ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI NGỌC ANH TOÀN
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÍ LỚP 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MỘT SỐ PHẦN MỀM
DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thái Nguyên, năm 2012
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
BÙI NGỌC ANH TOÀN
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH
QUA DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÍ LỚP 10 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MỘT SỐ PHẦN MỀM
DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Vượng
Thái Nguyên, năm 2012
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố
trong bất kì một công trình nào khác.
Tác giả
BÙI NGỌC ANH TOÀN
3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa
sau đại học, ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Vật Lí trường ĐH Sư phạm Thái
nguyên, các thầy cô trực tiếp giảng dạy.
Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo của Tổ
Vật lí của truờng THPT Quỳnh Thọ và THPT Quỳnh Côi tỉnh Thái Bình đã tạo điều
kiện trong suốt quá trình làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng
dẫn tận tình của thầy hướng dẫn Tiến Sĩ. Trần Đức Vượng trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin cám ơn gia đình, bạn bè, và đồng nghiệp đã giúp đỡ để
tác giả hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 6 năm 2012
Tác giả
BÙI NGỌC ANH TOÀN
4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng biểu vii
Danh mục các hình, biểu đồ, đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
VẬT LÍ 7
I. Cơ sở lí luận 7
1.1. Hoạt động nhận thức và tính tích cực của hoạt động nhận thức của học sinh 7
1.1.1. Hoạt động nhận thức 7
1.1.2. Hoạt động nhận thức của học sinh 7
1.1.3. Tính tích cực của hoạt động nhận thức 9
1.1.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực của hoạt động nhận thức cho
học sinh 10
1.2. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh 12
1.2.1. Quan điểm về quá trình dạy học 12
1.2.2. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong nhận thức cho học
sinh 13
1.3. Phần mềm dạy học 20
1.3.1. Khái niệm về phần mềm dạy học 20
1.3.2. Ứng dụng của phần mềm dạy học trong dạy học vật lí 21
1.4. Bản đồ tư duy 22
1.4.1. Khái niệm bản đồ tư duy 22
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.4.2. Lịch sử phát triển của bản đồ tư duy 22
1.4.3. Cách vẽ bản đồ tư duy 23
1.4.4. Tác dụng của bản đồ tư duy 25
1.4.5. Cách đọc BĐTD 25
1.4.6. Ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học 26
1.4.7. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học vật lí ở
trường phổ thông 28
II. Cơ sở thực tiễn 31
1.5. Nghiên cứu thực trạng dạy học chương Động lực học chất điểm ở trường
THPT 31
1.5.1. Nội dung điều tra 31
1.5.2. Phương pháp điều tra 32
1.5.3. Kết quả điều tra 32
1.6. Cơ sở thực tiễn về việc sử dụng bản đồ tư duy. 35
Kết luận chương 1 36
Chương 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG: " ĐỘNG
LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM'' VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MỘT SỐ PHẦN
MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC TRONG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH 37
2.1.Đặc điểm của chương: “Động lực học chất điểm” (Vật Lí 10) 37
2.1.1. Vị trí, vai trò của chương: “Động lực học chất điểm” (Vật Lí 10) 37
2.1.2. Cấu trúc của chương: “Động lực học chất điểm” (Vật Lí 10) 37
2.2.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương “Động lực học chất điểm” Vật
Lí 10 38
2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự
hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy để phát huy tính tích
cực nhận thức cho học sinh 40
2.2.1. Định hướng khi sử dụng BĐTD 40
2.2.2. Định hướng khi sử dụng phần mềm dạy học 41
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.3. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học vật lí theo hướng phát
huy tính tích cực trong nhận thức của HS 48
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học một số bài điển hình chương: “Động lực
học chất điểm” (Vật lí 10) 50
2.4.1. Xây dựng tiến trình dạy học Bài 10: BA ĐỊNH LUẬT NIU TƠN 51
2.4.2. Xây dựng tiến trình dạy học bài 12: LỰC ĐÀN HỒI CỦA LÒ XO
ĐỊNH LUẬT HÚC 57
2.4.3. Xây dựng tiến trình dạy học bài 15: 62
Kết luận chương 2 68
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 69
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 69
3.1.1. Mục đích 69
