Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Một số phương pháp Heuristic giải bài toán thiết kế mạng viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 71 trang )




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG




NGUYỄN QUANG ANH



MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HEURISTIC GIẢI BÀI
TOÁN THIẾT KẾ MẠNG VIỄN THÔNG

Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH









Thái Nguyên - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu, tìm hiểu và tham
khảo của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực.

Tác giả




Nguyễn Quang Anh

ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Công nghệ Thông tin và
Truyền thông - Đại học Thái Nguyên. Dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS ĐẶNG
QUANG Á. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy về sự tận
tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian tác giả làm luận văn.
Trong quá trình học tập tại trƣờng Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền
thông - Đại học Thái Nguyên tác giả thƣờng xuyên nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ,
đóng góp ý kiến của các thầy cô trực tiếp giảng dạy và các cán bộ, giáo viên trong
trƣờng. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những thầy cô đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám Hiệu, các bạn đồng nghiệp
trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp đã tạo điều kiện sắp xếp công

việc, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn anh chị em học viên lớp CAO HỌC K9A đã giúp đỡ,
động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn sẽ không hoàn thành đƣợc nếu không có sự quan tâm, động viên của
ngƣời thân trong gia đình tác giả. Đây là món quà tinh thần, tác giả xin gửi tặng gia
đình thân yêu của mình với lòng biết ơn sâu sắc.

Tác giả

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ vi
MỞ ĐẦU i
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP HEURISTIC 3
1.1. Thuật toán tham lam 3
1.1.1. Giới thiệu chung 3
1.1.2. Thuật toán cho phƣơng pháp tham lam 4
1.1.3. Ví dụ áp dụng 5
1.2. Giới thiệu về mạng nơ-ron 8
1.2.1. Mô hình mạng nơ-ron nhân tạo 8
1.2.2. Phân loại mạng nơ-ron nhân tạo 11
1.2.3. Luật học 13
1.2.4. Những bài toán thích hợp 16
1.3. Giải thuật di truyền 18
1.3.1. Các khái niệm cơ bản 18
1.3.2. Các bƣớc quan trọng trong giải thuật 18

1.3.3. Ví dụ minh họa 19
1.3.4. Các Phƣơng thức biến đổi của giải thuật 21
1.3.5. Các nguyên tắc cơ bản của giải thuật 23
1.3.6. Giải bài toán tối ƣu bằng giải thuật di truyền 24
Chƣơng 2. TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH TRUYỀN THÔNG BẰNG THIẾT BỊ
KHÔNG DÂY CỦA THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 30
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống viễn thông thành phố Thái Nguyên 30
2.1.1. Tổng quan về VNPT Thái Nguyên 30

iv
2.1.2. Mạng lƣới, Công nghệ 31
2.2. Các số liệu thống kê về tình hình sử dụng các thiết bị không dây 34
2.2.1. Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng 34
2.2.2. Các phƣơng pháp quản trị chất lƣợng của VNPT Thái Nguyên 36
2.2.3. Các công cụ và kỹ thuật quản trị chất lƣợng của VNPT Thái Nguyên 37
2.3. Mục đích thiết kế Mạng Viễn thông không dây mới của thành phố 38
2.3.1. Đánh giá thực trạng 38
2.3.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống mới 40
Chƣơng 3. SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP HEURISTIC ĐỂ GIẢI BÀI
TOÁN THIẾT KẾ MẠNG VIỄN THÔNG 41
3.1. Phát biểu bài toán 41
3.1.1. Giới thiệu bài toán phân bố các thiết bị cuối 41
3.1.2. Phát biểu bài toán theo mô hình toán học 41
3.2. Ứng dụng một số phƣơng pháp Heurstic giải bài toán thiết kế Mạng Viễn thông
44
3.2.1. Sử dụng giải thuật tham lam 44
3.2.2. Sử dụng giải thuật di truyền 49
3.2.3. Sử dụng kết hợp mạng nơ-ron và giải thuật di truyền 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.62


v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Mô hình nơ-ron sinh học 9
Hình 1.2. Mô hình một nơ-ron 10
Hình 1.3. Mạng tuyền thẳng một lớp 12
Hình 1.4. Mạng truyền thẳng nhiều lớp 12
Hình 1.5. Mạng một lớp có nối ngƣợc 13
Hình 1.6. Mạng nhiều lớp có nối ngƣợc 13
Hình 3.1. Phân bố các thiết bị cuối kết nối vào các trạm 44
Hình 3.2. Thử nghiệm Giải thuật Tham lam với bộ dữ liệu thứ nhất 46
Hình 3.3. Thử nghiệm Giải thuật Tham lam với bộ dữ liệu thứ hai 47
Hình 3.4. Thử nghiệm Giải thuật Tham lam với bộ dữ liệu thứ ba 49
Hình 3.5. Thử nghiệm Giải thuật di truyền với bộ dữ liệu thứ nhất 51
Hình 3.6. Thử nghiệm Giải thuật di truyền với bộ dữ liệu thứ hai 52
Hình 3.7. Thử nghiệm Giải thuật di truyền với bộ dữ liệu thứ ba 54
Hình 3.8. Sự kết hợp mạng nơ-ron và giải thuật di truyền với bộ dữ liệu thứ nhất 57
Hình 3.9. Sự kết hợp mạng nơ-ron và giải thuật di truyền với bộ dữ liệu thứ hai 58
Hình 3.10. Sự kết hợp mạng nơ-ron và giải thuật di truyền với bộ dữ liệu thứ ba 60













vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
Chữ viết tắt
Diễn giải
Ý nghĩa
VNPT
Vietnam Post and
Telecomunication
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông
Việt Nam
VNPT Thái
Nguyên
Viễn thông Thái Nguyên
Viễn thông Thái Nguyên
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
Cán bộ công nhân viên
TT
Trung tâm
Trung tâm
PGĐ
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
DVKH
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng
KTTKTC
Kế toán thống kê tài chính

Kế toán thống kê tài chính
TCCB
Tổ chức cán bộ
Tổ chức cán bộ
KD
Kinh doanh
Kinh doanh
HCQT
Hành chính quản trị
Hành chính quản trị
CT công đoàn
Chủ tịch công đoàn
Chủ tịch công đoàn
DNCCDV
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
VT
Viễn thông
Viễn thông
CNTT
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
BC-VT
Bƣu chính - Viễn thông
Bƣu chính - Viễn thông
OMC
Operation Maintenane

Center
Trung tâm điều hành viễn thông
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc di động
FTTH
Fiber To The Home
Dịch vụ Internet cáp quang
MANE
Metro Area Network
Ethernet
Mạng truyền tải IP nội thị
SDH
Synchronous Digital
Hierrachy
Mạng truyền dẫn quang
IP
Internet Protocol
Giao thức mạng Internet
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ mới
LAN
Local Area Network
Mạng nội bộ
WAN
Wire Area Network
Mạng diện rộng
IPTV
Internet Protocol Television

Truyền hình qua giao thức IP
1


MỞ ĐẦU
Cơ sở khoa học của đề tài
Hiện nay, việc trao đổi thông tin qua các thiết bị không dây ngày càng trở nên
phổ biến. Để nâng cao chất lƣợng dịch vụ, các nhà mạng đang phải mở rộng hệ
thống mạng viến thông bằng cách tăng thêm số cột thu, nhận tín hiệu từ các thiết bị
không dây. Do đó các nhà mạng đều mong muốn có một mạng viễn thông hoạt
động hiệu quả, có hiệu suất cao và tiết kiệm đƣợc các chi phí mua thiết bị. Sử dụng
phƣơng pháp Heuristic là cách làm thiết thực để đƣa ra một thiết kế cho mạng viễn
thông một cách tối ƣu.
Nhận thấy tính thiết thực của bài toán này và đƣợc sự gợi ý của giảng viên
hƣớng dẫn, tôi đã chọn đề tài “Mt s t k
mng vi” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Thu thập tài liệu và nghiên cứu về một số phƣơng pháp Heuristic
- Nghiên cứu để hiểu cách giải các bài toán tối ƣu bằng phƣơng pháp Heuristic
- Tìm hiểu bài toán thiết kế mạng viễn thông và vận dụng phƣơng pháp
heuristic để giải bài toán này.
- Xây dựng chƣơng trình mô phỏng bài toán trên máy tính và thực hiện các thử
nghiệm trên các bộ dữ liệu.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Phƣơng pháp Heuristic nhƣ phƣơng pháp tham, giải thuật di truyền và mạng
nơ ron giải các bài toán tối ƣu tổ hợp
- Bài toán thiết kế mạng viễn thông
- Giải bài toán thiết kế mạng viễn thông bằng các phƣơng pháp Heurristic
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tìm hiểu một số phƣơng pháp Heuristic giải bài toán thiết kế mạng Viễn

thông thông qua việc thu thập, tổng hợp các sách, các bài báo, các tài liệu trên mạng
bằng tiếng Việt, tiếng Anh.

2


Cấu trúc và nội dung chính của luận văn
Cấu trúc và nội dung chính của luận văn gồm:
- Phần mở đầu.
- Chƣơng 1. Giới thiệu một số phƣơng pháp Heuristic.
Chương này trình bày tổng quan về Thuật toán tham; Mạng nơ ron nhân tạo và
Giải thuật di truyền.
- Chƣơng 2. Tìm hiểu về tình hình truyền thông bằng thiết bị không dây của
thành phố Thái Nguyên.
Chương này Giới thiệu chung về hệ thống Viễn thông thành phố Thái Nguyên;
Tham khảo các số liệu thống kê về tình hình sử dụng các thiết bị không dây. Tìm
hiểu mục đích thiết kế mạng viễn thông không dây mới của thành phố.
- Chƣơng 3. Sử dụng một số phƣơng pháp Heuristic để giải bài toán thiết kế mạng
Viễn thông.
Nêu phát biểu bài toán và ứng dụng một số phương pháp Heuristic giải bài toán
thiết kế mạng Viễn thông. Đề xuất các thử nghiệm và kết quả.
- Phần kết luận và đề nghị.
- Tài liệu tham khảo.

