,
mục tiêu và nhu cầu của dân đối với việc chuyển giao kỹ thuật mới.
- Dân tham gia lập kế hoạch hoạt động cụ thể như sau:
Thời gian: Khi nào bắt đầu, thực hiện, kết thúc, đánh giá,
Khối lượng công việc cụ thể cho từng hoạt động
8
Xác định rõ nguồn lực của hộ và hỗ trợ của dự án
Bước 5: Tổ chức thực hiện mô hình và giám sát đánh giá định kỳ
- Chỉ đạo để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra
- Tổ chức tập huấn. Những lưu ý khi tập huấn:
Từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Nội dung phù hợp với nhu cầu của dân, dễ hiểu.
Chỉ tập huấn nội dung mới khi nông dân đã làm tốt các nội
dung đã được tập huấn trước.
Dùng nhiều tranh ảnh, hình vẽ, băng hình.
Tập huấn ngoài đồng ruộng, trên mô hình.
- Hỗ trợ kỹ thuật sau tập huấn: Thường xuyên kiểm tra, theo dõi để:

Giúp dân làm được theo những nội dung đã học.
Điều chỉnh các kỹ thuật mà người dân không thể áp dụng được
hoặc áp dụng không đúng.
- Giám sát, đánh giá định kỳ:
Ai giám sát?
+ Ban quản lý, cán bộ kỹ thuật, người dân hay cộng đồng.
Cách làm: Phỏng vấn, họp nhóm, họp dân.
Đánh giá, giám sát cái gì?
+ Đánh giá chung: Mô hình có đạt được mục tiêu đề ra không? Những
hạn chế? Tính khả thi? Tính dễ làm? Khả năng áp dụng? Tính bền vững?
Ảnh hưởng tới sản xuất ở địa phương.
+ Việc thực hiện kế hoạch: Tiến độ các hoạt động, tài chính, phân bổ
nguồn lực, so sánh với kế hoạch ban đầu để điều chỉnh (nếu cần)
+ Về kỹ thuật: Các qui trình kỹ thuật có được tuân thủ triệt để không?
Có gặp khó khăn gì ảnh hưởng đến kỹ thuật không? Khả năng ứng dụng của
đông đảo số hộ trong thôn/xã.
+ Đánh giá về tổ chức, quản lý.
+ Đánh giá về hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật của tư vấn.
+ Đánh giá về kết quả, lợi ích và hiệu quả của mô hình.
+ Sự đóng góp và sự thực hiện của các hộ như đã cam kết.
Bước 6: Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
9
- Thành phần tham gia: Các cán bộ lãnh đạo, khuyến nông, cán bộ kỹ
thuật và các hộ mô hình, đại diện của nông dân và những người quan tâm.
- Tư liệu hoá: Tổng kết tất cả những thông tin, kết quả, kinh nghiệm,
để giúp cho việc tuyên truyền và nhân rộng.
- Đánh giá sự thành công trên các khía cạnh: Kinh tế, xã hội và môi
trường.
Về kinh tế: Xem xét về năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế của
sản xuất, sự phù hợp với điều kiện hiện tại (nhất là mức đầu tư) của nông hộ,

vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm,
Về xã hội: Xem xét về khả năng tạo việc làm và nâng cao thu nhập,
những đóng góp trong việc nâng cao kiến thức và nhận thức của người dân
trong sản xuất, sự thay đổi về tập quán canh tác (từ lạc hậu sang áp dụng
các kỹ thuật tiến bộ mới, ).
Về môi trường: Sự đóng góp của kỹ thuật mới trong việc bảo vệ môi
trường sinh thái (do canh tác hợp lý và có kỹ thuật), có gây ô nhiễm môi
trường không.
Tính bền vững: Xem xét về thái độ và cách ứng xử của người dân với
các kỹ thuật mới, bao nhiêu hộ trong địa phương có thể áp dụng được các kỹ
thuật này?
- Cách tiến hành:
Kiểm tra tại thực địa.
Tổ chức hội thảo để tổng kết.
Bước 7: Tổ chức nhân rộng
- Tổ chức các hội nghị đầu bờ, tham quan, học tập.
- Giúp đỡ cho chủ hộ các nội dung để chia sẻ kinh nghiệm.
- Dùng phương thức "nông dân chuyển giao cho nông dân".
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá
Khi đánh giá về các mô hình ta có thể dựa vào một số chỉ tiêu sau:
Năng xuất, tổng sản lượng, tổng giá trị, giá thành, thu nhập và mức lãi của
các sản phẩm sản xuất ra. Tuỳ loại cây trồng, vật nuôi mà có các chỉ tiêu
đánh giá khác nhau. Tuy nhiên việc đánh giá này là rất phức tạp cần phải có
nhiều thời gian.
10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở Liên Xô (cũ) các nhà sinh thái học nghiên cứu nhiều mô hình cơ
cấu cây trồng áp dụng cho nhiều vùng trồng bông Tasken với mô hình có
chu kỳ 5:1 (5 năm trồng bông, 1 năm trồng cây khác).

