Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Hoạt động tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 133 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN VĂN THƢỞNG








HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP









Thái Nguyên, năm 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH







NGUYỄN VĂN THƢỞNG







HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN YÊN DŨNG - TỈNH BẮC GIANG


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 - 31 - 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. NGUYỄN THỊ MINH THỌ





Thái Nguyên, năm 2012


i
LỜI CAM ĐOAN

Sau thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu về hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang,
với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Minh Thọ về kiến thức
chuyên môn và phương pháp thực hiện luận văn. Nội dung đề tài đã thể hiện được
tính cấp thiết trong thực tế và mang ý nghĩa khoa học.
Tôi xin cam đoan nguồn số liệu phân tích và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, hợp pháp, rõ ràng và chưa được sử dụng bảo vệ một
học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Bắc Giang, ngày 11 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Thƣởng














ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu ,
Phòng Quả n lý đào tạo sau đại học , cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Minh Thọ ngườ i đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện

giúp đỡ cho tôi khi điều tra số liệ u phụ c vụ cho đề tà i luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, ngườ i thân, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Bắc Giang, ngày 11 tháng 8 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Thưởng











iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các biểu viii
MỞ ĐẦU 1

1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chương 1: Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội 4
1.1. Tín dụng trên địa bàn huyện 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng 4
1.1.2. Đặc điểm và mối quan hệ của các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện 5
1.1.2.1. Đặc điểm của các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện 5
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện 9
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn và điều
kiện đảm bảo phát huy vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
Huyện 13
1.2.1. Vai trò của tín dông Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện 13
1.2.1.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh,
hạn chế nạn cho vay nặng lãi 13


iv
1.2.1.2. Giải phóng các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, tạo công ăn việc
làm 14
1.2.1.3. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, đẩy nhanh phát triển sản
xuất hàng hoá 14

1.2.1.4. Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến vào đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương 15
1.2.1.5. Nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tăng cường hạch toán kinh tế 16
1.2.1.6. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá 16
1.2.2. Những điều kiện đảm bảo để phát huy vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện 17
1.3. Kinh nghiệm ở một số địa phương về phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn 23
1.3.1. Khái quát hoạt động tín dông Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với phát triển kinh tế - xã hội ở một số huyện 23
1.3.1.1. Ở một số huyện ngoài tỉnh Bắc Giang 23
1.3.1.2. Ở một số huyện thuộc tỉnh Bắc Giang 25
1.3.2. Kinh nghiệm rút ra trong việc phát huy vai trò tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội qua thực
tiễn ở một số huyện 26
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc
Giang 30
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Yên Dũng 30
2.1.1. Địa hình, thổ nhưỡng 30
2.1.2. Điều kiện khí hậu, thời tiết 31
2.1.3.Thuỷ văn và tài nguyên thiên nhiên 31
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện 32
2.2.1.Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai 32
2.2.2. Tình hình dân số và lao động 37


v

2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện 39
3.1.2.4. Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của huyện 40
2.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc
Giang 44
2.2.1. Những kết quả bước đầu của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang,
nguyên nhân của thành tựu. 44
2.2.1.1. Về cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trên địa bàn Yên Dũng 44
2.2.1.2. Những kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội ở huyện Yên Dũng 2006 - 2010 46
2.2.1.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội
ở huyện Yên Dũng 67
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của tín dông Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đối với sự phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn
huyện Yên Dũng 70
2.2.2.1. Những hạn chế 70
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế 74
Chương 3: Định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của tín
dụng ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế -
xã hội ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 77
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm sử dụng công cụ tín dụng
trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 77
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 77
3.1.2. Quan điểm sử dụng công cụ tín dụng 79
3.2. Những giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Yên
Dũng – tỉnh Bắc Giang 83

3.2.1. Giải pháp về tăng cường huy động các nguồn vốn 83


vi
3.2.1.1. Huy động vốn từ dân cư 83
3.2.1.2. Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn 85
3.2.2. Mở rộng đối tượng cho vay, đa dạng hoá các hình thức tín dụng 87
3.2.3. Hạn chế rủi ro tín dụng 92
3.2.4. Nâng cao năng lực hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên địa bàn huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang 94
3.2.4.1. Đầu tư công nghệ, phương tiện hiện đại 95
3.2.4.2. Xây dựng nguồn nhân lực 95
3.2.4.3. Mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới tín dụng Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 97
3.2.4.4. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng 98
3.2.4.5. Phát triển thương hiệu AGRIBANK 98
3.2.4.6. Xây dựng văn hoá giao dịch, văn hoá tín dụng 99
3.2.4.7. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
1. Kết luận 103
2.Kiến nghị 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………106














vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu viết tắt
Nguyên văn chữ viết tắt
1
CN
Công nghiệp
2
CN
Công nghiệp
3
CNH
Công nghiệp hóa
4
DV
Dịch vụ
5
DV
Dịch vụ
6
HĐH
Hiện đại hóa
7

HTX
Hợp tác xã
8
KCN
Khu công nghiệp
9
KTXH
Kinh tế xã hội
10
NHCSXH
Ngân hàng chính sách xã hội
11
NHCT
Ngân hàng công thương
12
NHĐT&PT
Ngân hàng đầu tư và phát triển
13
NHNN
Ngân hàng nhà nước
14
NHTM
Ngân hàng thương mại
15
SXKD
Sản xuất kinh doanh
16
TCTD
Tổ chức tín dụng
17

TM
Thương mại
18
TM
Thương mại
19
UBND
Ủy ban nhân dân
20
XDCB
Xây dựng cơ bản
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2009 - 2011 34
Bảng 2.2: Tình hình lao động và sử dụng lao động của huyện Yên Dũng năm 2009 -
2011 37
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện Yên Dũng năm 2009 -
2011 43
Bảng 2.4: Kết quả huy động vốn năm 2009 - 2011 47
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động năm 2009 – 2011 50
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi của các tổ chức kinh tế năm 2009 - 2011 51
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm của dân cư năm 2009 -2011 51
Bảng 2.8: Tình hình phát hành giấy tờ có giá năm 2009 - 2011 53
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động sử dụng vốn năm 2009 -2011 54
Bảng 2.10: Tình hình dư nợ theo thời gian năm 2009 - 2011 56

Bảng 2.11: Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế năm 2009 - 2011 57
Bảng 2.12: Kết quả kinh doanh năm 2009 - 2011 59
Bảng 2.13: Hiệu suất sử dụng vốn năm 2009 - 2011. 60
Bảng 2.14: Tình hình nợ quá hạn năm 2009 - 2011 60
Bảng 2.15: Hoạt động tín dụng cho vay ưu đãi hộ nghèo năm 2009 - 2011 63
Bảng 2.16: Một số chỉ tiêu chủ yếu của kinh tế trang trại năm 2009 - 2011 64
Bảng 2.17: Cơ cấu dư nợ và cơ cấu GDP đối với các ngành kinh tế năm 2009 –
2011 73
Bảng 3.1: Mục tiêu giá trị và cơ cấu các ngành kinh tế năm 2011 - 2015 78

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biếu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai của huyện Yên Dũng năm 2009 33
Biếu đồ 2.2: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế nông thôn huyện Yên Dũng
năm 2009 - 2011. 42
Biểu đồ 2.3. Kết quả huy động vốn 2009 - 2011 48
Biểu đồ 2.4. Kết quả hoạt động sử dụng vốn 2009 - 2011 55


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Sau hơn 20 năm đổi mới, sự phát triển KT-XH đất nước ta đạt được những
thành tựu rực rỡ, kinh tế luôn đạt mức tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước
và phát triển tương đối toàn diện; vốn đầu tư toàn xã hội tăng khá nhanh; cơ cấu
kinh tế cả nước tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ; nông nghiệp, nông thôn được xác định là mục tiêu trọng tâm trước mắt và
đã đạt được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, đi kèm với những thành tựu đó là
những yếu kém, hạn chế như: Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng;
cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm đang đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết,
trong đó “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải

quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân” là vấn đề vừa cơ
bản, vừa cấp bách.
Trong những năm đổi mới và hội nhập vai trò của kinh tế trong lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn ngày càng được khẳng định và là một bộ phận quan trọng không
thể tách rời trong nền KTQD đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm bằng
những chính sách cụ thể, kết hợp với sự nỗ lực và phấn đấu của toàn dân đã thu
được những thắng lợi đáng khích lệ, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Thắng lợi đó có sự đóng góp không nhỏ của các
NHTM, đặc biệt là NHNo& PTNT Việt Nam. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế,
NHNo& PTNT Việt Nam cũng từng bước hoàn thiện về mọi mặt để nâng cao và
củng cố vị trí của mình trong hệ thống NHTM.
Trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHNo& PTNT thu nhập từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt đông sử dụng vốn và mang lại thu nhập
chủ yếu cho Ngân hàng. Tuy vậy, bản thân hoạt động tín dụng cũng chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Hoạt động Ngân hàng đa dạng về hình thức, phong phú
về nghiệp vụ không chỉ đòi hỏi khách quan của nền kinh tế mà nó còn là cơ sở quan
trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là tìm kiếm lợi
nhuận, song bất cứ một Ngân hàng nào cũng gặp phải rào cản đó là sự rủi ro.


2
Rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, đặc biệt là NHNo& PTNT Việt Nam với
thị trường hoạt động chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn và nông dân; phụ thuộc rất
nhiều vào những rủi ro từ thiên tai, dịch bệnh, giá cả, thị trường và nhiều những rủi
ro khác mà các NHTM không thể lường hết được. Vì vậy việc nghiên cứu các hoạt
động của NHNo& PTNT nhằm đưa ra các giải pháp mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh tín dụng một cách vững chắc an toàn và hiệu quả. Hạn chế, ngăn chặn
rủi ro luôn là mối quan tâm đặc biệt của các NHTM nói chung, NHNo& PTNT
huyện Yên Dũng nói riêng.

Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này tác giả chọn “Hoạt động tín dụng
của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc
Giang” làm đề tài đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Làm rõ vị trí, vai trò tín dụng của NHNo&PTNT đối với phát triển KT-XH
trên địa bàn huyện. Đánh giá đúng đắn thực trạng quan hệ tín dụng giữa
NHNo&PTNT với các chủ thể trên địa bàn để đề xuất các giải pháp tín dụng thúc
đẩy phát triển KT-XH ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ về mặt lý luận vai trò tín dụng của NHNo&PTNT đối với phát triển
KT-XH trên địa bàn huyện.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT đối
với phát triển KT-XH ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các quan điểm sử dụng công cụ tín dụng và một số giải pháp phát
huy vai trò tín dụng của NHNo&PTNT đối với phát triển KT-XH ở huyện Yên
Dũng - tỉnh Bắc Giang.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quan hệ tín dụng giữa NHNo&PTNT với các chủ thể khác trong
quá trình phát triển KT-XH ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.




3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu quan hệ tín dụng giữa
NHNo&PTNT với các chủ thể kinh tế trên địa bàn huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2009 đến 2011 và đề xuất các giải

pháp cho giai đoạn 2011 - 2015.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về vai trò của tín
dụng NHNo&PTNT đối với phát triển KT-XH, đặc biệt là đối với sự phát triển của
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang, là căn cứ tin
cậy giúp lãnh đạo huyện có định hướng tận dụng tốt hơn các nguồn vốn phục vụ cho
phát triển các vùng quy hoạch trong phát triển nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất hàng hoá phù hợp với cơ chế thị trường, góp phần nâng cao đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đối với phát triển kinh tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
của tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với phát triển kinh
tế - xã hội ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.










4

Chương 1
TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm và bản chất tín dụng
Tín dụng có nguồn gốc từ thuật ngữ la tinh “Credittum”, có nghĩa gốc là sự
tin tưởng, tín nhiệm, theo nghĩa thông thường được hiểu là tin tưởng và sử dụng.
Trong KTCT học, tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, là hình thức vận
động của vốn vay, nó biểu thị mối quan hệ dựa trên nền tảng của lòng tin giữa một
bên là sở hữu tài sản và một bên là có nhu cầu sử dụng tài sản đó.
Theo Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác - Lênin, “Tín dụng phản ánh quan hệ
kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
trên nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả gốc lẫn lợi tức”[21] .
Như vậy, về bản chất, tín dụng bao gồm các nội dung sau:
- Nhượng quyền sử dụng tài sản (bằng tiền hay tài sản có giá trị bằng tiền)
chứ không nhượng quyền sở hữu tài sản.
- Phải hoàn trả theo thời hạn nhất định.
- Phải trả cả lợi tức (lãi).
C.Mác viết: “Tín dụng là hình thức xã hội của của cải” Quan hệ tín dụng là
một bộ phận của quan hệ sản xuất xã hội, do đó nó lệ thuộc vào bản chất cuả xã hội.
Dưới chế độ phong kiến, quan hệ giữa người cho vay với người đi vay phổ
biến là cho vay nặng lãi. Lợi tức cho vay là rất cao, người cho vay thu toàn bộ sản
phẩm thặng dư và có khi còn lấy vào phần sản phẩm tất yếu của người đi vay. Tư
bản cho vay nặng lãi dựa trên quan hệ người cho vay bắt bí, bắt chẹt người đi vay,
nhất là những người sản xuất nhỏ mỗi khi xảy ra thiên tai địch hoạ [21].
Trong nền sản xuất TBCN, tín dụng là hình thức vận động của tư bản cho
vay, đảm bảo lợi ích của người đi vay, lợi tức chỉ là một bộ phận của lợi nhuận bình
quân mà người đi vay đem trả cho người cho vay, nhằm mục đích phân phối lại tư



5
bản, đưa tư bản nhàn rỗi vào hoạt động để tạo ra giá trị thặng dư đem lại lợi ích cho
người đi vay và người cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN “Nhà nước quản lý tín dụng
nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của chủ thể cho vay và đi vay với lợi ích chung của
toàn xã hội”[4]. Đặc điểm chung của quan hệ tín dụng hiện nay ở nước ta là có
nhiều chủ thể cùng có quan hệ tín dụng với nhau nhằm thực hiện những mục tiêu
kinh doanh với những nguồn lợi tức khác nhau. Do đó, các tổ chức tín dụng luôn có
mối quan hệ vừa hợp tác vừa cạnh tranh, dưới sự bảo đảm của pháp luật. Trong môi
trường đó, các tổ chức tín dụng của Nhà nước phải không ngừng lớn mạnh để nắm
giữ và làm tốt vai trò chủ đạo đối với thị trường tài chính tiền tệ và tín dụng, đảm
bảo định hướng XHCN trong quan hệ tín dụng toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm và mối quan hệ của các hình thức tín dụng
1.1.2.1. Đặc điểm của các hình thức tín dụng
Địa bàn huyện ở nước ta hiện nay tuy là cùng cấp hành chính với quận thuộc
thành phố, thị xã thuộc tỉnh, song về mặt kinh tế, huyện thuộc khu vực nông nghiệp,
nông thôn, không có tính tập trung đông dân cư và có CN - DV phát triển như thị xã
và quận.
Do kinh tế trên địa bàn huyện còn kém phát triển, nên hiện nay tín dụng cho
vay nặng lãi vẫn tồn tại bên cạnh các hình tức khác là tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tập thể.
- Tín dụng cho vay nặng lãi:
Là hình thức tín dụng xuất hiện từ giai đoạn của chế độ nô lệ và phát triển
mạnh vào giai đoạn chế độ phong kiến. Tuy nhiên, ngày nay tín dụng nặng lãi vẫn
còn tồn tại ở nhiều nước. Ở nước ta, trong điều kiện tín dụng ngân hàng chưa đến
với người dân kịp thời thì tín dụng cho vay nặng lãi vẫn tồn tại dưới nhiều hình thức
như: “bốc nóng”, “hụi”, “họ”…chính các hình thức này là nguyên nhân của rất
nhiều vấn đề bức xúc của xã hội.

Đặc điểm của tín dụng cho vay nặng lãi:
Có lãi suất rất cao so với các loại tín dụng khác, thường vượt xa quá mức sản
phẩm thặng dư.


6
Sự tồn tại của hình thức tín dụng cho vay nặng lãi là do nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng, gia đình gặp thiên tai địch hoạ hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh.
Hình thức cho vay gồm cả tiền, hiện vật, dịch vụ, việc trả nợ cũng có thể là
tiền, hiện vật, dịch vụ.
Tác hại của tín dụng nặng lãi đã được C.Mác đánh giá: “Nó không làm cho
phương thức sản xuất thay đổi, nhưng bám chặt các vòi của nó vào phương thức sản
xuất này như giống ký sinh trùng và làm cho nền sản xuất trở nên bần cùng. Nó làm
cho sản xuất trở nên khánh kiệt, rút hết sức lực của nền sản xuất và khiến cho việc
tái sản xuất phải tiến hành trong những điều kiện ngày càng thảm hại”[21].
- Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ của một bên cho
bên còn lại, theo cách không trả tiền ngay mà được chịu nợ với kỳ hạn và lợi tức
nhất định. Tín dụng thương mại có mặt ở tất cả các quy mô lớn nhỏ của quan hệ mua
bán, từ những hợp đồng mua bán lớn giữa các doanh nghiệp với nhau, đến các hợp
đồng cung ứng hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Từ
lý do đó, tín dụng thương mại là hình thức tín dụng phổ biến và không thể thiếu trên
mọi địa bàn trong nền kinh tế thị trường [5].
Tín dụng thương mại có đặc điểm:
Số vốn tiền tệ cho vay là giá trị hàng hoá bán được, tính thêm cả lãi suất của
người sản xuất, kinh doanh, thực hiện trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Giá trị hàng hoá cho vay là một bộ phận trong vốn lưu động của người vay.
Quan hệ tín dụng thương mại dựa trên cơ sở của sự tín nhiệm giữa các nhà
sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Hình thức thực hiện tín dụng thương mại là giấy biên nhận cam kết nghĩa vụ

