Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 113 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





VŨ VĂN PHÚ




MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa




THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn của tôi là
trung thực và chưa hề được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, năm 2012
Tác giả luận văn


Vũ Văn Phú



















ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng QLĐT Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế & QTKD
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận văn.
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các phòng ban của huyện
Đầm Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tôi những số liệu quý báu, những
kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện.
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã Quảng An, Đầm Hà,
Quảng Tân, Thị trấn Đầm Hà - huyện Đầm Hà đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình điều tra, thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS Bùi Đình Hòa đã tận
tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có những ý kiến
đóng góp quý báu trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.


Thái Nguyên, năm 2012
Tác giả luận văn



Vũ Văn Phú


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC BẢNG ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2
3. Mục tiêu nghiên cứu 3
3.1. Mục tiêu chung 3
3.2. Mục tiêu cụ thể 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn 4
5. Đóng góp mới của luận văn 4
6. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận 5
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN 5
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN 7
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước 7
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 9
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách 10
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách 10

1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã 11
1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã 11
1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã 12
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã
hội ở địa phương 13


iv
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã 14
1.1.3.5. Nội dung chính của công tác quản lý ngân sách xã 15
1.1.3.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã 17
1.1.3.7. Trình tự lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã 18
1.2. Cơ sở thực tiễn 21
1.2.1. Kinh nghiệm quả n lý ngân sá ch nhà nướ c trên thế giới 21
1.2.1.1. Kinh nghiệm quả n lý ngân sá ch nhà nướ c củ a tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc 21
1.2.1.2. Phân cấp quản lý ngân sách tại Pháp 24
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sá ch nhà nướ c của Việt Nam 25
1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sá ch nhà nướ c củ a tỉnh Thái Bình 25
1.2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình
27
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phương pháp luận 30
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 30
2.2.2.1. Vấn đề chọn địa bàn nghiên cứu 30
2.2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 31
2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 32
2.2.2.4. Các phương pháp phân tích 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương 34
2.3.1.1. Về kinh tế 34
2.3.1.2. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạ t độ ng thu, chi ngân sá ch địa phương 34
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 37
3.1.2.1. Dân số và lao động của huyện Đầm Hà Chỉ tiêu 37


v
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà 37
3.2. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách huyện Đầm Hà 42
3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách 42
3.2.2. Quản lý công tác chi ngân sách 44
3.2.3. Công tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách 46
3.2.4. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách 47
3.3. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách xã huyện Đầm Hà 47
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà 47
3.3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp xã trên địa bàn
huyện Đầm Hà 48
3.3.2.1. Nguồn thu 48
3.3.2.2. Quản lý nhiệm vụ chi 64
3.3.2.3. Hệ thống điều hòa ngân sách 72
3.3.2.4. Nhận xét chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình
quản lý NSX trên địa bàn huyện Đầm Hà. 73
4.1. Cơ sở đề ra giải pháp 79
4.2. Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà giai đoạn 2012
- 2016 79

4.2.1. Định hướng chung 79
4.2.2. Những mục tiêu chủ yếu 79
4.3. Định hướng, mục tiêu quản lý NSNN cho cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà
giai đoạn 2012 - 2016 80
4.3.1. Định hướng quản lý NSX 80
4.3.2. Mục tiêu quản lý NSX 81
4.3.3. Nguyên tắc quản lý NSX 82
4.4.1. Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, tạo điều kiện cho mở rộng nguồn thu
của ngân sách xã 83
4.4.2. Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã 85
4.4.3. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trên địa bàn từng xã 85
4.4.4. Về công tác lập dự toán ngân sách xã 86


vi
4.4.5. Về công tác chấp hành ngân sách xã 88
4.4.6. Về kế toán và quyết toán ngân sách xã 92
4.4.7. Về cơ chế chính sách quản lý ngân sách xã 93
4.4.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 95
4.4.9. Tăng cường công khai minh bạch ngân sách xã 95
4.4.10. Tăng cường ứng dụng tin học trong quản lý ngân sách xã 96
4.4.11. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa các cơ quan trong hệ thống tài chính 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 97
2. Khuyến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH & HĐH
Công nghiệp hóa và hiện đại hóa
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
KHCB
Khấu hao cơ bản
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách nhà nước
NSX
Ngân sách xã
NXB
Nhà xuất bản
PTNT
Phát triển nông thôn
QLNS
Quản lý ngân sách
SHNN
Sở hữu nhà nước