3


Chƣơng 1
GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP HEURISTIC
1.1. Thuật toán tham lam

1.1.1. Gii thiu chung
* Định nghĩa
Giải thuật tham lam là một thuật toán giải quyết một bài toán dựa trên tri thức
về vấn đề để tìm kiếm một tối ƣu địa phƣơng ở mỗi bƣớc đi với hy vọng tìm đƣợc
tối ƣu toàn cục.
Giải thuật tham lam có 5 thành phần:
a) Một tập hợp các ứng viên để từ đó tạo ra lời giải;
b) Một hàm lựa chọn để lựa chọn ứng viên tốt nhất để bổ sung vào lời giải;
c) Một hàm khả thi dùng để quyết định một ứng viên có thể là một lời giải;
d) Một hàm mục tiêu để ấn định giá trị lời giải hoặc một lời giải chƣa hoàn chỉnh;
e) Một hàm đánh giá để chỉ ra khi nào ta tìm ra một lời giải hoàn chỉnh.
* Hai thành phần quyết định nhất tới quyết định tham lam
Tính chất lựa chọn tham lam: Chúng ta có thể lựa chọn giải pháp nào đƣợc cho là
tốt nhất ở thời điểm hiện tại và sau đó giải bài toán con nảy sinh từ việc thực hiện lựa chọn
vừa rồi. Lựa chọn của thuật toán tham lam có thể phụ thuộc vào các lựa chọn trƣớc đó.
Thuật toán tiến triển theo kiểu thực hiện các chọn lựa theo một vòng lặp, cùng lúc
đó thu nhỏ bài toán đã cho về một bài toán con nhỏ hơn. Giải thuật tham lam lựa chọn
sớm và thay đổi đƣờng đi thuật toán theo lựa chọn đó, và không bao giờ xét lại các lựa
chọn cũ. Đối với một số bài toán, đây có thể là một thuật toán không chính xác.
Cấu trúc con tối ưu: Một bài toán đƣợc gọi là "có cấu trúc tối ƣu", nếu một lời
giải tối ƣu của bài toán con chứa lời giải tối ƣu của bài toán lớn hơn.
* Ý tƣởng của phƣơng pháp tham lam
Phƣơng pháp tham lam là kỹ thuật thiết kế thƣờng đƣợc dùng để giải các bài
toán tối ƣu. Phƣơng pháp đƣợc tiến hành theo nhiều bƣớc. Tại mỗi bƣớc, theo một
lựa chọn nào đó (xác định bằng một hàm chọn), sẽ tìm một lời giải tối ƣu cho bài
toán nhỏ tƣơng ứng. Lời giải của bài toán đƣợc bổ sung dần từng bƣớc từ lời giải
4


của các bài toán con. Các lời giải tìm đƣợc bằng phƣơng pháp tham lam thƣờng chỉ

là chấp nhận theo điều kiện nào đó, chƣa chắc là tối ƣu.
Cho trƣớc một tập A gồm n đối tƣợng, ta cần phải chọn một tập con S của A.
Với một tập con S đƣợc chọn ra thoả mãn các yêu cầu của bài toán, ta gọi là một
nghiệm chấp nhận đƣợc. Một hàm mục tiêu gắn mỗi nghiệm chấp nhận đƣợc với
một giá trị. Nghiệm tối ƣu là nghiệm chấp nhận đƣợc mà tại đó hàm mục tiêu đạt
giá trị nhỏ nhất (lớn nhất).
Đặc trƣng tham lam của phƣơng pháp thể hiện bởi: trong mỗi bƣớc việc xử lý
sẽ tuân theo một sự lựa chọn trƣớc, không kể đến tình trạng không tốt có thể xảy ra
khi thực hiện lựa chọn lúc đầu.
1.1.2. Thu 
Chọn S từ tập A.
Tính chất tham lam của thuật toán định hƣớng bởi hàm Chọn.
+ khởi động S = Ø
+ Trong khi A ≠ Ø:
- Chọn phần tử tốt nhất của A gán vào x : x = Chọn (A);
- Cập nhật các đối tƣợng để chọn: A = A - { x };
- Nếu S U { x } thoả mãn yêu cầu bài toán thì
Cập nhật lời giải: S = S U { x };
Thủ tục thuật toán tham lam có thể cài đặt nhƣ sau:
Input: A [ 1 n ]
Output: S là lời giải;
Greedy ( A, n ) ≡
S = Ø;
While ( A ≠ Ø )
{ x = Chọn (A);
A = A - { x }
If ( S U { x } chấp nhận đƣợc )
S = S U { x };
5



