Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 109 trang )


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ THU THANH




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIỆP VỤ CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG THÁI NGUYÊN




L
L
U
U


N
N


V


V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
I
I
N
N
H

H


T
T








Thái Nguyên, năm 2012

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN THỊ THU THANH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGHIỆP VỤ CHO VAY
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60-34-01


L
L
U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C



S
S
Ĩ
Ĩ


K
K
I
I
N
N
H
H


T
T






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Lợi


Thái Nguyên, năm 2012


iii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là luận văn của riêng tôi, các số liệu trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Nội dung và kết quả nghiên cứu của
luận văn là hoàn toàn mới, chưa ai nghiên cứu và công bố trong các công trình
khoa học.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2012.
Tác giả




Trần Thị Thu Thanh




iv

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Phò ng Quả n lý Đà o tạ o
sau đại học củ a Trư ờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộ c Đạ i
học Thái Nguyên đã quan tâm và động viên trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin cảm ơn TS. Trần Đức Lợi - người thầy đã tận tình hướng dẫn,
giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô, những người đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Thái Nguyên, các cán bộ, khách hàng, doanh nghiệp trên
địa bàn Tỉ nh đã cung c ấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã tạo
điều kiện và giúp đỡ trong quá trình học tập và những nghiên cứu trong
luận văn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Học viên




Trần Thị Thu Thanh

v
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
Chương 1. NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO
VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 3
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại 3
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 8
1.2 Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại 13
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại 13
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ảnh chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương
mại 13

1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng thương
mại 22
1.3.1 Nhân tố thuộc về Ngân hàng Thương mại 22
1.3.2 Nhân tố ngoài Ngân hàng Thương mại 24
Chương 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Câu hỏi đặt ra nghiên cứu 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu 28
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 28
2.2.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 29
2.2.3. Phương pháp phân tích 29
2.2.4. Phương pháp phân tích đánh giá 29

vi
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 30
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG THÁI NGUYÊN 32
3.1 Khái quát về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thái
Nguyên 32
3.2 Thực trạng chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Thái Nguyên 35
3.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Thái Nguyên 35
3.2.2 Phân tích chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Thái Nguyên 37
3.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP công thương Thái Nguyên 43
3.3.1 Kết quả chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Thái Nguyên 43
3.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân 55

Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG THÁI
NGUYÊN 65
4.1 Định hướng phát triển của Chi nhánhNgân hàng TMCP Công thương
Thái Nguyên 65
4.1.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam 65

vii
4.1.2 Định hướng phát triển của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Thái Nguyên trong hội nhập kinh tế quốc tế 66
4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Nguyên 69
4.2.1 Các giải pháp vi mô ( Đối với chi nhánh ) 69
4.2.2 Các giải pháp vĩ mô 84
4.3 Một số kiến nghị 88
4.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước 88
4.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 91
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2









viii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTX
Hợp tác xã
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
MMTB
Máy móc thiết bị
NH
Ngân hàng
NH TMCP CT
Ngân hàng TMCP Công thương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM

Ngân hàng Thương mại
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NSNN
Ngân sách nhà nước
OECD
Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TPKT
Thành phần kinh tế
TSCĐ
Tài sản cố định
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa

ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng cân đối tài sản tổng hợp của NHTM 18
Bảng 1.2. Báo cáo thu nhập của NHTM 19
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh NH TMCP

CT Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 - 2010 37
Bảng 3.2. Tình hình tài chính của một số khách hàng hoạt động SXKD có
hiệu quả hiện đang vay vốn tại Chi nhánh NH TMCP CT Thái
Nguyên 38
Bảng 3.3. Kết quả cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh NH
TMCP CT Thái Nguyên giai đoạn từ năm từ năm 2008-2010 39
Bảng 3.4. Kết quả cho vay theo ngành hàng của Chi nhánh NH TMCP CT
Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008-2010 41
Bảng 3.5. Tình trạng nợ quá hạn, khó đòi tại Chi nhánh NH TMCP CT
Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 -2010 42
Bảng 3.6. Phân tích tỷ trọng xấu của hai khu vực kinh tế chủ yếu tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên giai đoạn
từ năm 2008-2010 43
Bảng 3.7. Báo cáo thu nhập của Ngân hàng TMCPCông thương Thái
Nguyên giai đoạn từ năm 2008-2010 44
Bảng 3.8. Báo cáo thu nhập theo mẫu CAMEL của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 - 2010 45
Bảng 3.9. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 -2010 46
Bảng 3.10. Tổ chức các phòng tại NH TMCP CT Thái Nguyên giai đoạn
từ năm 2008 - 2010 53
Bảng 3.11. Cơ cấu trình độ nguồn nhân lực tại NH TMCPCT Thái Nguyên
giai đoạn từ năm từ năm 2008 - 2010 54

