Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng sản xuất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.58 KB, 113 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH










BÙI BÁ LUÂN



ĐA DẠNG HOÁ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế





THÁI NGUYÊN, NĂM 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








BÙI BÁ LUÂN


ĐA DẠNG HOÁ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƢ KẾT CẤU HẠ TẦNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Thiên



THÁI NGUYÊN, NĂM 2012


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc./.


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Bùi Bá Luân













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết tôi xin chân thành
cám ơn các giảng viên khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS. Trần Đình Thiên trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng
chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Cục thống kê tỉnh Phú Thọ… đã
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh, chị và bạn
bè đã động viên và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Bùi Bá Luân



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐA
DẠNG HÓA NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG SẢN XUẤT 4
1.1. Lý luận chung về vốn đầu tư kết cấu hạ tầng sản xuất 4
1.1.1. Khái niệm vốn và vốn đầu tư KCHTSX 4
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư KCHTSX 5
1.1.3. Đặc điểm vốn đầu tư KCHTSX 9
1.1.4. Vai trò vốn ĐT KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX 11
1.1.4.1. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX cần
thiết cho nền kinh tế, tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế. 12
1.1.4.2. Vốn đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX tạo điều kiện
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 13
1.1.4.3. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX
nhằm phát triển lực lượng sản xuất, củng cố quan hệ sản xuất phát triển 14
1.1.4.4. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX là
yếu tố quyết định tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước 15
1.1.4.5. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX
là điều kiện cho quá trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
hiện đại 16

1.1.4.6. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX là
yếu tố quyết định phát triển kinh tế bền vững 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. Nội dung, sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá
nguồn vốn đầu tư KCHTSX 18
1.2.1. Nội dung đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX 18
1.2.1.1. Nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp 19
1.2.1.2. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế 21
1.2.1.3. Nguồn vốn thu hút từ đầu tư nước ngoài 22
1.2.1.4. Nguồn vốn tiết kiệm từ dân cư 24
1.2.2. Sự cần thiết đa dạng hoá nguồn vốn ĐT KCHTSX 25
1.2.2.1. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX xuất phát từ yêu cầu đòi
hỏi phải tích lũy vốn cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 25
1.2.2.2. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX góp phần hội nhập nhanh
kinh tế giữa các vùng, miền, khu vực và thế giới 26
1.2.2.3. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX do yêu cầu đòi hỏi của
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH. 27
1.2.2.4. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX do yêu cầu đòi hỏi của việc
ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế 27
1.2.2.5. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX do yêu cầu đòi hỏi phải
nâng cao trình độ cán bộ quản lý kinh tế 28
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá nguồn vốn ĐT KCHTSX 28
1.2.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước. 29
1.2.3.2. Trình độ phát triển của nền kinh tế và đời sống nhân dân. 31
1.2.3.3. Phân định mức độ quản lý nhà nước về đầu tư đối với từng loại
nguồn vốn của các chủ sở hữu, từng nhóm dự án. 32

1.2.3.4. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, các quy phạm kỹ thuật, và
quản lý đầu tư KCHTSX nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư KCHTSX. 33
1.2.3.5. Sự phát triển của thị trường tài chính, thị trường vốn. 34
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố về đa dạng hoá nguồn vốn
ĐT KCHTSX 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
1.3.1 Tổng quan của một số tỉnh, thành phố về việc thực hiện đa dạng hoá
nguồn vốn ĐT KCHTSX 34
1.3.1.1. Thành phố Hà Nội 34
1.3.1.2. Thành phố Hồ Chí Minh 35
1.3.1.3. Thành phố Đà Nẵng 36
1.3.1.4. Tỉnh Nghệ An 37
1.3.1.5 Tỉnh Thái Bình 37
1.3.2. Các bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho tỉnh Phú Thọ
trong quá trình đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 43
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 43
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 45
2.4. Phương pháp chuyên gia 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HOÁ NGUỒN VỐN ĐT KCHTSX
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ 46
3.1. Hiện trạng đa dạng hoá nguồn vốn ĐT ĐT KCHTSX thời gian qua 46
3.1.1. Một số đặc điểm về tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ có ảnh
hưởng đến đa dạng hoá nguồn vốn ĐT KCHTSX 46