3.1.2. Nhiệm vụ 69
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm 70
3.2.1. Đối tượng 70
3.2.2. Nội dung 70
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 71
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm 71
3.3.2. Quan sát giờ học 71
3.3.3. Bài kiểm tra 72
3.4. Đánh giá TN sư phạm 72
3.4.1. Nhận xét về tiến trình dạy học 72
3.4.2. Đánh giá kết quả học tập của HS 73
3.4.3. Đánh giá về việc thực nghiệm sư phạm 78
Kết luận chương 3 79
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 84
7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1. BĐTD Bản đồ tư duy
2. ĐC Đối chứng
3. GV Giáo viên
4. HS Học sinh
5. PPDH Phương pháp dạy học
6. QTDH Quá trình dạy học
7. SGK Sách giáo khoa
8. THPT Trung học phổ thông
9. TN Thực nghiệm
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Vấn đề sử dụng PP dạy học Vật Lí của GV 33
Bảng 1.2 Mức độ hứng thú và tích cực của HS với môn Vật Lí 34
Bảng 3.1 Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu TN sư phạm 71
Bảng 3.2 Bảng kết quả bài kiểm tra 75
Bảng 3.3 Bảng xếp loại kiểm tra 75
Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra 76
Bảng 3.5 Bảng tần số lũy tích hội tụ lùi 76
9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. BĐTD về các bước vẽ BĐTD 25
Hình 1.2. Cách đọc BĐTD 26
Biểu đồ 1. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra 75
Đồ thị 1. Đồ thị phân bố tần suất 76
Đồ thị 2. Đồ thị tần số lũy tích hội tụ lùi 77
10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học, công nghệ và Tri
thức của con người là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Việt Nam
đang trong quá trình hội nhập với thế giới, điều này đã và đang tạo ra những cơ hội
phát triển cho đất nước, đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn về hiệu quả
và chất lượng của giáo dục để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển và sự hội nhập.
Trước những yêu cầu đó đòi hỏi nền giáo dục nước ta không ngừng đổi mới
và đổi mới phương pháp dạy học đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả dạy học. Hội nghị lần thứ hai của BCH TW Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: "
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương
pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học cho học sinh".
Quan điểm đổi mới Phương pháp dạy học là lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Từ đó hình thành các kĩ năng vận dụng và
thực hành của người học. Luật giáo dục 2005 đã chỉ rõ phương pháp giáo dục ở
trường phổ thông: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính thích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học,
môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kĩ thuật vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”
Công tác chuẩn bị nhân lực đặt ra một số vấn đề cấp thiết cho ngành giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống giáo dục Việt Nam có một nhiệm vụ
chính trị hết sức to lớn trong một vài thập kỷ tới. Đó là chuẩn bị nguồn nhân lực đủ
năng lực chuyển nhanh nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, đồng
thời phải chuyển một số lĩnh vực sản xuất thẳng sang nền kinh tế tri thức. Bồi dưỡng
nhân tài, hình thành và phát triển đội ngũ tri thức từ đó xuất hiện những người tài giỏi
có khả năng chỉ đạo, dẫn dắt tập thể của mình trong lao động sản xuất.
11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão và có nhiều ứng dụng trong
hầu hết các lĩnh vực của đời sống. Trong dạy học vật lí, với đặc thù là môn khoa học
thực nghiệm, nếu tổ chức dạy học vật lí với ứng dụng của công nghệ thông tin thì sẽ
tăng cao hiệu quả của quá trình dạy học, đồng thời nó cũng khắc phục được những
giờ dạy mà thiết bị thông thường không thể thực hiện được. Các quá trình, các hiện
tượng vật lí và sự biến đổi của các đại lượng vật lí thường rất khó quan sát hoặc
không thể quan sát được một cách đầy đủ vì quá trình diễn ra rất nhanh hoặc diễn ra
trong một kích thước rất nhỏ. Điều đó gây khó khăn trong việc nghiên cứu tìm ra quy
luật của chúng. Những vấn đề đó sẽ được giải quyết khi ta biết ứng dụng Công nghệ
thông tin vào làm các thí nghiệm ảo. Các quá trình, các thí nghiệm phức tạp, khó
thành công sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Ta có thể quan sát cụ thể để từ đó đưa ra
được quy luật của chúng. Công nghệ thông tin đã, đang và sẽ có vai trò to lớn trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học môn vật lí trong nhà trường.
Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường thẳng,
con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ não - não
trái, mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý các thông tin
về nhịp điệu, màu sắc, không gian và cách ghi chép thông thường khó nhìn được
tổng thể của cả vấn đề. Qua nghiên cứu cho thấy, nhiều học sinh chưa biết cách học,
cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy
móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện
nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau, và không có nhiều hứng thú trong việc học [6].
Với trở ngại này làm hiệu quả của việc học sẽ không cao, học sinh khó có thể
ghi nhớ kiến thức 1 cách hệ thống, sẽ ảnh hưởng tới việc thực hành và làm bài tập,
nhưng nếu có sự hỗ trợ của bản đồ tư duy thì học sinh có thể dễ dàng ghi nhớ kiến
thức 1 cách hệ thống, từ đó nâng cao được hiệu quả dạy và học.
Đã có rất nhiều hội thảo thành công về bản đồ tư duy ở trong và ngoài nước,
trong đó dự án THCS II là một ví dụ. Dự án đã tổ chức gần 20 đợt tập huấn cho
lãnh đạo các sở, các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn tại nhiều tỉnh thành trên cả nước
và bản thân tác giả đã được tham gia tại Hà Nội.
12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Trên cơ sở những lý do đã trình bày ở trên và để nâng cao hiệu quả trong quá
trình dạy học đồng thời góp phần phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, tác
giả đã chọn đề tài: Phát huy tính tích cực cho học sinh qua dạy học chương
“Động lực học chất điểm” vật lí lớp 10 với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy
học và bản đồ tư duy.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng tiến trình dạy học chương: “Động lực học chất điểm” ( Vật lí 10)
dưới sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học chương: “Động lực học chất điểm” ( Vật lí 10)
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được tiến trình dạy học chương: “Động lực học chất điểm” (
Vật lí 10) với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy thì sẽ có thể
góp phần phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh và nâng cao chất
lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh THPT qua quá trình dạy học, lí luận về bản đồ tư duy và phần mềm dạy học.
Nghiên cứu thực trạng của phát huy tính tích cực học tập của học sinh lớp
10 THPT.
Xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức chương: “Động lực học chất
điểm” (Vật lí 10) với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trường THPT trong tỉnh Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của một luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu xây dựng tiến
trình dạy học một số bài điển hình chương: “Động lực học chất điểm” ( Vật lí 10)
với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh.
13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan: Cơ sở về việc nhận thức của học sinh,
một số phần mềm dạy học, bản đồ tư duy.
Giải thích các vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nghiên cứu thực tế
Nghiên cứu thực trạng học tập của học sinh lớp 10 THPT
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Kiểm tra các giả thuyết khoa học đã đề ra
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí, phân tích kết quả để từ đó
rút ra kết luận.
8. Đóng góp của đề tài
Hoàn chỉnh thêm một số vấn đề lí luận về tính tích cực nhận thức của học
sinh và về bản đồ tư duy.
Xây dựng tiến trình dạy học chương: “Động lực học chất điểm” ( Vật lí 10)
dưới sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh.
Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ môn vật lí ở trường PT.
9. Cấu trúc và nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo phần nội dung của luận
văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh trong dạy học vật lí.
Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học chương: “Động lực học chất điểm”
(Vật li 10) với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng
phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
10. Lịch sử nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu của đề tài, tôi nhận thầy:
Về vấn đề phát huy tính tích cực cho HS trong dạy học vật lí ở trường PT đã
có một số luận văn nghiên cứu như:
Vương Thị Kim Yến với đề tài “ Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong
dạy học vật lí ở trường THPT với sự hỗ trợ của máy vi tính và phần mềm dạy học”
Trần Thị Nhàn với đề tài: “ Sử dụng một số phần mềm dạy học kết hợp với
thí nghiệm thực khi dạy phần Điện tích điện trường( Vật li 11 NC) nhằm phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh.