x
Bảng 3.12. Tăng trưởng dư nợ cho vay với tăng trưởng nợ xấu của NH
TMCPCT Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 - 2010 55
Bảng 3.13. Tăng trưởng dư nợ cho vay với tăng trưởng nợ xấu của giai
đoạn từ năm 2008 - 2010 56
Bảng 2.14. Tỷ trọng nợ quá hạn, khó đòi trên tổng nợ xấu tại Chi nhánh

NH TMCPCT Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2008 - 2010 57



1
MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nói
chung và Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Công thương nói riêng
đang đứng trước những thuận lợi cũng như thách thức rất lớn trong quá trình
hội nhập. Thuận lợi chủ yếu là bên cạnh việc có một hệ thống khá vững chắc
từ Trung ương đến cơ sở được xây dựng hàng chục năm nay, các NHTM từng
bước được tiếp cận với các cộng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý và kinh
doanh tiên tiến, hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện
để nâng cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay, các
NHTM cũng đứng trước nhiều khó khăn thách thức: Chất lượng cho vay còn
thấp, hệ quả là hiệu quả kinh doanh thấp, tình trạng nợ xấu chiếm tỷ lệ cao và
luôn là nguy cơ tiềm ẩn của khủng hoảng và Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công thương Thái Nguyên cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Thái Nguyên” có ý nghĩa quan
trọng, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của Chi nhánh nói riêng và của hệ
thống Ngân hàng TMCP Công thương nói chung trong quá trình hội nhập.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay của Ngân hàng
Thương mại.
2.2. - Hệ thống hoá vấn đề lý luận cơ bản về nghiệp vụ cho vay của Ngân

hàng TMCP Công thương
- Phân tích thực trạng nghiệp vụ, chất lượng cho vay, hiệu quả kinh
doanh, sức cạnh tranh, đồng thời đưa ra giải pháp, biện pháp nâng cao chất

2
lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương trên địa bàn cụ thể tại tỉnh
Thái Nguyên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Hoạt động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian: Từ năm 2008 đến 2010.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết
cấu như sau:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay của Ngân hàng
Thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thương Thái Nguyên.

3
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI


1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Về lịch sử, Ngân hàng Thương mại (Commercial Bank) hay còn gọi là
Ngân hàng ký thác (Deposit Bank) thuộc loại ngân hàng ra đời sớm nhất. Mặc
dù có nhiều quan điểm chung là khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM)
được sử dụng để chỉ tổ chức làm chức năng thu nhận tiền gửi của công chúng
và đem số tiền đó cho người khác vay. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
có các loại hình ngân hàng: Thương mại, đầu tư, chính sách, hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác. Do đó, NHTM chỉ là một nhóm trong số các tổ
chức tài chính trung gian.
Theo các nhà kinh tế, NHTM là trung gian tài chính có giấy phép kinh
doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các
loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ séc.
Ở Việt Nam: Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
hai thông qua ngày 12/12/1997 tuy không nêu riêng khái niệm NHTM, nhưng
cũng chỉ ra “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác” (Điều 20, mục 2); Khái niệm
này cũng được Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng do Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15/06/2004 khẳng

4
định lại. Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ thì định
nghĩa rõ hơn tại Điều 01: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Nhà nước”.

