Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát huy tính tích cực nhận thức cho sinh viên trường Cao đẳng Sơn La qua dạy phần cơ học vật lý đại cương với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 138 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN THỊ THANH NGÀ




PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
QUA DẠY PHẦN “CƠ HỌC” VẬT LÝ ĐẠI CƢƠNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN THỊ THANH NGÀ



PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
QUA DẠY PHẦN “CƠ HỌC” VẬT LÝ ĐẠI CƢƠNG
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY



Chuyên ngành: LL & PPDH BỘ MÔN VẬT LÝ
Mã số: 60. 14. 01. 11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƢỢNG






THÁI NGUYÊN – 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Ngà











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô giáo khoa
Vật lí trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên và quý Thầy, Cô giáo trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thầy, cô giáo tổ
Vật lí trƣờng Cao đẳng Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian tác giả thực hiện thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn: Tiến
sĩ Trần Đức Vƣợng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cảm ơn tập thể lớp Cao học Vật lý khóa 20 đã giúp đỡ, đóng góp
nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.


Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Thanh Ngà




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Giả thuyết khoa học 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Đối tƣợng nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
9. Cấu trúc luận văn 6
NỘI DUNG 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC 7
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY 7
1.1. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của
SV 7
1.1.1. Hoạt động nhận thức của Sinh viên 7
1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của Sinh viên 9

1.1.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của Sinh viên 12
1.2. Vận dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của Sinh viên 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực 14
1.2.2 Những đặc trƣng của PPDH theo hƣớng tích cực 15
1.2.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực 17
1.2.4. Phƣơng tiện dạy học 20
1.3. Bản đồ tƣ duy 22
1.3.1. Khái niệm bản đồ tƣ duy 22
1.3.2. Cách đọc bản đồ tƣ duy 23
1.3.3. Cách vẽ bản đồ tƣ duy 24
1.3.4. Các ứng dụng của bản đồ tƣ duy trong dạy học 28
1.3.5. Ý nghĩa của BĐTD 31
1.4. Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho SV với sự
hỗ trợ của BĐTD ở trƣờng Cao đẳng Sơn La 32
1.4.1. Về phía Giảng viên 32
1.4.2. Về phía Sinh viên 34
1.4.3. Khả năng ứng dụng BĐTD trong dạy học Vật lí. 35
1.5. Kết luận chƣơng 1 36
Chƣơng 2: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO SINH
VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA QUA XÂY DỰNG TIẾN
TRÌNH DẠY HỌC PHẦN “ CƠ HỌC ”- VẬT LÍ ĐẠI CƢƠNG VỚI
SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY 38
2.1. Đặc điểm phần “Cơ học” Vật lý đại cƣơng 38
2.2. Một số định hƣớng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ
trợ bản đồ tƣ duy để phát huy tính tích cực nhận thức cho sinh viên 44
2.2.1.Chú ý hƣớng dẫn và rèn luyện kỹ năng xây dựng BĐTD cho SV 44

2.2.2. Lựa chọn đúng đắn chủ đề để có thể phát huy tính tích cực nhận
thức của SV với sự hỗ trợ của BĐTD 45
2.2.3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của SV với sự
hỗ trợ của BĐTD 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.2.4. Những chú ý khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt
động nhận thức của SV 50
2.2.5. Những điều cần tránh khi lập BĐTD 51
2.3. Tiến trình dạy học phần “Cơ học” Vật lí đại cƣơng với sự hỗ trợ của
bản đồ tƣ duy 51
2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học phần “Cơ học ” Vật
lí đại cƣơng học theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức cho
sinh viên với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy 51
2.3.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể phần “ Cơ học ” Vật
lý đại cƣơng theo hƣớng nghiên cứu của đề tài 55
2.4. Kết luận chƣơng 2 73
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆP SƢ PHẠM 74
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm 74
3.1.1. Mục đích 74
3.1.2. Nhiệm vụ 74
3.2. Đối tƣợng và nội dung TNSP 75
3.2.1. Đối tƣợng 75
3.2.2. Nội dung 75
3.3. Phƣơng pháp TNSP 76
3.4. Đánh giá thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) 77
3.4.1. Phƣơng pháp đánh giá kết quả TNSP 77
3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả TNSP 78

3.5. Kết luận chƣơng 3 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Viết đầy đủ
BĐTD
Bản đồ tƣ duy
CĐSPCN
Cao đẳng Sƣ phạm Công nghệ
CĐCNTT
Cao đẳng Công nghệ thông tin
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PPDHTC
Phƣơng pháp dạy học tích cực
PTDH
Phƣơng tiện dạy học