Vấn đề ứng dụng bản đồ tư duy trong dạy học được chú ý vào năm 2006 khi
dự án “ Ứng dụng công cụ phát triển tư duy, sơ đồ tư duy” của nhóm Tư duy mới,
Đại học Quốc gia Hà Nội được triển khai thực hiện. Dự án đã cung cấp công cụ
phát triển tư duy cho hơn 150 sinh viên là thành viên 11 câu lạc bộ của các trường
thuộc Quốc gia Hà Nội.
Từ 2006 đến nay, dự án phát triển giáo dục THCS II và viện KHGD đã triển
khai nghiên cứu, dạy thử nghiệm thành công thiết kế BDTD trong dạy học 1 số bộ
môn ở trường THCS Đống Đa, THCS Vĩnh Hưng- Quận Hoàng Mai(Hà nội) nhiều
trường ở Lạng Giang (Bắc giang), huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh), 35 trường tham gia
dự án ở Bắc Kạn, Lai Châu, Lào Cai cho rằng phương pháp dạy học mới này sẽ trợ
giúp học sinh sử dụng sức mạnh của bộ não để học và ghi nhớ những gì đã học.
Quan trọng hơn phương pháp học này làm cho bài học được trình bày một cách
sáng tạo, phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, khiến cả thầy và trò đều
thấy lí thú.
Các đề tài nghiên cứu khoa học về bản đồ tư duy như: “Ứng dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học nhóm” của tác giả Nguyễn Thị Hiền, ĐH Quốc gia HN, “Ứng
dụng sơ đồ tư duy nâng cao hiệu quả dạy tiếng anh” của tác giả Nguyễn Đặng
Nguyệt Hương, Phạm Thu Liên – ĐH Sư Phạm Hà Nội đã đề cập đến việc ứng
dụng bản đồ tư duy và ý nghĩa của nó trong dạy học. Đối với môn vật lí vấn đề sử
dụng bản đồ tư duy vào quá trình dạy học đã có một số tác giả nghiên cứu như:
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Phạm Công Thám với đề tài: Tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của Mind
map chương dòng điện trong các môi trường Vật Lí 11 NC” Lê Thị Kiều Oanh với
đề tài “ Nghiên cứu tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của
Mind map và máy tính”, Lê Thị Hà với đề tài: “ Tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh trong dạy bài tập chương “ Động học chất điểm” và “Động lực học chất
điểm” Vật lí 10 NC với sự hỗ trợ của Mind map”. Nhin chung những đề tài này đã
trình bày khá đầy đủ về vấn đề sử dụng Mind map trong dạy học vật lí.
Như vậy cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề phát huy tính
tích cực cho học sinh THPT qua dạy học chương “Động lực học chất điểm” (Vật lí
10) với sự hỗ trợ của một số phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
I. Cơ sở lí luận
1.1. Hoạt động nhận thức và tính tích cực của hoạt động nhận thức của học sinh
1.1.1. Hoạt động nhận thức
1.1.1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc của con
người. [19]
1.1.2. Hoạt động nhận thức của học sinh
Theo lý luận nhận thức của Chủ nghĩa Mác - Lênin thì con đường nhận thức
chân lý là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng rồi trở lại thực tiễn. Ở người
học và cả người dạy, cả nhà khoa học đều diễn ra quá trình này (Quá trình nhận thức).
Đối với những nhà khoa học tức là đối với những người luôn đi tìm, khám
phá những quy luật mới, những tri thức mới cho nhân loại thì đây là một quá trình
lâu dài, mò mẫm, tỷ mỷ bao hàm rất nhiều công đoạn.
Nhưng đối với người học thì những cái mới, tri thức mới đối với bản thân họ
là những cái đã có sẵn, đã được nghiên cứu, kiểm định. Bên cạnh đó, người học
trong quá trình lĩnh hội, trong hoạt động nhận thức của mình còn có sự chỉ dẫn,
hướng dẫn của nhà giáo dục do đó, những kiến thức, tri thức mới đến với người học
một cách dễ dàng, nhanh chóng nhưng điều này không có nghĩa rằng người học tiếp
thu, lĩnh hội những tri thức đó hoàn toàn thụ động mà việc nhận thức những tri thức,
kinh nghiệm lịch sử xã hội đó có sự thẩm định, kiểm tra và củng cố thường xuyên.