Các khái niệm trên cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM
đảm nhận có sự khác biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài
chính khác và có thể khái quát như sau: Ngân hàng Thương mại là một tổ
chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng nhằm mục tiêu vừa tối đa hoá lợi nhuận, vừa đảm bảo cho nền
kinh tế vận hành nhịp nhàng, theo định hướng vĩ mô của Ngân hàng Trung
ương (NHTW).
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại có ba hoạt động cơ bản, truyền thống: Huy động
vốn, cho vay đầu tư và hoạt động trung gian.
a) Hoạt động huy động vốn
Trước hết mỗi NHTM phải có một lượng vốn tự có cần thiết, là điều kiện
để được phép hoạt động kinh doanh. Số vốn này gọi là vốn điều lệ (hay còn
gọi là vốn pháp định) mà nguồn của nó là từ phát hành cổ phiếu, hoặc do
Ngân sách Nhà nước cấp (nếu là NHTM Nhà nước), hoặc từ các quỹ được tạo
ra trong quá trình hoạt động ngân hàng. Phần vốn pháp định góp bằng tiền
phải được gửi vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Ngân
hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày và chỉ được giải toả sau
khi hoạt động.
Hoạt động huy động vốn động vốn đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng
tới chất lượng hoạt động của NHTM và được thể hiện tập trung thông qua thu
hút nguồn vốn trong công chứng. Bằng hoạt động huy động vốn, NHTM nhận

5
tiền gửi của các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội, cơ quan và dân cư theo các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; NHTM cũng có thể đi vay bằng
cách phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy chứng nhận tiền gửi… vay của tổ
chức tín dụng khác hoặc vay của NHTM. Hoạt động huy động vốn của các
NHTM được biểu hiện bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, là nhân tố cơ
bản để đáp ứng hoạt động kinh doanh.

Vốn tự có của ngân hàng chủ yếu dược sử dụng để mua sắm tài sản cố
định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ
và kỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết… Vốn tự có vừa làm đệm
để chống đỡ rủi ro, vừa duy trì an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất và ngày càng cao trong tổng
nguồn vốn của NHTM thông qua nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi thanh
toán (tài khoản vãng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết
kiệm của dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng…
- Tiền gửi không kỳ hạn: Huy động vốn tiền gửi không kỳ hạn thường có
2 hình thức chính: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư và tiền gửi trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân, đó là
(1) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân cư là hình thức gửi và rút
tiền ra khỏi ngân hàng thường xuyên, bất kỳ thời điểm nào với mục đích chủ
yếu là để đảm bảo thanh toán và an toàn tài sản.
(2) Tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế -
xã hội và cá nhân có mục đích chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu thanh toán.
Khách hàng mở tài khoản thanh toán tại các NHTM thông qua tài khoản để
ghi “Có” các tài khoản thu nhập của họ hoặc sử dụng để ghi “Nợ” trả tiền hay
rút tiền mặt theo yêu cầu bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt: séc, uỷ nhiệm chi - thu, thẻ thanh toán…

6
Hai hình thức tiền gửi trên, khách hàng được ngân hàng trả lãi trên số dư
“Có” của sổ tiết kiệm hay trên tài khoản. Đặc điểm của loại tiền gửi này là lãi
suất thấp, không ổn định.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Bao gồm tiền gửi của cá nhân, các tổ chức kinh tế,
xã hội và thông thường chỉ được rút ra theo kỳ hạn. Đối với tài khoản tiền gửi
có kỳ hạn, khách hàng có thể gửi vào và rút ra theo yêu cầu, nhưng không
được phát hành séc cũng như sử dụng các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt khác. Khi khách hàng muốn rút trước hạn trên tài khoản tiền