SGK
Sách giáo khoa
SV
Sinh viên
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TNSP
Thực nghiệm sƣ phạm
TTC
Tính tích cực
TTCNT
Tính tích cực nhận thức
TN
Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Ý kiến về sử dụng các PPDH trong dạy học vật lí của giáo viên 32
Bảng 1.2. Hứng thú của SV với môn Vật lí đại cƣơng. 34
Bảng 1.3. Khả năng nhận thức, mức độ tích cực của sinh viên 34
Bảng 2.1. Bảng mục tiêu nhận thức chi tiết phần Cơ học. 41
Bảng 3.1: Số liệu SV đƣợc chọn làm mẫu TNSP 76
Bảng 3.2. Thống kê các biểu hiện của tính tích cực của SV 79
Bảng 3.3. Ý kiến của GV sau khi dự giờ tiết học có sử dụng BĐTD 79
Bảng 3.4. Ý kiến của SV sau khi học giờ Vật lý có sử dụng BĐTD 80

Bảng 3.5. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra: 81
Bảng 3.6. Bảng xếp loại bài kiểm tra 81
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất kết quả kiểm tra 82
Bảng 3.8. Bảng tần số lũy tích hội tụ lùi 83
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động học tập. 7
Hình 1.2. Sơ đồ hƣớng dẫn cách đọc bản đồ tƣ duy 23
Hình 1.3 Sơ đồ hƣớng dẫn cách vẽ bản đồ tƣ duy. 25
Hình 2.1. BĐTD chƣơng 1: Động học chất điểm 43
Hình 2.2. BĐTD chƣơng 2: Động lực học chất điểm 43
Hình 2.3. BĐTD chƣơng 3: Công - Năng lƣợng 44
Hình 2.4. BĐTD chƣơng 4: Động lực học vật rắn 44
Hình 2.5. BĐTD nhánh của chuyển động thẳng. 63
Hình 2.6. BĐTD nhánh của chuyển động tròn. 67
Hình 2.7. BĐTD nhánh của chuyển động trong trƣờng trọng lực. 71
Hình 2.8 BĐTD bài “một số dạng chuyển động đơn giản” 72
Đồ thị 3.2.: Đồ thị đƣờng phân bố tần suất 83
Đồ thị 3.3 Đồ thị tần số lũy tích hội tụ lùi 84



1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỷ XXI - thế kỷ mà tri thức và kỹ năng của con ngƣời đƣợc
coi là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Với sự bùng nổ của thông tin,
khoa học, kỹ thuật và công nghệ, lƣợng kiến thức cần cập nhật ngày càng
nhiều. Song chúng ta không thể nhồi nhét tất cả các tri thức đó cho học sinh mà
cần phải dạy học sinh phƣơng pháp học và lĩnh hội tri thức mới có thể theo kịp
sự phát triển của xã hội.
Trƣớc những yêu cầu và thách thức đó đòi hỏi giáo dục nƣớc ta phải
không ngừng đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện; trong đó đổi mới phƣơng
pháp dạy học (PPDH) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng
giáo dục. Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PPDH là “dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”, tức là dạy học sao cho HS phải tích cực, tự lực để chiếm
lĩnh tri thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình thành kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, bồi dƣỡng tình cảm, thái độ cho HS. Nghị quyết Trung
ƣơng 2, khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học,
đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,…” 13 .
Vấn đề tự học tập và chiếm lĩnh kiến thức của ngƣời học đã đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm. Nghị quyết Trung ƣơng 5
khóa VIII từng nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra
năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh. Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian
tự học cho học sinh, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường
xuyên và rộng khắp trong toàn dân”[14].
Do yêu cầu của đổi mới phƣơng pháp dạy học, các phƣơng pháp tích cực
đã đƣợc vận dụng vào quá trình dạy học và bƣớc đầu phát huy đƣợc tính tích
cực nhận thức, chủ động sáng tạo của SV trong dạy học, các phƣơng pháp dạy



