Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu và là yêu cầu khách quan
đối với các quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Việt nam cũng không phải là một
ngoại lệ. Sự thành công của nền kinh tế Việt nam sau hơn 20 năm đổi mới
phải kể đến sự đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các DNVVN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và vai trò tích cực trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của mọi quốc gia trên thế giới. Trong những năm
gần đây, các DNVVN ở Việt nam được hình thành và từng bước hoàn thiện theo
xu hướng năng động tích cực, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế. Các
DNVVN dần tạo được thế và lực trong kinh doanh nội địa và từng bước tham gia
vào thị trường quốc tế, thu hút vốn và công nghệ của nước ngoài. Gần đây Việt nam
được đánh giá là quốc gia có môi trường kinh doanh an toàn nhất châu Á - đây là cơ
hội lớn dành cho các DNVVN của Việt nam. Tuy nhiên một trong những khó khăn
lớn mà các DNVVN gặp hiện nay là vốn. Vốn là nhân tố quyết định năng lực hoạt
động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, năng lực thị trường, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Làm thế nào để tiếp cận được các nguồn vốn đầu tư và sử
dụng nguồn vốn đó hiệu quả là bài toán đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp,
đồng thời nó thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ như các NHTM. Bởi hiệu quả
sử dụng vốn vay của doanh nghiệp cao hay thấp có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, đến thu nhập của các nhà tài trợ trong đó phải kể đến các
nhà tài trợ là các ngân hàng. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao chất l-
ượng cho vay đối với các DNVVN đòi hỏi NHTM phải có các giải pháp cụ thể cho
vấn đề này.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và trong quá trình thực tập tại ngân
hàng mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Á Châu”, nhằm hoàn thiện hơn chất
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng doanh nghiệp nói riêng tại
Ngân hàng TMCP Á Châu. Qua đó, góp phần nâng cao và hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu .
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mặc dù khái niệm về DNVVN đã được biết đến trên thế giới từ những năm
đầu của thế kỷ XX và khu vực DNVVN được các nước quan tâm phát triển từ
những năm 50 của thế kỷ XX. Để đưa ra khái niệm DNVVN, các nước trên thế
giới đều dựa vào các yếu tố nhất định, đó là: vốn, lao động, doanh thu. Tuy nhiên
từng nước sử dụng các tiêu chí này khác nhau. Nếu như ở Mỹ chỉ căn cứ vào số lao
động nhỏ hơn 500 người thì Canada có thêm điều kiện là doanh thu nhỏ hơn 20
triệu CAD. Còn một số nước khác như Nhật Bản và Hong Kong lại chia các tiêu
chí cụ thể theo ngành công nghiệp hoặc dịch vụ, bán lẻ hay bán buôn. Có thể tham
khảo về tiêu chí xác định DNVVN của các nước ở bảng dưới đây:
Bảng 1: Tiêu chí xác định DNVVN ở một số nước
Nước Các tiêu chí áp dụng
Số lao động Tổng vốn Doanh thu
Canada <500 <20 triệu CAD
Nhật
<50 (bán lẻ)
<100 (bán buôn)
<300 (ngành khác)
<10 triệu Yên
<30 triệu Yên
<100 triệu Yên
Thái Lan <100 <20 triệu Bath
Mỹ <500
Hong Kong
<100 (công nghiệp)
<50 (dịch vụ)
(Nguồn: Tổng hợp từ internet)
Tiêu chí xác định DNVVN của các nước là khách quan và hợp lý, tùy theo
trình độ phát triển kinh tế cũng như các chính sách, biện pháp hỗ trợ và định hướng
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phát triển các DNVVN ở mỗi nước. Tiêu chí này ở mỗi nước cũng có thể thay đổi
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
Ở Việt Nam, theo nghị định số 90/2001/NĐ - CP của Chính phủ ban
hành ngày 23/11/2001 đã đưa ra định nghĩa chính thức về DNVVN. Theo đó,
tiêu chí xác định DNVVN đó là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng
ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Đây là văn
bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNVVN, là cơ sở để các chính
sách và biện pháp hỗ trợ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong và
ngoài nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho các DNVVN. Như vậy, tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và
thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là DNVVN.
Từ kinh nghiệm của các nước và thực tiễn ở Việt Nam có thể rút ra
định nghĩa về DNVVN như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có đăng ký
kinh doanh với các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành,
không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc số lao động phù
hợp với các tiêu chí theo quy định của Chính phủ.