SXKD
Sản xuất kinh doanh
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dụng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XNQD
Xí nghiệp quốc doanh


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN 8
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Hà 40
Sơ đồ 3.2. Hệ thống quản lý ngân sách các xã tại huyện Đầm Hà 48
Biểu đồ 3.3. Nguồn thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà 49
Biểu đồ 3.4. Biểu diễn các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%. 56
Biểu đồ 3.5: Kết quả chi ngân sách trên địa bàn huyện Đầm Hà 66




ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Đầm Hà qua các năm 36
Bảng 3.2. Biến động dân số và lao động huyện Đầm Hà 37
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế huyện Đầm Hà 38
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế huyện Đầm Hà 39
Bảng 3.5. Thu ngân sách của huyện Đầm Hà qua các năm. 44
Bảng 3.6. Chi ngân sách huyện Đầm Hà qua các năm 45
Bảng 3.7. Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách huyện Đầm Hà 47
Bảng 3.8. Nguồn thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà 49
Bảng 3.9. Tổng hợp thu ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà 50
Bảng 3.10. Tổng hợp thu ngân sách xã Quảng An 51
Bảng 3.11 Tổng hợp thu ngân sách xã Đầm Hà 52
Bảng 3.12. Tổng hợp thu ngân sách xã Quảng Tân 52
Bảng 3.13. Tổng hợp thu ngân sách thị trấn Đầm Hà 53
Bảng 3.14. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% 55
Bảng 3.15. Các khoản thu ngân sách xã Quảng An được hưởng 100% 57
Bảng 3.16. Các khoản thu ngân sách xã Đầm Hà được hưởng 100% 58
Bảng 3.17. Các khoản thu ngân sách xã Quảng Tân được hưởng 100%. 59
Bảng 3.18. Các khoản thu ngân sách thị trấn Đầm Hà được hưởng 100% 60
Bảng 3.19. Những xã thực hiện tốt công tác thu phí và lệ phí 63
Bảng 3.20. Kết quả chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Đầm Hà 65
Bảng 3.21. Kết quả chi ngân sách trên địa bàn xã Quảng An 66
Bảng 3.22. Kết quả chi ngân sách trên địa bàn xã Đầm Hà 67
Bảng 3.23. Kết quả chi ngân sách trên địa bàn xã Quảng Tân 68
Bảng 3.24. Kết quả chi ngân sách trên địa bàn thị trấn Đầm Hà 69
Bảng 3.25. Cơ cấu chi cho giáo dục phân theo cấp ngân sách 70
Bảng 3.26. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của Xã Quảng An huyện Đầm Hà 71



x
Bảng 3.27. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của xã Đầm Hà huyện Đầm Hà 71
Bảng 3.28. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của xã Quảng Tân huyện Đầm Hà 72
Bảng 3.29. Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển trong tổng chi
ngân sách hàng năm của thị trấn Đầm Hà 78
Bảng 3.30. Tỷ trọng số thu trợ cấp từ ngân sách cấp trên và tổng thu
ngân sách xã của các xã, thị trấn năm 2011 73


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận
quan trọng, không những là điều kiện vật chất cần thiết để Nhà nước có thể thực
hiện được các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là công cụ để Nhà nước tác
động điều tiết vĩ mô.
Ở Việt Nam, chính quyền cấp xã là chính quyền cơ sở, nơi trực tiếp nắm bắt,
giải quyết các nguyện vọng của nhân dân, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhân dân
triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước. Các nội dung công việc của chính quyền cấp xã cần một nguồn lực tài chính
rất lớn và có ý nghĩa tiên quyết mà chủ yếu NSNN đảm bảo.
Ngân sách xã, phường, thị trấn (ngân sách xã) là một bộ phận của NSNN;
Là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống NSNN, là ngân sách của chính quyền cơ
sở nên có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách xã (NSX) vừa là phương tiện vật chất
bằng tiền, vừa là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh, quốc

