Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 131 trang )


-i-
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN ĐÌNH NGUYÊN



GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quảnlý kinh tế







THÁI NGUYÊN - 2012



-ii-
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 2
3. Phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Nội dung nghiên cứu 3
3.2. Vùng nghiên cứu 3
3.3. Thời gian nghiên cứu 3
4. Những đóng góp của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DOANH NGHIỆP VỬA VÀ NHỎ
5
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 6
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia. 7
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng 8
1.1.5. Nội dung cơ bản tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 10
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng. 12
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 13
1.2.2. Một số đặc trƣng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 14
1.2.3. Những yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng

của doanh nghiệp vừa và nhỏ 14

-iii-
1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay của doanh
nghiệp 17
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 29
2.2.1. Thông tin thứ cấp 29
2.2.2. Thông tin sơ cấp: 30
Thông tin sơ cấp đƣợc thu thập nhƣ sau 30
2.3. Mô hình và chỉ tiêu phân tích 37
2.3.1. Mô hình nghiên cứu 37
2.3.2. Chỉ tiêu nghiên cứu 37
2.4. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu 39
2.4.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả 39
2.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo và độ tin cậy của biến đo lƣờng 40
2.4.3. Phân tích yếu tố (Factor Analysis) 41
2.4.4. Mô hình Probit: 42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI ACB THÁI NGUYÊN 44
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 44
3.1.1 Vài nét về Thái Nguyên 44
3.1.2. Ngân hàng Á Châu và Chi nhánh Thái Nguyên 46
3.1.2.1. Khái quát về ngân hàng Á Châu 46
3.1.2.2. Ngân hàng Á Châu chi nhánh Thái Nguyên 52
3.1.3 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên 55
3.1.3.1. Khái quát chung về tình hình huy động và cho vay tại Thái Nguyên 55
3.1.3.2. Tổng quan về kết quả hoạt động của ACB Thái Nguyên 58

3.1.3.3. Thuận lợi 58
3.1.3.4. Hạn chế 59

-iv-
3.2. Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn
Thái Nguyên 60
3.2.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu 60
3.2.1.1. Các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ 60
3.2.1.2. Số năm hoạt động các doanh nghiệp vừa và nhỏ 61
3.2.1.3. Tổng tài sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 62
3.2.1.4. Doanh thu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 63
3.2.1.5. ROA của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 64
3.2.1.6. ROE của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 66
3.2.1.7. Hệ số khả năng thanh toán của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 67
3.2.1.8. Hệ số nợ phả trả/ vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 68
3.2.1.9. Hệ số khả năng trả lãi của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 69
3.2.1.10. Vòng quay khoản phải thu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 70
3.2.1.11. Số lƣợng lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 71
3.2.1.12. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh 72
3.2.1.13. Phƣơng án sản xuất kinh doanh 73
3.2.2. Đánh giá của các DNVVN về ngân hàng 75
3.2.2.1. Khả năng đáp ứng yêu cầu ngân hàng của DNVVN 75
3.2.2.2. Mức độ thuận tiện và đơn giản trong các quy định, thủ tục vay vốn 76
3.2.2.3. Yêu cầu về thế chấp của ngân hàng đối với DNVVN 77
3.2.2.4. Hỗ trợ của ACB Thái Nguyên đối với DNVVN 79
3.2.2.5. Thái độ của nhân viên ACB Thái Nguyên đối với DNVVN 80
3.2.2.6. Khả năng tiếp cận thông tin của ACB Thái Nguyên 81
3.2.2.7. Chính sách ƣu tiên phát triển tín dụng cho DNVVN của ACB Thái
Nguyên 82
3.2.2.8. Khả năng tiếp cận vốn vay của DNVVN 83

3.3. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá 84
3.3.1. Kiểm tra độ tin cậy thang đo: 84
3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá 85
3.3.2.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu khả năng tiêp cận vốn vay 86
3.4. Hồi quy probit – Xem xét khả năng tiếp cận vốn vay của DNVVN 87