Ở Indonexia, bằng các biện pháp tổng hợp như kết hợp trồng trọt,
chăn nuôi gia súc và cá, dùng các giống cây trồng có năng suất cao, đa dạng
hoá cây trồng thích hợp trên các loại đất, trong vòng 9 năm (từ 1975 đến
1984) đã có được những thay đổi đáng kể về sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay nhiều quốc gia có những nghiên cứu và ứng
dụng thành công trong giống cây trồng, vật nuôi và các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến. Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, lấy đó làm
cơ sở cho việc phát triển toàn bộ nền kinh tế nước nhà.
Vấn đề chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp ở các nước châu Á đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể. Theo H.T. Oshina (1989)[6] ở các nước châu Á
năm 1950 tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp chiếm 20% tổng sản phẩm xã hội,
thì đến năm 1980 giảm xuống còn 6%, tỷ trọng lao động trong nông nghiệp
ở thời điểm tương ứng là 34,90% xuống còn 13,7%. Khu vực Đông Nam Á
giảm chậm hơn: tỷ trọng nông nghiệp từ 43,70% (1950) xuống còn 25,70%
(1980) và tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 72,1% xuống còn 55,90%
ở thời điểm tương ứng. Cơ cấu cây trồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí
hậu, đất đai, giống cây trồng…
Nhiều nước Đông Nam Á ngày càng chú ý đến việc nghiên cứu cơ
cấu cây trồng trong một năm, trên một diện tích canh tác. Tăng vụ đã được
áp dụng ở các vùng thuộc miền Bắc Thái Lan đặc biệt là ở Chiang Mai. Kết
quả điều tra ở đây cho thấy trước năm 1970 hệ canh tác hai vụ trong 1 năm
(1 vụ lúa nước - 1 vụ màu hoặc lúa cạn) là phổ biến, đến năm 1971 vấn đề
tăng vụ được các hộ nông dân áp dụng mạnh mẽ, tỷ lệ diện tích trồng 3 vụ
trong năm tăng nhanh chiếm tới 68% và đến năm 1973 là 85%.
11
Ở Đài Loan thì việc xác định muốn nâng cao sử dụng đất phải có một
cơ cấu cây trồng hợp lý, đặc biệt phải lựa chọn cây trồng chịu hạn trong mùa
khô để trồng sau khi thu hoạch lúa.
Mô hình cây trồng, vật nuôi là một trong những nội dung của hệ thống
các biện pháp chăm sóc, canh tác, là thực hiện chính xác cả yêu cầu về kỹ