3.1.1.1. Đặc điểm về tự nhiên của tỉnh Phú Thọ 46
3.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế của tỉnh Phú Thọ 48
3.1.1.3. Đặc điểm về văn hóa xã hội của tỉnh Phú Thọ 51
3.1.2. Hiện trạng đa dạng hoá nguồn vốn ĐT KCHTSX tỉnh Phú Thọ 52
3.1.2.1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp 52
3.1.2.2. Nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài 55
3.1.2.3. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2. Đánh giá tình hình đa dạng hoá nguồn vốn ĐT KCHTSX trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 61
3.2.1. Những thành tựu trong quá trình đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư KCHTSX 61
3.2.2. Những hạn chế trong quá trình đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư KCHTSX 64
3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình đa dạng hoá nguồn
vốn đầu tư KCHTSX 66
Chƣơng 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ĐA DẠNG HOÁ
NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ ĐT KCHTSX TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ . 72
4.1. Định hướng tăng cường, đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn vốn ĐT
KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 72
4.1.1. Dự báo về sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ và nhu
cầu vốn của tỉnh đến năm 2015 72
4.1.1.1. Dự báo sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 . 72
4.1.1.2. Dự báo nhu cầu về vốn ĐT KCHTSX của tỉnh Phú Thọ đến năm 2015 73
4.1.2. Những quan điểm cơ bản nhằm đẩy mạnh về đa dạng hóa nguồn
vốn ĐT KCHTSX đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 74
4.1.2.1. Phải coi đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX là sự nghiệp của
toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trước hết là thành phần kinh tế nằm
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 75

4.1.2.2. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX phải gắn với các quá trình
phát triển và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường. 76
4.2.2.3. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX ở tỉnh Phú Thọ phải thực
hiện phát triển đồng bộ tất cả mọi hình thức, nhưng trước mắt phải chú
trọng nguồn vốn từ NSNN 76
4.1.2.4. Đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX ở tỉnh Phú Thọ phải được
xác định là quá trình liên tục, lâu dài phải tích cực và khẩn trương 77
4.1.3. Phương hướng và mục tiêu đẩy mạnh về đa dạng hóa nguồn vốn ĐT
KCHTSX đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.1.3.1. Phương hướng đẩy mạnh về đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX
đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 78
4.1.3.2. Mục tiêu đẩy mạnh về đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX đến
năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 80
4.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh đa dạng hoá nguồn vốn ĐT
KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 82
4.2.1. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, tạo lập môi trường thuận lợi cho đa
dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX 82
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐT KCHTSX 85
4.2.3. Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu tư KCHTSX trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ 87
4.2.3.1. Giải pháp về vốn Ngân sách Nhà Nước 87
4.2.3.2. Giải pháp về huy động vốn từ các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế 89
4.2.3.3. Giải pháp về huy động vốn từ các tầng lớp dân cư và tổ chức xã hội 89
4.2.3.4. Giải pháp về huy động vốn từ nước ngoài 92
4.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, quản lý nguồn vốn

ĐT KCHTSX 96
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

ĐT : Đầu tư
KCHTSX : Kết cấu hạ tầng sản xuất
QLNN : Quản lý nhà nước
NSNN : Ngân sách Nhà Nước
DN : Doanh nghiệp
GDP : Tổng sản phẩm trong nước
CNH,HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2012 50
Bảng 3.2. Vốn NSNN tỉnh Phú Thọ đầu tư KCHTSX cho các ngành giai
đoạn 2007-2011 53
Bảng 3.3. Vốn đầu tư tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2011 54
Bảng 4.1. Tổng quan về vốn đầu tư tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2020 74






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của mỗi một nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vốn đầu tư
KCHTSX từ các nguồn khác nhau. Phần lớn vốn đầu tư KCHTSX phục vụ
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng của mỗi quốc gia. Nhận thức điều đó, trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển đặc biệt cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI là đẩy mạnh công nghiệp hóa -
hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 Việt Nam cơ bản thành một nước công nghiệp hiện đại. Để thực hiện
mục tiêu này, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005) đã được
xác định là cần huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển trong 5 năm vào
khoảng 850 - 870 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 2000), tỷ lệ đầu tư so với GDP
chiếm khoảng 33 - 35%, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 7,8%/
năm (tính theo giá năm 2000). Trong tổng số vốn đầu tư cho xã hội, đầu tư
phát triển từ ngân sách Nhà nước chiếm khoảng 20 - 25%.
Trong những năm gần đây, cơ chế đầu tư và xây dựng đã có những thay
đổi tương đối phù hợp với thực tiễn của đất nước. Chính cơ chế thay đổi đã
hấp dẫn các nhà đầu tư đổ vốn vào nền kinh tế và có tác dụng tốt đến sự tăng
trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Đảng và Nhà nước đã khuyến
khích mọi nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, dịch
vụ nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước.

Các công trình được đầu tư từ nhiều nguồn vốn ĐT KCHTSX khác nhau
nhằm tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho nền kinh tế. Tuy nhiên để thu hút các
nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế khác nhau, từ trong và ngoài nước phụ
thuộc vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, của các cấp tỉnh và
thành phố, lợi thế cạnh tranh của các địa phương. Nhận thức được vai trò quan
trọng của việc đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX đối với sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
kinh tế của mỗi quốc gia, địa phương. Trong thời gian vừa qua tỉnh Phú Thọ đã
có những giải pháp thúc đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX
nhằm tạo ra sự phát triển như khu kinh tế mạnh của tỉnh. Như thời gian đầu đã
có những thành tựu đáng kể, tuy nhiên để góp phần thực hiện tốt quá trình đa
dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX trong thời gian tới tác giả đã mạnh dạn
nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ. Để góp phần giải quyết vấn đề này, tác giả
chọn đề tài: "Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng sản xuất trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ" làm luận văn Thạc Sỹ kinh tế chuyên ngành Quản Lý
Kinh Tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích
Trên cơ sở phân tích rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về đa dạng hóa
nguồn vốn đầu tư KCHTSX trong nền kinh tế thị trường. Luận văn đã khảo sát,
đánh giá quá trình đa dạng hóa nguồn vốn ĐTKCHTSX của tỉnh Phú Thọ trong
thời gian vừa qua. Chỉ rõ nguyên nhân và thực trạng từ đó đề xuất phương
hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình đa
dạng hoá nguồn vốn đầu tư KCHTSX ở Tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ
+ Phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, nội dung vốn đầu tư
KCHTSX và các hình thức đa dạng hoá nguồn vốn KCHTSX tại tỉnh Phú Thọ.

+ Khảo sát thực trạng các hình thức đa dạng hoá nguồn vốn ĐT
KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây. Từ đó xác
định nguyên nhân ảnh hưởng đến đa dạng hoá các nguồn vốn, làm cho đầu tư
chưa phù hợp với yêu cầu thực tế dẫn đến tình hình thu hút vốn đầu tư còn
hạn hẹp.
+ Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện
hiệu quả vai trò của QLNN trong việc đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư
KCHTSX tại tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Các hình thức đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư KCHTSX trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài chỉ nghiên cứu về đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư KCHTSX tại
tỉnh Phú Thọ bao gồm: Ngân sách trung ương đầu tư trên địa bàn; ngân sách địa
phương, vốn ODA, FDI huy động từ mọi nguồn lực trong xã hội.
+ Về thời gian: Xem xét các hình thức đa dạng hoá vốn đầu tư
KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong những năm gần đây (từ năm 2007
tới nay).
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư
KCHTSX trong nền kinh tế thị trường.
- Khảo sát và đánh giá toàn diện về thực trạng đa dạng hoá vốn đầu tư
KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ đó chỉ ra chỉ những tồn tại về mặt chủ
quan hiện nay trong chính sách, xác định nguyên nhân và các bài học kinh nghiệm
về thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX.

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện có
hiệu quả đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư KCHTSX ở tỉnh Phú Thọ nói riêng
và trong phạm vi toàn quốc nói chung, có hiệu quả hơn từ nay đến năm 2015.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu làm 4 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đa dạng hóa nguồn
vốn ĐT KCHTSX.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng đa dạng hóa ĐT KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh đa dạng hóa nguồn vốn
đầu tư KCHTSX trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐA DẠNG HÓA NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ KẾT CẤU
HẠ TẦNG SẢN XUẤT

1.1. Lý luận chung về vốn đầu tƣ kết cấu hạ tầng sản xuất
1.1.1. Khái niệm vốn và vốn đầu tƣ KCHTSX
Theo từ điển Kinh tế tiếng Việt vốn là tiền gốc bỏ ra để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh kiếm lời
Theo các quan điểm từ những nhà Kinh tế học nổi tiếng theo chủ nghĩa
Trọng Thương cho tới các nhà Kinh tế học hiện đại ngày nay đều có điểm
chung đó là vốn biểu hiện bằng tiền dùng vào hoạt động kinh doanh kiếm lời.
Đầu tư kết cấu hạ tầng sản xuất là một bộ phận của hoạt động đầu tư

nói chung, đó là việc bỏ vốn đề tiến hành các hoạt động đầu tư cho KCHTSX
như giao thông, thủy lợi, điện năng,hạ tầng khu đô thị,hạ tầng khu thương
mại,hạ tầng thông tin Là điều kiện cần thiết đối với quá trình sản xuất.
Vậy vốn đầu tư kết cấu hạ tầng sản xuất đó là số vốn dùng để mua sắm
các thiết bị, xây dựng các công trình phục vụ cho sản xuất của một tổ chức
kinh tế hoặc toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bất cứ một quốc gia nào khi phát triển cần một lượng vốn lớn để đầu tư
cho mọi hoạt động trong xã hội. Do vậy việc đa dạng hoá các nguồn vốn đầu
tư phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là một tất yếu khách
quan, phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. Vốn đầu tư KCHTSX là một
nguồn kinh phí khá lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tất cả các khoản chi, do vậy
công tác quản lý, theo dõi phải khoa học mới phát huy được hiệu quả của
đồng vốn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Quản lý nhà nước về đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ
thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện
pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội
cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tƣ KCHTSX
Vốn đầu tư KCHTSX có thể chia thành nhiều loại tuỳ theo các cách
tiếp cận khác nhau, song mỗi tiêu thức đều có ý nghĩa đối với các nhà Quản lý
trong các chính sách cấp phát, sử dụng, quyết toán nhằm nâng cao hiệu quả
của vốn:
Vốn đầu tư KCHTSX do ngân sách Nhà nước cấp, ngân sách địa

phương cấp, vốn vay của các tổ chức tín dụng. Vốn đầu tư KCHTSX dùng để
mua sắm thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất
Sau đây sẽ nghiên cứu một số tiêu thức:
* Căn cứ vào chủ sở hữu vốn, vốn đầu tư KCHTSX được hình thành từ
các nguồn cơ bản sau đây :
- Vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp:
Vốn NSNN bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, được hình thành từ tích luỹ của nền kinh tế và được Nhà nước bố trí
trong kế hoạch ngân sách hàng năm để thanh toán cho các đơn vị thực hiện
các công trình thuộc kế hoạch Nhà nước.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước :
Nguồn vốn này được hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước dùng để
cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp dân
cư v.v… để cho vay theo chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
- Vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước:
Nguồn vốn này được hình thành từ lợi nhuận, vốn khấu hao cơ bản để
lại, tiền thanh lý tài sản, bán cổ phiếu cổ phần doanh nghiệp Nhà nước và các
nguồn thu khác theo qui định của Nhà nước.
- Nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân:
Nguồn vốn này bao gồm phần tiết kiệm của dân cư phần tích luỹ của
các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã, đây là nguồn vốn đáng kể nhằm
huy động cho nền kinh tế nó phụ thuộc phần lớn vào thu nhập của dân cư, của
các hợp tác xã và của các doanh nghiệp dân doanh, đây là nguồn vốn đáng kể
nhằm huy động cho nền kinh tế nó phụ thuộc phần lớn vào thu nhập của dân cư,
của các hợp tác xã và của các doanh nghiệp đồng thời cũng phụ thuộc rất lớn vào