phòng trên địa bàn. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả NSX, đòi hỏi trước hết phải
nhận thức một cách đầy đủ vai trò của NSX trong việc phát triển kinh tế xã hội.
Đầm Hà là huyện miền núi, ven biển thuộc tỉnh Quảng Ninh gồm 09 xã và
01 thị trấn; kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung của tỉnh. Qua
khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách (QLNS) nói chung và QLNS cấp xã nói
riêng đã đáp ứng được cơ bản các yêu cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật NSNN; Sau gần 10 năm thực hiện Luật
NSNN được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 và có
hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cân đối ngân sách của huyện nói chung
và của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện nói riêng đang ngày càng được cải thiện,
nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, từng bước đảm bảo đáp ứng được những yêu
cầu chi thiết yếu của bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp kinh tế, văn hóa-xã hội,
an ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển.


2
Tuy nhiên, công tác QLNS của huyện nhất là QLNS cấp xã trên địa bàn
huyện vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự
toán, chấp hành và quyết toán NSNN. Thu ngân sách không đủ bù chi, là địa
phương hưởng trợ cấp từ ngân sách tỉnh trên 85% trong khi huyện có rất nhiều lợi
thế để phát triển nguồn thu chưa được khai thác. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách
còn sai chế độ, lãng phí; trình độ quản lý tài chính của các xã, thị trấn hạn chế dẫn
đến nhiều sai sót; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin -
cho" nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy
được hiệu quả khi sử dụng NSNN. Việc phân cấp QLNS còn nhiều bất cập… Để
góp phần hoàn thiện hơn nữa Luật NSNN nói chung và công tác QLNS trên địa bàn
huyện Đầm Hà đặc biệt là tại các xã, thị trấn nói riêng, chúng tôi chọn đề tài: “Một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh’’ để nghiên cứu, làm sáng tỏ những cái được và
chưa được của công tác QLNS cấp xã cả về phương diện pháp lý liên quan đến

công tác chỉ đạo điều hành, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Luật,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ đổi mới, nâng cao hiệu quả
của NSNN trong phát triển kinh tế - xã hội theo những mục tiêu đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN cấp xã nói riêng đã và đang
được rất nhiều nhà quản lý kinh tế nghiên cứu. Có một số công trình nghiên cứu đã
công bố liên quan đến quản lý NSNN như:
- Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp (1992), Tác phẩm "Đổi mới
ngân sách nhà nước", NXB Thống kê, Hà Nội.
- Dương Đức Quân (2005), Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia
Hồ Chí Minh.
- Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.


3
- Nguyễn Thanh Toản (2007), Đổi mới quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện Chính trị - Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lương Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế TP.HCM.
Phần lớn các công trình nghiên cứu và các bài viết trên đều tập trung
nghiên cứu về các chính sách tài chính vĩ mô và quản lý NSNN nói chung hoặc
quản lý NSNN tại một địa phương đơn lẻ hoặc mới chỉ ra giải pháp QLNS áp dụng
cho từng vùng, miền cụ thể, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau về quản lý NSNN nhưng những vấn đề nghiên cứu đã khá lạc hậu
so với tình hình hiện nay. Đặc biệt là với huyện Đầm Hà, sau 11 năm tái lập theo

Nghị định 59/2001/NĐ-CP ngày 29/8/2001 của Chính phủ chưa có công trình nào
nghiên cứu về quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện.
Đề tài nghiên cứu của luận văn được thực hiện trên cơ sở kế thừa và phát
triển những thành quả của các đề tài trước.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNS cho
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh để góp phần vào việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Đầm Hà nói
riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về ngân sách,
công tác quản lý NSX nói chung và đánh giá thực trạng công tác quản lý NSX trên
địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2011 nói riêng. Trên cơ
sở nghiên cứu tìm ra điểm hợp lý và chưa hợp lý trong quản lý NSX trên địa bàn
huyện Đầm Hà giai đoạn 2009 -2011, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù
hợp với điều kiện của huyện Đầm Hà trong thời gian tới. (Giai đoạn 2012-2016).