thuật của từng giống cây trồng, vật nuôi khi đưa vào áp dụng trong thực tiễn
sản xuất. Chính vì vậy, từ việc áp dụng thực hiện các mô hình, có thể rút ra
chính xác là mô hình này có thể nhân ra diện rộng hay loại bỏ, hoặc thuận
lợi cho việc lập kế hoạch phân vùng thâm canh cây trồng, và phát triển quy
mô đầu tư cho chăn nuôi.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Xây dựng mô hình trình diễn
Đây là một trong những nội dung hoạt động công tác khuyến nông -
khuyến lâm, đã xây dựng được 18.000 mô hình trình diễn theo chương trình
mục tiêu trọng điểm của 17 chương trình khuyến nông được Chính phủ phê
duyệt như:
- Chương trình khuyến nông phát triển lúa lai được đánh giá là một
trong những chương trình khuyến nông thành công, đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Với quy trình kỹ thuật cao, công nghệ mới, trong khi đó trình độ nông
dân Việt Nam còn rất thấp, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhưng biết đầu tư
đúng mức, biết tổ chức hợp lý, có phương pháp khuyến nông đúng vẫn thành
công. Từ chỗ nông dân chưa biết về kỹ thuật sản xuất hạt giống lúa lai, đến
nay nông dân đã làm chủ được quy trình kỹ thuật, năng suất bước đầu đạt từ
0,4 tấn/ha năm 1994 lên 2,5 tấn/ha năm 2001.
- Chương trình phát triển ngô lai. Từ chỗ hàng năm phải nhập nội hạt
giống ngô lai, đến nay Việt Nam đã tự túc được hoàn toàn hạt giống ngô lai,
đưa diện tích ngô lai cả nước trên 75% tổng diện tích ngô, góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng ngô.
- Chương trình chuyển đổi cơ cấu mùa vụ. Đến nay đã có trên 500.000
ha chuyển đổi cơ cấu mùa vụ theo chế độ canh tác mới, đem lại hiệu quả
kinh tế cao, có những nơi 1 ha có thể thu được 60 – 90 triệu đồng/năm.
12
- Chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trở thành mục tiêu chiến
lược phát triển của nhà nước.
- Chương trình khuyến nông cải tạo đàn bò vàng – phát triển chăn nuôi

bò sữa: Tạo sự thay đổi chất lượng và số lượng đàn bò Việt Nam, tăng thu
nhập cho người chăn nuôi, góp phần xoá đói, giảm nghèo là một trong
những chương trình có hiệu quả và được nông dân hưởng ứng. Nâng trọng
lượng bò cái từ 170 kg/con lên 220 – 250 kg/con, nâng cao năng suất sữa từ
400 – 500 kg lên 1200 kg/con/chu kỳ vắt sữa.
- Chương trình nạc hoá đàn lợn: Đã thu hút trên 120.00 hộ tham gia ở
30 tỉnh, thành phố, tăng tỷ lệ nạc lên 45 – 47%, hình thành được vùng chăn
nuôi tập trung.
- Xây dựng mô hình phát triển đàn gà thả vườn: Thay đổi cơ cấu đàn gà
Việt Nam, đưa tổng đàn gà thả vườn Việt Nam lên trên 15 triệu con, chương
trình này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng vốn đầu tư ít, dễ áp dụng hệ số
quay vòng vốn nhanh, là một trong những chương trình khuyến nông có tác
dụng tích cực trong việc xoá đói giảm nghèo.
- Mô hình phát triển cây mía đường: Chương trình nhằm nâng cao năng
suất và tỉ lệ đường, bảo đảm yêu cầu nguyên liệu cho nhà máy đường. Đây
là chương trình kinh tế - xã hội lớn, có hiệu quả. Diện tích trồng mía giống
mới được nhanh chóng mở rộng đã góp phần ổn định vùng nguyên liệu cho
nhà máy, tạo công ăn việc làm cho trên 600.000 lao động và ổn định đời
sống cho 1,4 triệu người.
- Mô hình trình diễn các giống cây ăn quả: Tập trung phổ cập các giống
mới, giống có chất lượng cao, giống đặc sản và kỹ thuật thâm canh mới, góp
phần cải tạo vườn tạp, xây dựng vùng trồng cây ăn quả tập trung, chế biến
để nâng cao giá trị.
- Các mô hình khyến lâm như: Xây dựng mô hình khoanh nuôi làm
giàu rừng tự nhiên, rừng phòng hộ cát ven biển, rừng ngập mặn và đất phèn,
mô hình trồng cây phân tán, trồng rừng nguyên liệu công nghiệp, rừng đặc
sản. Chương trình khuyến lâm đã làm thay đổi nhận thức và cách làm của
người dân miền Núi. Từ chỗ biết lợi dụng, khai thác rừng đến biết tổ chức
13
sản xuất, kinh doanh, tái tạo rừng, bảo đảm lợi ích của người làm rừng và lợi