2
học tích cực đã đƣợc vận dụng vào quá trình dạy học ví dụ nhƣ: Dạy học theo
nhóm, dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án đã phát huy đƣợc tính tích
cực, chủ động của sinh viên, khắc phục tình trạng sinh viên thụ động trong học
tập, khắc phục tình trạng thầy đọc trò chép, thiếu chủ động.
Đối với giáo dục chuyên nghiệp hiện nay, nhất là ở các trƣờng Cao đẳng
và Trung cấp chuyên nghiệp chủ yếu vẫn theo quan điểm dạy học theo lối
truyền thụ một chiều, sinh viên tiếp thu bài giảng một cách thụ động rất ít các
em có thể tự nghiên cứu tài liệu, do đó vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học
càng trở nên cấp thiết hơn, các trƣờng đã và đang tiến đến việc thay đổi hình
thức dạy học từ niên chế sang dạy học theo tín chỉ. Cụ thể trong quá trình dạy
học phải phát huy tính tích cực nhận thức, bồi dƣỡng cho sinh viên năng lực ôn
tập, tự nghiên cứu SGK và giải quyết các vấn đề học tập thông qua các nội
dung, hoạt động dạy học. Từ đó có đƣợc sự tự tin trong cuộc sống, công việc
bởi năng lực toàn diện của mình.
Đối với trƣờng Cao đẳng Sơn La từ trƣớc tới nay đã có nhiều phƣơng pháp
dạy học tích cực đã đƣợc vận dụng vào quá trình dạy học nhƣng chƣa ai từng
vận dụng bản đồ tƣ duy.
Về vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức cho HS, trong dạy học vật lý ở
trƣờng THPT, tại Đại học Thái Nguyên có một số luận văn nghiên cứu nhƣ:
Phạm Văn Cƣờng với đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học chương “Dao động
cơ” vật lý 12 theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh
THPT miền núi ”[10], Lƣơng Thị Dung với đề tài “ Phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của học sinh qua dạy học nhóm khi dạy chương “Chất khí” vật
lý 10 THPT ”[11], Trịnh Ngọc Thủy với đề tài “Tổ chức hoạt động dạy học
chương “ Dòng điện không đổi-Nguồn điện” Vật lý 11 theo hướng phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.” [24], đề tài“Phát huy tính tích cực
nhận thức cho HS qua việc xây dựng tiến trình dạy học chương "Dòng điện không đổi"
Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ” của tác giả
Trịnh Ngọc Linh [18]



3
Nhìn chung, các tác giả này đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về tính
tích cực nhận thức và đã chỉ ra đƣợc một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học qua việc phát huy tính tích cực nhận thức cho HS. Nhƣ vậy, cho đến
nay chƣa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát huy tính tích cực nhận thức
cho SV qua phần "Cơ học " Vật lý đại cƣơng với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy.
Mặt khác, Cơ học là một trong những nội dung học tập trong chƣơng trình
Vật lý đại cƣơng mà SV một số nghành trong trƣờng sẽ đƣợc học tập ở năm thứ
nhất. Nắm vững kiến thức trong phần này, giúp cho SV học tập tốt hơn ở một
số môn học của một số ngành học mà các em học tập.
Tuy nhiên, trong một thế giới bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay thì học tập
chăm chỉ vẫn chƣa phải là giải pháp tối ƣu, bởi khi có nhiều sự lựa chọn thì vấn
đề không chỉ là học cái gì mà còn là học nhƣ thế nào và sử dụng công nghệ gì.
Tại Việt nam, vào tháng 3 năm 2006, chƣơng trình Thời sự Đài Truyền
hình Việt Nam đã thực hiện một phóng sự về hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
và phổ biến BĐTD của nhóm Tƣ duy mới (New Thinking Group - NTG) khi
nhóm đang thực hiện dự án “Ứng dụng công cụ hỗ trợ tƣ duy - BĐTD” cho SV
Đại học quốc gia Hà nội. Dự án đã nhận đƣợc sự ủng hộ sâu rộng từ lãnh đạo
Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo Viện Nghiên cứu Con ngƣời, các thầy cô
giáo và đông đảo sinh viên.
Các bạn SV ứng dụng BĐTD trong học tập đã đạt đƣợc những thành tích
học tập rất cao. Những đề tài nghiên cứu khoa học về ứng dụng BĐTD trong
làm việc theo nhóm, trong học ngoại ngữ, học các môn xã hội khác đã đạt giải
cao tại các trƣờng thành viên thuộc Đại học quốc gia Hà Nội. Ngoài ra, BĐTD
đƣợc ứng dụng đặc biệt hiệu quả trong việc nâng cao khả năng khởi tạo ý tƣởng
và “Teamwork” (làm việc theo nhóm) của SV.
Gần đây Dự án phát triển THCS II, Dự án trƣờng học sáng tạo và một vài
tổ chức khác đang triển khai tập huấn và hƣớng dẫn sử dụng MM trong giảng

dạy và học tập. Phong trào đang đƣợc sự quan tâm và hƣởng ứng tích cực từ cả
phía thầy lẫn trò.