4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu trong luận văn
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là n ội dung quản lý NSNN ở cấp xã
trên địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh theo Luật NSNN năm 2002.
Phạm vi nghiên cứu trong luận văn chỉ giớ i hạ n ở việc QLNS của huyện
Đầm Hà đối với các xã, thị trấn thuộc huyện, bao gồm cả nội dung quản lý ngân
sách của các xã, thị trấn trong huyện.
Thời gian khảo sát thực trạng quản lý NSNN cấp xã trên địa bàn huyện Đầm
Hà, tỉnh Quảng Ninh giới hạn trong 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011 và đề xuất
định hướng, giải pháp cho giai đoạn 2012-2016.
5. Đóng góp mới của luận văn

- Đánh giá có hệ thống về tiềm năng, thế mạnh cũng như thực trạng công tác
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Hà.
- Rút ra 5 thành công, 3 nhóm với 12 hạn chế và 02 nhóm nguyên nhân hạn chế
trong quả n lý NSNN cấp xã ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2009 tớ i nay.
- Đề xuất 11 nhóm giải pháp , 2 nhóm kiến nghị điều kiện nhằm hoàn thiện
quản lý NSNN cấp xã phù hợp với điều kiện của huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2016 và tầm nhìn đến năm 2020.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng II: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chƣơng IV: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên
địa bàn huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.



5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ người dân nào
cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN: Theo quan
điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước
trong một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng:
NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của
nhà nước trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm trên đều cho thấy biểu
hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN.

Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nước. Tại Việt nam,
định nghĩa về NSNN được Luật NSNN (2002) nêu rõ: Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.[6]
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
a. Khái niệm cơ chế thị trường
Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế vốn có của nó hoạt
động như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu
thông tiền tệ…và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó. Các quy luật
biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận động của hệ thống
giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản
xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Có thể hiểu cơ chế thị trường là
cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do sự tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế
đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, như thế nào
và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị
trường (Sử Đình Thành, 2006).[17]


6
b. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế chế thị trường
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước còn
phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu
kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ
kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi,
đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;

hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của
tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu
đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo
sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải quyết
các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường…Chẳng hạn trước vấn đề công
bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định,
Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết lập lại sự
công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác nhau bằng cách
trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu
nhập. Một cách khác, Chính phủ có thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến
thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản
thân, đây là biện pháp tích cực nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách
khác, nó làm cho một số người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính
sách thuế thu nhập, sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và
ngược lại. Như vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy
mô, cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó (Nguyễn
Hữu Tài, 2002).[16]


7
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Tại nước
ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy nhà nước và
vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước
theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương
tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên
vùng lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất

yếu khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng
lãnh thổ của đất nước. Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền nhà nước nhiều
cấp đó là tiền đề cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp. Cấp ngân sách
được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, phù hợp với mô hình tổ chức
hệ thống chính quyền nhà nước ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ vai trò
chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung
ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp phát kinh phí cho yêu cầu thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm
điều hoà hoạt động ngân sách của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là
ngân sách của cả nước, tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo
các nhiệm vụ chi tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các cấp
chính quyền phù hợp với địa giới hành chính gồm có: Ngân sách tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã). Ngoài NSX chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách
khác đều bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.


8
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh thổ,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội của chính
quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động, sáng tạo trong việc
động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng nguồn thu, đảm bảo chi và
thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng: nguồn

thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục
vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà không thông qua một
khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, đảm bảo
điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh để phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới, thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an
ninh, trật tự trên địa bàn.
Đối với nước ta hiện nay hệ thống chính quyền nhà nước được phân thành
bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tương ứng,
do đó hệ thống ngân sách của nước ta gồm các cấp được thể hiện trên Sơ đồ 1.1 sau:
Sơ đồ 1.1. Hệ thống Ngân sách nhà nƣớc

Ngân sách nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương
NS tỉnh và
thành phố
trực thuộc
Trung ương
NS huyện,
quận, thị xã
thành phố
thuộc tỉnh
NS xã,
phường,
thị trấn


9

1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
a. Khái niệm: Theo tác giả Lê Chi Mai (2006) cho rằng: Phân cấp quản lý
NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc
quản lý, điều hành NSNN.[7]
b. Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp
dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật pháp
quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền,
đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền hạn và trách
nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách Trung
ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp được chủ
động quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các mối
quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình
quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các
chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi, nguồn
thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN.
d. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ
chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí độc
lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.



