BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
HOÀNG THẾ TRANG
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGA SƠN,
TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
HOÀNG THẾ TRANG
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGA SƠN,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU HÀ
Hà Nội, 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa đào
tạo sau đại học và sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Hà,
tôi đã tiến hành thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp thúc đẩy
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nga
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ nhiệt tình và
hiệu quả, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, tập thể giảng viên trường Đại
học Lâm nghiệp đã giảng dạy và tạo mọi điều khiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Cô giáo TS. Trần Thị Thu Hà, người thầy kính mến đã hết lòng chỉ bảo,
hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Cơ quan nơi tôi đang công tác, bạn bè, các anh chị em trong tập thể lớp
Cao học kinh tế K20 A4, BCĐ xây dựng NTM huyện Nga Sơn, Văn Phòng
điều phối NTM tỉnh Thanh Hóa đã động viên, tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm
luận văn đã có những lời nhận xét quý báu để tôi hoàn thiện bài luận văn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được nghi rõ nguồn ngốc.
Hà nội,ngày 18 tháng 3 năm 2014
Tác giả
Hoàng Thế Trang
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI ................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới ..... 5
1.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của nông thôn .............................................................................. 6
1.1.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới của nhà nước ............................ 8
1.2. Thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 17
1.2.1. Ở nước ngoài ......................................................................................... 17
1.2.2. Thực tiễn xây dựng NTM ở Việt Nam.................................................. 29
1.3. Tổng quan về các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới .... 33
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Nga Sơn ...................................................... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 46
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 46
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 47
iii
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 48
3.1. Kết quả thực hiện chương trình thí điểm xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Nga Sơn ......................................................................................... 48
3.1.1. Mục tiêu và nội dung chương trình thí điểm xây dựng nông thôn mới
huyện Nga Sơn ................................................................................................ 48
3.1.2. Tổ chức thực hiện .................................................................................. 54
3.1.3. Kết quả thực hiện chương trình thí điểm xây dựng nông thôn mới của
huyện Nga Sơn ................................................................................................ 56
3.2. Các vấn đề và bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Nga Sơn ................................................................................... 64
3.2.1. Chương trình xây dựng nông thôn mới xã Nga An .............................. 64
3.2.2. Chương trình xây dựng nông thôn mới xã Nga Mỹ.............................. 82
3.2.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới xã Nga Thành ......................... 93
3.3. Sự tham gia của nhân dân vào chương trình xây dựng nông thôn mới . 104
3.3.1. Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp .................................. 104
3.3.2. Sự tham gia, đóng góp các nguồn lực của người dân ......................... 105
3.3.3. Sự tham gia của người dân trong giám sát các công trình xây dựng .. 107
3.4. Phân tích SWOT cho quá trình XD NTM trên địa bàn huyện Nga Sơn ... 108
3.5. Một số giải pháp góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Nga Sơn ................................................................... 112
3.5.1. Những bất cập trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn huyện Nga
Sơn................................................................................................................. 113
3.5.2. Giải pháp ............................................................................................. 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Viết dầy đủ
1
ANTT
An ninh trật tự
2
BCĐ
Ban chỉ đạo
3
BCH TW
Ban chấp hành trung ương
4
BHYT
Bảo hiểm y tế
5
BNN&PTNN
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
6
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
7
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
8
HGĐ
Hộ gia đình
9
NTM
Nông thôn mới
10
THCS
Trung học cơ sở
11
THPT
Trung học phổ thông
12
UBND
Ủy ban nhân dân
13
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
TT
3.1
Trang
Kết quả phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập của xã Nga
An (2010-2013)
74
3.2
Kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM của xã Nga An
76
3.3
Kết quả phát triển kinh tế xã Nga Mỹ (2011-2013)
86
3.4
Kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM xã Nga Mỹ
89
3.5
Kết quả thực hiện 19 tiêu chí NTM xã Nga Thành
99
3.6
3.7
3.8
3.9
Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp về xây dựng
NTM
104
Sự tham gia, đóng góp nguồn lực của người dân
106
Sự tham gia của người dân trong giám sát các công trình xây
dựng
107
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của huyện Nga
Sơn trong tiến trình xây dựng NTM
110
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nước ta là một nước nông nghiệp, do lịch sử quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước nên phần lớn dân cư nước ta sống quần tụ theo từng dòng
họ và theo phạm vi làng, xã. Cùng với văn minh lúa nước, làng (bản, thôn,
xóm…) đã trở thành nét văn hóa riêng của người Việt Nam từ muôn đời nay.
Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra khá mạnh mẽ nhưng vẫn còn hơn
70% dân số sinh sống và hơn 54% số lao động làm việc ở nông thôn.
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại các cuộc xâm
lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người và của để chiến thắng
quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển, nông thôn là nơi hình thành và lưu
giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi
cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt
động kinh tế và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà
máy ở thành phố sản xuất ra.
Trong thời kỳ nào Đảng ta cũng chăm lo đến phát triển kinh tế xã hội ở
nông thôn. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước
vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càng hội nhập sâu hơn với kinh
tế thế giới. Nền kinh tế thị trường và hội nhập có nhiều ưu điểm như giải
phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì
nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Do việc phân bổ nguồn
lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường, cho nên
những vùng miền và địa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không
2
có vị trí địa lý thuận lợi thì phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn
nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa. Một thực tế đang diễn ra là do nông thôn chậm phát triển nên áp lực
di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng lớn làm ảnh hưởng đến quá trình
ổn định và phát triển của các đô thị.
Trước thực trạng trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và hội
nhập như triển khai thực hiện chương trình đầu tư cho các xã đặc biệt khó
khăn (Chương trình 135) và đầu tư cho các huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ… Các địa phương cũng đã
có nhiều chủ trương và chính sách để xây dựng nông thôn mới nhưng nông
thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp nên nhìn chung nông thôn nước ta còn nghèo khó. Cùng với
đặc điểm dân cư và địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách lập
làng, thôn, xóm theo tập quán có từ lâu đời nên nông thôn ta phát triển còn
chậm, mỗi nơi làm theo một cách, chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là cấp cơ sở đã bộc lộ nhiều
lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
Nga Sơn là một huyện ven biển của tỉnh Thanh Hóa, cách thành phố
Thanh Hóa 45 km về phía Đông Nam. Trong những năm qua, huyện Nga Sơn
đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn như:
3
Chương trình bê tông hóa kênh mương, làm đường nhựa, xây dựng trường
học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia,
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề truyền
thống…theo tiêu chí của xây dựng nông thôn mới. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở vật chất hạ tầng của
huyện còn nhiều bất cập và xây dựng thiếu quy hoạch, là một huyện nghèo,
kinh tế thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân
còn nhiều khó khăn.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới,
huyện Nga Sơn đang gặp nhiều vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm
của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống
của nhân dân còn khó khăn. Để góp phần vào quá trình xây dựng nông thôn
mới ở địa phương, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thúc đẩy thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu chung của luận văn là góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nga Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại
huyện Nga Sơn.
- Xác định các vấn đề tồn tại, khó khăn và nguyên nhân trong tiến trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nga Sơn.
4
- Đề xuất, định hướng các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh triển khai chương
trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới tại huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình và
kết quả triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn 26 xã, thị trấn tập trung vào 7 xã đăng ký hoàn thành xây dựng nông thôn
mới trong giai đoạn từ 2010 - 2015 của huyện Nga Sơn, bao gồm: Nga An,
Nga Thành, Nga Yên, Nga Mỹ, Nga Thạch, Nga Lĩnh, Nga Hưng.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu và quá trình thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 7 xã từ năm 2009 đến
năm 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xây dựng nông thôn mới;
- Thực trạng và kết quả thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Nga Sơn;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Nga Sơn;
- Các vấn đề và bài học kinh nghiệm từ mô hình thí điểm 03 xã thực
hiện điều tra khảo sát;
- Một số giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nga Sơn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên
nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng
chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và quan điểm khác lại cho
rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để
xác định vùng nông thôn. Chính vì vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất
tương đối và luôn biến động theo thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, quan điểm phổ biến cho rằng nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó chủ yếu là nông dân. Tập trung cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng và
môi trường trong một thể chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác.
Nông thôn có những đặc điểm cơ bản khác với thành thị trên các mặt
chủ yếu sau:
- Nông thôn thể hiện tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, môi
trường sinh thái, các vùng nông thôn quản lý một lượng tài nguyên thiên
nhiên lớn, phong phú và đa dạng, bao gồm các tái nguyên đất, nước, khí hậu,
rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật gồm cả tự nhiên và do
con người tạo ra.
- Cư dân sinh sống chủ yếu là nông dân và làm nghề nông. Đây là địa
bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và các
6
ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp. Trong các làng xã
truyền thống, sản xuất nông nghiệp chiếm vị trí chủ chốt và là nguồn sinh kế
chính của đại bộ phận nông dân. Các vùng nông thôn trong tương lai sẽ không
phải chỉ là có các hộ nông dân sinh sống và làm nông nghiệp mà thay vào đó
là các cư dân cư trú và tiến hành nhiều hoạt động kinh tế khác như sản xuất
công nghiệp và dịch vụ.
- Cộng đồng dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá
chặt chẽ với nững quy định cụ thể của từng hộ tộc và gia đình. Ở nông thôn
có nhiều gia đình trong một dòng họ cùng sinh sống và gắn bó với nhau gần
gũi, khăng khít lâu đời. Những người ngoài dòng họ cùng chung sống, góp
sức phòng tránh thiên tai, gúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống tạo nên tình
làng nghĩa xóm.
- Nông thôn là nơi lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa của quốc gia
như các phong tục, tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông
nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam
thắng cảnh. Đây chính là nơi lưu giữ kho tàng văn hóa dân tộc dân gian, đồng
thời là khu vực giải trí, du lịch sinh thái phong phú hấp dẫn đối với mọi
người.
1.1.2. Vai trò của nông thôn
Nông nghiệp nông thôn Việt Nam tập trung vào 3 ngành nghề quan
trọng gồm: Chăn nuôi, thủy sản và trồng trọt. Trong đó trồng trọt và chăn
nuôi đóng vai trò quan trọng trong an ninh lương thực quốc gia. Ngành thủy
sản hiện đóng vai trò tiên phong trong xuất khẩu nông lâm thủy sản nói riêng
và xuất khẩu của cả nước nói chung. Nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đất nước và là
cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Tầm quan trọng đó
được thể hiện qua những mặt chủ yếu sau:
7
- Thứ nhất, nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực
phẩm cho tiêu dùng cho xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương
thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho người dân thành thị. Sự gia
tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng
đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững
nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho
toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng cho đất nước.
- Thứ hai, với số dân chiếm đa số sống bằng nông nghiệp, khu vực
nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm
nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các
vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế
quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành
khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế
sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm ổn định
kinh tế quốc gia.
- Thứ ba, nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của
khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ
các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn được khai thông, thu
nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên,
công nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn
ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp.
Phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những
ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Năm 2013, tổng kim ngạch
xuất khẩu nông lâm nghiệp và thủy sản của Việt Nam đạt 27,5 tỷ USD chiếm
20% GDP và 28% kim ngạch xuất khẩu cả nước.
- Thứ tư, nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm
nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực
8
hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó sự phát triển và ổn định nông
thôn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình cả nước.
- Thứ năm, nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.
1.1.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới của nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí được
quy định trong Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ gồm: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí về
giao thông; Tiêu chí về thủy lợi; Tiêu chí về điện; Tiêu chí trường học; Tiêu
chí cơ sở vật chất văn hóa; Tiêu chí chợ nông thôn; Tiêu chí về bưu điện; Tiêu
chí về nhà ở dân cư; Tiêu chí về y tế; Tiêu chí về văn hóa; Tiêu chí về môi
trường; Tiêu chí về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; Tiêu chí về
an ninh, trật tự xã hội.
Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (NTM) và quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy NTM là nông thôn phát triển
toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh
và bảo vệ môi trường sinh thái và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của từng vùng.
Tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 Quyết định
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 nêu rõ:
- Mục tiêu chung của Chương trình xây dựng NTM ở nước ta là: “Xây
9
dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2015 đạt 20% và đến năm 2020 đạt 50% số
xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới)
1.1.3.2. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại:
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp
của quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông
nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện
sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên
tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, xây dựng
nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng
tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần
nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát triển trên
cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống:
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.