-v-
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY VỐN TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 92
4.1. Định hƣớng phát triển của ACB Thái Nguyên 92
4.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
ACB Thái Nguyên 93
4.2.1. Về phía Doanh nghiệp vừa và nhỏ 93
4.2.2. Về phía ACB Thái Nguyên 94
4.3. Kiến nghị 96
4.3.1. Kiến nghị với chính phủ 96
4.3.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 98
4.3.3. Kiến nghị đối với ACB Thái Nguyên 99
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO x
PHỤ LỤC 1: BẢN ĐIỀU TRA xii
PHỤ LỤC 2: MÔ TẢ CHUNG VỀ TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU xvii
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO NHÓM BIẾN DOANH NGHIỆP xviii
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO NHÓM BIẾN NGÂN HÀNG xix
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ xx
PHỤ LỤC 6: TỶ LỆ PHÂN BỔ CÁC CHỈ TIÊU xxiii





-vi-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
ACB Thái Nguyên Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu, Chi nhánh Thái
Nguyên
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
KH Khách hàng
NH Ngân hàng






-vii-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng hỏi và thang đo 34
Bảng 2: Mô tả các chỉ tiêu nghiên cứu 37
Bảng 3: Tình hình huy động và cho vay trên địa bàn Thái Nguyên của các tổ chức
tín dụng 56
Bảng 4: Kết quả hoạt động ACB Thái Nguyên (12/2011) 58
Bảng 5: Các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ 61
Bảng 6: Số năm hoạt động của doanh nghiệp 62
Bảng 7: Tổng tài sản 63
Bảng 8: Doanh thu 64

Bảng 9: ROA 65
Bảng 10: ROE 66
Bảng 11: Hệ số khả năng thanh toán 67
Bảng 12: Hệ số nợ phải trả / vốn chủ sở hữu 68
Bảng 13: Hệ số khả năng trả lãi 69
Bảng 14: Vòng quay khoản phải thu 70
Bảng 15: Số lƣợng lao động 71
Bảng 16: Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh 72
Bảng 17: Phƣơng án sản xuất kinh doanh 73
Bảng 18: Khả năng đáp ứng yêu cầu ngân hàng 75
Bảng 19: Quy định về thủ tục vốn vay của ngân hàng 76
Bảng 20: Yêu cầu về thế chấp của ngân hàng 78
Bảng 21: Sự hỗ trợ của ACB trong công tác tín dụng 79
Bảng 22: Thái độ của nhân viên ACB 80
Bảng 23: Khả năng tiếp cận thông tin 81
Bảng 24: Chính sách phát triển tín dụng 82
Bảng 25: Khả năng tiếp cận vốn vay 83
Bảng 26: Cronback’Alpha kiểm định độ tin cậy thang đo 84
Bảng 27: Mô tả 2 biến thành phần mới đƣợc tính toán từ nhóm biến DN 85
Bảng 28: Mô tả biến thành phần mới đƣợc tính toán từ nhóm biến ACB 86
Bảng 29: Mô hình hồi quy probit 88

-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển. Theo thống kê hết năm 2010, cả nƣớc
có khoảng 540 nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 98% số lƣợng doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp tới hơn 40% GDP cả nƣớc. Loại hình
doanh nghiệp này không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất
nƣớc mà còn giúp tạo ra hơn 1 triệu việc làm mới mỗi năm, góp phần xóa đói giảm

nghèo, tăng cƣờng an sinh xã hội Tính chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử
dụng trên 50% lao động xã hội. Chính phủ cũng đã ban hành nghị định
56/2009/NĐ-CP về giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, khối doanh
nghiệp này sẽ đƣợc hỗ trợ từ tài chính, thông tin, đào tạo nhân lực đến chính sách
hỗ trợ để sử dụng khoa học công nghệ. Chính phủ cũng xác định đầu tƣ nguồn vốn
phục vụ pháp triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc.
Thái Nguyên là tỉnh công nghiệp, trung tâm vùng trung du miền núi phía
Bắc, tính đến thời điểm tháng 7/2010 toàn tỉnh có hơn 3000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ đăng ký kinh doanh và hoạt động tích cực trên các vùng miền cùa tỉnh, đóng
góp lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển của tỉnh Thái Nguyên, tạo công ăn
việc làm và an sinh xã hội. Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện còn gặp
không ít khó khăn, trong đó khó khăn về vốn là luôn thƣờng trực. Không thể phủ
nhận là hiện nhu cầu vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn. Do những khó
khăn về quy mô, công nghệ, khả năng quản trị, khả năng tiếp cận thông tin, tài sản
bảo đảm, lãi suất quá cao nhƣ hiện nay…nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn rất
khó tiếp cận đƣợc vốn vay.
Nhận biết đƣợc thực trạng và nhu cầu vốn tại thị trƣờng Thái Nguyên, Ngân
hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu (ACB) đã thành lập chi nhánh đầu tiên tại Thái
Nguyên vào tháng 9 năm 2010. Là ngân hàng đến sau trên thị trƣờng, ACB có nhiều
bất lợi hơn so với ngân hàng đi trƣớc. Vì vậy, ACB một mặt phải thăm dò tìm hiểu

-2-
thị trƣờng, mặt khác phải nhanh chóng khai thác lợi thế công nghệ, sản phẩm và
thƣơng hiệu để chiếm lĩnh thị phần.
Xác định đối tƣợng khách hàng chính của mình là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Song các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Nguyên đa phần là đang có quan hệ với
một hoặc nhiều ngân hàng thƣơng mại khác trên địa bàn, tài sản bảo đảm ít hoặc đã
thế chấp tại ngân hàng khác, nên thƣờng không đáp ứng đủ điều kiện cấp tín dụng
tại ACB. Vì thế để nhanh chóng chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, tiếp cận và xây dựng

mối quan hệ với khách hàng mục tiêu, cần có nghiên cứu để chỉ ra những vƣớng
mắc, tồn tại và đề ra các giải pháp để tháo gỡ. Chính vì vậy đề tài: “Giải pháp mở
rộng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – chi nhánh Thái Nguyên” đƣợc chọn để thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Đề tài này đƣợc nghiên cứu nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng
tiếp cận vốn vay tại Ngân hàng Á Châu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ để từ đó
đƣa ra các giải pháp giúp ngân hàng có thể đƣa ra đƣợc các sản phẩm và chính sách
phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, mặt khác cũng giúp doanh
nghiệp có thể tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn, để doanh nghiệp có thể mở rộng quy
mô, đầu tƣ chiều sâu, nâng cao năng lực cạnh tranh…giúp doanh nghiệp phát triển.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Tổng quan cơ sở lý luận về vốn vay tín dụng và doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phân tích thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Thái Nguyên.
- Xác định những khó khăn, vƣớng mắc trong việc cấp tín dụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ACB.
- Đề xuất các giải pháp để tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ.

-3-
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn
đề liên quan tới việc cung cấp tín dụng của ACB trên địa bàn nhƣ: chính sách tín
dụng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ACB, các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp, giải pháp cần đề xuất để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn dễ dàng

hơn. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng này đƣợc nhìn từ phía ngân hàng mà
chƣa nghiên cứu khi nhìn từ phía doanh nghiệp
3.2. Vùng nghiên cứu
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của luận văn đƣợc tiến hành từ tháng 1 năm 2011 đến
tháng 2 năm 2012, điều tra thực tế tháng 12 năm 2011
4. Những đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Giúp ACB có cái nhìn tổng quan về thị trƣờng tín dụng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Thái Nguyên
- Xác định đƣợc những khó khăn vƣớng mắc trong việc cung cấp tín dụng
cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu.
- Xác định đƣợc nhân tố chủ yếu có ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng của
doanh nghiệp
- Đề xuất đƣợc những giải pháp khả thi, góp phần giúp ACB xây dựng đƣợc
chính sách hợp lý và tạo ra các sản phẩm phù hợp nhằm mở rộng thị phần tại Thái
Nguyên.

-4-
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và khả năng tiếp
cận tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng việc tiếp cận vốn tín dụng của DNVVN
- Chƣơng 4: Các giải pháp nhằm mở rộng cho vay vốn tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM CP Á Châu – chi nhánh Thái Nguyên

-5-

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng thƣơng mại là hình thức tín dụng rất quan trọng và là quan hệ tín
dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các doanh nghiệp. Là hình thức mà các quan hệ tín
dụng đƣợc thực hiện thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng. Đáp ứng phần lớn
nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân. Theo đà phát triển của nền kinh
tế, hình thức tín dụng thƣơng mại ngày càng trở thành hình thức chủ yếu không chỉ
ở trong nƣớc mà còn trên trƣờng quốc tế. Về cơ bản, trong các NHTM hiện nay tín
dụng đƣợc chia thành 02 mảng chính:
- Tín dụng cá nhân: Phục vụ các khách hàng cá nhân, nhu cầu phục vụ đời
sống nhƣ: vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân …
- Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh nhƣ: cho vay bổ sung vốn lƣu động, mua sắm tài sản,
thanh toán công nợ khác (trừ trƣờng hợp vay trả nợ ngân hàng khác). Ngoài ra do
tính đặc thù của nền kinh tế, các NHTM còn đặc biệt lƣu ý đến loại hình tín dụng
cho xuất khẩu phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Tóm lại, đối với NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, là
một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Vì vậy, trên cơ sở tiếp cận theo chức
năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng đƣợc hiểu nhƣ sau: Tín dụng ngân hàng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ
chức tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể sản xuất kinh
doanh khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán (Nguyễn Thị Mùi, 2006). Nhƣ

-6-
vậy, có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn

từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí
nhất định. Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội
dung:
- Một là, có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang cho
ngƣời sử dụng.
- Hai là, sự chuyển nhƣợng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
- Ba là, sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù hẹp của tín dụng, nó xoay quanh các
mối quan hệ cơ bản giữa ngân hàng và các bên đi vay. Tín dụng ngân hàng chỉ xuất
hiện khi có tiền tệ và hệ thống tài chính và ngân hàng đóng vai trò là các trung gian
tài chính trong các mối quan hệ này. Do vậy, tín dụng ngân hàng sẽ mang các đặc
điểm cơ bản sau:
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ: Đã có
rất nhiều hình thức vật ngang giá đƣợc sử dụng trong quá trình trao đổi nhƣng tiền
tệ là phát minh vĩ đại nhất của con ngƣời khi nó đóng vai trò làm vật ngang giá
trong quá trình trao đổi thúc đẩy lƣu thông và đƣợc sử dụng mặc nhiên và phổ biến
cho tới thời điểm hiện nay tại mỗi quốc gia.
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay: Trong quan hệ tín dụng cũ bên cho vay và bên đi vay phải tự tìm kiếm nhau và
đƣa ra các điều kiện trao đổi điều này phát sinh rất nhiều rắc rối về thời gian, thủ
tục, chi phí, độ rủi ro, tính linh hoạt và làm tăng tần suất gặp gỡ theo cấp số nhân …
từ những bất cập đấy các trung gian tài chính đã ra đời nhƣ một tất yếu để hỗ trợ
ngƣời đi vay và cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa: Ngân hàng có các
mục tiêu, kế hoạch phát triển riêng và tập trung vào các phân khúc khách hàng khác

-7-
nhau từ đó dẫn tới các hoạt động phát triển tín dụng đôi khi không gắn với quy mô

sản xuất và lƣu thông hàng hóa. Trên thực tế, ở Việt Nam thời gian qua tín dụng phi
sản xuất của Việt Nam đã tăng trƣởng vƣợt bậc tạo ra sự biến tăng trƣởng nóng của
các ngành bất động sản, chứng khoán, vàng, …. kéo theo nhiều hệ lụy cho nền kinh
tế.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng là một định chế tài chính chuyên nghiệp với
các quy định chặt chẽ về các chỉ tiêu nghiệp vụ, định hƣớng phát triển tốt và là nhà
tài trợ chính cho mọi hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ngân hàng vốn đƣợc
đƣa từ các cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi sang các cá nhân, tổ chức đang thiếu
vốn. Cũng xuất phát từ nhu cầu vốn lớn của nền kinh tế nên các ngân hàng cần phải
mở rộng quy mô vốn, từ đó ngày càng thúc đẩy việc tích tụ, tập trung vốn mạnh mẽ
của ngân hàng thông qua việc tăng vốn, tái đầu tƣ từ lợi nhuận giữ lại, liên doanh,
liên kết, nhận ủy thác ….
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội của một quốc gia.
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ,
nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu về vốn
cho đầu tƣ phát triển.Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong
những nguồn vốn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì
vậy, tín dụng đã góp phần huy động vật tƣ hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến
bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động
của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng trên cơ sở đó cho vay
lại các đơn vị kinh tế. Mặt khác, quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực hiện một cách
tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.

-8-
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các

ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp. Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở
có hồn trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn
có hiệu quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp
- Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện
nối liền các nền kinh tế của các châu lục.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác
nhau cụ thể đƣợc xem xét nhƣ sau:
1.1.4.1. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng vay vốn và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đặc điểm của loại cho
vay này là mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm
đơn xin vay kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối
tƣợng vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng là số dƣ nợ cho vay cao
nhất mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian
nhất định. Hạn mức tín dụng đƣợc xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách
hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đƣợc ngân hàng ấn định hạn mức tín
dụng thì khách hàng đƣợc quyền vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng đó.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tƣ phuc vụ đời sống.

-9-
- Cho vay trả góp: Cho vay trả góp các doanh nghiệp nhỏ, hộ gia đình

thƣờng đƣợc áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những ngƣời buôn
bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn
để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phƣơng tiện…Theo phƣơng thức này, ngân
hàng và khách hàng có thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay
và số kỳ hạn trả góp để xác định một hạn mức tín dụng trả góp trong suốt thời hạn
vay.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng của
ngân hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vƣợt số
dƣ có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn
kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Đối với
những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau
khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một
thẻ tín dụng với một số tiền đƣợc cài sẵn trong bộ nhớ theo hạn mức tín dụng đã
đƣợc hai bên thỏa thuận. Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng
hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã đƣợc chấp thuận.
1.1.4.2. Dựa vào mục đích của tín dụng:
- Cho vay sản xuất công, thƣơng nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản, chứng khoán, đầu cơ ngắn hạn
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

-10-
1.1.4.3. Dựa vào thời hạn tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, mục
đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động;

- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, mục đích của loại cho vay này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào
tài sản cố định;
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên, mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của ngƣời khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm cho tiền vay
nhƣ thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác.
1.1.5. Nội dung cơ bản tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.5.1. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và
có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hƣớng đến mục tiêu và
yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Ðối với các tổ
chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho
các ngân hàng thƣơng mại tồn tại và hoạt động bình thƣờng. Bởi nguồn vốn cho vay
của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Ðó là một bộ phận tài sản của các
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ

-11-
đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín
dụng không đƣợc hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hƣởng đến khả năng hoàn
trả của ngân hàng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo qui định của chính phủ: Quá

trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế
sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lƣợng tiền trong nền kinh tế, làm
tăng áp lực đối với lƣợng hàng hoá ở trên thị trƣờng. Ngoài ra do tính chất vận động
của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tƣ hàng hoá, gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm
giá trịvật tƣ hàng hoá tƣơng đƣơng cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo
đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,
hoặc bảo đảm bằng chính tài sản đƣợc tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm
bằng tín chấp.
1.1.5.2. Điều kiện thủ tục cho vay
- Ðịa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng
lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự.
- Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của
pháp luật (ví dụ nhƣ có dự án đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả
năng hoàn trả vốn vay.
1.1.5.2. Đảm bảo tiền vay
- Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay,
các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay,
kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng đƣợc lành
mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn
trả vốn vay của ngƣời vay vốn

-12-
- Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, nó qui định giới hạn cho vay của
NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế đƣợc việc tập trung vốn
vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh
đƣợc rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng.

- Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh
tế và pháp lý để thu hồi đƣợc nợ vay:
o Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn
của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đƣợc cam kết thực
hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng
đối với khách hàng khong có uy tín cao đối với ngân hàng.
o Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy tín của
khách hàng, đó là ngƣời trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ
vay…
1.1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng.
- Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hƣởng tới lƣợng cho vay. Ngân hàng
có lƣợng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lƣới chi nhánh để thuận tiện giao
dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh
hƣởng tới lƣợng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
- Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay doanh nghiệp là các chính
sách, quy định của ngân hàng. Đó là các quy định về lãi suất cao hay thấp, có linh
hoạt và phù hợp với tình hình doanh nghiệp hay không, các quy định về thời hạn tín
dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phƣơng thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục
xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài
bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì doanh nghiệp sẽ lỡ mất cơ hội và sẽ tìm
tới các ngân hàng khác.

-13-
- Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định
thành công của cho vay doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn
tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đƣa ra các quyết
định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công

việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
- Muốn hoạt động cho vay doanh nghiệp đƣợc nhiều khách hàng biết tới thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cƣờng các
hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói
chung cũng nhƣ lợi ích, chính sách về cho vay doanh nghiệp.
- Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
doanh nghiệp. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các
thủ tục đƣợc nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rƣờm rà cho khách hàng
và việc quản lý hồ sơ doanh nghiệp cũng đƣợc thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về
công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thƣởng phạt nghiêm
minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác
động đến phong cách làm việc của nhân viên.
 Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân
hàng có tác động tới cho vay doanh nghiệp. Ngoài những nhân tố đó, còn phải kể
tới nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hƣởng tới cho vay doanh
nghiệp. Đó là lịch sử hoạt động của doanh nghiệp cũng nhƣ rủi ro của hoạt động
cho vay.
1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

-14-
Hiện nay, còn nhiều ý kiến tranh cãi xung quanh khái niệm doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tuy nhiên, theo nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ , theo quy định tại điều 3 của nghị định thì “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ
là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập , đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm

không quá 300 người ”
1.2.2. Một số đặc trƣng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng có chu kỳ kinh doanh không ổn định,
khả năng chuyên môn hóa không cao, thấy lợi nhuận ở đâu cao là tập trung làm ở
đó, nên khó xác định đƣợc thế mạnh cũng nhƣ tìm ra nhu cầu vốn thực sự cần tài
trợ.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ yếu về khả năng quản trị tài chính, nên hệ
thống kế toán thƣờng không minh bạch, khó kiểm tra, đa số doanh nghiệp thƣờng
có 2 đến 3 loại báo cáo tài chính, nên khó xác định đƣợc lỗ, lãi của họ, khó xác định
hiệu quả kinh doanh, nên thƣờng mất nhiều thời gian thẩm định hơn các đối tƣợng
khách hàng khác.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng bởi sự thay đổi
của môi trƣờng kinh doanh, chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nƣớc, dì đa số các
doanh nghiệp này không có chiến lƣợc dài hạn cũng nhƣ khả năng cập nhật thông
tin. Vì thế, cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng rủi ro hơn đối với cho
vay doanh nghiệp lớn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng có nhu cầu vay lớn so với quy mô kinh
doanh, trong khi đó lại gặp rất nhiều hạn chế về tài sản bảo đảm. Đa số các doanh
nghiệp này thƣờng thuộc diện không đƣợc tín chấp tại các tổ chức tín dụng.
1.2.3. Những yếu tố bên ngoài ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận vốn tín dụng
của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chính sách về vốn của nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khởi
đầu và quan trọng nhất là việc ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP và tiếp đến là

-15-
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây
là cơ sở pháp lý để Chính phủ thành lập quỹ Bảo lãnh tín dụng DNVVN và các quỹ
Phát triển DNVVN để tài trợ kinh phí cho các chƣơng trình, dự án trợ giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh, năng lực kỹ thuật cho doanh nghiệp. Nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho DNVVN vay vốn, Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ban hành Quy chế bảo lãnh

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại các ngân hàng thƣơng mại. Theo đó, các
DNVVN có thể đƣợc Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh vay vốn với mức phí
bảo lãnh chỉ bằng 0,5% số tiền đƣợc bảo lãnh trong các lĩnh vực nhƣ: (i) Nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; (ii) Công nghiệp chế biến, chế tạo; (iii) Sản xuất
khí đốt, nƣớc nóng, hơi nƣớc và điều hòa không khí; (iv) Cung cấp nƣớc, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nƣớc thải; (v) Xây dựng; (vi) Sửa chữa ôtô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác và (vii) vận tải, kho bãi.
Chính sách tiền tệ của NHNN có tác động đến hai biến số kinh tế chủ yếu là
cung tiền và mức lãi suất. Theo lý thuyết tiền tệ, thì mức cung tiền có liên quan trực
tiếp với mức hoạt động kinh tế. Nghĩa là, số cung tiền nhiều hơn khuyến khích hoạt
động kinh tế mở rộng, vì tạo cho dân chúng có khả năng mua hàng hóa và dịch vụ
nhiều hơn. Những ngƣời ủng hộ lý thuyết này cho rằng bằng cách kiểm soát nguồn
cung tiền, chính phủ có thể điều hòa hoạt động kinh tế và kiểm soát lạm phát. Theo
lý thuyết Keynes, số cung tiền mở rộng sẽ làm tăng khả năng có những quỹ tiền tệ
cho vay. Số cung tiền vƣợt quá số cầu, sẽ dẫn đến lãi suất giảm. Lãi suất giảm, đến
lƣợt nó, sẽ khuyến khích những ngƣời kinh doanh mở rộng đầu tƣ của họ. Đầu tƣ
tăng làm tăng tổng cầu, dẫn đến hoạt động kinh tế ở mức cao hơn, tạo nhiều công ăn
việc làm hơn. Tƣơng tự, thời kỳ có tổng cầu tăng quá mức dẫn đến lạm phát, chính
phủ theo đuổi chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm hạn chế tổng cầu bằng cách giảm
cung tiền, tăng lãi suất và do đó đƣa lại mức đầu tƣ thấp hơn với kỳ vọng lạm phát
giảm. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách tiền tệ có tác động mạnh mẽ
tới việc tiếp cận vốn, việc vay vốn và chi phí vốn vay của doanh nghiệp.
Lãi vay ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và Ngân
hàng, lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà ngƣời sử dụng vốn là các

-16-
DNVVN phải trả cho ngƣời cho vay là các NHTM. Đối với các DNVVN, lãi suất
cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình SXKD. Do
đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị trƣờng cũng đều ảnh hƣởng trực
tiếp đến hiệu quả SXKD, hiệu quả sử dụng vốn hay nói cách khác là tác động trực

tiếp đến lợi nhuận của DNVVN và qua đó điều chỉnh các hành vi của họ các hoạt
động kinh tế.
Khi lãi suất cho vay của NHTM tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành sản
phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của DN
VVN, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động SXKD. Xu hƣớng tăng lãi
suất Ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hƣớng cắt giảm, thu hẹp quy mô và phạm vi
của các hoạt động SXKD trong nền kinh tế.
- Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả SXKD, sử dụng vốn của hầu hết các
DNVVN đã bị giảm sút, nhiều DNVVN bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.
- Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình
trạng hầu hết các DNVVN buộc phải cơ cấu lại hoạt động sử dụng vốn, hoạt động
SXKD, cắt giảm việc đầu tƣ, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
- Nhiều DNVVN có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng đƣợc mức lãi suất
cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động SXKD đã phải ngừng
hoạt động, giải thể và phá sản.
Khi lãi suất Ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho DNVVN giảm chi phí, hạ
giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất cho vay
thấp luôn là động lực khuyến khích các DNVVN mở rộng đầu tƣ, phát triển các
hoạt động SXKD và qua đó kích thích tăng trƣởng trong toàn bộ nền kinh tế.
Công tác truyền thông về chính sách hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trên thực tế các doanh nghiệp không biết Nhà nƣớc có chính sách hỗ
trợ cho nền kinh tế, cho các nhóm đối tƣơng doanh nghiệp, các ngành nghề kinh
doanh …Vì thế chính sách ban hành ra chƣa đến đƣợc với đời sống doanh nghiệp,
doanh nghiệp không đƣợc hƣớng dẫn đầy đử, từ đó khiến mọi hoạt động liên quan
trở nên lúng túng.

-17-
Cải cách các thủ tục hành chính của chính phủ. Thực tế, chứng minh
không phải mọi khâu chậm trễ đều ở các cơ quan chủ quản, mà ở những khâu trung
gian. Vì vậy, nếu không cải cách thủ tục hành chính thì các DNVVN, hộ kinh doanh

vẫn còn tiếp tục gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn. Hiện nay, Chính phủ đang
thúc đẩy nhanh việc cải cách thủ tục hành chính, ít nhất là 30% để các DNVVN
thuận lợi trong việc tiếp cận nguồn vốn.
Cơ chế, chính sách cho vay của ngân hàng. Khi các ngân hàng có chủ
trƣơng đẩy mạnh tăng trƣởng tín dụng thì sẽ tìm các giải pháp thúc đẩy việc này,
đồng thời các quy trình thủ tục cho vay sẽ đƣợc xem xét nhanh chóng … điều này
sẽ có lợi cho việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp
ngƣợc lại, khi ngân hàng muốn giảm việc tăng trƣởng tín dụng, tăng cƣờng thu hồi
nợ họ sẽ đƣa ra hàng loạt các biện pháp để triển khai và vô hình sẽ cản trở việc
tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.4. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay của doanh
nghiệp
1.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về thanh khoản
Khả năng thanh toán đƣợc hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tài sản ngắn
hạn chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.

Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành đƣợc
nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng
không đạt đƣợc tình hình tài chính tốt, nhƣng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ
bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.
Tỷ lệ này cho phép hình dung ra chu kì hoạt động của công ty xem có hiệu
quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu công ty
gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt

-18-
kéo dài, thì công ty rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản.
Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài
sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hƣớng tăng lên và nợ ngắn
hạn chuyển dịch theo xu hƣớng giảm xuống; hoặc đều chuyển dịch theo xu hƣớng

cùng tăng nhƣng tốc độ tăng của tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn lớn hơn tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn; hoặc đều chuyển dịch theo xu hƣớng cùng giảm nhƣng tốc độ
giảm của tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh đƣợc hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền
hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá
hạn.

Nhìn chung hệ số này bằng 1 là lý tƣởng nhất. Tuy nhiên giống nhƣ hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ.
1.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình
quân hàng tồn kho.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy
tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ
thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lƣu ý, hàng tồn kho mang đậm tính
chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn
kho cao là xấu.

×