gửi có kỳ hạn, ngân hàng sẽ trích chuyển từ tài khoản có kỳ hạn sang tài
khoản tiền gửi thanh toán, và từ tài khoản này khách hàng mới rút tiền mặt
hay chuyển khoản thanh toán khác. Loại tiền gửi này có đặc điểm là lãi suất
cao (kỳ hạn càng dài, lãi suất càng cao), phù hợp với mục đích gửi tiền của
khách hàng; vì vậy có tính ổn định cao.
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Đặc điểm của các kỳ phiếu, trái phiếu
do các NHTM phát hành là có kỳ hạn và lãi suất hay khoản lãi được hưởng
khi đáo hạn thanh toán được ghi ngay trên bề mặt của kỳ phiếu hay trái phiếu.
Hình thức huy động vốn này được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ
ràng, có số lượng và thời gian phát hành nhất định
- Vốn vay chủ yếu của các NHTM là vay của các NHTM khác và của
Ngân hàng Trung ương thông qua tái chiết khấu khi dòng tiền thanh toán vượt
mức dự trữ thanh toán. Trường hợp khách hàng có nhu cầu tài trợ vốn mà
NHTM chưa tạo lập được nguồn vốn bằng các hình thức khác, họ có thể cho
vay lẫn nhau (giữa các NHTM), từ đó tạo thêm khả năng thanh khoản mà
không nhất thiết phải bán các tài sản khác có thể làm thiệt hại cho NHTM vì
có thể phải gia tăng chi phí. Đặc điểm của vốn vay là lãi suất cao, nên các
NHTM chỉ tham gia vay vốn khi thực sự cần thiết.

7
- Vốn nhận uỷ thác đầu tư. Đây là nguồn vốn uỷ thác đầu tư của Nhà
nước, của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế, theo các chương trình
và dự án có mục tiêu riêng.
b) Sử dụng vốn
Với lượng vốn huy động được NHTM thực hiện tài trợ cho nền kinh tế
thông qua hình thức chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu
chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
trung gian khác; được biểu hiện là tài sản của các NHTM trên bảng cân đối tài
sản. Cho vay đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình là hoạt động
đem lại thu nhập lớn nhất cho NHTM, nhưng cũng là hoạt động có rủi ro cao

nhất, nên luôn được các NHTM quan tâm.
- Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu, sẽ được đề cập ở mục sau của
Luận văn.
- Đầu tư là hoạt động được xếp hàng thứ 2, hoạt động đầu tư mang lại
thu nhập cho ngân hàng sau hoạt động cho vay. Hoạt động đầu tư của các
NHTM vừa làm đa dạng loại hình vốn sử dụng, vừa mang lại thu nhập. Đồng
thời còn là khoản dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn cao. Đầu tư
bao gồm các hoạt động chính:
(1) Mua chứng khoán Chính phủ như trái phiếu, tín phiếu.
(2) Các chứng khoán khác bao gồm các công cụ vay nợ vì NHTM không
được phép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư Ngân hàng quan tâm
nhiều nhất đến chất lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi các chứng
khoán có thể không có rủi ro, nhưng lại thay đổi đáng kể về giá cả khi lãi suất
thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán chứng khoán.
- Cho thuê: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài sản giữa bên cho thuê tài sản và tổ chức tín dụng với khách hàng
thuê. Khi kết thúc kỳ hạn thuê, khách hàng mua lại hay tiếp tục thuê tài sản đó

8
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê; trong thời hạn cho thuê
các bên không được đơn phương huỷ bởi hợp đồng.
- Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng
với bên có quyền thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khi
khách hàng không thực hiện đứng nghĩa vụ cam kết, họ phải nhận nợ và hoàn
trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
c) Dịch vụ trung gian
Dịch vụ trung gian là các nghiệp vụ được thực hiện theo yêu cầu của
khách hàng để thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác, ký gửi, tư vấn, bảo lãnh…
Dịch vụ trung gian được các NHTM rất coi trọng, bởi nó không những mang
lại lợi nhận trực tiếp cho NHTM, mà còn có tính an toàn, góp phần tạo lập