Cần thống nhất quan điểm đối với những công ty là thành viên của các
Tổng công ty nhà nước có quy mô lớn. Các công ty là thành viên có thể thuộc
loại DNVVN nhưng là đơn vị trực thuộc một Tổng công ty có quy mô lớn nên
các công ty thành viên đó không thể coi là DNVVN. Tương tự như vậy, đối
với công ty cổ phần thuộc loại vừa và nhỏ mà có một công ty hoặc tổng công
ty khác có quy mô lớn sở hữu phần lớn cổ phần cũng không được coi là
DNVVN.
1.1.2 Đặc điểm của DNVVN
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đặc điểm của các DNVVN xuất phát trước hết từ chính quy mô của
doanh nghiệp.
- Về vốn : Do điều kiện để thành lập một DNVVN không đòi hỏi cần
số vốn lớn nên hầu hết các DNVVN có quy mô vốn tự có nhỏ. So với các
doanh nghiệp quy mô lớn, DNVVN thường có hiệu suất sử dụng vốn cao hơn
do lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu hướng tới phục vụ trực tiếp đời sống
xã hội, nhằm vào những sản phẩm có sức mua cao, ngoài ra chu kì sản xuất
kinh doanh ngắn, lại diễn biến theo mùa nên tốc độ quay vòng vốn nhanh từ
đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
- Bộ máy tổ chức quản lý của DNVVN: cơ cấu tổ chức thường nhỏ
gọn, ít cấp bậc và không bị chồng chéo. Vì thế đã đem lại hiệu quả điều hành
hết sức linh hoạt và tích cực trong quản trị doanh nghiệp.
- DNVVN tồn tại phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế
và hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, kể cả trong lĩnh vực mà
doanh nghiệp lớn không muốn tham gia học không thể vươn tới hết. Chúng
chiếm tới hơn 95% số doanh nghiệp nước ta, tạo ra một lượng hàng hoá dịch
vụ đáp ứng đầy đủ và kịp thời mọi nhu cầu là nhỏ nhất của tất cả các tầng lớp
xã hội
- Lao động: DNVVN có quy mô lao động nhỏ, chủ yếu sử dụng lao
động giản đơn trình độ tay nghề chưa cao do đó có thể tận dụng nguồn nhân
lực dồi dào của nước ta.
Cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới với quy mô nhỏ,
DNVVN Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các quốc gia
khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của nền kinh tế đang trong giai đoạn
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa nên các DNVVN ở Việt Nam còn có những đặc điểm riêng.
Những đặc điểm cơ bản của các DNVVN Việt Nam thể hiện như sau:
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các DNVVN ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều
hình thức tổ chức doanh nghiệp, bao gồm DNNN, doanh nghiệp và các công
ty tư nhân đến các HTX. Trong một thời gian dài, các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau không được đối xử bình đẳng bị phân biệt đối
xử. Điều đó làm ảnh hưởng đến tâm lý, phong cách kinh doanh của các doanh
nghiệp hiện nay, đồng thời cũng tạo ra những điểm xuất phát về tiếp cận
nguồn lực không như nhau( trong giao đất, trong vay vốn ngân hàng).
- DNVVN là doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, đây là
những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Đặc điểm này đã
làm cho các DNVVN gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động của mình.
- Khả năng quản lý hạn chế: Các chủ doanh nghiệp thường là những kỹ
sư hoặc kỹ thuật viên tự đứng ra thành lập và vận hành doanh nghiệp. Họ vừa
là người quản lý doanh nghiệp, vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất nên mức
độ chuyên môn trong quản lý không cao. Đôi khi, việc tách bạch giữa các bộ
phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ phận cũng thường tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều
không được đào tạo qua bất kỳ một khoá quản lý chính quy nào.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp. Các chủ DNVVN không
có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc cho thuê những
người lao động có tay nghê cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó, định
kiến của người lao động cũng như người thân của họ về khu vực kinh tế này
vẫn còn khá lớn. Người lao động ít được đào tạo và tái đào tạo do kinh phí
hạn hẹp vì vậy thường hạn chế vể trình độ và kỹ năng nghiệp vụ. Ngoài ra, sự
không ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội để phát triển bản thân ít
tại các doanh nghiệp này đã tác động tới người lao động có trình độ không
muốn gắn bó lâu dài cho khu vực kinh tế này.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Khả năng về công nghệ thấp do không đủ tài chính cho nghiên cứu
triển khai các dự án, nhiều DNVVN có những sáng kiến công nghệ tiên tiến
nhưng không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai nên không thể hình
thành công nghệ mới hoặc bị doanh nghiệp lớn mua với giá rẻ. Tuy nhiên, các
DNVVN rất linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của
dây chuyền công nghệ thường thấp và họ thường có những sáng kiến đổi mới
công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu.