ích chung của xã hội.
2.2.2.2. Tập huấn, đào tạo cho nông dân
- Đây là một trong những nội dung quan trọng trong tiến trình xây
dựng mô hình trình diễn, nó đáp ứng được 2 yêu cầu là giải quyết được
những khó khăn, vướng mắc trong sản xuất và bồi dưỡng kiến thức cho
nông dân. Trong gần 9 năm hoạt động, đã tổ chức được 100.000 lớp tập
huấn kỹ thuật cho 5,5 triệu lượt người tham gia với các nội dung: nghiệp vụ
công tác khuyến nông, tập huấn kỹ thuật, tập huấn nghề mới… Thông qua
huấn luyện, đào tạo đã có hàng vạn nông dân có việc làm mới, nhiều nông
dân thông qua tập huấn kỹ thuật có thể áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
mà không cần có sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, dân trí được nâng cao
một bước.
2.2.2.3. Hội thảo, tham quan
Qua các điểm trình diễn đạt kết quả tốt, tổ chức khuyến nông các cấp
tổ chức hội thảo, tham quan với hai nội dung:
- Nông dân tự báo cáo kết quả thu được từ mô hình trình diễn, rút kinh
nghiệm thực tế, cùng nhau thảo luận, bàn bạc để đánh giá kết quả và hiệu
quả của mô hình, bàn biện pháp triển khai ra diện rộng.
- Tập hợp những đề xuất, những phát sinh mới về kỹ thuật mà các cơ
quan nghiên cứu, các nhà khoa học chưa nghiên cứu, chưa có kết luận chính
xác và vướng mắc của nông dân để phản ảnh lại với cơ quan nghiên cứu để
họ định hướng trong việc nghiên cứu cho phù hợp với sản xuất, đáp ứng nhu
cầu của nông dân.
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xây dựng các mô hình trình diễn
kỹ thuật của trạm Khuyến nông Bắc Quang.
14
- Đề tài nghiên cứu về mô hình trình diễn kỹ thuật trên 4 lĩnh vực

trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản đã thực hiện trong 3 năm 2008 –
2010.
- Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Bắc Quang tỉnh Hà
Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu từ ngày 10/1 – 29/5/2011
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
- Tổng hợp kết quả đạt được của hoạt động xây dựng các mô hình
trình diễn kỹ thuật của trạm khuyến nông Bắc Quang trong 03 năm 2008 –
2010.
- Tìm hiểu tiến trình thực hiện hoạt động xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của động xây dựng các mô
hình trình diễn kỹ thuật.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động xây
dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Điều tra thu thập số liệu
- Sử dụng số liệu thứ cấp có sẵn tại trạm Khuyến nông và phòng Nông
nghiệp & PTNT huyện Bắc Quang thông qua kế hoạch hoạt động xây dựng
các mô hình trình diễn kỹ thuật qua 03 năm (2008 – 2010), báo cáo kết quả
các mô hình trình diễn.
- Phỏng vấn trực tiếp: Cán bộ khuyến nông trực tiếp triển khai thực hiện
và xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật và các hộ nông dân tham gia
thực hiện các mô hình đó.
15

- Quan sát thực tế tại hiện trường kết quả của các mô hình này.
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu,
chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích.
- Số liệu thu thập được trong các phiếu điều tra tổng hợp theo từng nội
dung.
- Xử lý thông tin định tính: Các số liệu thu thập được biểu thị thông qua
phương pháp phân tích tổng hợp.
- Xử lý thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê, báo
cáo, quan sát, phỏng vấn.
- Tất cả các số liệu sau đó được xử lý trên phần mềm Excel.
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của huyện Bắc Quang- Hà Giang
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Bắc Quang là huyện miền núi vùng thấp và là cửa ngõ phía Nam của
Tỉnh Hà Giang.
Có tọa độ địa lý:
+ Vĩ bắc: 22
0
10 – 22
0
36'25''
+ Phía Bắc giáp với huyện Vị Xuyên, Hoàng Su Phì, Xí Mần tỉnh Hà
Giang
+ Phía Nam giáp huyện Lục Yên – Yên Bái
+ Phía Tây giáp với huyện Quang Bình – Hà Giang
+ Phía Đông giáp huyện Hàm Yên, huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên
Quang