Người học nhận thức, lĩnh hội những tri thức mới bằng rất nhiều cách độc đáo phụ
thuộc vầo bản thân cá nhân mỗi người học. ở người học thì hoạt động nhận thức
được chỉ dẫn, hướng dẫn của nhà giáo dục nhưng chỉ có như thế thôi thì chưa đủ để
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
nhận thức được những cái mới đối với bản thân người học, nó chưa thể tạo ra sự in
đậm, sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện đối với tri thức đó, nó lại càng không thể tạo ra
được sự củng cố, kiểm nghiệm thường xuyên mà muốn có được điều ấy thì ở người
học phải có một quá trình khác diễn ra song song với quá trình giáo dục giữa nhà
giáo dục và người được giáo dục đó là quá trình tự giáo dục của người học.
Tính độc đáo trong hoạt động nhận thức của người học thể hịên không chỉ ở
những gì đã nêu trên mà nó còn thể hiện rất rõ rệt trong hoạt động tự giáo dục của
người học. Có những người không chịu sự tác động mạnh mẽ của nhà giáo dục thì
việc tự giáo dục đặc biệt có ý nghĩa trong hoạt động nhận thức của họ. Còn những
người chịu sự tác động của nhà giáo dục thì việc giáo dục của bản thân là nhân tố
quan trọng góp phần thúc đẩy nhanh hoạt động nhận thức của họ, nó luôn thôi thúc
tìm tòi những cái mới, nó tạo ra nhận thức nhanh chóng, dễ dàng những tri thức
mới, nó còn tạo ra sự kiên định, củng cố tri thức đó.
Tính độc đáo trong hoạt động nhận thức của người học còn thể hiện ở chỗ
thông qua việc nhận thức, lĩnh hội tri thức mới, người học hình thành niềm tin, thế
giới quan, phẩm chất đạo đức, năng lực hoạt động thực tiễn… Nhà khoa học có thể
tuân theo một thế giới quan nào đó hoặc đi tìm, khám phá tri thức mới để từ đó xây
dựng niềm tin, thế giới quan cho toàn nhân loại nhưng đối với người học thì thế giới
quan, năng lực, phẩm chất của họ dần hình thành khi lĩnh hội được những tri thức
mới. Ở mỗi con người nói chung có thể có sự đan xen của nhiều thế giới quan và ở
những người khác nhau thì có thể có những thế giới quan khác nhau do đó, vấn đề
đặt ra đối với nhà giáo dục là phải làm sao định hướng niềm tin, thế giới quan cho
người học để người học hình thành một thế giới quan, năng lực nhận thức từ đó rèn
luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn phù hợp với các
chuẩn mực và yêu cầu của xã hội.
Nói tóm lại, hoạt động nhận thức của người học là một hoạt động mang tính
độc đáo riêng có. Vì vậy, việc tạo điều kiện cho hoạt động nhận thức của người học
là rất cần thiết trong đó đặc biệt chú ý đến vai trò của nhà giáo dục với tư cách là
người truyền thụ tri thức, hướng dẫn, định hướng cho hoạt động nhận thức của
người học [19].
18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
1.1.3. Tính tích cực của hoạt động nhận thức
1.1.3.1. Tính tích cực của hoạt động nhận thức [19]
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện ở sự cố gắng hết sức cao về nhiều mặt trong hoạt động nhận thức
của trẻ nói chung.
Tính tích cực hoạt động học tập là sự phát triển ở mức độ cao hơn trong tư
duy, đòi hỏi một quá trình hoạt động "bên trong" hết sức căng thẳng với một nghị
lực cao của bản thân, nhằm đạt được mục đích là giải quyết vấn đề cụ thể nêu ra.
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh thể hiện ở những hoạt
động trí tuệ là tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho được lời
giải hay của một bài toán khó cũng như hoạt động chân tay là say sưa lắp ráp tiến
hành thí nghiệm. Trong học tập hai hình thức biểu hiện này thường đi kèm nhau tuy
có lúc biểu hiện riêng lẻ.