Điều này thể hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và đào tạo nên sự
khác biệt về sản phẩm để các DNVVN có thể tồn tại trên thị trường.
- Các DNVVN Việt Nam thường sử dụng chính diện tích đất riêng của
mình làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh và khó thuê được các mặt bằng sản
xuất. Vì vây, các doanh nghiệp này rất khó khăn trong việc mở rộng sản xuất
kinh doanh khi quy mô doanh nghiệp được mở rộng. Một số doanh nghiệp
thuê được đất thì gặp rất nhiều trở ngại trong việc giải phóng mặt bằng và đền
bù.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước
ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNVVN thường là những doanh
nghiệp mới thành lập, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing không
có và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô,
thị trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phư-
ơng, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn.
1.1.3 Các nguồn huy động vốn của DNVVN
Vốn là nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu cho doanh nghiệp
khi bắt đầu hoạt động, vốn được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình
sản xuất. Ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn có thể tận dụng các nguồn
tài trợ từ bên ngoài như:
+ Nguồn phi chính thức:
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Vay gia đình và bạn bè: Họ là những người tin tưởng vào chủ doanh
nghiệp, đây là nguồn vốn dễ tiếp cận thứ nhì sau vốn tự có. Tuy nhiên lượng
vốn huy động được không nhiều và không có sẵn mọi lúc cần thiết.
- Vay thông qua hình thức trả chậm, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các
doanh nghiệp có quan hệ đối tác. Nguồn này có ưu điểm là khá linh hoạt và
chi phí thấp, dựa trên cơ sở lòng tin và không cần tài sản thế chấp. Tuy nhiên
nó cũng có nhiều hạn chế như quy mô nhỏ, ngắn hạn… do đó khó có thể đáp
ứng được yêu cầu phát triển DNVVN.
+ Các nguồn chính thức
- Các chương trình của chính phủ: chính phủ và chính quyền địa phư-
ơng thường có tổ chức chương trình xúc tiến thương mại cho các DNVVN.
VD: ở Mỹ, Cục Quản lý doanh nghiệp nhỏ (SBA) hỗ trợ nhiều doanh nghiệp
nhỏ bằng cách bảo lãnh cho các khoản vay từ các tổ chức tư nhân cho những
người bình thường không có đủ tài sản thế chấp cho khoản vay thương mại.
Còn ở nước ta thì chủ yếu thông qua hoạt động của quỹ hỗ trợ phát triển và
ngân hàng chính sách xã hội.
- Các chương trình tín dụng của tổ chức và chính phủ nước ngoài như:
Quỹ phát triển DNVVN của cộng đồng Châu Âu (SMEDF), tín dụng hỗ trợ
của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản( JBIC), công ty tài chính quốc tế tại
Việt Nam (IFC)…
- Nguồn huy động vốn trên TTCK thông qua việc niêm yết và phát
hành cổ phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên không phải DNVVN nào cũng có thể đáp
ứng được các điều kiện niêm yết, phát hành hết sức chặt chẽ trên TTCK.
- Thuê tài chính: Trên thế giới cho thuê tài chính đã xuất hiện từ rất
sớm và phát triển mạnh mẽ từ những năm 60 của thế kỷ trước. Các sản phẩm
cho thuê tài chính ngày càng đa dạng, từ máy fax, máy photocopy cho đến xe
tải, máy bay, tàu thuỷ… Việc cho thuê tài chính rất hữu ích cho các DNVVN
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thông qua việc cung cấp thiết bị để nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh doanh. Ở Việt Nam hình thức này chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng.
- Vay vốn từ các TCTD hiện hành bao gồm NHTM nhà nước, NHTM
cổ phẩn, ngân hàng liên doanh hoặc chi nhánh các ngân hàng nước ngoài…
Tuy nhiên theo điều tra mới đây về thực trạng DNVVN của Cục phát triển
doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cho thấy chỉ có 32,38% DNVVN có
khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của ngân hàng.