16
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố 60km về phía Bắc. Vị trí địa lý đã
tạo cho huyện có lợi thế cho việc giao lưu hội nhập phát triển kinh tế với các
huyện, tỉnh bạn.
* Địa hình
Địa hình huyện Bắc Quang phần lớn là đồi núi thấp xen kẽ những dải
đồng bằng rộng cùng với hệ thống sông suối, ao hồ dày đặc, độ cao trung bình
từ 400 – 500m so với mặt nước biển. Được chia thành 5 tiểu vùng, mỗi vùng
phù cho sản xuất những loại hàng hóa có ưu thế riêng do điều kiện địa hình,
khí hậu, đất đai tạo nên. Đây cũng là những yếu tố có tác động mạnh mẽ đến
sản xuất hàng hóa của toàn huyện.
+ Tiểu vùng 1: Gồm 5 xã và 2 thị trấn dọc tuyến quốc lộ 2 Tân Thành,
Tân Quang, Việt Vinh, Hùng An, Quang Minh, Việt Quang, Vĩnh Tuy tiểu
vùng này chủ yếu là trồng lúa, ngô, cam quýt, dâu tằm, quế chăn nuôi lợn,
gà, trâu, bò, cá.
+ Tiểu vùng 2: Gồm 5 xã phía đông huyện Kim Ngọc, Vô Điếm, Đồng
Tâm, Bằng Hành, Liên Hiệp, Hữu Sản. Thế mạnh chính của vùng là lúa
nước, chè, quế, cây ăn quả như hồng, mận, nhãn, vải. Chăn nuôi gia súc, gia
cầm, cá.
+ Tiểu vùng 3: Gồm 2 xã phía tây của huyện Đồng Yên, Vĩnh Phúc.
Thế mạnh chính của vùng là trồng lúa, ngô, cam quýt, vải, nhãn và chăn
nuôi gia súc, gia cầm, cá.
Tiểu vùng 4: Gồm 3 xã phía tây nam ở gần vùng trung tâm huyện Việt
Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh Hảo.
+ Tiểu vùng 5: Gồm 5 xã Thượng Bình, Đức Xuân, Đồng Tâm, Tân
Lập. Ưu thế của vùng phát triển cây ăn quả như mận, mơ, cây công nghiệp
chè, quế, chăn nuôi trâu, bò, dê,
* Khí hậu thủy văn
17
Huyện Bắc Quang nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu

ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió Tây nên trong năm thường có
hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 10
- Mùa khô từ tháng 11 đến hết tháng 3 năm sau
Bắc Quang được mệnh danh là Rốn mưa của miền Bắc, là một trong
những vùng có số ngày mưa nhiều nhất ở Việt Nam, khoảng từ 180 – 200
ngày/năm. Do địa hình núi cao, mùa mưa kéo dài, lượng mưa lớn, nên
khu vực ven suối thường bị lũ quét, và sạt đường làm cản trở ách tắc
giao thông đi lại, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp và đời sống của
người dân trong huyện.
18
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp khí hậu huyện Bắc Quang năm 2010
Tháng
Nhiệt độ
(
o
C)
Số giờ nắng
(h)
Lượng mưa
(mm)
Độ ẩm
(%)
1 15,2 44 49,1 89
2 20,1 97 128,7 85
3 20,6 51 91,0 89
4 22,4 76 161,1 86
5 25,8 166 426,4 82
6 28,7 174 1197,4 85
7 29,1 120 1087,7 88