}
return S;
1 ng
* Bài toán:
Một ngƣời du lịch muốn tham quan n thành phố T
i
, …, T
n
. Xuất phát từ một
thành phố nào đó, ngƣời du lịch muốn đi qua tất cả các thành phố còn lại, mỗi thành
phố đi qua đúng một lần rồi quay trở lại thành phố đã xuất phát.
Gọi C
ij
là chi phí đi từ thành phố T
i
đến T
j
. Hãy tìm một hành trình thoả yêu
cầu bài toán sao cho tổng chi phí là nhỏ nhất.
*Ý tƣởng
Đây là bài toán tìm chu trình có trọng số nhỏ nhất trong một đơn đồ thị có
hƣớng có trọng số.
Thuật toán tham lam cho bài toán là chọn thành phố có chi phí nhỏ nhất tính từ
thành phố hiện thời đến các thành phố chƣa qua.
* Thuật toán
Input: C = ( C
i j
)
Output: TOUR // Hành trình tối ƣu,

COST; // Chi phí tƣơng ứng
Mô tả:
TOUR := 0; COST := 0; v:= u; // Khởi tạo
 k := 1 → n : // Thăm tất cả các thành phố
// Chọn cạnh kế
- Chọn < v, w > là đoạn nối 2 thành phố có chi phí nhỏ nhất tính từ
thành phố v đến các thành phố chƣa qua.
- TOUR := TOUR + < v, w >; // Cập nhật lời giải
- COST := COST + C
v w
; // Cập nhật chi phí
// chuyến đi hoàn thành
TOUR := TOUR + < v, u >;
COST := COST + C
v u
;
6





1.TOUR := 0; COST := 0; u := 1





2.TOUR := < 1, 2 > ; COST := 1; u := 2;








1
2
1
1
3
5
1
2
7





* Độ phức tạp của thuật toán
Thao tác chọn đỉnh thích hợp trong n đỉnh đƣợc tổ chức bằng một vòng lặp
để duyệt. Nên chi phí cho thuật toán xác định bởi 2 vòng lặp lồng nhau,
nên T(n) = V(n
2
).
* Cài đặt:
Int GTS ( mat a, int n, int TOUR [ max ], int Ddau )
{
int v, // Dinh dang xet

k, // Duyet qua n dinh de chon
w, // Dinh duoc chon trong moi buoc
int mini; // Chon min cac canh ( cung ) trong moi buoc
int COST; // Trong so nho nhat cua chu trinh
int daxet [ max ]; // Danh dau cac dinh da duoc su dung
for ( k = 1; k < = n; k ++ )
daxet [ k ] = 0; // Chua dinh nao duoc xet
COST = 0; // Luc dau, gia tri COST = = 0
int i; // Bien dem, dem tim du n dinh thi dung
v = Ddau; // hon dinh xuat phat la 1
i = 1
TOUR [ i ] = v; // Dua v vao chu trinh
8


daxet [ v ] = 1; // Dinh v da duoc xet
while ( i < n )
{
mini = VC;
for ( k = 1; k < = n; k ++ )
if (! daxet [ k ] )
if ( mini > a [ v ] [ k ] )
{
mini = a [ v ] [ k ];
w = k;
}
v = w;
i + +;
TOUR [ i ] = v;
daxet [ v ] = 1;

COST + = mini;
}
COST + = a [ v ] [ Ddau ];
return COST;
}
1.1.4 
Bài toán đƣợc giải quyết bằng thuật toán tham lam (thƣờng là các bài toán tối
ƣu) nếu nhƣ nó có hai đặc điểm sau:
 Tính lựa chọn tham lam (greedy choice property): Một nghiệm tối ƣu
có thể nhận đƣợc bằng cách thực hiện các lựa chọn có vẻ nhƣ tốt nhất
tại mỗi thời điểm mà không cần quan tâm tới các gợi ý của nó đối với
các nghiệm của các bài toán con. Hay nói một cách khác là nghiệm tối
ƣu của bài toán có thể nhận đƣợc bằng cách thực hiện các lựa chọn tối
ƣu cục bộ.
9


 Cấu trúc con tối ƣu (optimal substructure):Một nghiệm tối ƣu có thể
nhận đƣợc bằng cách gia tăng các nghiệm thành phần đã đƣợc xây
dựng với một nghiệm tối ƣu của bài toán con còn lại. Có nghĩa là một
nghiệm tối ƣu sẽ chứa các nghiệm tối ƣu đối với các bài toán con kích
thƣớc nhỏ hơn
1.2. Giới thiệu về mạng nơ-ron
1.2.1. -o
* Nơ-ron sinh học
Hệ thần kinh ở ngƣời có khoảng 10
10
tế bào thần kinh đƣợc gọi là các nơ-ron.
Mỗi nơ-ron gồm có ba phần: Thân nơ-ron với nhân ở bên trong (soma), một đầu
thần kinh ra (axon) và một hệ thống hình cây thần kinh (dendrite). Có nhiều loại nơ-

ron khác nhau về kích thƣớc và khả năng thu phát tín hiệu. Tuy nhiên, chúng có cấu
trúc và nguyên lý hoạt động chung. Hình vẽ (1.1) là một hình ảnh đơn giản hoá của
một loại nơ-ron.
Trong thực tế có rất nhiều dây thần kinh vào và chúng bao phủ một diện tích
rất lớn (0.25 mm
2
) để nhận các tín hiệu từ các nơ-ron khác. Đầu thần kinh ra đƣợc
rẽ nhánh nhằm chuyển giao tín hiệu từ thân nơ-ron tới nơ-ron khác. Các nhánh của
đầu thần kinh đƣợc nối với các khớp thần kinh (synapse). Các khớp thần kinh này
đƣợc nối với thần kinh vào của các nơ-ron khác. Thêm vào đó, các nơ-ron có thể
sửa đổi tín hiệu tại các khớp, trong các nơ-ron nhân tạo đƣợc gọi là trọng số.
Hoạt động của nơ-ron sinh học có thể mô tả tóm tắt như sau:
Khớp nối dây thần kinh
(Đầu Vào)
Nhân n
Tế bào
Trục
Đầu ra

Hình 1.1. Mô hình nơ ron sinh học
10


Mỗi nơ-ron nhận tín hiệu vào từ các tế bào thần kinh khác. Chúng tích hợp các
tín hiệu vào, khi tổng tín hiệu vƣợt quá một ngƣỡng nào đó chúng tạo tín hiệu ra
và gửi tín hiệu này tới các nơ-ron khác thông qua dây thần kinh. Các nơ-ron
liên kết với nhau thành mạng. Mức độ bền vững của các liên kết này xác định một
hệ số gọi là trọng số liên kết.
* Nơ-ron nhân tạo
- Trọng số và tổng tín hiệu đầu vào: Giả sử tại nơron i có N tín hiệu vào, mỗi

tín hiệu vào đƣợc gán một trọng số tƣơng ứng. Ta có thể ƣớc lƣợng tổng tín
hiệu đi vào nơ- ron theo một số dạng : tuyến tính, toàn phƣơng, mặt cầu
- Hàm kích hoạt: Hàm biến đổi tín hiệu đầu vào net cho tín hiệu đầu ra out
đƣợc gọi là hàm kích hoạt. Hàm này có đặc điểm là không âm và bị chặn. Có nhiều
dạng hàm kích hoạt, ngƣời ta thƣờng sử dụng một hàm kích hoạt chung cho toàn
mạng.
Một số hàm kích hoạt thường được sử dụng: McCuloch-Pitts,

McCuloch-Pitts
trễ, Sigmoid.
- Nút bias: một nút thêm vào nhằm tăng khả năng thích nghi của mạng nơ-ron
trong quá trình học. Trong các mạng nơ-ron có sử dụng bias, mỗi nơ-ron có thể có
một trọng số tƣơng ứng với bias. Trọng số này luôn có giá trị là 1.
* Mô hình của một nút xử lý (nút thứ i)










j
S
ij
W
i
net

V
i
=f
i
(U
i
)
U
i
= 
V
i

V
i

W
i1

V
j

V
N

W
ij

W
iN


Hình 1.2. Mô hình một nơ-ron
11










 












Trong đó : là tín hiệu vào tại nơ-ron i
là tín hiệu ra tại nơ-ron i
là trọng số liên kết từ nơ-ron j đến nơ-ron i
là ngƣỡng (đầu vào ngoài ) kích hoạt nơ-ron i

là hàm kích hoạt của nơ-ron i


* Mạng nơ-ron
Mạng nơ-ron nhân tạo (Artificial Neural Network) là một cấu trúc mạng đƣợc
hình thành nên bởi một số lƣợng các nơ-ron nhân tạo liên kết với nhau. Mỗi nơ-ron
có các đặc tính đầu vào, đầu ra và thực hiện một chức năng tính toán cục bộ.
Với việc giả lập các hệ thống sinh học, các cấu trúc tính toán, mạng nơ-ron có
thể giải quyết đƣợc các lớp bài toán nhất định nhƣ: Bài toán xếp loại, bài toán lập
lịch, bài toán tìm kiếm, bài toán nhận dạng mẫu… Các bài toán phức tạp cao, không
xác định. Tuy nhiên, sự liên kết giữa một bài toán bất kỳ trong thực tế với một giải
pháp mạng nơ-ron lại là một việc không dễ dàng.
Xét một cách tổng quát, mạng nơ-ron là một cấu trúc xử lý song song thông
tin phân tán mang các đặc tính nổi bật sau:
– Là mô hình toán học dựa trên bản chất của nơ-ron. Bao gồm một số lƣọng
rất lớn các nơ-ron liên kết với nhau.
– Mạng nơ-ron có khả năng học, khái quát hoá tập dữ liệu học thông qua việc
gán và hiệu chỉnh các trọng số liên kết.
– Tổ chức theo kiểu tập hợp mang lại cho mạng nơ-ron khả năng tính toán rất lớn,
trong đó không có nơ-ron nào mang thông tin riêng biệt.
1.2i mo
i
U
i
V
ij
W
i