nguồn vốn thông qua các hoạt động thanh toán ký gửi. Ngoài ra để đáp ứng
nhu cầu thanh toán của khách hàng và của nền kinh tế, NHTM còn thực hiện
hàng loạt các hoạt động:
(i) trung gian thanh toán gồm: thanh toán không dùng tiền mặt (thanh
toán chuyển khoản), chuyển tiền thanh toán;
(ii) dịch vụ ngân quỹ;
(iii) dịch vụ cho các nhà xuất nhập khẩu gồm: xử lý các chứng từ, thư tín
dụng, uỷ thác thu, và dịch vụ ngoại hối phục vụ cho nhu cầu chuyển đổi loại
tiền vay sang loại tiền khác để thực hiện thanh toán quốc tế.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay của Ngân hàng Thương mại
a) Khái niệm và đặc điểm cho vay của Ngân hàng Thương mại
Cho vay là hoạt động sử dụng vốn của NHTM thông qua việc chuyển
giao vốn cho các doanh nghiệp để họ sử dụng cho mục đích sản xuất kinh
doanh, trả gốc và lãi cho ngân hàng theo hợp đồng. Tín dụng được hiểu theo
nghĩa đơn giản nhất là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn

9
lãi giữa người đi vay và người cho vay. Thực chất, tín dụng là dựa trên cơ sở
lòng tin; nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người đi với sẽ sử dụng vốn có
hiệu quả và hoàn trả đúng thời hạn cả vốn lẫn lãi. Có thể nêu một cách tổng
quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người cho vay sang người
sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu với những điều kiện mà hai bên thoả thuận với nhau.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân hàng - tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất
cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
(ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2004/QĐ-NHNN1 ngày 31/12/2004
của Thống đốc NHNN nêu: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo

đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi”.
b) Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Chủ thể tham gia giao dịch tín dụng gồm: người đi vay (tổ chức tín
dụng) và người cho vay (doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân).
- Trong hoạt động cho vay, người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn
trả vào một ngày xác định mà hai bên đã thoả thuận; người cho vay chỉ
chuyển giao tiền cho người đi vay sử dụng khi có đủ cơ sở tin rằng người vay
sẽ trả đúng hạn, tiền mà ngân hàng cho vay thường không thuộc sở hữu của
ngân hàng…
- Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.
- Việc người đi vay hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho người cho vay khi
đến thời hạn thanh toán là vô điều kiện.

10
Như vậy, thường có ba đặc trưng chủ yếu của hoạt động cho vay là: tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
1.1.2.2. Hình thức cho vay của Ngân hàngThương mại
a) Các hình thức cho vay chủ yếu:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại hình cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh,
xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh; có
thời hạn từ 1-5 năm.

Cho vay dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng các
công trình có quy mô lớn, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới… có thời
hạn trên 5 năm.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có các loại cho vay sản xuất và cho
vay tiêu dùng:
Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại hình cho vay cấp cho các
chủ thể kinh tế để tiến hành các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Cho vay tiêu dùng được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân như mua sắm nhà cửa, xe, các hàng hoá tiêu dùng khác.
- Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay:
Cho vay không đảm bảo (tín chấp) là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.

11
Cho vay có đảm bảo là loại cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản
cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào hình thái giá trị:
Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị cho vay được cấp
bằng tiền.
Cho vay bằng tài sản là loại cho vay mà hình thái giá trị của cho vay
được cấp bằng tài sản. Đối với Ngân hàng Thương mại, hình thức cho vay
này thể hiện chủ yếu dưới hình thức thuê mua.
- Căn cứ vào phương thức cho vay: Cho vay trực tiếp và cho vay
gián tiếp.
Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng Thương mại.
Cho vay gián tiếp là loại cho vay mà quan hệ cho vay có thông qua (hay
liên quan) đến người thứ ba.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:

Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và
lãi theo định kỳ.
Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn
đã thoả thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu là loại cho vay mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn nào áp
dụng cho vay thấu chi.
b) Ngoài việc mang các hình thức chung của cho vay, còn có một số hình
thức cho vay có đảm bảo. Ví dụ: cho vay thế chấp bằng tài sản hình thành
bằng vốn cho vay; Cho vay bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khác
hàng vay vốn, bên thứ ba và bảo lãnh của bên thứ ba; cho vay lãi suất điều
chỉnh; cho vay bảo đảm bằng chứng khoán; cho vay nông nghiệp; cho vay