1.1.3.2. Các dấu hiệu về tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh: [26]
– Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ
sung các câu trả lời của bạn và thích được phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề
nêu ra.
– Học sinh hay thắc mắc và đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề các em
chưa rõ.
– Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kỹ năng đã có để
nhận thức các vấn đề mới.
– Học sinh mong muốn được đóng góp với thầy, với bạn những thông tin
mới nhận từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vượt ra ngoài phạm vi bài học,
môn học.
1.1.3.3. Cấp độ của tính tích cực trong hoạt động nhận thức [26]
Tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh phổ thông có thể phân
biệt theo 3 cấp độ sau:
19Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Sao chép, bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động bản thân học sinh được tích
luỹ dần thông qua việc tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên và bạn bè. Trong
hoạt động bắt chước cũng có sự gắng sức của thần kinh và cơ bắp.
- Tìm tòi, thực hiện: Học sinh tìm cách độc lập suy nghĩ để giải quyết các bài
tập nêu ra, mò mẫm những cách giải khác nhau và từ đó tìm ra lời giải hợp lý nhất
cho vấn đề nêu ra.
- Sáng tạo: Học sinh nghĩ ra cách giải mới, độc đáo, hoặc cấu tạo những bài
tập mới cũng như cố gắng tự lắp đặt những thí nghiệm để chứng minh cho bài học.
Trong quá trình dạyhọc, để phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức
của học sinh thì quá trình dạy học đó phải diễn biến sao cho:
– Học sinh được đặt ở vị trí chủ thể, tự giác, tích cực, sáng tạo trong hoạt
động nhận thức của bản thân.
– Giáo viên tự từ bỏ vị trí của chủ thể nhưng lại là người đạo diễn, định
hướng trong hoạt động dạy học.
– Quá trình dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu những quan niệm, kiến thức
sẵn có của người học, khai thác những thuận lợi đồng thời nghiên cứu kỹ những
chướng ngại có khả năng xuất hiện trong quá trình dạy học.
– Mục đích dạy học không chỉ dừng lại ở việc cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mà còn phải dạy cho học sinh cách học, cách tự học, tự hoạt động nhận thức
nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và xã hội.
1.1.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực của hoạt động nhận thức cho học
sinh [26]
Các biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của học sinh rất đa dạng và
phong phú. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ trình bày nhóm các
biện pháp cho giáo viên đứng lớp, các biện pháp mà chủ yếu được thực hiện trong
giờ lên lớp. Nhóm biện pháp này có vai trò rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp
đến học sinh và về thời gian thì dạy học chiếm hơn 80% hoạt động của nhà trường.
Nó bao gồm một số biện pháp cụ thể sau :
20Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú học
tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của
vấn đề nghiên cứu.
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp các giáo viên hay sử dụng
nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú cũng khác nhau.
Thí dụ, môn toán tuy khó và khô khan nhưng vẫn được nhiều người ưa thích vì logic
chặt chẽ, vì tính rõ ràng cân đối và hàm xúc của nội dung. Những bài giảng hay thường
đi đến kết luận một cách gọn gàng, minh bạch. Môn Vật lí, Sinh học, Văn học, Lịch sử
…đều có những đặc thù và thế mạnh riêng trong việc kích thích hứng thú.
Nhưng nhìn chung, muốn kích thích được hứng thú của học sinh thì nội
dung phải mới, nhưng cái mới ở đây không phải là một cái gì quá xa lạ với các em,
mà cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ, phát triển những kiến thức và kinh
nghiệm mà các em đã có, phải gắn liền với cuộc sống hiện tại và sự phát triển tương
lai của các em. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt và suy nghĩ
hằng ngày, phải thỏa mãn nhu cầu nhận thức và thực tiễn của các em.
- Kích thích hứng thú qua PPDH: Cùng một nội dung như nhau nhưng bài
học diễn ra có hứng thú không, có để lại những ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn các
em không thì phụ thuộc rất lớn vào PPDH, sự nhạy cảm và tài năng sáng tạo của
người giáo viên.