chính sách khuyến khích phát triển kinh tế của nhà nước trong mỗi kỳ.
* Căn cứ vào thị trường phát sinh vốn, vốn đầu tư KCHTSX chia
thành: Thị trường vốn trong nước và thị trường vốn quốc tế.
- Nguồn vốn từ thị trường trong nước :
Nguồn vốn này hiện nay được hình thành bằng việc phát hành chứng
khoán để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế.
Đây là nguồn vốn thường quyết định đến tính chủ động trong các hoạt động
kinh doanh và phụ thuộc vào nền kinh tế của mỗi đất nước. Khi nền kinh tế
phát triển, nguồn vốn này thường chiếm tỷ trọng cao, khi nền kinh tế phát
triển ở giai đoạn thấp, ví dụ Việt Nam hiện tại tỷ trọng nguồn vốn này lại
thấp. Do vậy muốn phát triển kinh tế đòi hỏi phải thu hút các nguồn vồn từ
nước ngoài.
- Nguồn vốn từ thị trường quốc tế :
Nguồn vốn này theo xu thế toàn cầu hóa thì mối liên kết giữa thị trường
vốn của mỗi quốc gia và hệ thống tài chính quốc tế ngày càng chặt chẽ tạo
điều kiện hỗ trợ cho nguồn vốn của mỗi quốc gia khi cần thiết. Nguồn vốn từ
thị trường ngoài nước bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Nguồn vốn ODA: đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu giúp các nước đang phát
triển, bao gồm cả phần vốn không hoàn lại.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đây là nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà cả các
nước công nghiệp phát triển. Đối với loại vốn này, ngay các nước tiếp nhận
không phát sinh nợ nhưng lại có tác động tích cực đối với nền kinh tế của các
nước đó như: Hoàn chỉnh và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, vận tải, bưu
điện, viễn thông, các khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghiệp cao

v.v. Góp phần thúc đẩy phát triển các ngành nghề mới đặc biệt là những
ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao về công nghệ, kỹ thuật hay nhiều vốn.
Các nguồn vốn trong và ngoài nước có mối quan hệ mật thiết với nhau
và cùng chung một mục đích đó là phát triển kinh tế cho các vùng, miền. Tùy
theo nhu cầu vốn, cơ chế chính sách đa dạng hóa mà ta có thể coi nguồn vốn
trong nước hay ngoài nước là quan trọng cho từng dự án cụ thể. Song đối với
bất cứ nguồn vốn nào thì tính hiệu quả vẫn được coi là hàng đầu trong quá
trình sử dụng phục vụ cho các chương trình, dự án.
Trong những nguồn vốn trên nguồn vốn được hình thành từ ngân sách
Nhà nước có vai trò quan trọng nhất, thu hút được các nguồn vốn khác của
các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy trong việc tăng cường kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, đảm bảo cho phát triển bền vững, giảm chênh lệch vùng.
Nguồn vốn này thường được bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực cần tham gia của nhà nước hoặc lĩnh vực nhà nước cần khuyến khích phát
triển, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng , lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
* Dựa vào mục đích sử dụng của vốn đầu tư KCHTSX trong quá trình
sử dụng, vốn đầu tư KCHTSX chia thành hai loại:
- Vốn đầu tư KCHTSX cho các các công trình công cộng:
Nguồn vốn này thường để đầu tư đường sá, cầu cống, bệnh viện, trường
học. Đây chủ yếu là vốn Ngân sách Trung ương hoặc địa phương cấp hoặc
vốn ODA của các tổ chức nước ngoài.
- Vốn xây dựng các khu Công Nghiệp và dịch vụ:
Nguồn vốn này chủ yếu phục vụ cho các hoạt động kinh doanh kiếm
lời: Chủ yếu vốn của các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, vốn