12
thuê mua. Ngoài ra còn có cho vay theo bảo lãnh của cơ quan chính quyền và
cho vay cá nhân.
1.1.2.3. Quy trình cho vay của Ngân hàng Thương mại
Quy trình cho vay gồm 3 bước (3 giai đoạn): chuẩn bị cho vay, kiểm tra
quá trình cho vay, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng.
- Bước chuẩn bị cho vay (khách hàng đề nghị vay vốn trên cơ sở luận
chứng kinh tế-kỹ thuật; NHTM thực hiện đánh giá, thẩm định dự án dể quyết
định cho vay) rất quan trọng. Đây là cơ sở định lượng rủi ro trong quá trình
cho vay. Tại bước này, chất lượng cho vay phụ thuộc vào chất lượng công tác
thẩm định đối tượng vay vốn cũng như những quy định về điều kiện và thủ
tục cho vay của từng NHTM.
- Kiểm tra quá trình cho vay vốn có tác dụng giúp NHTM nắm chắc hoạt
động sử dụng vốn của người vay nhằm có những biện pháp điều chỉnh hoặc
can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Thường thì quá
trình kiểm tra cho vay diễn ra theo quy trình sau:
(i) Kiểm tra trước khi cho vay và việc thẩm định doanh nghiệp và dự án

cho vay;
(ii) Kiểm tra trong khi cho vay là việc kiểm tra tính chất hợp lệ và hợp
pháp của vốn vay;
(iii) Kiểm tra sau khi cho vay là kiểm tra việc sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp có đúng mục đích, và có hiệu quả. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm tra qua các quá trình cho vay vừa góp phần giúp người vay vốn sử dụng
tiền vay đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp NHTM nâng cao chất lượng tín
dụng, phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn.
- Thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay là khâu quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại của NHTM. Do đó, NHTM phải tích cực chủ động trong công

13
tác thu nợ, nhạy bén phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi có thể xảy ra
đối với khách hàng và đề ra những biện pháp xử lý chính xác.
Ba bước trên là một quá trình gắn bó chặt chẽ, ràng buộc, bổ sung, hỗ trợ
nhau để hoàn thiện, nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM. Trong đó,
giai đoạn chuẩn bị cho vay có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng của khoản vay và các giai đoạn sau là nền tảng dẫn đến cho vay thu hồi
được gốc và lãi. Bởi vì, trong nền kinh tế thị trường, luôn tồn tại mâu thuẫn về
thông tin giữa NHTM với khách hàng, dẫn đến ngân hàng có thể thực hiện
những khoản cho vay sai lầm. Vì vậy, NHTM phải xác định đúng về đối
tượng cho vay thông qua hoạt động thẩm định nhằm xác định các khoản cho
vay an toàn, chất lượng cao.
1.2. Chất lƣợng cho vay của Ngân hàng Thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại
Chất lượng cho vay của NHTM là nội dung rất quan trọng của hoạt động
ngân hàng, bao gồm các nội dung:
(i) Bảo đảm an toàn vốn cho vay, nhất là thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và
lãi từ hoạt động cho vay mang lại, hạn chế nợ quá hạn khó đòi, ngăn ngừa rủi
ro đối với nguồn vốn;

(ii) Đem lại lợi nhuận cho ngân hàng từ hoạt động cho vay;
iii) Thực hiện các mục tiêu kinh tế, góp phần tạo điều kiện cho đơn vị
vay vốn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thục hiện nghĩa vụ đối với
NSNN.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại
Trước khi nghiên cứu cụ thể các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của
NHTM, cần nghiên cứu nội dung của Khung phân tích tài chính ngân hàng và
Bảng cân đối tài sản tổng hợp của ngân hàng.