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Với mục đích hoạt động chính là “đi vay” để “cho vay” thông qua các
hoạt động của mình để điều tiết và định hướng các hoạt động đầu tư, trong đó
hoạt động tín dụng dùng để hướng các nguồn từ nhiều vốn khác nhau vào
hoạt động kinh tế hiệu quả. Tuy nhiên, tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất
và rủi ro cao nhất cho NHTM. Qua đó ta có thể hiểu về hoạt động tín dụng
như sau:
Hoạt động tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay
(NHTM hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Tín dụng ngân hàng được thiết lập trên cơ sở lòng tin
Điều này được thể hiện khi ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng thì
ngân hàng đã có sự tin tưởng vào khả năng trả nợ và sự sẵn lòng trả nợ của
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khách hàng. Do vậy ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡng khách hàng trước khi
ra quyết định cho vay. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sự an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.2 Tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả
Đặc trưng mang tính hoàn trả của TDNH có nghĩa là ngân hàng chỉ
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị cho người sử dụng và sau một thời
gian nhất định khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu, phần tăng thêm chính là giá của khoản vay. Nghĩa vụ hoàn trả
của khách hàng cho ngân hàng phụ thuộc vào thoả thuận giữa hai bên. Qua
thoả thuận đó khách hàng có thể trả một hoặc nhiều lần gốc và lãi tiền vay
trong một khoảng thời gian nhất định cho đến khi hết nợ vay.
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng mang tính thời hạn
Đó là sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian sử dụng
tiền vay. Đây là căn cứ để ngân hàng điều hoà giữa thời gian huy động và thời
gian giảm thiểu rủi ro thanh toán. Đối với khách hàng vay vốn có thể xác định
thời gian vay vốn căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, thời điểm hình thành nguồn thu, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp.
1.2.2.4 Tín dụng ngân hàng mang tính rủi ro
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng rủi ro là điều khó tránh khỏi, đó
là xác suất xảy ra các biến cố không mong đợi làm giảm giá trị tài sản và thu
nhập của ngân hàng, đặc biệt là rủi ro từ hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng
có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân: rủi ro do đạo đức của cán bộ cấp tín
dụng, của khách hàng vay vốn, do tác động của chu kỳ kinh tế, lạm phát.
1.2.3 Phân loại tín dụng Ngân hàng
Phân loại tín dụng Ngân hàng là việc sắp xếp các khoản vay theo tổng
nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có ý nghĩa
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Các Ngân hàng thường
phân loại tín dụng theo các tiêu thức cơ bản sau:
1.2.3.1 Căn cứ vào thời hạn vay
Tín dụng ngắn hạn : Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp
và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
Tín dụng trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dung các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
1.2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho
các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng : là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm nhà cửa, xe ô tô, xe máy, các loại hàng hoá
bền chắc như tủ lạnh, điều hoà, máy giặt, may chay, cưới hỏi…
1.2.3.3 Căn cứ vào mức độ đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay.
Tín dụng không có đảm bảo : Là hình thức tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc người bảo lãnh đứng ra đảm bảo cho khoản nợ vay mà
việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.
1.2.3.4 Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tín dụng trực tiếp : Là hình thức cấp tín dụng không qua một trung
gian tài chính như NHTM hoặc TCTD khác.
Tín dụng gián tiếp : Là hình thức cấp tín dụng giữa những người có
tiền (hoặc hàng hoá) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hoá) đó, không
cần phải thông qua một trung gian tài chính.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.3.1.Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là nghiệp vụ mang lại phần lớn
doanh lợi cho ngân hàng. Nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro
lớn cho ngân hàng ngay cả với các khoản vay có tài sản cầm cố. Sẽ rất sai lầm
khi quan niệm cho vay có đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp không vượt
quá tỉ lệ an toàn. Bởi năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực thị trường, năng
lực tài chính mới là chính là nhân tố quyết định đến khả năng trả nợ và khả
năng duy trì quan hệ khách hàng với ngân hàng trong tương lai.
Chất lượng tín dụng thể hiện tập trung ở sự thoả mãn yêu cầu hợp lý
của khách hàng được lựa chọn. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo
đường lối đổi mới của đất nước, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NHTM.
Chất lượng tín dụng có thể được hiểu như sau:
Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hoà những thành tựu hoạt động
tín dụng thể hiện sự phát triển ổn định vững chắc của nền kinh tế quốc dân,
của ngân hàng và khách hàng. Chất lượng tín dụng được hiểu theo đúng
nghĩa là ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời
khách hàng vay vốn phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân
hàng. Đối với khách hàng vay vốn chất lượng tín dụng thể hiện vốn vay đợc
sử dụng hiệu quả, trang trải được các chi phí hoạt động của doanh nghiệp
và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khái niệm trên được hiểu theo 3 khía cạnh:
Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân Ngân hàng và đảm
bảo cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp
lý. Bên cạnh đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục
vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN
1.3.2.1 Đối với ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN là tăng khả năng cung
cấp các dịch vụ ngân hàng của các NHTM, do hoạt động cho vay của ngân
hàng có khả năng tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng quay vòng vốn tín dụng và
thu hút thêm nhiều khách hàng. Mặt khác, các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng ngày càng đa dạng, phong phú, chất lượng ngày càng cao thoả mãn tốt
những yêu cầu của khách hàng. Hơn nữa nó giúp ngân hàng xây dựng thương
hiệu, hình ảnh đẹp và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN còn giúp ngân hàng
thực hiện tốt hai mục tiêu chiến lược là an toàn và lợi nhuận. Vì hiệu quả cho
vay cao sẽ là tăng khả năng sinh lời cho các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí
thiệt hại do không thu hồi được vốn. Mặt khác, nâng cao chất lượng tín dụng
tín dụng các DNVVN còn giúp ngân hàng mở rộng thị phần hoạt động, nâng
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cao hiệu quả kinh doanh và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng do số lượng
các DNVVN trong nền kinh tế rất lớn và có xu hướng mở rộng thêm.