FDI cũng chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn này.
* Dựa vào vốn đầu tư KCHTSX theo loại hình xây dựng, vốn đầu tư
KCHTSX chia thành:
- Vốn đầu tư xây dựng mới : Thông qua xây dựng mới ngay từ ban đầu
các công trình tăng về số lượng, năng lực sản xuất và chất lượng cho nền kinh
tế. Đầu tư KCHTSX mới tạo điều kiện cho việc ứng dụng nhanh các thành
tựu khoa học, kỹ thuật công nghệ vào sản xuất. Từ đó tạo ra những làn sóng
tăng trưởng kinh tế mới, thúc đẩy kinh tế phát triển mạnh.
- Vốn đầu tư cải tạo, mở rộng. Đó là vốn phát sinh thêm để mở rộng
những năng lực hiện có đang hoạt động, nhằm tăng thêm năng lực tài sản hiện
đại hóa đáp ứng nhu cầu mới.
- Việc đầu tư khôi phục, chi phí đầu tư khôi phục những tài sản cố định
đang hoạt động vì một lý do nào đó bị hư hỏng không hoạt động được nữa
nhằm khôi phục tính hoạt động ổn định, năng lực sản xuất hiện có.
* Dựa vào giai đoạn đầu tư, vốn đầu tư KCHTSX chia thành:
- Vốn dành cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư như khảo sát, thăm dò, thiết
kế, làm luận chứng và đi tới quyết định đầu tư.
- Vốn dành cho giai đoạn đầu tư như mua sắm các thiết bị, các yếu tố phục
vụ cho quá trình sản xuất để tạo ta giá trị các công trình, hạng mục công trình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Vốn dành cho giai đoạn kết thúc quá trình đầu tư như nghiệm thu, bàn
giao, hướng dẫn sử dụng
* Dựa vào công dụng của vốn đầu tư, tính chất của chi phí, vốn đầu tư
KCHTSX chia thành:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí thiết bị.
- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư.

- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- Chi phí khác.
- Chi phí dự phòng.
Mỗi cách phân loại nguồn vốn ĐT KCHTSX đều có ý nghĩa khác nhau
đối với quá trình theo dõi, quản lý chặt chẽ từng nguồn. Đồng thời góp phần
tăng cường tính hiệu quả trong quá trình đa dạng hóa các nguồn vốn cho đầu
tư KCHTSX.
1.1.3. Đặc điểm vốn đầu tƣ KCHTSX
Đầu tư KCHTSX là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung do đó
đầu tư KCHTSX có đầy đủ các đặc điểm và các tính chất của hoạt động đầu
tư. Trong đó nổi lên các đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư KCHTSX là
nhằm phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình sản xuất mà thiếu chúng sẽ
không thực hiện được quá trình sản xuất. Do vậy vốn đầu tư KCHTSX có
những đặc điểm sau:
* Một là, vốn đầu tư KCHTSX thường dùng để mua sắm thiết bị, tài
sản cố định, tạo ra một loạt cơ sở vật chất cho doanh nghiệp và xã hội. Trong
các đơn vị, đặc biệt các đơn vị mới đi vào hoạt động vốn đầu tư KCHTSX
thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng các nguồn vốn, vì nó là nguồn hình
thành nên cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất của các đơn vị đó. Mặt khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
vốn đầu tư KCHTSX là nhân tố quyết định tạo ra bộ mặt cho các tỉnh, thành
phố, khu Công nghiệp, vui chơi giải trí
* Hai là, thời gian KCHTSX và thời gian tồn tại của sản phẩm
KCHTSX lâu dài, thường trên một năm, có những giá trị mang tính chất
trường tồn theo thời gian.
Từ đặc điểm này, nếu ứ đọng vốn đầu tư KCHTSX càng thiệt hại lớn vì