4
Bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ
viết với sự tƣ duy tích cực. BĐTD có thể vẽ trên giấy, bảng…hoặc có thể thiết kế
trên powerpoint hoặc các phần mềm bản đồ tƣ duy nhƣ là phần mềm Mindmap,
Free Mind, Imindmap, Mindjet mind ManagerPro7…Do đó có thể coi BĐTD nhƣ
một phƣơng tiện dạy học mới, để phát huy tính TCNT cho HS trong dạy học môn
vật lý và đạt hiệu quả cao hơn cách dạy thông thƣờng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: Phát huy tính tích cực nhận thức
cho sinh viên trường Cao đẳng Sơn La qua dạy phần “Cơ học” Vật lý đại
cương với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình dạy học phần "Cơ học" Vật lý đại cƣơng với sự hỗ trợ
của bản đồ tƣ duy nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên ngành Cao
đẳng Công nghệ thông tin K50 và ngành Cao đẳng Sƣ phạm Công nghệ K50 tại
trƣờng Cao đẳng Sơn La.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức hoạt động nhận thức phần "Cơ học" Vật lý đại cƣơng với sự hỗ
trợ của bản đồ tƣ duy thì sẽ phát huy đƣợc tính tích cực nhận thức cho Sinh
viên, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trƣờng Cao đẳng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu,chúng tôi nhận thấy cần phải thực hiện
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy tính tích cực
nhận thức cho SV trƣờng Cao đẳng trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của bản đồ
tƣ duy.
- Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học phần "Cơ học" Vật lý đại cƣơng nhằm

phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy trong dạy
học Vật lý.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng Cao đẳng Sơn La để khẳng định tính
khả thi của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.


5
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Tổ chức xây dựng tiến trình dạy học phần “Cơ học” Vật lí đại cƣơng với sự hỗ
trợ bản đồ tƣ duy theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức cho Sinh viên.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học nội dung bài “Một số dạng chuyển
động đơn giản” và tiết “Giải bài tập về chuyển động thẳng đều” trong chƣơng Động
học thuộc phần “Cơ học” Vật lí đại cƣơng với sự hỗ trợ bản đồ tƣ duy theo hƣớng phát
huy tính tích cực nhận thức cho sinh viên ngành Cao đẳng Công nghệ thông tin K50 và
Cao đẳng Sƣ phạm Công Nghệ K50.
- Địa bàn thực nghiệm: Trƣờng Cao đẳng Sơn La.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, chỉ thị của Nhà nƣớc, văn bản của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát huy tính TCNT cho sinh viên, sử
dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học vật lí; Các luận văn về đề tài có liên quan, nội
dung chƣơng trình SGK Vật lí đại cƣơng (Phần “Cơ học”).
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phƣơng pháp điều tra.
Tìm hiểu thực trạng của việc phát huy tính TCNT cho sinh viên với sự hỗ
trợ của bản đồ tƣ duy trong dạy học vật lí hiện nay ở trƣờng Cao đẳng thông qua
phiếu điều tra.
7.2.2. Phƣơng pháp quan sát.

Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực, sự hứng thú tham gia của sinh
viên trong giờ học và trong các hoạt động.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại hai lớp có học Vật lí đại cƣơng ở
trƣờng Cao đẳng Sơn La để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.


6
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học.
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ
phạm và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết
quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lý ở
trƣờng Cao đẳng với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy để phát huy tính tích cực nhận
thức cho sinh viên.
- Các giáo án xây dựng theo hƣớng phát huy tính tích cực nhận thức cho SV
trong phần"Cơ học" Vật lý đại cƣơng ở trƣờng Cao đẳng Sơn La có thể dùng làm tài
liệu tham khảo cho Giảng viên và Sinh viên trƣờng Cao đẳng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận văn
gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận thức
cho SV trƣờng Cao đẳng trong dạy học vật lí với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy
Chƣơng 2: Phát huy tính tích cực nhận thức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Sơn
La qua dạy phần “Cơ học” Vật lý đại cƣơng với sự hỗ trợ của bản đồ tƣ duy.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.