14
1.2.2.1 Khung phân tích tài chính ngân hàng
Không giống như các loại hình kinh doanh khác, các báo cáo tài chính
ngân hàng thường được tiêu chuẩn hoá, nhưng giữa các nước vẫn còn sự khác
biệt nhất định trong khâu kế toán và mức độ công khai. Phân tích hoạt động
ngân hàng có thể được tiến hành theo một Khung mục tiêu của tổ chức, được
viết đầy đủ như sau:
Capita – Assets – Management – Earnings – Liquidity
(Vốn chủ sở hữu - Tài sản - Quản trị - Lợi nhuận - Thanh khoản)
Viết tắt cụm từ trên là: CAMEL
(1) Capital (C): Vốn chủ sở hữu (vốn tự có hay vốn cổ phần)
Vốn chủ sở hữu là cơ sở đánh giá tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Vốn chủ sở hữu lớn sẽ giúp cho NHTM vượt qua những
tổn thất nghiêm trọng và cho phép ngân hàng áp dụng chiến lược kinh doanh
mạo hiểm, tức chấp nhận rủi ro cao hơn nhưng khả năng sinh lời cũng cao
hơn; trong khi đó, nếu vốn chủ sở hữu thấp sẽ làm giảm tính năng động của
ngân hàng. Tỷ lệ vốn còn quan trọng ở chỗ, nó là thước đo cơ bản của nhà
quản lý (NHTW) đánh giá sự lành mạnh về tài chính của NHTM: nếu một
NHTM bị NHTW cho là không đảm bảo vốn chủ sở hữu, thì ngân hàng này
xem như không còn khả năng hoạt động bình thường và buộc phải đóng cửa.

(2)Assets (A): Tài sản Ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu và cũng
là yếu tố phức tạp nhất khi phân tích hoạt động ngân hàng. Vấn đề phức tạp
nhất trong vấn đề đánh giá chất lượng tài sản có của ngân hàng là yếu tố chủ
quan, đặc biệt là khâu đánh giá chất lượng tín dụng, bởi vì chất lượng tín dụng
có thể là tốt tại thời điểm phân tích nhưng sau đó có thể trở nên xấu đi. Những
biểu hiện về chất lượng của nhóm tài sản chịu rủi ro có thể thu thập qua: hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng; đánh giá tổng hợp chất lượng
tín dụng.

15
Đánh giá tổng hợp chất lượng tín dụng thường chứa đựng yếu tố chủ
quan, nên cần phải dựa vào những kết quả phân tích trước đây, đặc biệt là
những thông số đã có và được lượng hoá. Các vấn đề tập trung quá thái tín
dụng vào một lĩnh vực, một số địa phương nhất định hoặc tăng trưởng tín
dụng đều phải đối mặt với rủi ro tín dụng lớn hơn. Ví dụ, vào những năm
1980, bằng nỗ lực trở thành một trong 10 ngân hàng đứng đầu của Mỹ, Ngân
hàng Continental Illinois đã áp dụng chương trình mở rộng tín dụng quá thái
từ nguồn vốn huy động trên thị trường tiền tệ bán buôn. Những khoản tín
dụng này được tập trung vào các ngành công nghiệp dầu hoả và khí đốt ở
Oklahoma; khi ngành này bị đình đốn, giá dầu giảm mạnh trong một thời gian
dài, ngân hàng gặp khủng hoảng trong khâu thanh khoản và đi đến sụp đổ. Vì
vậy, nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng nhanh hơn các đối thủ
cạnh tranh thì nhà quản trị hay nhà phân tích cần trả lời câu hỏi tại sao lại
như vậy ?
Thống kê những tổn thất tín dụng trong quá khứ cũng như biện pháp cực
kỳ có ý nghĩa. Một tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng thấp thường chứa đựng
những bất ổn tiềm tàng trong tương lai.
(3)Management (M): Quản trị ngân hàng
Vấn đề sống còn tiếp theo là đánh giá khâu quản trị điều hành. Có một số
tiêu chuẩn nhất định để đánh giá hiệu suất trong khâu quản trị điều hành

thông qua phương thức đối mặt trực tiếp. Các tiêu chuẩn này có thể là: quản
điểm trong việc cấp tín dụng, mức độ thông tin có sẵn ra quyết định, chính
sách phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng và những bằng chứng về sự thành
công của khâu quản trị điều hành trong quá khứ. Việc ra quyết định và đánh
giá điều tra là rất quan trọng, bởi vì hầu hết các cuộc đổ vỡ ngân hàng đều là
hậu quả của quyết định có thiếu sót được tích tụ dần sau một thời gian dài.
4) Earnings (E): Lợi nhuận (tiền lãi)

×