Để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh phải phối hợp nhiều
phương pháp khác nhau, nhưng những phương pháp có tác dụng tốt nhất trong việc
tích cực hóa hoạt động nhận thức là: dạy học nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành,
thảo luận, tự học, trò chơi học tập …
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kĩ thuật
dạy học hiện đại: Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao tính tích
cực của học sinh và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới.
Việc sử dụng máy tính, các phần mềm dạy học, phương tiện trình chiếu
sẽ tăng kênh hình và kênh tiếng trong các hoạt động học tập của học sinh. Nhờ có
21Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
các phương tiện hỗ trợ này, giáo viên có thể trực quan hoá các hiện tượng, quá
trình giúp học sinh dễ dàng nhận ra bản chất của vấn đề, đặc biệt là đối với những
vấn đề trừu tượng.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau : cá nhân, nhóm, tập thể
lớp …; làm việc trong vườn trường, xưởng trường, phòng thí nghiệm …;tổ chức
tham quan, các hoạt động nội khóa, ngoại khóa đa dạng.
Việc tổ chức cho các em xâm nhập thực tế, tham gia các hoạt động xã hội là
hết sức quan trọng, có tác dụng rất tốt trong việc tạo nên những động lực học tập
lành mạnh và tính tích cực học tập.
Ngoài ra, có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua nhiều
biện pháp khác như:
+ Thầy giáo, bạn bè động viên, khen thưởng khi có thành tích học tập tốt.
+ Luyện tập dưới các hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
các tình huống mới.
+ Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa giáo viên và học sinh.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập
+ Kiểm tra, đánh giá có tác dụng rất quan trọng đến việc phát huy tính tích
cực học tập của học sinh.
1.2. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh
1.2.1. Quan điểm về quá trình dạy học [12]
Là chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động của người dạy và người
học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định,
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Quá trình dạy học(QTDH) được xác định bởi các dấu hiệu:
Thứ nhất: dạy học là một dạng hoạt động đặc thù của xã hội, nhằm truyền
thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách
của người học. Đó là sự vận động của một hoạt động kép, trong đó diễn ra hai hoạt
động có chức năng khác nhau, đan xen và tương tác lẫn nhau trong khoảng không
22Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
gian và thời gian nhất định: hoạt động dạy và hoạt động học. Hoạt động học, chủ
thể là người học, hướng vào đối tượng học, tiếp nhận và chuyển hóa nó, biến thành
của riêng, qua đó phát triển chính bản thân mình. Hoạt động dạy, chủ thể là người
dạy, hướng vào đối tượng dạy, làm cho nó trở thành đối tượng của sự điều khiển
của mình. Vai trò và tính chất của hoạt động dạy cũng như vị thế của người dạy tùy
thuộc vào việc hoạt động dạy có đối tượng là gì.
Thứ hai: Hoạt động dạy và học đều phải được tiến hành trên bản thể của quá
trình dạy học là nội dung dạy học (NDDH). NDDH là yếu tố khách quan, quyết
định tiến trình và phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Thứ ba: Kết quả của quá trình dạy học là làm biến đổi ở người học những
đặc tính nào đó đã được xác định từ trước và tương ứng với nội dung dạy học. Nói
cách khác, phải thực hiện được mục đích của chính QTDH đó.
Thứ tư: Một QTDH bất kì bao giờ cũng phải được tiến hành trong khoảng
không gian, thời gian nhất định (một tiết dạy, một bài, một khóa đào tạo, bồi dưỡng
v.v…) và chịu sự chế ước bởi các điều kiện kinh tế - xã hội - văn hóa nhất định. Nói
cách khác, quá trình dạy học phải là một quá trình học tập có kiểm soát và điều
khiển được.
1.2.2. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực trong nhận thức cho học sinh
1.2.2.1. Quan niệm dạy học theo hướng tích cực [27]
Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích
thích sự hứng thú trong học tập cho học sinh, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực
sáng tạo trong học tập của học sinh.
Để làm điều đó đòi hỏi người thầy giáo phải lựa chọn, tìm tòi những phương
pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều kiện vật
chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của người thầy trong hoạt động dạy.