7

Động cơ
Mục đích
Phƣơng tiện, ĐK
Thao tác
Hành động
Hoạt động

NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY

1.1. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của SV
1.1.1. Hoạt động nhận thức của Sinh viên
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin dẫn theo20 thì nhận thức là quá trình
phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong
đầu óc con ngƣời trên cơ sở thực tiễn.
V.I.Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn,
đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực
khách quan” dẫn theo 29, tr.8 . Hoạt động nhận thức đi từ chƣa biết đến biết, từ
thuộc tính bề ngoài sau đó đến thuộc tính bên trong và cuối cùng từ đó trở về
thực tiễn, thông qua các quá trình tâm lý nhƣ cảm giác, tri giác, trí nhớ, tƣởng
tƣợng, tƣ duy ngôn ngữ.
Hoạt động học tập của Sinh viên có cấu trúc giống nhƣ hoạt động lao động
sản xuất nói chung, bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến nhau: Một
bên là động cơ, mục đích, điều kiện và bên kia là hoạt động, hành động và thao
tác 13 .







Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc hoạt động học tập.


8
Phân tích cấu trúc hoạt động học tập trên ta thấy:
Động cơ nào quy định sự hình thành và diễn biến của hoạt động ấy; muốn
thỏa mãn đƣợc động cơ ấy, phải thực hiện lần lƣợt những hành động nào để đạt
đƣợc mục đích cụ thể nào và cuối cùng mỗi hành động đƣợc thực hiện bằng
nhiều thao tác sắp xếp theo một trình tự xác định, ứng với mỗi thao tác phải sử
dụng những phƣơng tiện, công cụ thích hợp.
Hoạt động nào cũng có đối tƣợng. Thông thƣờng, các hoạt động khác có đối
tƣợng là một khách thể, hoạt động hƣớng vào làm biến đổi khách thể. Trong khi
đó, hoạt động học lại làm cho chính chủ thể (ngƣời học) biến đổi và phát triển.
Đối tƣợng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm lĩnh. Nội
dung của đối tƣợng này không hề bị thay đổi sau khi bị chiếm lĩnh, nhƣng nhờ
có sự chiếm lĩnh này mà các chức năng tâm lý của chủ thể mới đƣợc thay đổi
và phát triển.
Để tổ chức tốt hoạt động nhận thức cho SV, GV cần phát huy tính tích cực,
tự giác, độc lập nhận thức của SV, tạo điều kiện để cho “HS phải tự khám phá lại
để tập làm công việc khám phá đó trong hoạt động thực tiễn sau này” 29, tr.29 .
Trong dạy học hiện nay GV đa số chỉ thông báo cho SV cái mới mà không tổ
chức cho SV khám phá tìm cái mới đó nên hoạt động nhận thức của SV diễn ra
chƣa thực sự đạt kết quả cao.
Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm, phƣơng pháp nghiên cứu cũng
nhƣ học tập đều dựa trên cơ sở quan sát, thí nghiệm để phân tích, tổng hợp, so

sánh, khái quát hóa, trìu tƣợng hóa thành các khái niệm, định luật, thuyết vật
lí…rồi từ lý thuyết vận dụng nghiên cứu các sự vật, hiện tƣợng ở phạm vi rộng
hơn. Do vậy, để tạo điều kiện cho SV tự khám phá kiến thức, GV cần tổ chức tốt
quá trình quan sát và tƣ duy cho SV. Trong dạy học vật lí có thể có nhiều loại
quan sát nhƣ: Quan sát thí nghiệm, quan sát hiện tƣợng tự nhiên, quan sát một
bài thực nghiệm…
Để quan sát đƣợc sâu sắc cần phải hƣớng dẫn SV xác định mục đích, nội
dung, trình tự quan sát, ghi lại dấu hiệu, phân tích và xử lí số liệu, kĩ năng đặt