8 28,0 162 434,1 87
9 25,8 150 492,9 87
10 24,2 93 51,6 87
11 17,8 147 10,2 84
12 18,3 43 113,3 91
(Nguồn: Trạm Khí tượng thủy văn huyện Bắc Quang, 2010)
Qua Bảng 4.1 Cho thấy thời tiết khí hậu ở đây có nhiều diễn biến phức
tạp:
- Nhiệt độ trung bình năm: 23,25
0
C nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 , 7
thấp nhất vào tháng 1 và tháng 11 , 12.
19
Tổng tích ôn cả năm: 8.20
0
C vụ đông xuân (tháng 11 đến tháng 4 năm
sau) là 33,77
0
C; vụ mùa (tháng 5 đến tháng 10) là 4.826
0
C. Về yếu tố nhệt
độ ta thấy cơ bản rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển đặc biệt
là các loại cây ăn quả, cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và một số loài cây
phù hợp với điều kiện sinh thái nhiệt đới phát triển. Về sản xuuats cây lương
thực được chia làm 2 vụ chính là vụ xuân và vụ mùa, ngoài ra còn có thể
trồng xen các loại cây trầng khác.
- Lượng mưa trung bình năm: 4.180,8 mm
Lượng mưa thường tập trung chủ yếu vào các tháng: 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10 – 11.
- Độ ẩm bình quân trong năm là: 84 – 90%
- Lượng bốc hơi bình quân năm là: 64%

- Hướng gió thịnh hành: Gió đông bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
gió đông nam từ tháng 5 đến tháng 9. Sương muối thường xuất hiện vào
tháng 12 và tháng 1 hàng năm cũng gây khó khăn cho vụ đông xuân.
Tổng số giờ nắng khá cao, mùa đông nắng ít gay gắt, mùa hè thường nắng
gắt, bình quân số giờ nắng trong năm biến động từ 1100 – 1500 giờ/năm.
20
Bảng 4.2 Tình hình sử dụng đất của huyện của huyện Bắc Quang trong
3 năm 2008 - 2010
STT Hạng mục 2008 2009 2010
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất
TN
110.095 100 110.095 100 110.095 100
I Đất NN 83.321.0
4
75,68 83.974,8 76,3 84.572,56 76,8
1 Đất SXNN 17.976,37 21,57 19.065,11 22,7 20.852,3
1
23,77

2 Đất LN 64.776,03 77,74 6.4340,69 76,62 63.151,25 75,6
3 Đất NTTS 569 0,69 569 0,68 569 0,7
II Đất phi NN 5.156,12 4,68 5.215,43 4,7 5.245,54 4,76
1 Đất ở 1.051,68 20,4 1.168,73 22,4 1.187.17 22,64
2 Đất chuyên dùng 3.710,87 71,98 3.731,28 69,83 3.648,79 69,56
3 Đất nghĩa trang 393,57 7.62 405,42 7,77 409,58 7,8
III Đất chưa sử dụng 21.617,84 19,64 20.904,77 19 20.276,9 18,41
1 Đất ĐB 76,29 0,35 72,67 0,35 68,97 0,34
2 Đất đồi núi 21.062 99,51 20.802.5
5
99,52 20.178,3
8
99,51
3 Đất mặt nước 29,55 0,14 29,55 0,13 29,55 0,15
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bắc Quang năm 2008 – 2010)
Qua bảng 4.2 ta thấy:
21
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Bắc Quang là 110.095ha.
- Diện tích đất nông nghiệp tăng lên hàng năm, năm 2008 là 83.321.04ha
chiếm 75,68% đến năm 2010 là 84.572,56ha chiếm 76,8% so với tổng diện
tích đất tự nhiên của toàn huyện.
+ Đất sản xuất nông nghiệp trong 3 năm gần đây đều tăng chiếm 23,7%.
Nhìn chung đất nông nghiệp có xu hướng tăng là do dân số tăng lên nhu cầu
về đất để sản xuất cũng tăng người dân đã khai phá mở rộng diện tích để
trồng trọt.
+ Đất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp của huyện khá rộng nhưng
những năm gần đây diện tích đất lâm nghiệp đang dần bị thu hẹp năm 2008
là 64.776,03ha chiếm 77,74%, năm 2010 diện tích chỉ còn 63.151,25ha
chiếm 75,6%. Nguyên nhân là do người dân phá rừng đốt nương làm rẫy,
mở rộng diện tích để sản xuất nông nghiệp.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: Là một huyện miền núi có mạng lưới sông suối
rất tốt cho việc tận dụng nguồn nước để phát triển ngành nuôi trồng thủy sản
nhưng lại không được chú trọng phát triển thể hiên qua diện tích chỉ có
569ha chiếm 0,7%.
- Đất phi nông nghiệp chiếm 4,76% (năm 2010). Trong đó:
+ Đất ở: Do dân số tăng, nhu cầu về nhà ở cũng tăng theo gây ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội củ toàn huyện. Nhu cầu về nhà ở
tăng trong khi đó đất đai luôn cố định, để đáp ứng nhu cầu về đất ở ngày
càng tăng thì phải cắt giảm một số loại đất khác để chuyển đổi sang đất làm
nhà. Cụ thể: Năm 2008 diện tích đất ở là 1.051,68ha, năm 2009 là
1.168,73ha tăng 117,05ha, đến năm 2010 diện tích tăng lên 1.187.17ha.
+ Đất chuyên dùng: Chiếm tỷ lệ không nhỏ so với tổng diên tích đất phi
nông nghiệp. Loại đất này đang có chiều hướng tăng chủ yếu phục vụ cho
các ngành phi nông nghiệp.
- Đất chưa sử dụng: diện tích đất chưa sử dụng vẫn còn nhiều nhưng
chue yếu là đất đồi núi đá, còn đất đồng bằng và đất mặt nước chiếm tỷ lệ
nhỏ. Tuy nhiên diện tích của các loại đất này đang có chiều hướng giảm
trong những năm gần đây. Điều đó chứng tỏ rằng diện tích đất này đang dần
22
được khai thác và đưa vào sử dụng phù hợp với điều kiện và đòi hỏi của xã
hội.
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
* Kinh tế
Nền kinh tế của huyện được đánh giá là năng động và phát triển nhất trong
các huyện ở Hà Giang với nhiều tiềm năng và lợi thế mạnh. Về công nghiệp: chủ
yếu là xây dựng, ước tính chiếm khoảng 31% kinh ngạch đạt doanh thu 333 tỷ
đồng / năm. Bên cạnh đó Nông lâm nghiệp, thuỷ sản cũng đạt 365 tỷ đồng /
năm, ước tính chiếm 34,0 % tỷ trọng kinh tế. Ngoài ra, Bắc Quang rất có thế
mạnh trong thương mại - dịch vụ, du lịch với đó hệ thống các khách sạn, nhà
nghỉ rất tiện nghi phục vụ tốt nhu cầu tham quan ăn nghỉ của du khách.

Tốc độ tăng giá trị gia tăng của nền kinh tế đạt 13,46%; cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; thu nhập bình quân trên đầu người
đạt 6,3 triệu đồng.
Bảng 4.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Bắc Quang trong 3 năm 2008 – 2010
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
1. Công nghiệp 333 31 373 307,5 33
2. Nông nghiệp 365 34 435 439 30
3. Dịch vụ 377 35 455 415 37
Tổng 1.075 100 1.263 100 1.161,5 100
23
Bảng 4.4 Cơ cấu dân số và lao động của huyện Bắc Quang trong 3
năm 2008 – 2010
Chỉ tiêu ĐVT
2008 2009 2010

cấu
(%)

Số
lượng

cấu
(%)
Số
lượng

cấu
(%)
Số
lượng
1. Tổng số nhân khẩu
- Nhân khẩu NN
- Nhân khẩu phi NN
Người
Người
Người
2. Tổng số hộ
- Hộ nông nghiệp
- Hộ phi nông nghiệp
Hộ
Hộ
Hộ
3. Tổng số lao động
- Lao động NN
- Lao động phi NN




4. Sản lượng lương
thực (quy thóc)
Tấn
5. BQLT/ người/năm Kg
6. BQDT đất
NN/LĐ/năm
Ha/LĐ
7. . BQDT đất
NN/khẩu/năm
Ha/Ng
(Nguồn…………………………………)
Nhận xét:
24
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp qua 3 năm (trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, dịch vụ nông
nghiệp)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)

Tổng GTSX
nông nghiệp
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Dịch vụ NN
* Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Quang.
Đất đai ở Bắc Quang rất màu mỡ, thích hợp trồng cây nguyên liệu giấy,
chè, cây dược liệu, cây ăn quả (diện tích cam ở Bắc Quang chiếm khoảng
75% diện tích trồng cam của tỉnh Hà Giang), lúa chất lượng cao, lạc, đậu
tương, sắn và chăn nuôi đại gia súc như: trâu, bò, dê
25

×