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực cần thể hiện được sự phản ánh quá
trình hoạt động nhận thức của học sinh nhằm đạt được mục đích đã đề ra trong đó
23Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo hướng tích cực, giúp học sinh tự giác
tiếp nhận kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm đạt được mục đích đề ra với kết quả cao.
1.2.2.2. Các đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích
cực: [12]
a. Dạy học hướng vào học sinh
Dạy học hướng vào học sinh là lối dạy học do người học chủ động điều
khiển, cá nhân của người học vừa là mục đích vừa là chủ thể của quá trình học tập
để cho tiềm năng của mỗi cá nhân được phát triển đầy đủ.
Phương pháp dạy học tích cực đề cao vai trò chủ thể của người học, xem
học sinh vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình dạy học. Dĩ nhiên việc đề
cao vai trò của chủ thể tích cực chủ động của người học không phủ nhận vai trò chủ
đạo của người dạy.
b. Dạy học bằng tổ chức các hoạt động cho học sinh
Theo lý thuyết hoạt động được Vưgôtxki khởi xướng và A.N.Lêônchip phát
triển: bằng hoạt động và thông qua hoạt động, mỗi người tự sinh thành ra mình, tạo
dựng và phát triển ý thức cũng như nhân cách cho bản thân.
Vận dụng vào dạy học, việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động:
Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình
thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Kết quả
của việc học tập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động học của học sinh.
Nhiệm vụ chính của giáo viên là tổ chức, hướng dẫn hoạt động học của học
sinh để thông qua hoạt động đó mà học sinh lĩnh hội được nền văn hoá xã hội, tạo ra
sự phát triển những phẩm chất, tâm lý và hình thành nhân cách cho chính bản thân.
Muốn tổ chức, hướng dẫn tốt hoạt động học tập vật lí của học sinh mà thực
chất là hoạt động nhận thức vật lí, người giáo viên cần nắm vững quy luật chung
nhất của quá trình nhận thức khoa học, lôgic hình thành các kiến thức vật lí, những
hành động thường gặp trong quá trình nhận thức vật lí, những phương pháp nhận
thức vật lí phổ biến để hoạch định những hành động, thao tác cần thiếtcủa học sinh
24Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
trong quá trình chiếm lĩnh một kiến thức hay một kỹ năng xác định và cuối cùng là
nắm được những biện pháp để động viên khuyến khích học sinh tích cực, tự lực
thực hiện các hành động đó, đánh giá kết quả hành động.
c. Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học, tư nghiên cứu
Muốn phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học thì cần xem
việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một phương tiện
nâng cao hiệu quả dạy học mà phải xem đó là một mục tiêu dạy học. Trong một xã
hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học và công nghệ
phát triển như vũ bão thì việc dạy học không thể hạn chế ở chức năng dạy kiến thức
mà phải chuyển mạnh sang dạy cả phương pháp học.
d. Dạy học chú trọng đến việc trau dồi kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo
Quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức, học sinh
phải tự nỗ lực, tích cực cao trong hoạt động nhận thức của bản thân.
Tính tích cựcthể hiện ở nhiều mức độ và dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy
nhiên, việc bồidưỡng kỹ năng, kỹ xảo thể hiện rõ trong việc tích cực hoá hoạt động
nhận thức, kỹ năng bao gồm các kỹ năng thu nhập và xử lý thông tin như: quan sát,
thực nghiệm, lấy số liệu, tra cứu, lập bảng biểu, vẽ đồ thị, rút ra kết luận, xây dựng
các dự đoán, các giả thuyết khoa học Các kỹ năng này sẽ được trau dồi thông qua
hoạt động tích cực của bản thân trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Cũng thông qua
hoạt động này ta đã rèn luyện cho học sinh tác phong làm việc khoa học, thể hiện
tính kiên nhẫn, tỉ mỉ, chính xác, trung thực và có kế hoạch cụ thể trong học tập cũng
như trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học theo hướng tích cực hoá.
1.2.2.3. Các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh [27]
a. Phối hợp tốt các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức
Trong thực tiễn, có nhiều phương pháp dạy học khác nhau như phương
pháp dạy học, phương pháp trực quan, phương pháp thí nghiệm biểu diễn
25Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên