Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 96 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các
số liệu thu thập và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều được nghi rõ nguồn ngốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu với sự giúp đỡ nhiệt tình của quý
thầy cô giáo, các cấp, các ngành, gia đình, đồng nghiệp và bàn bè để hoàn
thành Luận văn thạc sĩ của mình.
Qua đây cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu,
phòng Đào tạo sau đại học trường Đại học Lâm Nghiệp cùng với các giảng
viên đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành Luận văn thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Trần Thị Thu Hà – Giảng viên trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn thạc sĩ.
Nhận dịp này cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến UBND huyện Yên
Khánh, các xã trong địa bàn nghiên cứu, cùng những người tôi được phỏng
vấn đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu, tổng hợp hoàn thành
Luận văn thạc sĩ.
Xin cảm ơn Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh Ninh Bình, Chi Cục
thống kê huyện Yên Khánh, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Yên Khánh


đã hỗ trợ cung cấp số liệu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành Luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Dung


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VÀ QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN ......................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư ............................................................. 6
1.1.2. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng nông thôn......................... 7
1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn............................ 9
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn
......................................................................................................................... 12
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

nông thôn ......................................................................................................... 14
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu ............................... 16
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của các
tỉnh ................................................................................................................... 16
1.2.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan ............................................... 19
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Khánh- tỉnh Ninh Bình ....................... 23
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................. 23
2.1.2. Tỉnh hình sản xuất nông - lâm - thủy sản.............................................. 28


iv

2.2. Chủ trương, chính sách, biện pháp của tỉnh Ninh Bình và huyện Yên
Khánh về quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ........................................... 30
2.2.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh Ninh Bình về quản lý đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng giai đoạn 2010-2013 ................................................................. 30
2.2.2. Các biện pháp của huyện Yên Khánh về quản lý đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng trên địa bàn ......................................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 35
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
2.3.3. Phương pháp phân tích tổng hợp .......................................................... 37
2.3.4. Các nội dung đánh gía hiệu qủa quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
sử dụng trong luận văn .................................................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
3.1. Thực trạng quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Yên
Khánh giai đoạn 2010-2013 ............................................................................ 39
3.1.1. Thực trạng quản lý huy động vốn đầu tư phát triển HTNT trên địa bàn
huyện ............................................................................................................... 39

3.1.2. Thực trạng quản lý xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn trên địa
bàn huyện Yên Khánh ..................................................................................... 42
3.1.3. Thực trạng quản lý khai thác, vận hành công trình hạ tầng trên địa bàn
huyện ............................................................................................................... 49
3.2. Những kết quả và hạn chế trong quản lý đầu tư phát triển HTNT trên địa
bàn huyện Yên Khánh từ điều tra khảo sát. .................................................... 51
3.2.1. Đánh giá về quản lý huy động vốn đầu tư ............................................ 51
3.2.2. Đánh giá về công tác quản lý xây dựng công trình hạ tầng .................. 57
3.2.3. Đánh giá công tác quản lý khai thác, vận hành công trình cơ sở hạ tầng
đã xây dựng trên địa bàn huyện ...................................................................... 64


v

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý đầu tư phát triển hạ tầng
nông thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh....................................................... 68
3.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn đầu tư phát triển hạ
tầng nông thôn ................................................................................................. 68
3.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng công trình hạ tầng. ........ 70
3.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng công trình hạ tầng trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 71
3.4. Các giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa
bàn huyện Yên Khánh ..................................................................................... 72
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn đầu tư .............................. 72
3.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý xây dựng công trình cơ sở hạ tầng ........ 77
3.4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý khai thác, sử dụng công trình HTNT đã
xây dựng trên địa bàn huyện ........................................................................... 81
3.4.4. Kiến nghị .............................................................................................. 83
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTNT

Hạ tầng nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


KT-XH

Kinh tế-xã hội

BOT

Xây dựng- Vận hành -Chuyển giao
(Built- Operation-Transfer)

BT

Xây dựng -chuyển giao (Build –Transer)

BTO

Xây dựng - chuyển giao - vận hành
(Built-Transfer-Operation)

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

HĐH

Hiện đại hóa


HĐND

Hội đồng nhân dân

NGO

Tổ chức phi chính phủ
(Non-governmental organization)

NN, NT

Nông nghiệp, nông thôn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance).

PPP

Hợp tác công - tư (Public-Private Partner)

WB

Ngân hàng thế giới (World Bank)


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Khánh

2.2

Lao động việc làm trong các ngành kinh tế huyện Yên Khánh
(năm 2010-2013)

3.1

Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa
bàn huyện Yên Khánh giai đoạn 2010-2013

3.2

Trang
25
27

41

Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán
dự án, công trình hoàn thành trên địa bàn huyện các năm 2010 –

48


2013
3.3

Các công trình hạ tầng thực hiện điều tra khảo sát năm 2013

3.4

Đánh giá về nhu cầu xây dựng đối với 03 công trình hạ tầng điều
tra khảo sát

3.5

Đánh giá về trách nhiệm của cơ quan chức năng huyện
trong thu hút vốn đầu tư

3.6

Đánh giá về thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng

3.7

Đánh giá về tính hợp lý của GPMB trong thi công các công trình

3.8

Đánh giá về thực hiện kế hoạch huy động vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng


3.9

Đánh giá về tính hợp lý của GPMB trong thi công các công trình

3.10 Đánh giá về tiến độ thi công các công trình hạ tầng
3.11 Đánh giá về tình hình sử dụng nguyên, vật liệu trong thi công các
công trình hạ tầng
3.12 Đánh giá về tình hình bớt xén nguyên, vật liệu trong thi công các
công trình hạ tầng

51
52

53

54
55
55
57
58
59

60


viii

3.13 Đánh giá về chất lượng giám sát thi công của nhà thầu
3.14 Đánh giá về công tác kiểm tra thi công của các Ban quản lý dự
án đầu tư

3.15 Đánh giá về hoạt động giám sát cộng đồng đối với các công trình
xây dựng hạ tầng
3.16 Đánh giá về chất lượng công trình sau khi bàn giao đưa vào sử
dụng

60
61

62

63

3.17 Đánh giá về bàn giao các công trình hạ tầng sau khi hoàn thành

64

3.18 Đánh giá về bảo hành công trình trong khai thác sử dụng

65

3.19 Đánh giá về sử dụng công trình hạ tầng sau thời gian bảo hành

65

3.20 Đánh giá về công tác duy tu, bảo dưỡng công trình

66


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông dân và nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội. Hiện nay, ở nước ta trên 75% dân số sống ở nông thôn với 73% lực
lượng lao động làm việc, sinh sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông lâm ngư
nghiệp, sản phẩm nông nghiệp trong nước là nguồn cung cấp lương thực thực
phẩm cho tiêu dùng, tạo nguyên liệu cho nền sản xuất công nghiệp, cung cấp
trực tiếp và gián tiếp cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo sự ổn định,
đảm bảo sự bền vững cho xã hội phát triển.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn phát triển, do điều kiện và bối cảnh
khác nhau vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông thôn cũng dần thay đổi và xuất
hiện những yếu tố mới. Đứng trước yêu cầu phát triển đất nước, Đảng và Nhà
nước chủ trương xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, đồng
thời xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công
nghiệp, lấy nông dân là vị trí then chốt trong mọi sự thay đổi cần thiết, với ý
nghĩa phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của
nông dân vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những chính sách hết sức quan
trọng, có tác động mạnh mẽ đến sự thành công của CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn (HTNT) không chỉ góp phần
mở rộng, phát triển sản xuất, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ, đồng thời khai thác các nguồn lực cũng như giải quyết các vấn
đề KT-XH nảy sinh tạo sự ổn định về chính trị, xã hội trên địa bàn nông thôn,
nó còn là điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và mở rộng thị trường, đẩy


2


nhanh quá trình CNH, HĐH nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta một cách vững chắc.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển kết cấu HTNT những năm
qua còn bộc lộ những hạn chế và nảy sinh không ít bất cập, trong đó đáng chú
ý là sự phát triển thiếu quy hoạch và còn tự phát, chất lượng các hạng mục
công trình được đầu tư xây dựng còn hạn chế, thậm chí thấp kém nên chưa
đáp ứng được yêu cầu của phát triển lâu dài; công tác quản lý của các cấp
chính quyền, cơ quan chức năng trong quản lý đầu tư phát triển kết cấu HTNT
còn nhiều bất cập, chưa theo kịp với đòi hỏi của phát triển KT-XH; nguồn
vốn đầu tư xây dựng HTNT cũng hạn hẹp về quy mô, hiệu quả đầu tư thấp và
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Những tồn tại, yếu kém trong quản lý vốn
đầu tư xây dựng HTNT là những nguyên nhân cơ bản làm cho sản xuất nông
nghiệp không những phát triển chậm, hiệu quả thấp mà còn phải ngánh chịu
những tổn thất nặng nề do thiên ta, hạn hán, bão lũ, đê vở, nước mặn xâm
nhập.
Đầu tư xây dựng HTNT là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng,
tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền
đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Quản lý đầu tư xây
dựng hạ tầng là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn luôn
biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách
quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở
nước ta hiện nay.
Trong bối cảnh trên, lãnh đạo tỉnh Ninh Bình nói chung, huyện Yên
Khánh nói riêng đã có các chính sách kêu gọi, ưu đãi các nhà đầu tư, đồng
thời nâng cao chất lượng thực hiện thu ngân sách trên địa bàn để tăng thu
ngân sách, bên cạnh đó đã tập trung chỉ đạo tranh thủ các nguồn vốn đầu tư
của Trung ương, các ngành và của tỉnh, đặc biệt là các nguồn vốn ODA, FDI,



3

các nguồn vốn các tổ chức, doanh nghiệp trong nước để có đủ vốn đầu tư xây
dựng các hạng mục hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Việc xúc tiến đầu
tư trực tiếp với các đối tác, cung cấp cho các nhà đầu tư những thông tin hữu ích về
huyện, về mục tiêu và định hướng các lĩnh vực cần thu hút đầu tư, các cơ chế chính
sách ưu đãi, thủ tục đầu tư nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư tiềm năng
trong và ngoài huyện ngày càng trở nên quan trọng. Đây vừa là mục tiêu vừa là
thách thức lớn đối với lãnh đạo Đảng và chính quyền huyện Yên Khánh.
Tuy nhiên, trong điều kiện thiếu vốn đầu tư như hiện nay, các giải pháp
huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau vẫn ngày càng trở nên quan
trọng. Đặc biệt, do phân bố vốn đầu tư không đồng đều giữa thành thị với
nông thôn nên khoảng cách về trình độ phát triển giữa nông thôn và thành thị
càng ngày càng xa hơn. Việc thu hút vốn đầu tư vào phát triển hạ tầng trên địa
bàn cấp huyện ngày càng trở thành vấn đề rất cần thiết. Mặt khác việc thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình HTNT bằng các nguồn vốn vẫn đang nảy
sinh những thất thoát, lãng phí ở tất cả các khâu như: Từ khâu quy hoạch, lập
dự án, thiết kế, thi công xây dựng và quản lý khai thác công trình sau đầu tư.
Từ thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp tại
trường Đại học Lâm nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luận văn nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công
tác huy động và quản lý vốn đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng;



4

+ Đánh giá thực trạng huy động và quản lý vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng nông thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình;
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động và quản lý vốn
đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động và nâng cao hiệu
quả quản lý vốn đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là công tác quản lý các nguồn vốn đầu xây
dựng HTNT trên địa bàn tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình bao gồm các
khâu từ huy động nguồn vốn, quản lý xây dựng và quản lý sử dụng các công
trình sau xây dựng.
- Đối tượng khảo sát:
+ Các dự án đầu tư xây dựng HTNT tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh
Bình.
+ Các cơ quan quản lý đầu tư và xây dựng công HTNT trên địa bàn
huyện.
+ Người dân được hưởng lợi từ công trình hạ tầng nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
+ Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
+ Phạm vi về thời gian: số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ
năm 2010 đến 2013.
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung vào quản lý toàn bộ quá trình từ huy
động vốn; xây dựng các công trình hạ tầng và khai thác, sử dụng các hạng
mục hạ tầng này vào phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn nông thôn huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.



5

4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút và quản lý vốn đầu tư xây dựng
hạ tầng nông thôn.
- Thực trạng huy động, quản lý vốn đầu tư xây dựng và sử dụng hạ tầng
nâng thôn trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Hiệu quả quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn
đầu tư xây dựng HTNT trên địa bàn huyện Yên Khánhtrong thời gian qua.
- Các giải pháp tăng cường thu hút vốn và nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư xây dựng HTNT trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động và quản lý vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng nông thôn
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN

1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về đầu tư, vốn đầu tư
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô

hình để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật đầu tư và các
quy định khác của pháp luật có liên quan” (Luật Đầu tư 59/2005/QH11, ngày
29 tháng 11 năm 2005)[1]
Đầu tư có thể diễn ra theo hai hình thức: đầu tư trực tiếp là hình thức
đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn và tham gia hoạt động quản lý đầu tư; trong khi
đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua mua cổ phần, cổ phiếu, trái
phiếu và các giấy tờ có giá trị khác, hoặc tham gia quỹ đầu tư chứng khoán và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà không trực tiếp tham gia
hoạt động quản lý đầu tư.
Có 3 loại hoạt động đầu tư:
- Đầu tư tài chính: Nhà đầu tư bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các giấy tờ
có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu tư tài chính không tạo
ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của tổ chức, cá
nhân đầu tư. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
- Đầu tư thương mại: Nhà đầu tư bỏ tiền để mua hàng hoá và sau đó
bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận nhờ chênh lệch giá giữa giá mua và
giá bán hàng hóa. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi
bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với người đầu tư


7

và người đầu tư với khách hàng của họ. Đầu tư thương mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển
sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
- Đầu tư phát triển: Nhà đầu tư bỏ vốn để đầu tư tạo ra tài sản mới cho
mình đồng thời cho xã hội, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và

mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi người dân trong xã hội. Các hình thức đầu tư phát triển bao
gồm: xây dựng mới, sửa chữa nhà cửa và các loại cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn
liền với sự hoạt động của các tài sản đã xây dựng nhằm duy trì hoặc tăng
thêm tiềm lực hoạt động của các hạ tầng đã xây dựng, bổ sung tài sản.
Đầu tư phát triển có thể bao gồm đầu tư vật chất và đầu tư vào nguồn
nhân lực. Đầu tư vật chất là đầu tư về cơ sở hạ tầng, đất đai làm gia tăng các
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất tạo ra nhiều hơn các giá trị của cải vật
chất. Đầu tư vào nguồn nhân lực tập trung vào giáo dục đào tạo, tập huấn,
nâng cao năng lực về vốn con người để sử dụng nguồn đầu tư về vật chất có
hiệu quả hơn nhằm tạo ra sản phẩm, của cải góp phần tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (CSHT) là một bộ phận nằm trong
đầu tư phát triển, tạo ra của cải vật chất, năng lực sản xuất, tư liệu sản xuất.
1.1.2. Khái niệm về cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng nông thôn
1.1.2.1. Cơ sở hạ tầng
Thuật ngữ cơ sở hạ tầng được sử dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân
sự. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nó được sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực khác nhau như: giao thông, kiến trúc, xây dựng…Đó là những cơ sở
vật chất kỹ thuật được hình thành theo một “kết cấu” nhất định và đóng vai
trò “nền tảng” cho các hoạt động diễn ra trong đó. Với ý nghĩa đó thuật ngữ


8

“cơ sở hạ tầng” được mở rộng ra cả các lĩnh vực hoạt động có tính chất xã hội
để chỉ các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa…
Như vậy, cơ sở hạ tầng là tổng thể các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
và kiến trúc đóng vai trò nền tảng cơ bản cho các hoạt động kinh tế, xã hội
được diễn ra một cách bình thường.

Hạ tầng cơ sở hạ tầng bao gồm: cơ sở hạ tầng kinh tế và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật.
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế là những công trình phục vụ sản xuất như bến
cảng, điện, giao thông, sân bay…
+ Cơ sở hạ tầng xã hội là toàn bộ các cơ sở thiết bị và công trình phục
vụ cho hoạt động văn hóa, nâng cao dân trí, văn hóa tinh thần của dân cư như
trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên, các nơi vui chơi giải trí…
1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn
Cơ sở hạ tầng nông thôn là một bộ phận của tổng thể cơ sở hạ tầng vật
chất – kỹ thuật nền kinh tế quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và công
trình vật chất – kỹ thuật được tạo lập phân bổ, phát triển trong các vùng nông
thôn và trong các hệ thống sản xuất nông nghiệp, tạo thành cơ sở, điều kiện
chung cho phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực này và trong lĩnh vực nông
nghiệp.
Nội dung tổng quát của cơ sở hạ tầng nông thôn có thể bao gồm những
hệ thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:
+ Hệ thống các công trình thủy lợi, thủy nông, phòng chống thiên tai,
bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên, môi trường trong nông nghiệp nông thôn
như: đê điều, kè đập, cầu cống và kênh mương thủy lợi, các trạm bơm…
+ Các hệ thống và công trình giao thông vận tải trong nông thôn: cầu
cống, đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển hàng
hóa, giao lưu đi lại của dân cư.


9

+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin
liên lạc…
+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt
cho dân cư nông thôn.

+ Mạng lưới và cơ sở thương nghiệp, dịch vụ, cung ứng vật tư, nguyên vật
liệu,…mà chủ yếu là những công trình chợ búa và tụ điểm giao lưu buôn bán.
+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ
thuật, trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng nông thôn cũng như sự phân bố, cấu trúc
trình độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia
cũng như giữa các địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát
triển, cơ sở hạ tầng nông thôn còn bao gồm cả các hệ thống, công trình cung
cấp gas, khí đốt, xử lý và làm sạch nguồn nước tưới tiêu nông nghiệp, cung
cấp cho nông dân nghiệp vụ khuyến nông.
1.1.3. Nội dung quản lý đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn
Trong luận văn này, quản lý đầu tư phát triển CSHT bao gồm: quản lý
toàn bộ quá trình từ huy động vốn; xây dựng các công trình hạ tầng và khai
thác, sử dụng các hạng mục hạ tầng này vào phát triển kinh tế-xã hội trên địa
bàn nông thôn. Như vậy, quản lý đầu tư phát triển CSHT nông thôn trước hết
là phải quản lý quá trình huy động vốn, tiếp đó đến quản lý xây dựng công
trình và quản lý quá trình khai thác, sử dụng. Việc quản lý tốt cả 3 khâu này
sẽ tạo ra chất lượng cao trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn
nông thôn.
1.1.3.1. Quản lý huy động vốn đầu tư hạ tầng nông thôn
Mục tiêu của hoạt động quản lý huy động vốn đầu tư hạ tầng nông thôn
là: Tăng cường kêu gọi các nguồn viện trợ, hỗ trợ của cộng đồng quốc tế với
các nguồn vốn ODA, vốn WB; huy động các nguồn lực của cộng đồng người


10

Việt Nam ở nước ngoài để đầu tư phát triển; Đa dạng hóa các nguồn vốn, nhất
là đầu tư của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác vào CSHT như
khuyến khích các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, PPP. Chủ

trương cũng đề cấp đến việc quản lý sử dụng vốn và các công trình hạ tầng
theo phân cấp cho cấp huyện quản lý.
1.1.3.2. Quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng trên địa bàn huyện
Quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn là quá trình
tạo ra các công trình hạ tầng mới, hoặc nâng cấp, tu bổ các công trình cũ đã
hư hỏng, xuống cấp. Trong đầu tư xây dựng công trình hạ tầng, nhà thầu phải
tuân thủ các định mức xây dựng, các quy định của chính sách, pháp luật đã
ban hành về đầu tư xây dựng cơ bản... đã đặt ra yêu cầu sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư của Trung ương, tỉnh và các Bộ, ngành, vốn tín dụng Nhà
nước và các chương trình mục tiêu, vốn FDI, ODA và WB trong xây dựng
các công trình CSHT trên địa bàn huyện.
Chẳng hạn cần quản lý chất lượng xây dựng công trình nói chung và
quản lý tiêu hao vật liệu xây dựng nói riêng phải tuân theo Luật Xây dựng;
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội; Nghị định
63/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trìnhCăn cứ Thông tư số
19/2011/TT-BTC ngày 14/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn Ngân sách nhà nước; Nghi ̣ đinh
̣ số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chấ t lươ ̣ng công
triǹ h xây dựng; các văn bản liên quan của nhà nước, các chủ trương chính


11

sách đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của tỉnh,

huyện và của các địa phương. [1]
Tiếp theo, đó là quản lý khâu xác định nhu cầu đầu tư, thiết kế kỹ thuật,
dự toán, quản lý các nhà thầu thi công xây dựng công trình, quản lý giám sát,
quản lý đánh giá hiệu quả đầu tư, quản lý chất lượng, biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, máy móc, thiết bị, tài sản, bảo vệ môi trường. Từ đó đề ra
những phương án, giải pháp, kế hoạch hợp lý để tiết kiệm, đẩy nhanh tiến độ,
khắc phục những khó khăn, vướng mắc, những tồn tại để thi công các công
trình một cách chất lượng và hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Quản lý khai thác, sử dụng công trình hạ tầng đã xây dựng
Tăng cường sự thống nhất, đồng bộ trong việc quản lý khai thác các
công trình hạ tầng trên địa bàn; phát huy sức mạnh toàn diện của cấp ủy
Đảng, chính quyền, các đoàn thể hội nghề nghiệp tạo sự đồng thuận, sức
mạnh nhân dân trong công tác quản lý quy hoạch, quản lý khai thác các công
trình hạ tầng nông thôn. Quản lý khai thác các công trình hạ tầng nông thôn đã
xây dựng phải đáp ứng yêu cầu tối đa, hiệu quả, đúng mục tiêu, công năng sử
dụng, tránh lãng phí, thất thoát. Quản lý quá trình vận hành, sử dụng dự án
công trình đảm bảo các yêu cầu về an toàn, thực hiện tốt khâu an toàn về
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
Trong vận hành, khai thác công trình cần có những biện pháp kiểm tra,
giám sát an toàn trong suốt quá trình khai thác. Trường hợp có sự cố hư hỏng
mất an toàn, không sử dụng được thì phải khắc phục hoặc báo cáo kịp thời
cho người có thẩm quyền để có biện pháp xử lý sửa chữa, khắc phục kịp thời,
nếu trong thời gian bảo hành thì phải báo cáo chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu
khắc phục ngay, trường hợp hết thời gian bảo hành thì đơn vị sự dụng tự bỏ
kinh phí hoặc trình chủ đầu tư kịp thời để có phương án khắc phục.
Đối với các công trình yêu cầu quản lý vận hành với kỹ thuật cao như
điện, trạm bơm, hồ đập thì sau khi thi công hoàn thành phải bàn giao cho các


12


đơn vị có năng lực quản lý như: Điện lực, Công ty khai thác các công trình
thủy lợi…để quản lý đúng yêu cầu về chất lượng và an toàn, trong đó cần
thường xuyên tuyên truyền, hướng dẫn cho mọi người dân trong quá trình vận
hành, sử dụng để đảm bảo sử dụng công trình bền vững, lâu dài và an toàn
cho người sử dụng.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư phát triển hạ tầng nông
thôn
1.1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn đầu tư phát triển HTNT
Việc huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn chịu ảnh hưởng
bởi các yếu tố sau:
- Cơ chế chính sách tạo môi trường đầu tư thuận lợi khuyến khích các
thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư bỏ vốn vào huyện để xây
dựng các công trình hạ tầng nông thôn;
- Các chủ trương, chính sách và hệ thống pháp luật Nhà nước, chương
trình, kế hoạch 5 năm, 10 năm, các đề án phù hợp đảm bảo mục tiêu, phương
hướng cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn phát huy tác dụng và có
hiệu quả;
- Tính khả thi của các dự án đầu tư là nhân tố quan trọng để Nhà đầu tư
quyết định việc bỏ vốn đầu tư, là cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư;
- Việc tính toán lập dự án khả thi tốt là nhân tố quyết định đến sự thành
công của dự án đầu tư và ảnh hưởng mạnh tới huy động vốn;
- Phương thức huy động vốn đầu tư cũng là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới kết quả huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn. Nếu
phương thức huy động vốn đầu tư không phù hợp, không hấp dẫn thì kết quả
huy động sẽ không đạt mong muốn và nhà đầu tư không mặn mà trong việc
bỏ vốn đầu tư vào phát triển hạ tầng nông thôn, do khả năng thu hồi vốn
không dễ dàng;



13

- Tính linh hoạt trong việc tìm kiếm, kêu gọi các nguồn vốn đầu tư
phát triển hạ tầng nông thôn có ảnh hưởng mạnh đến huy động vốn đầu tư.
1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý xây dựng công trình hạ tầng nông thôn.
Quản lý xây dựng công trình hạ tầng nông thôn chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố sau:
- Nhân tố con người, khách quan là trung tâm trong xây dựng công
trình hạ tầng nông thôn, từ hình thành ý tưởng xây dựng công trình, đến quy
hoạch, lập dự án đầu tư cụ thể đều phụ thuộc vào con người;
- Yếu tố đầu vào như các loại vật tư, vật liệu xây dựng như đá, sỏi, sạn,
cát, xi măng, sắt thép, gỗ, nước, năng lượng, khoáng sản là nhân tố quan trọng
thứ hai ảnh hưởng đến xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn.
- Điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn là nhân tố rất ảnh hưởng tới
quản lý công trình xây dựng hạ tầng thông qua ảnh hưởng tới chất lượng công
trình. Các hiện tượng lũ lụt, tố lốc, mưa bão…ảnh hưởng mạnh tới quản lý
xây dựng và kết quả xây dựng công trình, có thể làm hỏng toàn bộ quá trình
xây dựng công trình hạ tầng nông thôn;
- Các chế tài, quy định, biện pháp hữu hiệu và hệ thống pháp luật đối
với xây dựng hạ tầng là nhân tố ảnh hưởng tới tính hiệu lực của quản lý đầu
tư xây dựng công trình. Nếu các quy định là phù hợp, đồng bộ thì công tác
quản lý xây dựng sẽ đảm bảo thu được kết quả tốt, trong trường hợp ngược
lại, việc quản lý xây dựng công trình hạ tầng gặp nhiều khó khăn và có thể
không đạt kết quả mong muốn;
- Nhân tố kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, giám sát thường xuyên các
hoạt động xây dựng là nhân tố ảnh hưởng mạnh tới quản lý đầu tư xây dựng
công trình. Việc thực hiện kịp thời các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm
soát, giám sát qua trình xây dựng đảm bảo cho kết quả quản lý xây dựng đạt
kết quả mong muốn.



14

1.1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý sử dụng công trình hạ tầng nông thôn
- Các nhân tố về thời tiết, khí hậu ảnh hưởng tới hiệu quả khai thác, sử
dụng công trình là rất cao. Trong điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt chất
lượng và tính hữu dụng trong khai thác công trình sẽ giảm mạnh và quản lý
khai thác công trình gặp nhiều khó khăn, kết quả hạn chế;
- Nhân tố vận hành, sử dụng công trình cũng ảnh hưởng mạnh tới quản
lý sử dụng công trình. Nếu con người sử dụng công trình thiếu ý thức, không
tuân thủ quy trình sử dụng sẽ gây hư hỏng, xuống cấp nhanh. Bởi vậy các
hoạt động giám sát chặt chẽ việc khai thác, sử dụng công trình theo các quy
định chuyên môn và theo yêu cầu kỹ thuật, quản lý công trình sẽ là điều kiện
đảm bảo kết quả cho quản lý công trình.
- Trình độ dân trí, văn hóa của cộng đồng địa phương là nhân tố ảnh
hưởng đến quản lý khai thác, sử dụng công trình: Một số vùng người dân do
trình độ dân trí còn thấp nên ý thức vận hành, sử dụng công trình thấp, thậm
chí có thể phát sinh các hành vi không tích cực như: đập phá, trộm cắp các
thiết bị hoặc, hoặc do thiếu hiểu biết dẫn đến làm hư hại công trình... Trong
những trường hợp này việc quản lý sử dụng công trình sẽ gặp nhiều khó khăn,
phức tạp và có thể chi phí tốn kém hơn.
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn
1.1.5.1. Tiêu chí đánh giá quản lý huy động vốn
Việc đánh giá quản lý huy động vốn có thể căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch
hàng năm, chỉ tiêu để thực hiện như Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; Kết quả phân bổ vốn có thể tính
bằng điểm theo vùng, theo quy mô dân số, diện tích trên số vốn huy động...
Việc giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn phát triển cơ sở hạ tầng nông

thôn ở cấp huyện cần cụ thể; cần có giải pháp huy động và lồng ghép mọi


15

nguồn lực nhằm tăng vốn huy động đầu tư; thực hiện chủ trương đấu giá đất
để tạo vốn xây dựng hạ tầng nông thôn; thực hiện phương thức Nhà nước và
nhân dân cùng làm đối với những công trình cộng đồng trực tiếp hưởng lợi;
tăng cường quản lý Nhà nước về huy động vốn đầu tư phát triển hạ tầng nông
thôn; thực hiện công khai, dân chủ, đúng quy trình trong đầu tư hạ tầng; tăng
cường trách nhiệm của các chủ đầu tư trong huy động vốn đầu tư.
1.1.5.2. Tiêu chí đánh giá quản lý xây dựng công trình
Đối với xây dựng công trình thì tiêu chí đánh giá sẽ áp dụng theo tiêu
chuẩn định mức được quy định tại các văn bản Công văn số: Quyết định số:
957/QĐ-BXD, ngày 29/9/2009; Công văn số: 1776, 1784/BXD-VP, ngày
16/8/2007; Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 03 năm 2009 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ xây dựng về hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Thông tư 176/2011/TT-BTC,
ngày 06/12/2011 của Bộ tài chính về việc áp dụng lệ phí thẩm định; Thông tư
19/2011/TT-BTC, ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán
dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thông tư số 210/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân
sách hàng năm; Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011của
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước …
1.1.5.3. Tiêu chí đánh giá quản lý khai thác công trình hạ tầng
Quản lý khai thác công trình cơ sở hạ tầng thường được đánh giá qua

các tiêu chí sau:
- Mức độ sử dụng so với công suất thiết kế;


16

- Thời gian thực tế sử dụng công trình so với kế hoạch đề ra (tuổi thọ
công trình);
- Các tiêu chuẩn sử dụng theo lý thuyết.
- Giao chỉ tiêu quản lý, khai thác vận hành duy tu bảo dưỡng công trình,
thông thường là số lượng người hưởng lợi từ sử dụng công trình. Ví dụ: công
trình điện sinh hoạt với công suất phục vụ cho 500 hộ dân với 2000 người
hưởng lợi. Khi giao cho tổ chức quản lý thì phải giao chỉ tiêu vận hành phục vụ
đủ cho 500 hộ với 2000 người hưởng lợi. Nếu đạt được hoặc vượt mức này thì
tổ chức vận hành công trình được đánh giá tốt, ngược lại nếu không đạt chỉ tiêu
tức là không hiệu quả.
- Giao chỉ tiêu về chí phí duy tu, bảo dưỡng để khắc phục công trình
khi bị hư hỏng, gặp sự cố trong quá trình vận hành. Nếu tiết kiệm chi phí duy
tu, bảo dưỡng thì quản lý khai thác công trình được đánh giá có hiệu quả,
ngược lại là không hiệu quả.
1.2. Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn của
các tỉnh
1.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh Tuyên Quang
Tuyên Quang là tỉnh có các đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 2
đi qua địa bàn tỉnh 90 km (từ xã Đội Bình huyện Yên Sơn đến xã Yên
Lâm huyện Hàm Yên) nối liền Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ với Tuyên Quang
và Hà Giang, Quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi
Yên Bái, Quốc lộ 2C từ thành phố Vĩnh Yên lên Sơn Dương và thành phố
Tuyên Quang. Toàn tỉnh có 340,6 km đường quốc lộ; 392,6km đường

tỉnh; 579,8 đường huyện; 141,71 km đường đô thị; kết cấu mặt đường bao gồm
các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Đến nay, 100% xã, phường, thị
trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm.Tỉnh đã hoàn thành quy


17

hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến năm 2010 và định hướng phát
triển đến năm 2020.
Trong tương lai, Tuyên Quang có một hệ thống giao thông hoàn chỉnh
gồm đường bộ, đường thuỷ, đường sắt. Trong đó có những tuyến giao thông
huyết mạch, chiến lược của cả nước đi qua địa phận tỉnh như: đường Hồ Chí
Minh, quốc lộ 279, đường cao tốc Hải Phòng - Côn Minh, đường sắt Thái
Nguyên- Tuyên Quang- Yên Bái, Tuyến đường sông Việt Trì - Tuyên QuangHạ lưu thuỷ điện Tuyên Quang. Hệ thống giao thông này sẽ làm thay đổi một
cách căn bản địa kinh tế của
1.4.2.3. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn của tỉnh Hà Nam
Trong những năm qua Hà Nam là một trong những tỉnh năng động về
huy động và quản lý đầu tư xây dựng CSHT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện tốt các dự án, trước hết phải hoàn thiện hệ thống những chính
sách, pháp luật giành cho khu vực nông thôn. Hà Nam đã quan tâm và chú
trọng vấn đề này, cụ thể; tạo điều kiện cho các địa phương tổ chức thực hiện có
hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực từ quy hoạch, quản lý sử dụng đất, đầu tư phát
triển sản xuất, hạ tầng đến công tác kiểm tra, giám sát…Nhờ đó, các chính sách
đã đi vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống
cho người dân nông thôn Hà Tỉnh.
Tỉnh đã chủ trì xây dựng kế hoạch đầu tư công, thường xuyên theo dõi,
quản lý, thực hiện kế hoạch nhằm kip thời giải quyết những vấn đề vướng
mắc, khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án. Chính sách, pháp luật
về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã được chỉ đạo thực
hiện đầy đủ các quy trình theo đúng quy hoạch và kế hoạch được duyệt; đúng

quy trình đầu tư về xây dựng cơ bản; tuân thủ pháp luật về đầu tư, tạo điều
kiện để các nhà đầu tư thực hiện dự án.
Tổng vốn đầu tư công cho khu vực NN, NT giai đoạn 2010 – 2013 là
hơn 30.719 tỷ đồng, chiếm 68,25% vốn ngân sách. Sau 5 năm thực hiện các


×