1.3.2.2 Đối với các DNVVN
Khi chất lượng tín dụng được nâng cao tạo điều kiện để các doanh
nghiệp có những khoản vốn vay từ ngân hàng với thủ tục đơn giản, nhanh gọn
và mức lãi suất hợp lý giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, gia
tăng lợi nhuận. Cuối cùng nâng cao chất lượng tín dụng góp phần thực hiện
tốt các mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm.
1.3.2.3 Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN giúp cho nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính sách tiền tệ,
kiềm chế lạm pháp.
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, thu được lợi nhuận lớn, giải quyết công ăn việc làm, giảm tệ nạn xã
hội và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Với những lợi ích trên việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay đối với
các DNVVN là thật sự cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của NHTM cũng
như các doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng trong nền kinh tế.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu chủ yếu và tổng hợp, có vai trò
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của một ngân hàng. Các
chỉ tiêu đánh giá hoạt động và chất lượng tín dụng bao gồm chỉ tiêu định tính
và chỉ tiêu định lượng.
1.3.3.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là số tiền ngân hàng đã thực sự giải ngân cho khách
hàng được tính trong một khoảng thời gian nhất định. Nó phản ánh khối lư-
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ợng mà ngân hàng đã giải ngân cho DNVVN để đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu doanh số cho vay nhiều
thời kỳ sẽ cho thấy xu thế hoạt động cho vay.
Để đánh giá doanh số cho vay đối với DNVVN qua từng thời kỳ có thể
xác định chỉ tiêu mức tăng doanh số cho vay DNVVN và chỉ tiêu tỷ lệ tăng
doanh số cho vay DNVVN.
Mức tăng DSCV = Tổng DSCV đối với DNVVN năm(t) - năm(t-1)
đvới DNVVN
Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN thay đổi phản ánh sự thay đổi về
quy mô tín dụng đối với DNVVN.
Mức tăng DSCV đối với DNVVN
Tỷ lệ tăng DSCV = x 100
đvới DNVVN Tổng DSCV đối với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của doanh số cho vay năm nay so với
năm trước là bao nhiêu, từ đó cho biết xu hướng đầu tư vào DNVVN là mở
rộng hay thu hẹp.
1.3.3.2 Nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là khoản nợ gốc hay lãi mà DNVVN không trả đư-
ợc khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và
ngân hàng. Trên thực tế, các khoản vay bị chuyển sang trạng thái quá hạn là
các khoản vay có vấn đề, doanh nghiệp không có khả năng trả nợ ngân hàng,
khả năng mất vốn của ngân hàng cao, điều đó có nghĩa là tính an toàn của các
khoản vay. Khi đó sẽ liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, khiến
ngân hàng gia tăng chi phí do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho
vay đúng hợp đồng. Đồng thời doanh nghiệp phải chịu lãi suất quá hạn sẽ
khiến cho doanh nghiệp đã khó lại càng khó khăn hơn trong việc trả nợ.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ quá hạn của DNVVN phán ánh chất lượng tín dụng thấp song
không một NHTM nào tránh được nợ quá hạn. Đôi khi nợ quá hạn xảy ra
không phải do phía doanh nghiệp mà là từ chính ngân hàng. Như cán bộ tín
dụng không quan tâm đích đáng chu kì kinh doanh của DNVVN, phê duyệt
kỳ hạn nợ không phù hợp với chu kì kinh doanh của doanh nghiệp … điều đó
tất yếu gây nợ quá hạn. Gia tăng nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không
mong muốn vì nợ quá hạn phát sinh sẽ là gia tăng chi phí của ngân hàng như
chi phí đòi nợ, chi phí xử lý tài sản bảo đảm. Chỉ tiêu này thường được ngân
hàng xác định vào một thời điểm nhất định, thường vào cuối tháng, cuối quý
hoặc cuối năm.
Tuy nhiên, khi xem xét chất lượng cho vay DNVVN không đơn thuần
đánh giá nợ quá hạn mà còn đánh giá chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN là chỉ tiêu quan trọng và phổ biến nhất khi
đánh giá về chất lượng cho vay ngân hàng vì nó biểu hiện cho những rủi ro
tiềm ẩn về khả năng thu hồi gốc và lãi vay mà ngân hàng đang phải đối mặt.
Tỷ lệ này cho biết tại thời điểm xác định cứ 100 đồng ngân hàng đã cho vay
thì có bao nhiêu đồng ngân hàng không thể thu hồi.
Nợ quá hạn của DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn DNVVN = x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay DNVVN của ngân
hàng đang gặp khó khăn. Cụ thể ngân hàng có nguy cơ mất vốn, khả năng
thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng suy giảm.
Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng
càng cao, hoạt động cho vay có hiệu quả.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đánh giá chính xác chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn thành
hai loại: Nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng
thu hồi.
Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn để đánh giá chất lượng
tín dụng sẽ dẫn đến kết luận không chính xác. Vì tỷ lệ nợ quá hạn thấp có thể
do doanh số cho vay của ngân hàng thấp hoặc doanh số cho vay tăng nhanh
hơn nhiều lần so với nợ quá hạn. Mặt khác việc doanh số cho vay tăng quá
nhanh cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn cho ngân hàng, do vậy để đánh giá
chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng cần phải xem xét các chỉ tiêu
khác nữa.
1.3.3.3 Nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm: nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm nợ
nghi ngờ và nhóm nợ có khả năng mất vốn. Ở nước ta việc phân loại nhóm nợ
này được quy định trong quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005
của Ngân hàng Nhà nớc, việc phân loại nợ cụ thể sẽ giúp ngân hàng đưa ra
các chính sách hợp lý cho từng nhóm nợ, qua đó cũng có thể đánh giá được
chất lượng tín dụng.
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày. Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2. Các khoản nợ đ-
ược miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo
hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần thứ hai.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày
trở lên tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu
lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần hai. Các
khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên. Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
Các chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân
hàng. Khi chỉ tiêu từ nhóm 3 đến nhóm 5 ở mức độ cao thì hoạt động của
ngân hàng đang gặp rất nhiều rủi ro, khả năng bảo toàn vốn thấp, có thể đe
doạ đến sự tồn tại của ngân hàng.
Trong thực tế, do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh là không thể
tránh khỏi nên các NHTM hiện nay thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn
nhất định coi như một giới hạn an toàn cho vay đối với NHTM. Thông thư-
ờng tỷ lệ này được duy trì ở dưới mức 5% là có thể chấp nhận được.
DNVVN có dư nợ xấu cao chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng thấp, các khoản nợ nghi ngờ vẫn chưa được thu hồi, vốn vẫn bị ứ đọng.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chất lượng tín dụng DNVVN, để đánh giá
chính xác hơn người ta thường kết hợp với chỉ tiêu tương đối tỷ lệ nợ xấu
Dư nợ xấu DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu DNVVN = x 100
Tổng dư nợ DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu DNVVN phản ánh trong 100 đồng dư nợ DNVVN có bao
nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân
hàng, giảm lợi nhuận từ cho vay DNVVN, giảm khả năng thanh toán, giảm uy
tín của ngân hàng và cuối cùng dẫn đến nguy cơ phá sản. Do đó, chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng DNVVN càng thấp.
+ Dư nợ dưới tiêu chuẩn và tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không
có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Dư nợ nhóm này cao chứng tỏ
vốn ngân hàng bị tồn đọng và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Do đó, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời để hạn chế việc phải chuyển
các nhóm nợ này sang nhóm nợ xấu hơn. Đi kèm với chỉ tiêu tuyệt đối này là
chỉ tiêu tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn.
Nợ dưới tiêu chuẩn DNVVN
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn DNVVN = x 100
Tổng dư nợ DNVVN
Tỷ lệ nợ dưới tiêu chuẩn DNVVN phản ánh trong 100 đồng dư nợ
DNVVN có bao nhiêu đồng là nợ dưới tiêu chuẩn. Tỷ lệ này cao chứng tỏ nợ
dưới tiêu chuẩn DNVVN chiếm phần lớn trong tổng dư nợ DNVVN. Tuy
nhiên, tỷ lệ này tăng trong khi nhóm 4, nhóm 5 giảm cho thấy ngân hàng đã
có những biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi các khoản nợ quá hạn này.
