Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.86 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

TRẦN VĂN PHÚC

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

Họ và tên học viên: Trần Văn Phúc


Người hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Dung Huệ

Hà Nội – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu trong luận văn là công khai và trung thực. Những kết luận khoa học trong
luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn

Trần Văn Phúc


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG

MẠI .........................................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay ......................4
1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .........................5
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .....................8
1.1.4. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại .....................................11
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........14
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................14
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
............................................................................................................................17
1.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI .......................................................................................................................23
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay ...................................23
1.3.2. Nội dung nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại ..24
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay .................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ THÀNH .............................................................................................35


iii

2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH .........................................................35
2.1.1. Khái quát chung .....................................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 – 2017 ...........................38
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ THÀNH ..........................................................................................43

2.2.1. Các tiêu chí định lượng ..........................................................................43
2.2.2. Các tiêu chí định tính .............................................................................59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ THÀNH ..........................................................................................................62
2.3.1. Một số kết quả đạt được ........................................................................62
2.3.2. Một số hạn chế ........................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH ..................................68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ THÀNH ..............................................................................68
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh giai đoạn năm 2018-2022 ...........68
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay .............................................................69
3.1.3. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay ............................................72
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH HÀ THÀNH ..............................................................................73


iv

3.2.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, chuyển dịch cơ cấu dư nợ ngày càng
hợp lý hơn ..........................................................................................................73
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng vay ................................75
3.2.3. Tăng cường kiểm tra giám sát sau cho vay ..........................................77
3.2.4. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu ....................................................................78
3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn nhằm tạo nguồn vốn ổn định

cho hoạt động tín dụng .....................................................................................79
3.2.6. Xây dựng chính sách phục vụ và chăm sóc khách hàng phù hợp với
mục tiêu phát triển ...........................................................................................80
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác cho vay .......80
3.2.8. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ .................................................84
3.2.9. Quản lý rủi ro nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có
vấn đề .................................................................................................................84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................85
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ, ngành ......................................................85
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .................................................................86
3.3.3. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ....................................................................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. i
PHỤ LỤC I: .............................................................................................................. ii


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

TMCP

Thương mại cổ phần

NHTM


Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

ĐCTC

Định chế tài chính

TCKT

Tổ chức kinh tế

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

KHCN

Khách hàng cá nhân

FTP

Funds transfer pricing – Định giá điều chuyển vốn nội bộ


TSBĐ

Tài sản bảo đảm

NQH

Nợ quá hạn

ATM

Automatic Teller Machine – Máy rút tiền tự động

NIM

Net Interest Margin – Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Hiệu quả kinh doanh tại BIDV Hà Thành 2013 – 2017. ......................39
Biểu đồ 2.2: Huy động vốn cuối kỳ tại BIDV Hà Thành 2013 – 2017. ...................40
Biểu đồ 2.3: Dư nợ theo kỳ hạn tại BIDV Hà Thành 2013 – 2017. .........................47
Biểu đồ 2.4: Dư nợ theo đối tượng khách hàng 2013 – 2017 ...................................48
Biểu đồ 2.5a : Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền 2013 – 2017 ..............................50
Biểu đồ 2.5b : Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền 2013 – 2017 .............................50
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu 2013 – 2017 .................................................53



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu dư nợ tại BIDV Hà Thành 2013 – 2017. ......................................41
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động khác tại BIDV Hà Thành 2013 – 2017. .....................42
Bảng 2.3: Tỷ lệ Tổng dư nợ/Vốn huy động tại BIDV Hà Thành Năm 2013 – 201743
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay của BIDV Hà Thành 2013 – 2017 ........................46
Bảng 2.5: Dư nợ theo bảo đảm tiền vay 2013 – 2017...............................................51
Bảng 2.6: Dư nợ theo nhóm nợ 2013 – 2017 ............................................................52
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn theo khả năng thu hồi vốn 2013 – 2017 .......................55
Bảng 2.8: Vòng quay vốn tín dụng tại BIDV Hà Thành 2013 – 2017 .....................55
Bảng 2.9: Doanh số cho vay, hệ số thu nợ 2013 – 2017 ...........................................56
Bảng 2.10: Thu nhập từ hoạt động tín dụng 2013 – 2017 ........................................57
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thông qua bảng hỏi các khách hàng ............................60
Bảng 3.1:Định hướng cho nhóm khách hàng hiện hữu/ khách hàng cũ ...................70
Bảng 3.2: Định hướng cho nhóm khách hàng mới ...................................................71


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng BIDV Hà Thành. .............38


ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Chương 1 là toàn bộ những cơ sở lý thuyết chung nhất về hoạt động cho vay
cũng như nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại. Toàn bộ nội dung

của chương được tập trung đi sâu vào lý thuyết chất lượng cho vay, bên cạnh đó đã
đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay và một số nhân tố tác động
đến chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại. Vì thế nội dung của chương này
là nền tảng cho việc tìm hiểu thực tiễn về công tác nâng cao chất lượng cho vay tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
Nội dung chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh,
cũng như những mặt đã đạt được và tồn tại trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành. Từ đó là cơ sở cho
việc nghiên cứu tìm hiểu những biện pháp nhằm phát huy những mặt mạnh đang có
và khắc phục những tồn tại còn đang gặp phải tại Chi nhánh Hà Thành, qua đó nâng
cao chất lượng cho vay của Chi nhánh.
Trên cơ sở đánh giá chi tiết về thực trạng chất lượng cho vay tại Chi nhánh
Hà Thành ở chương 2, đồng thời căn cứ vào các định hướng của Chi nhánh trong
hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, chương 3 đã đưa ra được các giải pháp cụ
thể và một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tại Chi nhánh,
giúp Chi nhánh phát triển cả về quy mô và chất lượng.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hệ thống ngân hàng được coi là xương sống của mọi nền kinh tế
trên thế giới. Ngân hàng góp phần điều tiết nguồn vốn trong nền kinh tế, là kênh
phân phối vốn, luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Ngân
hàng thực hiện các chức năng này thông qua hoạt động nhận tiền gửi từ người thừa
vốn (hoạt động huy động vốn) và cho vay đối với những người thiếu vốn (hoạt động
tín dụng). Hoạt động tín dụng đóng vai trị là một mắt xích quan trọng giúp cho các
thành phần trong xã hội phát triển một cách tồn diện.
Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng là hoạt
động nền tảng và cốt lõi, đem lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Do đó, thực

hiện cơng việc cho vay có hiệu quả, chất lượng tốt, tối thiểu hóa rủi ro có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng. Chất lượng cho vay có vai trị then chốt tới hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng, giúp tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường, đồng thời tạo động lực
thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Vì vậy, nâng cao chất lượng cho vay luôn là
vấn đề được tất cả các tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước, Chính phủ đặc
biệt quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay trong
hoạt động của ngân hàng thương mại và qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu
và làm việc, tác giả xin chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà
Thành” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng là vấn đề sống
cịn của các ngân hàng thương mại, do đó đây là đề tài khơng mới, đã được nghiên
cứu ở rất nhiều các cơng trình, đồng thời cũng được các chuyên gia về tài chính
ngân hàng và bản thân các ngân hàng thương mại nghiên cứu, phân tích rất nhiều.
Tuy nhiên mỗi ngân hàng thương mại cũng như các chi nhánh của cùng một ngân
hàng cũng sẽ có những đặc trưng riêng như: nền khách hàng, địa bàn hoạt động,
định hướng phát triển và thế mạnh về lĩnh vực cho vay,…


2
Với kinh nghiệm 04 năm làm việc thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành, trong đó 03 năm làm ở bộ
phận Tín dụng và 01 năm làm ở bộ phận Quản lý rủi ro, tác giả nhận thấy ở Chi
nhánh Hà Thành những năm gần đây đã có sự tăng trưởng về quy mơ và chất lượng
cho vay, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề khiến cho chất lượng chưa thực sự
tương xứng với quy mô. Nhận thấy được các tồn tại này, Ban lãnh đạo Chi nhánh
Hà Thành đã tổ chức các buổi họp, hội thảo chuyên đề, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở
các báo cáo kết luận sau các buổi họp, hội thảo mà chưa có bài nghiên cứu, phân

tích cụ thể nào về thực trạng chất lượng cho vay tại đơn vị. Do đó, bằng kinh
nghiệm cơng tác và các số liệu thu thập được, tác giả đã lựa chọn đề tài về chất
lượng cho vay tại Chi nhánh Hà Thành làm nội dung nghiên cứu cho bài luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
để từ đó phân tích thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành trong thời gian qua.
- Đưa ra những nguyên nhân tồn tại và đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa
học, tính thực tiễn cao để nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay của
Ngân hàng thương mại, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành
b) Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận văn nghiên cứu lý luận về chất lượng cho vay của ngân
hàng thương mại và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Hà Thành.
- Về thời gian: luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến
năm 2017, đây là giai đoạn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính
thức được cổ phần hóa (cổ phần hóa từ tháng 06/2012 nhưng Ngân hàng bắt đầu đi


3
vào hoạt động ổn định từ năm 2013).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp (các văn bản, giáo trình, các tài
liệu/nghiên cứu trước đây, tạp chí, báo cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu

tư và Phát triển Việt Nam), phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng, phương pháp
mô tả - khái quát, phương pháp diễn giải – quy nạp, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp đối chiếu so sánh, kết hợp với lý thuyết hệ thống và tư duy logic để đề
xuất giải pháp và luận giải các vấn đề có liên quan của luận văn;
- Phương pháp tham giảo ý kiến chuyên gia của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Phương pháp điều tra xã hội học dựa trên việc xây dựng bảng câu hỏi, phát
phiếu điều tra tới 70 khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành, thu về 63 phiếu có giá trị, và tổng hợp kết quả
điều tra để phân tích, đánh giá về thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành (xem Phụ lục I ở
cuối luận văn).
6. Kết cầu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phẩn Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Thành.


4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể của nền kinh tế đều phải sử dụng các
nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất các mặt hoạt động của mình, từ
đó thường xun xuất hiện ba nhóm chủ thể:

+ Nhóm 1: là những chủ thể thu vừa đáp ứng nhu cầu chi;
+ Nhóm 2: là những chủ thể thu vượt quá nhu cầu chi, các chủ thể trong nhóm
này dư thừa nguồn tài chính;
+ Nhóm 3: là những chủ thể thu không đủ chi, các chủ thể trong nhóm này
thiếu nguồn tài chính để đáp ứng u cầu tái sản xuất các mặt hoạt động của mình.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường thường xuyên tồn tại sự đối lập giữa
việc thừa nguồn lực tài chính ở chủ thể này và việc thiếu nguồn lực tài chính ở
những chủ thể khác. Từ đó hình thành một quan hệ cung cầu về các nguồn lực tài
chính giữa một bên là người thiếu vốn (đi vay) và một bên là người thừa vốn (cho
vay). Do đó, tín dụng (có nghiã là sự vay mượn) là một tất yếu trong nền kinh tế thị
trường.
Như vậy, "Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng
giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng và
sau đó hồn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn". Nó thể hiện ở 3 nội dung: sự
chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác; sự
chuyển giao này mang tính tạm thời; khi hồn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho
người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị tăng thêm gọi là lợi tức.
Trong đó“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí
nhất định”. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng khơng cung cấp tín
dụng dưới hình thức hàng hố.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định cụ thể về hoạt động cấp tín


5
dụng và cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) như sau: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác”. Trong đó, cho vay là một nghiệp vụ thuộc tín dụng ngân hàng và được định

nghĩa: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng, các TCTD
với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lợi tức
(tiền lãi).
1.1.2. Vai trị hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Với chức năng là một trung gian tài chính, ngân hàng thương mại (NHTM) đã
chuyển hóa tiết kiệm thành đầu tư, tức là huy động vốn từ các chủ thể trong nền
kinh tế có nguồn vốn tạm thời dư thừa để cho vay những chủ thể thiếu vốn. Hoạt
động này tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập cho người dân, giúp cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2.1. Vai trò đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động cốt lõi của NHTM là huy động vốn để cho vay và đầu tư nhằm thu
lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng có vai trò quyết định đến sự kết
quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại là chiến lược về hoạt động tín dụng. Trong đó hoạt
động cho vay là hoạt động chủ yếu của tín dụng, tuy có rủi ro cao nhưng hứa hẹn
đem lại lợi nhuận cao nên các ngân hàng thương mại luôn luôn quan tâm đến việc
mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay.
- Mở rộng cho vay: làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Khi ngân
hàng cho vay thì sẽ thu được tiền lãi:
Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay


6
Tiền lãi chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân
hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về quy mô làm tổng dư nợ tăng lên; nếu ngân

hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi
nhuận sẽ tăng lên tương ứng.
- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển bền
vững. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều sâu, chất lượng của các khoản cho
vay tăng lên, khả năng thu hồi vốn vay và tiền lãi thu được là cao, đặc biệt đối với
các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và lợi nhuận từ các khoản vay này
cũng tăng lên.
1.1.2.2. Vai trò đối với khách hàng
Thứ nhất, chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều
kiện nền kinh tế mở như hiện nay, khách hàng có nhiều sự lựa chọn đối với các
ngân hàng để làm đối tác. Chính vì vậy, ngân hàng nào có chất lượng cho vay tốt
sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại.
Thứ hai, chất lượng cho vay góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng
cao năng lực tài chính của khách hàng. Với vai trò là trung gian cung cấp vốn cho
nền kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức
kinh tế tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay ngân hàng, doanh
nghiệp sẽ có thêm nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó
giúp nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chất lượng cho
vay được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng phát triển. Nhờ vậy ngân hàng có
điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
1.1.2.3. Vai trò đối với nền kinh tế
➢ Hoạt động cho vay góp phần ổn định tiền tệ và giá cả:
Hoạt động cho vay kết hợp với huy động vốn của ngân hàng đã góp phần làm
giảm khối lượng tiền mặt lưu thơng trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt ở trong
tay người dân, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ đó góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt
khác, với chức năng cung cấp vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình,... làm cho sản xuất ngày



7
càng phát triển; các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng cao của xã hội, từ đó góp phần làm ổn định thị trường, giá cả
hàng hóa, dịch vụ trong nước,...
➢ Hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy q trình sản xuất, lưu thơng hàng
hố phát triển:
Tín dụng ngân hàng là nguồn cung vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các hộ kinh doanh; là một trong những công cụ để tập trung vốn và luân
chuyển vốn một cách hiệu quả cho nền kinh tế; giúp cho dòng vốn được lưu thông
xuyên suốt trong nền kinh tế. Các chủ thể trong nền kinh tế sẽ được bổ sung nguồn
lực về tài chính để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy q
trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, hiệu quả
hơn, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho nền kinh tế.
➢ Hoạt động cho vay góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và
ổn định trật tự xã hội:
Một mặt, do hoạt động cho vay có tác dụng thúc đẩy kinh tế phát triển, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng, mang lại lợi nhuận
cao giúp cho thu nhập của người lao động ngày càng được cải thiện. Mặt khác, khi
nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng cả về chất lượng và
quy mô, việc mở rộng quy mô sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Với một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân ổn định và có cơng việc
làm đầy đủ,... thì đây chính là tiền đề quan trọng của ổn định trật tự xã hội.
➢ Hoạt động cho vay góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế:
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, nền kinh tế của một quốc gia ln có
sự gắn bó mật thiết với nền kinh tế chung tồn cầu. Trong đó, mang vốn ra nước
ngồi để đầu tư và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực phản ánh rõ
nhất về mối quan hệ giữa các quốc gia trong tổng thể nền kinh tế thế giới. Các
nguồn lực tài chính, trong đó quan trọng nhất là vốn, là nhân tố quyết định cơ bản
cho việc thực hiện quá trình này, tuy nhiên đối với hoạt động đầu tư và thương mại
quốc tế đòi hỏi nguồn vốn rất lớn nhưng không phải tổ chức kinh tế nào cũng đủ

nguồn tực tài chính để tham gia vào hoạt động này. Ngân hàng với tư cách là trung


8
gian tài chính, thơng qua hoạt động cho vay sẽ tài trợ vốn cho các nhà đầu tư để
tham gia hoạt động đầu tư nước ngoài và thương mại quốc tế. Do đó, có thể nói hoạt
động cho vay đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng và phát triển các mối
quan hệ kinh tế quốc tế, góp phần làm cho các quốc gia gắn bó hơn về mọi mặt và
cùng phát triển.
Như vậy, hoạt động tín dụng ngân hàng, cụ thể là hoạt động cho vay có vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, giúp giải
quyết các vấn đề nội tại của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước
nói riêng và nền kinh tế thế giới nói riêng tăng trưởng một cách bền vững. Tuy
nhiên, để có thể phát huy hết vai trị của nó thì các bản thân các ngân hàng thương
mại phải không ngừng nâng cao chất lượng cho vay, đồng thời các cơ quan chức
năng phải tạo ra một hành lang pháp lý minh bạch, rõ ràng cũng như các quy định
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ lợi ích cho tất cả các bên tham gia vào
quan hệ vay mượn.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay
Bất kỳ hoạt động kinh tế nào diễn ra cũng đều phải tuân theo những nguyên
tắc nhất định, trong đó hoạt động cho vay của các ngân hàng cũng không ngoại lệ,
theo đó có hai nguyên tắc cơ bản đổi với hoạt động cho vay của các ngân hàng
thương mại.
- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc quản lý mục đích tiền vay.
Theo nguyên tắc này mặc dù người đi vay phải thế chấp tài sản để được vay
tiền, nhưng người cho vay (ngân hàng thương mại) có quyền kiểm tra việc sử dụng
vốn vay đối với người vay. Người vay phải xây dựng dự án, phương án xin vay vốn
và phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký với ngân hàng. Mục
đích của việc đề ra ngun tắc này là đảm bảo tính hồn trả của đồng vốn đồng thời

quản lý vốn đầu tư theo đúng định hướng và cơ cấu đầu tư. Quản lý vốn đầu tư
đúng định hướng từ đó đảm bảo tính cân đối trong nền kinh tế.
- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc hoàn trả
Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng sau thời gian vay vốn.


9
Thời gian vay vốn là khoảng thời gian kể từ khi người vay lĩnh tiền vay lần đầu tiên
đến khi trả hết nợ gốc và tiền lãi. Nguyên tắc hoàn trả thể hiện ở hai khía cạnh: khía
cạnh thứ nhất là số lượng hoàn trả Số lượng hoàn trả sẽ bằng tổng số tiền gốc của
khoản vay và số lãi phát sinh trong q trình vay vốn. Khía cạnh thứ hai là thời gian
hoàn trả. Thời gian hoàn trả phải thực hiện theo thoả thuận giữ hai bên được ghi
trong hợp đồng vay tiền.
1.1.3.2. Đặc điểm hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và cốt lõi của ngân hàng, đồng
thời đây cũng là một khoản mục cơ bản của tài sản có của một ngân hàng. Nó phát
triển đa dạng và khơng ngừng hồn thiện với nhiều loại hình khác nhau để phù hợp
với nhu cầu vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong đó phổ biến là căn cứ vào
thời gian để cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn, thời hạn cho vay càng dài thì tính
rủi ro càng lớn, do đó lãi suất cho vay dài hạn sẽ cao hơn so với lãi suất cho vay
ngắn hạn.
Cho vay ngắn hạn thường phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, hay chi mua
nguyên vật liệu, trả tiền lương, bổ sung cho vốn lưu động tức là nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh tốn ngắn hạn. Vì vậy cho vay ngắn hạn có tính thanh khoản cao hơn, do
đó có thể coi như nó là một bộ phận đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân
hàng. Ngược lại, cho vay trung và dài hạn thường với mục đích đầu tư vào tài sản
cố định để mở rộng, đầu tư mới sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang
thiết bị khoa học công nghệ, dây truyền sản xuất hiện đại,…tức là những dự án chưa
có khả năng sinh lời trong thời gian ngắn. Do đó có tính thanh khoản thấp hơn, độ
rủi ro cao nên có lãi suất cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Vì vậy, chất lượng các

khoản cho vay, đặc biệt đối với các khoản cho vay trung và dài hạn mà tốt thì sẽ
mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, các khoản vay với thời hạn
càng dài thì ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian càng dài, ngân hàng
phải chịu một khoản chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng thanh khoản
của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của mình, các ngân hàng sẽ phải cân
đối nguồn vốn vay cho ngắn hạn và trung dài, hạn một cách phù hợp để đảm bảo an
tồn về tính thanh khoản đồng thời mang lại lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.


10
Hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ có 4 đặc điểm: lịng tin, tính hồn trả,
tính thời hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.
- Thứ nhất, quan hệ cho vay dựa trên cơ sở lòng tin giữa người cho vay với
người đi vay. Người ta chỉ cho vay khi người ta tin tưởng rằng người đi vay có ý
muốn trả nợ và có khả năng trả nợ, đồng thời người sử dụng lượng giá trị vay được
đó sẽ thu được lợi ích cao hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định, và người
cho vay sau một thời gian cũng sẽ thu hồi được số tiền lớn hơn so với số tiền cho
vay ban đầu. Như vậy, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ
cho vay.
- Thứ hai là tính hồn trả. Đối với hoạt động cho vay thì đây là đặc trưng cơ
bản nhất và sự hoàn trả là tiêu chuẩn để phân biệt quan hệ cho vay với các quan
hệ tài chính khác. Trong tính hồn trả thì lượng vốn được chuyển giao phải được
hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi.
Phần lãi chính là lợi suất đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị
ban đầu, sự chênh lệch này là giá cả của việc sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác,
nó là giá trị của quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, do đó nó phải đủ hấp
dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó. Mặt khác nếu khơng
có sự hồn trả thì đó là quan hệ cho vay khơng hồn hảo, đây chính là rủi ro tiềm ẩn
của người cho vay là ngân hàng.
- Thứ ba là tính thời hạn. Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm,

người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai.
Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định do hai bên đã
thỏa thuận trước, sau khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận đó, người đi vay
phải hồn trả cho người cho vay.
- Thứ tư là hoạt động cho vay ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro. Do sự mất cân
xứng về thông tin và người cho vay không hiểu rõ hết về người đi vay. Do đó trong
q trình vay mượn, người đi vay có thể sẽ gặp nhiều biến cố ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ mà người cho vay khơng biết và khơng thể kiểm sốt được, khi đó
người cho vay là ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro là người đi vay khơng thể hồn trả
hoặc khơng hồn trả đầy đủ số tiền theo thỏa thuận ban đầu đúng thời hạn. Từ đó sẽ


11
dẫn đến tình trạng nợ q hạn và có thể dẫn đến nợ xấu, ngân hàng có khả năng
khơng thu hồi được số tiền đã cho vay.
1.1.4. Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm
như: thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản của người thứ ba, cho vay bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay khơng đảm bảo bằng tài sản (hay cịn gọi là cho vay tín chấp): là
loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng (TCTD) chủ động lựa chọn trên
cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và độ tín nhiệm, uy tín trong quan
hệ tín dụng của khách hàng.
1.1.4.2. Phân loại theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp, các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5

năm, được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,...
- Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm, thời hạn tối đa
có thể lên đến 20 - 30 năm. Một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm. Đây là
hình thức cho vay vốn để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mơ, xây dựng các xí nghiệp mới, các cơng trình có
quy mơ lớn có thời gian thu hồi vốn dài,…
1.1.4.3. Phân loại theo mục đích cho vay vốn
- Cho vay sản xuất kinh doanh: Cho vay sản xuất kinh doanh là loại cho vay
mà tiền vay tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình bỏ vốn mua các yếu tố sản xuất sau đó thực hiện quá trình lao
động để kết hợp các yếu tố sản xuất thành sản phẩm và tiêu thụ, sau đó tiếp tục quá
trình tái sản xuất. Đối với cho vay sản xuất kinh doanh có thể cho vay ngắn hạn,


12
trung hạn hay dài hạn. Thông thường đối với lĩnh vực lưu thơng hàng hố các ngân
hàng thường cho vay ngắn hạn.
- Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng là loại cho vay mà mục đích là để sử
dụng vào tiêu dùng. Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng vốn
vay bị tiêu dùng dần khơng tạo ra sản phẩm hàng hố, vì vậy cho vay tiêu dùng phải
có nguồn thu nợ độc lập với dự án, như nguồn tiền lương, nguồn thu từ bán các tài
sản khác của người vay…
1.1.4.4. Phân loại theo phương thức hồn trả
- Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là loại cho vay mà q trình trả nợ diễn ra
đều đặn. Chu kỳ trả nợ bằng nhau, số tiền trả nợ gốc các kỳ bằng nhau. Cho vay trả
góp cũng phân thành hai phương thức cho vay trả góp, hai phương thức cho vay trả
góp khác nhau ở cách tính và thu lãi tiền vay. Phương thức thứ nhất là: để có số tiền
trả nợ bằng nhau ngân hàng đã tính sẵn tiền lãi trên số tiền vay ban đầu sau đó chia
đều cho những kỳ trả nợ. Lãi suất danh nghĩa của phương thức cho vay trả góp này

là lãi suất được tính trên số tiền vay ban đầu. Vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp
theo phương thức này thường thấp hơn lãi suất cho vay các phương thức cho vay
khác. Sở dĩ cho vay trả góp theo phương thức này có lãi suất thấp bởi vì nó được
tính trên dư nợ ban đầu khi khách hàng nhận nợ, thực tế số dư nợ giảm dần theo
thời gian. Phương thức cho vay trả góp thứ hai là tính lãi trên số dư nợ thực tế. Khi
cho vay khách hàng và ngân hàng thoả thuận số tiền gốc được chia đều cho các kỳ
trả nợ, số tiền lãi được tính trên số tiền gốc của kỳ trước. Như vậy số tiền trả nợ
không bằng nhau giữa các kỳ trả nợ do số tiền lãi nhỏ dần theo dư nợ thực tế.
Phương thức cho vay trả góp thường áp dụng đối với cho vay trung, dài hạn.
Phương thức cho vay trả góp mà tiền lãi được tính trên dư nợ ban đầu sau đó chia
đều cho các kỳ trả nợ hiện rất phổ biến khi cho vay tiêu dùng, như cho vay mua ơtơ
trả góp, cho vay mua nhà trả góp…Ưu điểm của phương thức này là khách hàng rất
dễ nhớ và dễ tính tốn bởi tính đều đặn của nó.
- Cho vay phi trả góp: Cho vay phi trả góp là các phương thức cho vay mà q
trình trả nợ gốc khơng đều, khơng đều về chu kỳ trả nợ và không đều về số tiền trả
nợ từng chu kỳ. Căn cứ để xây dựng kế hoạch trả nợ giữa ngân hàng và khách hàng


13
là nguồn trả nợ, những dự án có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo phương thức cho
vay trả góp. Những dự án khơng có nguồn trả nợ đều thì cho vay theo các phương
thức phi trả góp. Cho vay phi trả góp có rất nhiều phương thức cho vay, phổ biến
hiện nay là các phương thức cho vay mà quá trình trả nợ gốc do hai bên thoả thuận,
quá trình trả nợ lãi trả định kỳ hằng tháng hoặc cùng kỳ với kỳ trả gốc. Căn cứ để
ngân hàng và khách hàng xây dựng kỳ hạn trả nợ là nguồn trả trả nợ của khách
hàng, đặc điểm luân chuyển vốn vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Cho vay thấu chi: Cho vay thấu chi, là phương thức cho vay mà theo đó ngân
hàng mở cho khách hàng một tài khoản và thoả thuận với khách hàng một hạn mức
thấu chi trong một khoảng thời gian nhất định. Tài khoản của khách hàng khi dư có
là nguồn vốn để ngân hàng kinh doanh và ngân hàng phải trả lãi cho khách hàng.

Ngược lại khách hàng có thể rút quá số dư của mình đến một hạn mức nhất định mà
khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận. Khi thấu chi tài khoản của khách hàng dư
nợ và ngân hàng tính lãi đối với khách hàng. Cho vay thấu chi phổ biến là cho vay
tín chấp tiêu dùng. Ở Việt Nam hiện nay các ngân hàng thương mại cổ phần đang
đẩy mạnh sản phẩm cho vay thấu chi, tín chấp đối với tầng lớp dân cư có thu nhập
cao, ổn định và có địa vị xã hội.
- Cho vay từng lần: Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà ngân hàng
thường áp dụng cho vay những khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường
xun hoặc những khách hàng có nhu cầu vay vốn quá dài. Mỗi lần vay vốn ngân
hàng và khách hàng tiến hành lập một bộ hồ sơ riêng, thống nhất một mức vay cố
định, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần nhưng tổng số tiền rút vốn phải nằm
trong phạm vi thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Phương thức cho vay từng
lần thường áp dụng khi cho vay trung, dài hạn, cho vay các thương vụ độc lập.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngược lại với cho vay từng lần là cho vay
theo hạn mức tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương thức cho vay mà
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau một mức dư nợ tối đa mà khách hàng
được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Trong phạm vi hạn mức tín dụng
về dư nợ khách hàng có thể rút vốn và trả nợ làm nhiều lần nhưng không được vượt
quá hạn mức dư nợ đã thoả thuận với ngân hàng. Hồ sơ cho vay theo hạn mức tín


14
dụng được lập một lần trong suốt thời gian của hạn mức tín dụng. Mỗi lần rút vốn
khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ mà thôi. Thời gian duy trì hạn mức tín dụng
thơng thường là một năm. Hết thời hạn hạn mức tín dụng ngân hàng sẽ tiến hành
đánh giá lại quá trình vay vốn, nếu thấy vốn vay an tồn hiệu quả ngân hàng có thể
gia hạn hạn mức tín dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp
dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và vay vốn ngắn
hạn.
1.1.4.5. Phân loại theo loại tiền

Căn cứ vào đồng tiền cho vay, ngân hàng sẽ phân thành 2 loại cho vay là cho
vay bằng đồng VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ. Việc cho vay bằng ngoại tệ sẽ phải
phù hợp với mục đích và Quy định về sử dụng ngoại hối và Quy định về cho vay
bằng ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.4.6. Phân loại theo đối tượng vay vốn
Căn cứ vào đối tượng vay vốn, các ngân hàng thương mại phân loại hoạt động
cho vay bao gồm:
- Cho vay đối tượng khách hàng bán lẻ bao gồm cá nhân, hộ gia đình. Đối
tượng cho vay này thường nhằm mục đích bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt cho tiêu
dùng, sản xuất kinh doanh.
- Cho vay đối tượng là khách hàng doanh nghiệp: trong đó bao gồm cho vay
khách hàng tổ chức kinh tế và cho vay khách hàng là định chế tài chính. Mục đích
cho vay với đối tượng này thường là bù đắp nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hoặc để đầu tư tài sản cố định.
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được hiểu là tồn bộ tính năng của sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội một
cách tốt nhất. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết cần phải
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
xã hội.
Chất lượng cho vay của NHTM được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự


×