10
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động trong
thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND tỉnh quyết
định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình
độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó dự toán
thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông thường trên thế
giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau về thời điểm bắt đầu
và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng, bắt đầu từ 1/1 đến 31/12
(tính theo năm dương lịch), (Lê Chi Mai, 2006).[7]
b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN.
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng chính
đến quản lý ngân sách [16], gồm:
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công: Đó là sự ảnh hưởng của những
văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ
quan Nhà nước trong quá trình QLNS. Cụ thể là các văn bản quy định phạm vi, đối
tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân
công, phân cấp nhiệm vụ QLNS của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội

dung lập, chấp hành và quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan Nhà nước trong quá trình QLNS và sử dụng quỹ ngân sách; quy


11
định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu Các văn bản này có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả QLNS trên một địa bàn nhất định, do vậy đòi hỏi
Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với thực tế thì công tác
quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả.
b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ
quản lý; việ c quy đ ịnh mố i quan hệ phố i hợ p giữ a cá c b ộ phậ n và cán b ộ quản lý
thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp dưới trong quá
trình phân công, phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSNN. Nếu
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh không rõ
ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng thiếu trách nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn
trong việc quản lý NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức
bị tha hoá thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN.
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách chịu
ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân trên
địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập bình quân của người
dân tăng thì huy động ngân sách cũ ng tăng, do đó quả n lý NSNN ít phả i đố i mặ t vớ i
mâu thuẫ n giữ a nhu cầ u chi cao mà nguồ n thu thấ p như ở cá c địa phương có trình
độ phá t triể n kinh tế thấ p. Khi ý thức tuân thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước
của các tổ chức, cá nhân được nâng cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và
cá nhân thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao
hơn, mứ c độ vi phạ m cũ ng sẽ thấ p hơn . Ngượ c lạ i, khi trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN
chưa cao thì sẽ tồ n t ại tình trạ ng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm cho
quá trình quản lý NSNN khó khăn, phứ c tạ p hơn.

1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan
tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà nước. Trong Hiến pháp


12
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức quản lý bộ máy nhà
nước bao gồm bốn cấp: Cấp Trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã. Cấp xã
gồm: phường, xã, thị trấn, là đơn vị hành chính cơ sở của nhà nước, chính quyền
nhà nước cấp xã bao gồm HĐND và Ủy ban nhân dân (UBND) xã.
Chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và thực
hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ trách; Quản lý dân số, lao động, hộ
tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy định hiện hành; Quản lý và thực hiện chính
sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và QLNS cấp xã theo đúng
luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh; Kiểm
tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các
chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước;
Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa (XHCN), chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi hành vi kinh
doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội,
bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã: Theo quy định thì NSX là một cấp ngân sách
hoàn chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là
ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý và
thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX được xây dựng từ các nguồn thu,
được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế

phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp
cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý”.[6]
b. Bản chất của ngân sách xã: Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói
riêng là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các


13
chức năng của nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa
chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; quan hệ
giữa NSX với các tổ chức tài chính trung gian với quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ
kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã
và các hộ gia đình.
c. Đặc điểm của ngân sách xã: Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là
cấp ngân sách của chính quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất được Nhà nước ban hành.
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một
cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp ngân sách
hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã được HĐND xã
quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó không
còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực thuộc nên NSX cũng chính
là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp ngân sách, NSX có chức năng và nhiệm
vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư cách là một đơn vị dự toán ngân sách,
NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình
chi ngân sách. Hai tư cách quản lý lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì
vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý,
chế độ kế toán NSX và công khai ngân sách xã (Sử Đình Thành, 2006). [17]

1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống kinh tế xã
hội ở địa phương
a. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, NSX có vai trò sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.
- NSX huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp cho chính
quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, thực hiện mối


14
quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
b. Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.
- Thông qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành
lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX, đồng thời có sự trợ
giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo chính
sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá nhân,
tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt
nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đoàn
thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sĩ trong xã.
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã
Theo tác giả Nguyễn Hữu Tài (2002), chức năng quản lý NSX [16], gồm:

a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện NSNN trên
địa bàn và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã. (theo
phân cấp của cấp có thẩm quyền).
b. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã
- Lập dự toán NSX, lập phương án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX trong
trường hợp cần thiết trình HĐND xã quyết định và báo cáo UBND huyện và Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện.

×