khối lượng vốn lớn hình thành trong giá trị của sản phẩm, hơn nữa do thời
gian xây dựng lâu nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác đó càng thay đổi.
Sản phẩm KCHTSX tồn tại lâu, nếu tác động từ các yếu tố trên tốt, chất lượng
công trình tốt thì thành quả hoạt động đầu tư KCHTSX càng phát huy tác
dụng tốt trong thời gian dài và ngược lại .
-Vốn cho hoạt động đầu tư KCHTSX thường lớn và thu hồi chậm, đặc
biệt đối với các nước đang phát triển do sản phẩm có khối lượng lớn, thời gian
xây dựng và tồn tại của sản phẩm KCHTSX dài, chi phí cho đầu tư KCHTSX
chiếm từ 10-15% GDP, nên sử dụng không hợp lý sẽ gây ra thiệt hại lớn cho
nền kinh tế.
Thời gian thu hồi vốn KCHTSX thường dài, phụ thuộc vào thời gian
hữu dụng của các tài sản cố định đã đầu tư. Trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, thời gian thu hồi vốn đầu tư KCHTSX phụ thuộc vào tính chất
của các nhóm tài sản cố định. Nhóm nhà xưởng, kho tàng, thời gian thu hồi
tuy lâu nhưng còn nhanh hơn, các công trình công cộng như đường sá, cầu,
cống mà không thu lệ phí thì hầu như không thu được vốn đầu tư KCHTSX
mà ngân sách Nhà nước phải quyết toán.
* Ba là, vốn đầu tư KCHTSX chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tài chính.
Cơ chế quản lý tài chính, trình độ nhận thức của người dân. Khi cơ chế
quản lý tài chính lỏng lẻo, các bộ phận thanh tra, giám sát chưa phát huy tác
dụng thì vốn đầu tư KCHTSX hay bị thất thoát trong các khe hở về cơ chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
quản lý. Khi nền kinh tế phát triển, mọi quy định ban hành đều khoa học và
thống nhất, các cơ quan pháp luật nghiêm minh thì vốn đầu tư KCHTSX sử
dụng có hiệu quả hơn. Mặt khác khi trình độ dân trí phát triển cao sẽ góp phần
đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong quá trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư
KCHTSX.

Mặt khác khi cơ chế quản lý tài chính mang tính chất tích cực, hấp dẫn
các nhà đầu tư thì càng tăng nhanh sự đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX
làm cho các mục tiêu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mau chóng trở thành
hiện thực. Khi cơ chế tài chính mang tính chất tiêu cực như là một hàng rào
cản trở các nhà đầu tư là giảm sự đa dạng hóa các nguồn vốn. Do vậy các cơ
quan có thẩm quyền cần phải ban hành các chính sách đầu tư, tài chính mang
tính chất linh hoạt và đảm bảo nhiều lợi ích khác nhau nhằm thu hút các
nguồn vốn đầu tư KCHTSX trong cơ chế mới.
1.1.4. Vai trò vốn ĐT KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư KCHTSX
Để đảm bảo cho nền kinh tế và xã hội không ngừng phát triển, sản xuất
kinh doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải đầu tư tiến hành
hoạt động đầu tư KCHTSX bởi nó phục vụ cho quá trình sản xuất.
Xét về bản chất của đầu tư phát triển, các lý thuyết kinh tế trên góc độ
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung cũng như lý thuyết kinh tế thị trường đều
coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá
của sự tăng trưởng nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Bên cạnh đó đối với cả nền kinh tế vĩ mô vốn đầu tư KCHTSX là yếu
tố quyết định tạo ra bộ mặt cho cả quốc gia phát triển như hệ thống giao
thông, cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng thông tin, hạ tầng thương mại Như vậy
vốn đầu tư KCHTSX có vai trò không những chỉ cho sự phát triển nền kinh tế
mà còn cho sự phát triển xã hội tạo ra những bước tăng trưởng bền vững cho
một nền kinh tế. Khái quát lại vai trò của vốn đầu tư KCHTSX một cách cụ
thể hoá như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.1.4.1. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX cần
thiết cho nền kinh tế, tác động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế.
- Về tổng cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu

của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường
chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới
. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn.
- Về mặt cung: Khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực
mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo
theo sản lượng tiềm năng tăng và do đó giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng
tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản
xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích luỹ, phát
triển kinh tế xã hội tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội. Do vậy đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư KCHTSX
là nhu cầu cấp thiết cho mọi nền kinh tế.
- Vốn đầu tư KCHTSX cần thiết và tác động đến sự ổn định của mọi
nền kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đến tổng cung
và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư đều cùng một
lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế của mọi quốc gia.
Khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố đầu tư tăng làm cho giá cả của các
hàng hoá có liên quan tăng, đến một lúc nào đó dẫn đến yếu tố lạm phát. Lạm
phát dẫn đến ngừng trệ sản xuất, đời sống lao động gặp nhiều khó khăn, thâm
hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại.
Mặt khác khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng,
dẫn đến sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm
thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao động v.v… tất cả các vấn đề này tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
điều kiện cho phát triển kinh tế. Đó cũng có thể là tính quy luật của mọi nền
kinh tế phát triển.

- Kích thích nền kinh tế tăng trưởng, phát triển và làm tăng tổng cầu
trong ngắn hạn của nền kinh tế.
Dưới góc độ của các Nhà đầu tư, vốn đầu tư KCHTSX của toàn bộ nền
kinh tế từ các nguồn khác nhau đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội,
kích thích sản xuất phát triển. Mặt khác mục đích của vốn đầu tư KCHTSX là
các công trình lớn do vậy nhu cầu sử dụng các yếu tố sản xuất trong xã hội
tăng lên. Khi đó tốc độ thi công cho các công trình tăng nhanh hoàn thành tạo
ra bộ mặt cho đất nước ngày càng hoàn thiện. Đồng thời làm cho tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh.
1.1.4.2.
Vốn đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX tạo điều kiện
cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

- Vốn đầu tư KCHTSX cần thiết cho sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng GDP.
Cơ cấu kinh tế của đất nước ta hiện nay còn lạc hậu, tỷ trọng ngành
nông nghiệp đang chiếm lớn trong cơ cấu nền kinh tế. Để nâng cao khả năng
cạnh tranh của nền kinh tế cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tỷ trọng cơ cấu ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm phần lớn trong
nền kinh tế, theo đó giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp. Theo kinh
nghiệm của các nước trên thế giới con đường tất yếu để tăng trưởng nhanh tốc
độ (từ 9 đến 10% ) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do hạn chế
về đất đai, khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng 5 - 6% là rất khó khăn.
Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm
đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

- Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối
về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,
chính trị v.v… của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn
đạp thúc đẩy các vùng khác cùng phát triển.
- Vốn đầu tư KCHTSX là khâu then chốt, quyết định của mọi thành
công các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Do vậy khi quy mô vốn tăng nhanh
góp phần cho các khu Công nghiệp hình thành và phát triển làm cho cơ cấu
kinh tế Công nghiệp tăng, cơ cấu kinh tế Nông nghiệp giảm. Mặt khác khi các
khu Kinh tế đi vào hoạt động sẽ làm tăng việc làm cho người lao động, giảm
thất nghiệp. Vốn đầu tư KCHTSX là cơ sở để Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
1.1.4.3. Vốn đầu tư KCHTSX và đa dạng hóa nguồn vốn ĐT KCHTSX
nhằm phát triển lực lượng sản xuất, củng cố quan hệ sản xuất phát triển
Khi lực lượng sản xuất phát triển nhằm đảm bảo quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển bền vững.
Vốn đầu tư KCHTSX là cơ sở để tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế
như giao thông, thủy lợi, điện,thông tin đó chính là lực lượng sản xuất. Do
vậy khi vốn đầu tư KCHTSX được đa dạng hoá và quy mô tăng nhanh điều
đó có nghĩa là lực lượng sản xuất phát triển.
Trong những năm gần đây cơ sở hạ tầng của đất nước ta nói chung và
các vùng, miền nói riêng đã có những bước nhảy vọt đáng kể. Hệ thống giao
thông hầu như được đầu tư mới và mở rộng khá nhiều, các mạch giao thông
đường bộ, đường sắt, đường không và đường thủy được đầu tư động bộ, rút
ngắn khoảng cách giữa các vùng miền. Các khu Công nghiệp đều được đầu tư
dựa vào lợi thế của các vùng miền. Hệ thống dịch vụ khách sạn, ngân hàng

×