Quy tắc hành vi của xã hội gồm những phong tục tập quán đã được hình thành
từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục
10
tập quán đó. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn
và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Ngoài ra, các cảnh quan nông thôn
với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù,
thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với
sự tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế
tục phát triển của dân tộc.
- Chức năng sinh thái:
Nền văn minh nông nghiệp được hình thành từ những tích luỹ trong
suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu
các ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền
thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, chức năng người tôn
trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy
luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái nhân tạo tự nhiên ở mức độ cao
nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy đủ về vật chất đã khiến người thành
thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối
quan hệ hài hoà vốn có giữa con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi
trường một cách nghiêm trọng. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết
định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh
thái. Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo
nguyên... phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm tiếng ồn,
ô nhiễm môi trường, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai,
làm sạch đất... Chức năng này chính là một trong những tiêu chí quan trọng
phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên
và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng
sinh thái của nông thôn.
11
1.1.3.3. Những nội dung chủ yếu về xây dựng NTM
* Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu:
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa; Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Hạ tầng kinh tế xã hội
- Về giao thông: Hoàn thiện đường xã, liên xã, đường xã xuống thôn
bằng nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn đường ô tô cấp VI; Xây dựng
đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn; Xây dựng, hoàn thiện nhà văn hóa và khu thể thao thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn.
- Xây dựng, hoàn thiện chợ nông thôn đạt chuẩn.
- Về bưu điện: Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông; Xây
dựng điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet ở thôn, xóm.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn: Xây dựng đê hoặc bờ
bao chống lũ; Hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp
nước sinh hoạt; Kiên cố hóa kênh mương (kể cả mương nội đồng),
12
- Hoàn chỉnh trụ sở xã: Trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện
đối nội, đối ngoại, diện tích khuôn viên tối thiểu 1000 m2, diện tích sử dụng
của trụ sở đối với khu vực đồng bằng, trung du tối thiểu 500 m2, khu vực
miền núi hải đảo tối thiểu 400 m2; mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây
xanh trên 30%.
- Nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm,
dột nát, xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thôn.
Yêu cầu: Đạt các tiêu chí 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 ,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
* Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện tốt an sinh xã hội.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
13
* Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
- Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Phát triển giáo dục đào tạo
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào
tạo: Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ; Phổ
cập giáo dục trung học; Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
được tiếp tục học trung học phổ thông.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế.
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 15 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa. Phấn
đấu xã có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa”.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Xã có Đài truyền
thanh xã hoạt động có hiệu quả.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn: Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoat sạch và hợp vệ
sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng;
14
Chỉ đạo nhân dân xây dựng nhà vệ sinh đảm bảo hợp lý.
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn
xã: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn xóm; Xây
dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải đạt yêu cầu; Chỉnh trang, cải tạo nghĩa
trang; Cải tạo, xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư; Trồng cây xanh ở
các công trình công cộng.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn
- Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo
không có trình trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn bản.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
- Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây
dựng nông thôn mới.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn
đấu hàng năm, tổ chức Đảng, Chính quyền đạt “trong sạch vững mạnh”, các
tổ chức khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
* Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
- Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an
ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc”, Công an xã đạt danh hiện “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
15
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Không để xảy ra các hoạt động chống đối; không để xảy ra mâu
thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 19 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.3.4. Những nguyên tắc xây dựng NTM
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải
hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí đã ban hành.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các chính sách, cơ chế hỗ trợ,
đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở xóm, xã được bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội;
cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng NTM.
16
1.1.3.5. Nguồn lực xây dựng NTM
Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới gồm 5 nguồn chính sau:
- Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và
tài trợ của các tổ chức, cá nhân);
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;
- Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);
- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
- Vốn tài trợ khác.
Để thực hiện xây dựng NTM cần phải lồng gép các chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án triển khai trên địa bàn. Các công trình xây dựng phải trên
cơ sở chỉnh trang, nâng cấp là chính để giảm thiểu nguồn lực trong điều kiện
kinh tế còn khó khăn trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3.6. Các bước tiến hành xây dựng NTM
Để có cơ sở đánh giá tiến độ xây dựng NTM cần hiểu những quy định
có liên quan đến các bước tiến hành (trình tự thực hiện các công việc) trong
quá trình xây dựng nông thôn mới. Điều 3 Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNN&PTNN-BKH&ĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của
Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính quy định các bước xây
dựng NTM như sau:
Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện.
Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây
dựng NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện).
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ
tiêu chí quốc giá NTM.
Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện chương trình.
17
1.2. Thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Ở nước ngoài
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có dân số trên 1,3 tỷ người, trong
đó nông dân sống ở nông thôn gần 900 triệu người. Dân số của Trung Quốc
chiếm 21% dân số thế giới, trong khi đó diện tích đất canh tác chỉ chiếm có
9% của thế giới. Xuất phát điểm là một nước nghèo nhưng nhờ có công cuộc
cải cách mở cửa, Trung Quốc đã trỗi dậy như một hiện tượng thần kỳ của khu
vực Châu Á và trên thế giới. Với một diện tích đất canh tác ít ỏi như vậy, để
nuôi sống 21% dân số của thế giới là một bài toán hóc búa. Lời giải cho bài
toán đó chính là chính sách Tam nông của Trung Quốc mà nhiều người gọi là
“Quốc sách”.
Thành công của chính sách Tam nông của Trung Quốc cho phép chúng
ta rút ra những bài học sau đây:
- Cải tổ việc quản lý trong nông nghiệp:
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc,
trong đó những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế
kinh doanh 2 tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở
cửa toàn diện thị trường nông sản; xóa bỏ thuế nông sản; xóa bỏ thuế nông
nghiệp và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông dân.
Đổi mới cơ chế quản lý như thực hiện cơ chế “hai mở một điều chỉnh”.
Hai mở là mở cửa giá thu mua theo cơ chế thị trường, mở cửa thị trường mua
bán lương thực. Một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông
thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân như trợ cấp giống, phân bón, vật tư, máy
móc...Việc đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp đã thực sự cởi trói cho
nông dân, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển mạnh trong những năm vừa qua.
- Nguồn lực của Nhà nước tập trung cho kết cấu hạ tầng:
18
Để thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh ở nông
thôn, Chính phủ Trung Quốc đã huy động nhiều nguồn lực cho xây dựng kết
cấu hạ tầng ở nông thôn. Ngân sách nhà nước chủ yếu được sử dụng cho làm
đường giao thông, xây dựng công trình thủy lợi, trường học, cơ sở y tế... chỉ
một phần nhỏ dùng để xây nhà cho người dân. Nhờ đó, đến năm 2010, nông
thôn Trung Quốc có kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Cụ thể là: 95% số
thôn có đường bộ đến trung tâm thôn; 98,7% số thôn có điện; 97,6 % số thôn
có điện thoại; Cải tạo và xây dựng mới 188.000 trạm y tế hương, trấn; trang bị
thêm thiết bị y tế cho 117.000 trạm y tế.
Chỉ tính riêng trong 5 năm tài chính 2005 - 2010, Nhà nước Trung
Quốc đã xây mới và cải tạo 1,3 triệu km đường nông thôn, cải tạo 22.000
trường tiểu học và trung học nông thôn không an toàn. Nhờ tập trung nguồn
lực của Nhà nước vào xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn nên hạ tầng của
nông thôn Trung Quốc khá đồng bộ theo quy hoạch thống nhất, dần thu hẹp
khoảng cách giữa nông thôn với thành thị.
- Phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để tạo việc làm tại chỗ,
nâng cao nhu nhập cho người dân:
Song song với việc thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ để
đảm bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống nhân dân, Trung Quốc tìm
cách để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn để giải quyết việc làm và
nâng cao thu nhập cho người dân.
Hiện nay, cơ cấu lao động nông thôn Trung Quốc cũng chuyển dịch rất
mạnh, 226 triệu lao động nông thôn chuyển sang chế độ làm thuê trong các xí
nghiệp hoặc các ngành dịch vụ khác. Đạt được thành tựu đó là nhờ Trung
Quốc đã phát triển mạnh các doanh nghiệp ở nông thôn.
Chính phủ Trung Quốc đặc biệt chú trong phát triển các doanh nghiệp
hương trấn (town village enterprises-TVEs). Về hình thức, phần lớn TVEs do