9
câu hỏi với một dấu hiệu bất kỳ…Qua nhiều hoạt động và nhiều nội dung mới
rèn đƣợc óc quan sát cho SV, giúp SV nhận thức tích cực hơn và tạo điều kiện
cho tƣ duy SV phát triển.
1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của Sinh viên
1.1.2.1. Tính tích cực (TTC)
Theo từ điển Tiếng Việt “Tích cực” có ý nghĩa, có tác dụng khẳng định, tác
dụng thúc đẩy sự phát triển. Tỏ ra chủ động, có những hoạt động nhằm tạo ra sự
biến đổi theo hƣớng phát triển. Hăng hái, tỏ ra nhiệt tình đối với nhiệm vụ, với
công việc” 22 .
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con ngƣời. Con ngƣời
sản xuất ra của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại, phát triển của xã hội, sáng
tạo ra nền văn hoá mỗi thời đại 19 .
TTC của con ngƣời biểu hiện trong các hoạt động. Học tập là hoạt động
chủ đạo ở lứa tuổi đi học. TTC trong hoạt động học tập là TTC nhận thức, đặc
trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức. Lĩnh hội những tri thức của loài ngƣời đồng thời tìm kiếm “khám
phá” ra những hiểu biết mới cho bản thân. Qua đó sẽ thông hiểu, ghi nhớ những
gì đã nắm đƣợc qua hoạt động chủ động, nỗ lực của chính mình 19 .
Kharlamov cho rằng “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của chủ thể,

có nghĩa là của ngƣời hành động. Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động của HS đặc trƣng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình nắm vững kiến thức” dẫn theo 25 .
Giáo dục có thể tạo điều kiện tốt cho việc phát huy tính tích cực của học
sinh, là điều kiện cần cho sự phát triển tƣ duy độc lập và sáng tạo của ngƣời
học, tuy nhiên nếu học sinh không đƣợc phát huy tính tích cực của mình nhất
là với phƣơng pháp dạy học truyền thống của giáo viên thì có thể làm cho
ngƣời học trở nên thụ động, thiếu tự tin, và khó mà phát huy đƣợc khả năng
sáng tạo của Sinh viên.


10
TTC cũng có mối quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí…
Tóm lại, TTC nói chung là một phẩm chất rất quan trọng của con ngƣời,
đƣợc hình thành từ rất nhiều lĩnh vực, nhiều nhân tố, có quan hệ với rất nhiều
phẩm chất khác của nhân cách và với môi trƣờng, điều kiện mà chủ thể hoạt
động và tồn tại.
1.1.2.2. Tính tích cực nhận thức (TTCNT)
Theo quan điểm triết học, tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo
của chủ thể nhận thức đối với đối tƣợng nhận thức, nghĩa là con ngƣời không
chỉ hiểu đƣợc các qui luật của tự nhiên, xã hội mà còn nghiên cứu cải tạo chúng
phục vụ lợi ích của con ngƣời.
Tính tích cực nhận thức (TTCNT) là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm
vi của quá trình dạy học, chủ yếu đƣợc áp dụng trong quá trình nhận thức của
HS. Theo giáo sƣ Trần Bá Hoành “Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt
động của HS, đặc trưng bởi khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
trong quá trình nắm vững kiến thức” 18 .
TTCNT bao gồm: Sự lựa chọn đối tƣợng nhận thức; đề ra cho mình mục
đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tƣợng nhằm cải tạo nó.
Tính tích cực trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức và

hành động của chủ thể nhận thức, đƣợc thể hiện bằng nhiều dấu hiệu nhƣ sự tập
trung chú ý, sự tƣởng tƣợng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc… 20 .
Có thể phân chia TTCNT làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp của tính tích cực, chủ yếu là dựa
vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức đƣợc.
Tích cực mô phỏng, bắt chƣớc cũng là một dạng tích cực tái hiện. Đây là
hình thức biểu hiện tính tích cực sớm nhất, đơn giản và phổ biến nhất. Điều
này điễn ra rất tự nhiên, nhƣng rất cần thiết cho sự phát triển. Qua mô
phỏng, bắt chƣớc, tái hiện mà các em tích lũy đƣợc kiến thức và kinh nghiệm
từ các thế hệ trƣớc.


11
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao hơn.
Qua việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lý, định luật…vào giải quyết
một nhiệm vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự lực đƣa ra
những phƣơng án khác nhau, nhờ đó mà nhu cầu, hứng thú nhận thức và óc sáng
tạo phát triển.
Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích cực.
Nó đƣợc đặc trƣng bằng sự khẳng định con đƣờng suy nghĩ riêng của mình, vƣợt
ra khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có giá trị. Tính
tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và tiềm năng sáng
tạo của cá nhân. Nó hƣớng đến việc ứng dụng những thủ thuật mới để giải quyết
vấn đề, tìm tòi những biện pháp khắc phục khó khăn, đƣa những phát minh mới
vào cuộc sống. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm những nhiệm vụ mới,
những phƣơng pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng những kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh mới. Nhƣ vậy tính tích cực sáng tạo
không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân, mà là một tập hợp những dấu
hiệu đặc trƣng của một con ngƣời.
1.1.2.3. Những biểu hiện của TTC hoạt động nhận thức.