i

f
(1.1)
(1.2)
12


* Mạng truyền thẳng:
- Mạng truyền thẳng một lớp
Mô hình mạng nơ-ron truyền thẳng một lớp là mô hình liên kết cơ bản và đơn
giản nhất. Các nơ-ron tổ chức lại với nhau tạo thành một lớp, đƣờng truyền tín hiệu
đƣợc truyền theo một hƣớng nhất định nào đó. Các đầu vào đƣợc nối với các nơ-ron
theo các trọng số khác nhau, sau quá trình xử lý cho ra một chuỗi các tín hiệu ra.
Nếu mạng nơ-ron là mô hình LTU thì nó đƣợc gọi là mạng Percception, còn mạng
nơ-ron là mô hình LGU thì nó đƣợc gọi là mạng Adaline.
Với mỗi giá trị đầu vào x = [ x
1
,x
2
,. . . . ,x
n
]
T
. Qua quá trình xử lý của mạng ta
sẽ thu đƣợc một bộ tƣơng ứng các giá trị đầu ra là y = [y
1
,y
2
,. . . ,y
n
]

T
đƣợc xác định
nhƣ sau:
,







Trong đó:
m: số tín hiệu vào
n : số tín hiệu ra
W
i
T
= [ w
i1
, w
i2
,. . . ,w
in
]
T
là véc tơ trọng số của nơ ron thứ i.
f
i
: hàm kích hoạt của nơ-ron thứ i


i
: là ngƣỡng của nơ ron thứ i.
- Mạng truyền thẳng nhiều lớp.
Với mạng nơ-ron truyền thẳng một lớp ở trên, khi phân tích một bài toán phức
tạp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, để khắc phục vấn đề này ngƣời ta đƣa ra mô hình
nixwfy
ijij
m
j
ii
,1).(
1


θ
y
1
y
n
y
2
X
m
x
1
x
2
Hình 1.3. Mạng truyền thẳng một lớp
(1.3)
13



mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều lớp bằng việc kết hợp một số lớp nơ-ron lại với
nhau. Lớp nhận tín hiệu vào gọi là lớp vào, lớp đƣa ra tín hiệu ra của mạng gọi là
lớp ra. Các lớp ở giữa lớp vào và lớp ra đƣợc gọi là các lớp ẩn. Hình (1.4) mô tả cấu
trúc của mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều lớp.
* Mạng hồi quy
Mạng hồi quy 1 lớp có nối ngƣợc








Mạng hồi quy nhiều lớp có nối ngƣợc









1.2.3. Lut hc
Mạng nơ-ron có một số ƣu điểm so với máy tính truyền thống. Cấu trúc song
song của mạng nơ-ron rất thích hợp cho những ứng dụng đòi hỏi tốc độ nhanh theo
thời gian thực. Khả năng huấn luyện của mạng nơ-ron có thể khai thác để phát triển

hệ học thích nghi. Mặt khác, với khả năng tổng quát hoá của mạng nơ-ron, nó có thể
Y
1
Y
2
Y
M
. . .

. . .

X
1
X
2
X
N
. . .

. . .

Hình 1.6. Mạng nhiều lớp có nối ngƣợc
. . .
. . .

. . .

X
1
X

2
X
N
Y
1
Y
2
Y
M
Hình 1.5. Mạng một lớp có nối ngƣợc
14


áp dụng để điều khiển nhiều tham số phức tạp đồng thời từ đó giải quyết dễ dàng
một số bài toán thuộc lớp bài toán NP đầy đủ (NP - Complete).
Các luật học đóng vai trò quan trọng trong việc xác định một mạng nơ-ron
nhân tạo. Một cách đơn giản về khái niệm học của mạng nơ-ron là cập nhật trọng số
trên cơ sở các mẫu. Theo nghĩa rộng thì luật học có thể đƣợc chia làm hai loại: Học
tham số và học cấu trúc.
Học tham số: Các thủ tục học này nhằm tìm kiếm ma trận trọng số sao cho
mạng có khả năng đƣa ra dự báo sát với thực tế. Dạng chung của luật học tham số
có thể đƣợc mô tả nhƣ sau:

Trong đó:


là sự thay đổi trọng số liên kết từ nơ-ron j đến nơ-ron i.
x
j
là tín hiệu vào nơ-ron j

là tốc độ học, nằm trong khoảng (0,1).
r là hằng số học.
Vấn đề đặt ra ở đây là tín hiệu học r đƣợc sinh ra nhƣ thế nào để hiệu chỉnh
trọng số của mạng.
Có thể chia thủ tục học tham số ra thành ba lớp nhỏ hơn: Học có chỉ đạo, học
tăng cƣờng và học không chỉ đạo. Việc xác định r phụ thuộc vào từng kiểu học.
+ Học có tín hiệu chỉ đạo: Là quá trình mạng học dựa vào sai số giữa đầu ra
thực và đầu ra mong muốn để làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh trọng số. Sai số này
chính là hằng số học r. Luật học điển hình của nhóm này là luật học Delta của
Widrow (1962) nêu ra đầu tiên dùng để xấp xỉ trọng số của Adaline dựa trên
nguyên tắc giảm gradient.
Trong nhóm luật học này cũng cần phải kể đến luật học Perceptron của
Rosenblat (1958). Về cơ bản luật học này thay đổi các giá trị trọng số trong thời
gian học, còn luật Perceptron thì thêm hay bỏ trọng tuỳ theo giá trị sai số là dƣơng
hay âm.
MjNirxW
jij
,1,,1, 


(1.4)
15


Một loạt các luật học khác cũng đƣợc dựa trên tƣ tƣởng này. Luật Oja là cải
tiến và nâng cấp của luật Delta. Luật truyền ngƣợc là luật mở rộng của luật Delta
cho mạng nhiều lớp. Đối với mạng truyền thẳng thƣờng sử dụng luật truyền ngƣợc
để chỉnh trọng số với tín hiệu chỉ đạo từ bên ngoài và ngƣời ta gọi mạng này là
mạng lan truyền ngƣợc.
+ Học không có tín hiệu chỉ đạo: Luật học này sử dụng đầu ra của mạng làm

cơ sở để hiệu chỉnh các trọng số liên kết. Hay trong luật này chính là tín hiệu ra của
mạng. Điển hình là luật Hebb (1949) thƣờng dùng cho các mạng tự liên kết, luật
LVQ (Learning Vector Quantization) dùng cho mạng tự tổ chức một lớp thuộc lớp
mạng ánh xạ đặc trƣng của Kohonen.
Luật học Hebb là luật sinh học xuất phát từ tiên đề của Hebb cho rằng: Giữa
hai nơ-ron có quan hệ và có thay đổi thế năng màng thì giữa chúng có sự thay đổi
trọng số liên kết. Nói cách khác, trọng số đƣợc điều chỉnh theo mối tƣơng quan
trƣớc và sau, nghĩa là:

Trong đó:


 Là sự thay đổi trọng số liên kết từ nơ-ron j đến nơ-ron i.
x
j
là tín hiệu vào nơ-ron j.
y
i
là tín hiệu ra của nơ-ron i.
là tốc độ học, nằm trong khoảng (0,1).
Luật Hebb giải thích việc chỉnh trọng trong phạm vi cục bộ của mạng mà
không cần tín hiệu chỉ đạo từ bên ngoài. Hopfield cũng cải tiến luật Hebb cho các
mạng tự liên kết thành 16 dạng khác nhau theo kiểu luật Hebb, luật đối Hebb, luật
Hopfield
Nhƣ vậy ứng với mỗi nhóm mạng thƣờng áp dụng một luật học nhất định. Nếu
tồn tại hàng chục loại mạng khác nhau thì các luật học dùng trong mạng nơ-ron có
thể tăng lên rất nhiều lần.
Đối với mạng phản hồi thƣờng sử dụng luật Hebb và các luật cải tiến của nó
để chỉnh trọng số mà không cần tín hiệu chỉ đạo từ bên ngoài.
MjNixyW

jiij
,1,,1, 


(1.5)
16


+ Học tăng cƣờng: Trong một số trƣờng hợp, thông tin phản hồi chỉ là tín hiệu
bao gồm hai trạng thái cho biết tín hiệu đầu ra của mạng là đúng hay sai. Quá trình
học dựa trên các thông tin hƣớng dẫn nhƣ vậy đƣợc gọi là học có củng cố (học tăng
cƣờng) và tín hiệu mang thông tin phản hồi đƣợc gọi là tín hiệu củng cố cho quá
trình học. Ta có thể thấy rằng quá trình học này là một dạng của quá trình học có tín
hiệu chỉ đạo bởi vì mạng nhận đƣợc một số thông tin phản hồi từ bên ngoài.
Học cấu trúc: Tìm kiếm các tham số của cấu trúc mạng để tìm ra một cấu trúc
mạng hoạt động tốt nhất. Trong thực tế, việc học cấu trúc là tìm ra số lớp ẩn và tìm
ra số nơ-ron trên mỗi lớp đó. Giải thuật di truyền thƣờng đƣợc sử dụng trong các
cấu trúc nhƣng thƣờng chạy rất lâu, thậm chí ngay cả đối với mạng có kích thƣớc
trung bình. Ngoài ra kỹ thuật gọt tỉa mạng hay mạng tăng dần cũng đƣợc áp dụng
trong việc học cấu trúc của mạng có kích thƣớc tƣơng đối nhỏ.
Ƣu và nhƣợc điểm của mạng nơ-ron
* Ƣu điểm:
– Xử lý song song.
– Thiết kế hệ thống thích nghi.
– Không đòi hỏi các đặc trƣng mở rộng của bài toán (chủ yếu dựa trên tập
học).
* Nhƣợc điểm:
– Không có các quy tắc và các hƣớng dẫn thiết kế một cách rõ ràng đối với
một ứng dụng nhất định.
– Không có cách tổng quát để đánh giá hoạt động bên trong mạng.

– Việc học đối với mạng có thể khó (hoặc không thể) thực hiện.
– Khó có thể dự đoán trƣớc đƣợc hiệu quả của mạng trong tƣơng lai (khả
năng tổng quát hoá).
1.2.4. Nhp
Mạng nơ-ron đƣợc coi nhƣ là hộp đen biến đổi véc-tơ đầu vào m biến thành
véc-tơ đầu ra n biến. Tín hiệu ra có thể là các tham số thực, (tốt nhất nằm trong
khoảng [0,1], hoặc [-1,1]), số nhị phân 0,1, hay số lƣỡng cực -1;+1. Số biến của
17


véc-tơ vào ra không bị hạn chế xong sẽ ảnh hƣởng tới thời gian tính và tải dữ liệu
của máy tính. Nói chung, các lớp bài toán áp dụng cho nơ-ron có thể đƣợc phân
chia thành bốn loại:
- Phân lớp (classification).
- Mô hình hoá (modeling).
- Biến đổi, thực hiện ánh xạ từ một không gian đa biến vào không gian đa biến
khác tƣơng ứng (transformation and mapping).
- Liên kết và kỹ thuật dịch chuyển cửa sổ (association and moving window).
a) Phân lớp
Một trong các công việc đơn giản và thƣờng đƣợc sử dụng nhiều trong việc
quản lý các đối tƣợng đa biến là phân loại (phân lớp một đối tƣợng vào các nhóm,
nhóm con, hay chủng loại). Ví dụ: Bài toán phân lớp ảnh, nhận dạng mẫu,. . .
b) Mô hình hoá
Các hệ thống phân loại đƣa ra các câu trả lời rời rạc nhƣ có, không hoặc một
số nguyên định danh các đối tƣợng đầu vào thuộc lớp nào. Mô hình hoá yêu cầu hệ
thống phải sản sinh ra các câu trả lời mang tính liên tục. Trong quá trình mô hình
hoá, cần một số lƣợng nhỏ các số liệu để xây dựng mô hình.
c) Biến đổi
Việc biến đổi nhằm mục đích nén các đối tƣợng từ không gian m chiều vào
không gian có số chiều nhỏ hơn rất nhiều. Qua việc nén, các đối tƣợng này sẽ bộc lộ

các đặc điểm mà chúng ta không thể nhận thấy khi chúng thuộc không gian nhiều
chiều. Theo một chừng mực nào đó, biến đổi tƣơng tự nhƣ việc nhóm các đối tƣợng
hay phân loại thể hiện ở chỗ biểu diễn các kết quả ra. Trong phân loại, chúng ta
muốn định danh các nhóm hoặc lớp mà đối tƣợng thuộc vào, còn trong biến đổi,
chúng ta quan tâm đến toàn bộ các đối tƣợng và từ đó chúng ta thu nhận đƣợc các
nhóm từ các đối tƣợng học. Điểm quan trọng trong biến đổi là các đối tƣợng đƣợc
biểu diễn bởi toạ độ của nơ-ron trung tâm chứ không phải là giá trị của tín hiệu ra.
d) Liên kết
18


Liên kết là tìm ra đối tƣợng đích có mối quan hệ với một đối tƣợng vào, thậm
chí cả khi đối tƣợng vào bị hỏng hoặc hoàn toàn không biết. Theo một nghĩa nào
đó, liên kết có thể đƣợc coi là phân loại. Thủ tục học cho vấn đề này là học có tín
hiệu chỉ đạo.
1.3. Giải thuật di truyền
1n
* Giới thiệu chung
Thuật di giải di truyền là kỹ thuật giúp giải quyết vấn đề bắt chƣớc theo sự
tiến hóa của con ngƣời hay của sinh vật nói chung trong điều kiện quy định sẵn của
môi trƣờng. Phƣơng tiện để thực hiện cách giải quyết vấn đề này là chƣơng trình tin
học gồm các bƣớc phải thi hành, từ việc chọn giải pháp tiêu biểu cho vấn đề, cho
đến việc chọn các hàm số thích nghi cũng nhƣ các phƣơng pháp biến hóa để tạo cho
giải pháp ngày càng thích nghi hơn. Nhƣ vậy GA ( Genetic Algorithms ) không chú
trọng đến giải pháp duy nhất và chính xác nhƣ phƣơng pháp cổ điển, trái lại GA xét
đến toàn bộ các giải pháp và tuy dựa trên tính ngẫu nhiên nhƣng có hƣớng dẫn bởi
hàm số thích nghi, do đó không có nghĩa là “đoán mò”. Chúng ta sẽ xét đến các
phần dƣới đây.
* Các tính chất của giải thuật
- GA lập luận mang tính chất ngẫu nhiên (stochastic), thay vì xác định

(determinisic) nhƣ toán học giải tích.
- GA duyệt xét toàn bộ các giải pháp, sau đó chọn lấy giải pháp tƣơng đối tốt
nhất dựa trên hệ số thích nghi.
- GA không để ý đến chi tiết vấn đề, trái lại chỉ chú ý đến giải pháp, đặc biệt
là số tƣợng trƣng cho giải pháp.
- GA rất thích hợp cho việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề , hay tìm điều kiện
tối ƣu cho việc điều hành, và phân nhóm những giải pháp có đƣợc.
1c quan trng trong gii thut
Để giải quyết vấn đề bằng Thuật giải di truyền, chúng ta cần thực hiện bảy
bƣớc quan trọng sau đây.

×