+ Dư nợ nghi ngờ và tỷ lệ nợ nghi ngờ
Nợ nghi ngờ là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là khả năng tổn
thất cao. Dư nợ nghi ngờ cao chứng tỏ khả năng mất vốn của ngân hàng lớn.
Để đánh giá chính xác hơn người ta thường đánh giá kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ
nợ nghi ngờ.
Nợ nghi ngờ DNVVN
Tỷ lệ nợ nghi ngờ DNVVN = x 100
Tổng dư nợ DNVVN
Tỷ lệ này phản ánh trong 100 đồng dư nợ hộ sản xuất có bao nhiêu
đồng nợ nghi ngờ. Tỷ lệ này cao trong khi dư nợ DNVVN thấp chứng tỏ nguy
cơ mất vốn từ cho vay DNVVN là lớn dẫn đến nguy cơ phá sản cao khi mà
DNVVN là khách hàng chủ yếu của ngân hàng. Từ đó chất lượng tín dụng
DNVVN ngày càng thấp.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nợ có khả năng mất vốn và tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là
không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Dư nợ nhóm này lớn có thể cho thấy
ngân hàng mất một lượng vốn lớn, càng chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của kinh tế DNVVN thấp. Tuy nhiên để thấy rõ hơn điều này cần đánh
giá thông qua chỉ tiêu tương đối tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn.
Nợ có khả năng mất vốn DNVVN
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn = x 100
DNVVN Tổng dư nợ DNVVN
Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đồng cho vay DNVVN thì có bao nhiêu đồng bị
tổn thất. Tỷ lệ này cao trong khi nợ quá hạn tăng cho thấy nguy cơ vỡ nợ dẫn
đến phá sản ngân hàng là rất lớn. Từ đó cho ta thấy được chất lượng tín dụng
DNVVN bị giảm sút nghiêm trọng.
1.3.3.4 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý
vốn tín dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách
hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng phát ra đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá của doanh
nghiệp. Với một số vốn nhất định nhưng do tốc độ vòng quay vốn tín dụng
nhanh nên ngân hàng có khả năng đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu vốn cho
các doanh nghiệp và tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3.5 Mức sinh lời từ hoạt động cho vay
Tổng lãi chi phí hoạt động
Mức sinh lời từ cho vay - cho vay
Hoạt động cho vay =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này càng cao phản ánh ngân hàng đã có những cách thức thích
hợp nhằm thu được hiệu quả cao từ hoạt động cho vay như mở rộng đối tượng
cho vay, tăng dư nợ và giảm chi phí hoạt động cho vay. Do vậy khi mức sinh
lời đạt mục tiêu đề ra sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển. Tuy
nhiên ngân hàng không nên quá chú trọng vào việc mở rộng dư nợ cho vay và
cắt giảm chi phí hoạt động cho vay vì điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
cho vay của ngân hàng. Mà chất lượng cho vay chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao mức sinh lời của ngân hàng đồng thời đảm bảo an toàn
vốn cho ngân hàng.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNVVN
1.3.4.1 Các nhân tố khách quan
a.Môi trường kinh tế
Để ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn, mở rộng hoạt
động cho vay phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế
phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Về phương diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho việc
nâng cao hoạt động tín dụng.
Một nền kinh tế phát triển ổn định, không có lạm phát hay khủng hoảng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
như vậy khả năng vay mượn và trả nợ không bị biến động lớn. Ngân hàng
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không phải chịu những thiệt hại do sự mất giá của đồng tiền, tránh được sự
giảm thấp của chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên để xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải tăng
trưởng. Với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, một số nước đã sử dụng mức lạm
phát vừa phải để tăng trưởng tín dụng, kích thích đầu tư. Nhưng nếu như mở
rộng tín dụng quá giới hạn sẽ xảy ra lạm phát tốc độ cao, dẫn đến đồng tiền
mất giá và chất lượng tín dụng bị giảm thấp.
Một trong những nhân tố có tác động không nhỏ tới chất lượng tín dụng
là chu kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế hưng thịnh, sản xuất kinh
doanh mở rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng, hiệu quả tín dụng cũng được tăng
lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Mặt khác trong thời kỳ kinh tế suy thoái, sản
xuất trì trệ, kinh doanh bị thua lỗ, nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín
dụng được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng hiệu quả. Ngoài ra các chính
sách kinh tế và sự tác động điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền đều có
những ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
b. Môi trường chính trị, xã hội
Chính trị xã hội ổn định là điều kiện tiền đề để dân chúng tin vào đư-
ờng lối lãnh đạo của Đảng và nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi thu hút các
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước phục vụ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó
nhu cầu vay vốn của các DNVVN có điều kiện được thoả mãn tốt hơn.