Trong học tập, học sinh chỉ có thể chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và phát triển đƣợc
tƣ duy của mình khi họ tích cực nhận thức. Hoạt động nhận thức là nhiệm vụ
xuyên suốt trong quá trình học tập của học sinh. Thông qua hoạt động nhận
thức, HS chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và năng lực tƣ duy cũng đồng thời đƣợc
phát triển.
Để phát hiện xem học sinh có tích cực nhận thức không, ta dựa vào các dấu
hiệu sau:
+ Học sinh có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia vào các hoạt
động học tập không?
+ Có hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao không?
+ Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?


12
+ Có hiểu bài không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn
ngữ riêng không?
+ Có vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tiễn không?
+ Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
+ Thực hiện yêu cầu của thày giáo tối thiểu hay tối đa?
+ Tích cực nhất thời hay thƣờng xuyên liên tục?
+ Tốc độ học tập có nhanh không?
+ Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học?
+ Có quyết tâm, có ý chí vƣợt khó khăn trong học tập không ?
+ Có sáng tạo trong học tập không ?
Trong hoạt động học tập nói chung, trong hoạt động học Vật lí nói riêng,
tính tích cực hoạt thức của HS thƣờng thể hiện ở:
+ Hoạt động trí tuệ: tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì
tìm cho đƣợc lời giải hay của một bài toán khó.
+ Hoạt động chân tay: Say sƣa lắp ráp tiến hành và quan sát thí nghiệm.
Hai hình thức biểu hiện này thƣờng đi kèm nhau, tuy có lúc biểu hiện

riêng lẻ với những dấu hiệu thƣờng thấy nhƣ sau: SV khao khát tự nguyện tham
gia trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn và thích đƣợc
phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra, hay thắc mắc và đòi hỏi giải
thích cặn kẽ những vấn đề trình bày chƣa rõ, chủ động vận dụng linh hoạt
những kiến thức, kĩ năng đã có để nhận thức các vấn đề mới, mong muốn đƣợc
đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận từ các nguồn kiến thức
khác nhau có thể vƣợt ra ngoài phạm vi bài học [23 .
1.1.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của Sinh viên
Tính tích cực nhận thức của học sinh chịu ảnh hƣởng bởi nhiều nhân tố:
Bản thân học sinh, nhà trƣờng, gia đình, xã hội Vì vậy các biện pháp phát huy
TTCNT của học sinh rất đa dạng và phong phú. Trong phạm vi của luận văn,
chúng tôi chỉ trình bày nhóm các biện pháp cho giáo viên đứng lớp, chủ yếu


13
đƣợc thực hiện trong giờ lên lớp. Nhóm biện pháp này rất quan trọng vì nó tác
động trực tiếp đến học sinh và về thời gian thì dạy học chiếm hơn 80% hoạt
động của nhà trƣờng. Nó gồm một số vấn đề sau 19 :
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú
học tập của các em bằng cách nói lên ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn, tầm quan
trọng của vấn đề nghiên cứu.
- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp mà GV hay sử dụng
nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú sẽ khác
nhau. Nhƣng nhìn chung, muốn kích thích đƣợc hứng thú của SV thì nội dung
phải mới, không quá xa lạ với SV mà cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ,
phát triển những kiến thức và kinh nghiệm mà các em đã có, phải gắn liền với
cuộc sống hiện tại và có khả năng ứng dụng trong tƣơng lai.
- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học: Để tích cực hóa hoạt
động nhận thức của SV phải phối hợp nhiều phƣơng pháp với nhau, nhƣng
những phƣơng pháp có tác dụng tốt nhất trong việc tích cực hóa hoạt động

nhận thức là: Dạy học nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, thảo luận, tự học, trò
chơi học tập…
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phƣơng tiện kỹ thuật
dạy học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao TTC của
SV và giúp nhà trƣờng đƣa chất lƣợng dạy học lên một tầm cao mới.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập
thể lớp…; làm việc trong vƣờn trƣờng, phòng thí nghiệm…; tổ chức tham
quan, các hoạt động nội, ngoại khóa đa dạng 18 .
Việc tổ chức cho SV tham quan thực tế, tham gia các hoạt động xã hội có
tác dụng rất tốt trong việc tạo nên những động lực học tập lãnh mạnh và tính
tích cực học tập.
Ngoài ra có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của SV qua nhiều biện
pháp nhƣ:


14
+ Luyện tập dƣới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn các tình huống mới.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thƣởng SV khi có
thành tích học tập tốt.
+ Kích thích tính tích cực học tập qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và SV.
+ Phát triển kinh nghiệm sống của SV trong học tập qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng và các hoạt động xã hội 2 .
1.2. Vận dụng các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của Sinh viên
1.2.1. Quan niệm về phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
Theo Bùi Minh Đức, Nên quan niệm thế nào về phương pháp dạy học
tích cực, Đó là: Phƣơng pháp dạy học tích cực = Phƣơng pháp dạy tích cực
của GV + Phƣơng pháp học tích cực của HS.
Phƣơng pháp dạy học tích cực là phƣơng pháp mà khi vận dụng sẽ phát

huy tính tích cực của GV và cả HS. Phƣơng pháp dạy học tích cực là
phƣơng pháp mà khi vận dụng vừa đòi hỏi vừa thúc đẩy sự tích cực bên
trong (tƣ duy, tình cảm) và tích cực bên ngoài (thái độ, hành động) của cả
GV và HS [16].
Cơ sở của phƣơng pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích
thích sự hứng thú trong học tập cho SV, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực
sáng tạo trong học tập của SV. Để làm điều đó đòi hỏi ngƣời thày giáo phải lựa
chọn, tìm tòi những phƣơng pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học, đặc
điểm của đối tƣợng, điều kiện vật chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của
ngƣời thày trong hoạt động dạy. Phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực cần
thể hiện đƣợc sự phản ánh quá trình hoạt động nhận thức của SV nhằm đạt
đƣợc mục đích đã đề ra trong đó GV tổ chức cho SV hoạt động theo hƣớng tích
cực, giúp SV tự giác tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt đƣợc mục
đích đề ra với kết quả cao.


15
1.2.2 Những đặc trƣng của PPDH theo hƣớng tích cực
D&HTC là một thuật ngữ rút gọn, đƣợc dùng ở nhiều nƣớc, để chỉ những
PPDH theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học.
D&HTC là sự kết hợp linh hoạt nhiều PPDH phù hợp với nội dung, trình độ nhận
thức của HS và điều kiện thực tế để đạt đƣợc mục tiêu của bài học. Phƣơng pháp
dạy học theo hƣớng tích cực thể hiện bởi các đặc trƣng cơ bản sau:
* Dạy học hướng vào học sinh
Dạy học hƣớng vào học sinh là lối dạy học do ngƣời học chủ động điều
khiển, cá nhân của ngƣời học vừa là mục đích vừa là chủ thể của quá trình
học tập để cho tiềm năng của mỗi cá nhân đƣợc phát triển đầy đủ.
Phƣơng pháp dạy học tích cực đề cao vai trò chủ thể của ngƣời học, xem
HS vừa là chủ thể, vừa là đối tƣợng của quá trình dạy học. Dĩ nhiên việc đề cao
vai trò của chủ thể tích cực chủ động của ngƣời học không phủ nhận vai trò chủ

đạo của ngƣời dạy [7]. .
* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Theo lý thuyết hoạt động đƣợc Vƣgôtxki khởi xƣớng và A.N.Lêônchip
phát triển: Bằng hoạt động và thông qua hoạt động, mỗi ngƣời tự sinh thành ra
mình, tạo dựng và phát triển ý thức cũng nhƣ nhân cách cho bản thân.
Vận dụng vào dạy học, việc học tập của học sinh có bản chất hoạt động:
Bằng hoạt động và thông qua hoạt động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành và phát triển năng lực trí tuệ cũng nhƣ quan điểm đạo đức, thái độ.
Kết quả của việc học tập phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động học của học sinh.
Nhiệm vụ chính của GV là tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động học của HS để
thông qua hoạt động đó mà HS lĩnh hội đƣợc nền văn hoá xã hội, tạo ra sự phát
triển những phẩm chất, tâm lý và hình thành nhân cách cho chính bản thân. Với
môn Vật lí, muốn tổ chức, hƣớng dẫn tốt hoạt động học tập vật lí của HS mà
thực chất là hoạt động nhận thức vật lí, ngƣời GV cần nắm vững quy luật chung
nhất của quá trình nhận thức khoa học, lôgic hình thành các kiến thức vật lí,

×