Về phía các ngân hàng có nhiều cơ hội mở rộng cho vay và nâng cao
chất lượng tín dụng đối với các DNVVN. Ngược lại môi trường chính trị, xã
hội không ổn định sẽ làm suy giảm niềm tin của các nhà đầu tư, các nhà quản
lý DNVVN, do vậy quy mô đầu tư bị thu hẹp kéo theo nhu cầu vay vốn ngân
hàng giảm sút, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Sự đồng
bộ, của các bộ luật, chính sách của Nhà nước tạo ra một môi trường pháp lý
đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Pháp luật là một bộ phận
không thể thiếu được bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hoặc
pháp luật ban hành không phù hợp thì sẽ trở thành một bức tường cản trở sự
phát triển của hoạt động kinh doanh. Một môi trường pháp lý đầy đủ và tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh sẽ góp phần thúc đẩy đầu tư, tăng
trưởng kinh tế. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí hết sức quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
d. Môi trường tự nhiên
Mặc dù mối quan hệ trong vay vốn giữa ngân hàng và DNVVN được
thiết lập trên cơ sở lòng tin, sự ưu đãi và tuân thủ nghiêm túc của các bên thì
chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN cũng có thể giảm sút do
những rủi ro bất khả kháng. Đó là rủi ro xảy ra do các hiện tượng tự nhiên nh-
ư hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả hoạn. Môi trường tự nhiên không thuận lợi là
một trong những nguyên nhân làm giảm chất lượng và hiệu quả đầu tư của
DNVVN, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của DNVVN vay vốn, từ đó làm
giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN.
1.3.4.2 Nhân tố chủ quan
a. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay là một trong những chính sách quan trọng nhất của
ngân hàng. Có chính sách đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp
với nhu cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng trả
nợ đúng hạn. Chất lượng tín dụng có tốt hay không phụ thuộc vào việc xây
dựng một chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
b. Công tác tổ chức của ngân hàng
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức ngân hàng sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
thống nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến từng nhân viên nghiệp vụ.
Tổ chức ngân hàng làm cho hoạt động của ngân hàng được linh hoạt, chặt
chẽ, nhịp nhàng. Đây là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và
quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
c. Thông tin tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, người nào nắm
bắt được thông tin nhanh nhất, chính xác nhất thì người đó đã nắm được đa
phần thắng. Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng đối với chất lượng tín
dụng. Nhờ có thông tin tín dụng mà giúp cho cán bộ tín dụng đa ra quyết định
đúng đắn, kịp thời liên quan đến cho vay và theo dõi khoản cho vay.
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản vì thực tế không phải
doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt
kịp thời và chính xác các luồng thông tin là điều kiện để phân tích, quyết định
cho vay hay không cho vay, cũng như đề phòng những rủi ro có thể xảy ra.
Thông tin có thể thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau như : từ ngân
hàng, các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng, các nguồn khác như đài báo,
internet...
d. Trình độ cán bộ tín dụng
Nhân tố con người là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Nếu trình
độ cán bộ tín dụng được nâng cao thì sẽ thực hiện đúng và tốt quy trình tín
dụng. Ngược lại nếu trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức chuyên
môn, về xã hội, về khách hàng… sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng.
Việc thẩm định, đánh giá tài chính của khách hàng không đúng sẽ dẫn đến rủi
ro tín dụng.
e. Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc kiểm tra, kiểm soát kịp thời sẽ nắm bắt được đầy đủ tình hình
chấp hành chế độ, thể lệ tín dụng, phòng ngừa rủi ro xảy ra. Công tác kiểm tra
không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn được thực hiện với ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng đi kèm với việc kiểm tra, kiểm soát để
sớm phát hiện ngăn ngừa và xử lý kịp thời những sai phạm trong hoạt động
tín dụng. Do đó trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ thanh tra là rất
quan trọng đối với mỗi ngân hàng.
Tóm lại, trong điều kiện cạnh tranh hiện nay chất lượng tín dụng cao là
mục tiêu phấn đấu của hầu hết các ngân hàng. Và để đạt được điều đó thì các
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Á Châu ACB nói riêng phải nắm rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trong quá trình hoạt động tùy
theo tình hình thị trường và điều kiện của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ
mà ngân hàng có thể coi trọng yếu tố này hơn yếu tố kia để nâng cao chất l-
ượng tín dụng. Bởi chất lượng tín dụng cao chính là một trong những nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Hoàng Thị Thu Thủy Lớp 18B - 17
25