trả nợ của bên mua cho bên bán theo kỳ hạn cụ thể. Những giấy biên nhận đó được
gọi là hối phiếu thương mại hay thương phiếu.
- Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua vai trò
trung tâm của ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng rất quan trọng trên địa bàn
huyện, đáp ứng được phần lớn các nhu cầu về tín dụng cho các doanh nghiệp, hộ
gia đình và cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với trình độ phát triển của nền


7
kinh tế thị trường, do vậy quy mô và chất lượng phát triển của tín dụng ngân hàng
chứng tỏ được trình độ phát triển của thị trường và nền kinh tế [5].
Tuỳ theo tiêu chí khảo sát, tín dụng ngân hàng được phân chia thành nhiều
loại khác nhau. Nếu xét theo thời hạn thì có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn. Xét theo đối tượng đầu tư thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
định. Nhưng nếu xét theo loại hình sở hữu thì tín dụng ngân hàng gồm có tín dụng
NHTMNN, tín dụng ngân hàng chính sách, tín dụng ngân hàng phát triển; Theo lĩnh
vực kinh doanh có tín dụng của NHCT, NHNT, NHĐT&PT, NHNo&PTNT,
NHTMCP, ngân hàng nước ngoài [17]
Hiện nay ở nước ta, với nhiều mức độ và hình thức thâm nhập khác nhau,
trên địa bàn huyện hầu như đều có mặt tất cả các loại hình tín dụng ngân hàng nêu
trên. Tuy nhiên, ở đại bộ phận huyện, kinh tế nông nghiệp vẫn còn chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu kinh tế, tín dụng của NHNo&PTNT vẫn luôn chiếm phần chủ yếu,
đại diện cho NHTMNN, có vai trò chủ đạo, chủ lực đối với thị trường tài chính, tiền
tệ, tín dụng và sự phát triển KT-XH ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện có những đặc thù riêng, đó là [17]:
Một là, đối tượng của tín dụng NHNo&PTNT trên địa bàn huyện chủ yếu là
phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn, phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, tính rủi
ro cao, vòng quay tín dụng thấp, thời hạn cho vay dài (chủ yếu là trung và dài hạn).
Địa bàn huyện có kinh tế nông nghiệp chiếm phần chủ yếu, do vậy tín dụng

của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện, dù là dưới hình thức nào, đa phần cũng xuất
phát chủ yếu từ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn
hoặc tiêu dùng. Từ đó, sự vận động của tín dụng phụ thuộc rất lớn vào tính mùa vụ,
điều kiện tự nhiên, thời hạn luân chuyển của vốn vì thế mà bị kéo dài, tính rủi ro cao.
Hai là, quy trình kỹ thuật tín dụng áp dụng phức tạp, chi phí lớn.
Đối tượng phục vụ của tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện chủ
yếu là những đối tượng sinh học (cây, con) phục vụ cho nông nghiệp, có vòng đời
sinh trưởng khác nhau. Yêu cầu của việc đầu tư tín dụng là phải nắm bắt được quá
trình phát triển của cây trồng, con vật nuôi. Do vậy, công tác thẩm định để đầu tư
đòi hỏi quy trình kỹ thuật phức tạp, áp dụng riêng cho từng loại đối tượng vay vốn.
Chi phí thẩm định vì thế mà có thể rất cao.


8
Ba là, ý thức chấp hành kỷ cương pháp luật, trình độ sản xuất kinh doanh và
năng lực hạch toán kinh tế của người vay trong quan hệ tín dụng trên địa bàn
huyện là thấp.
Phần lớn chủ thể vay vốn trong quan hệ tín dụng trên địa bàn huyện chủ yếu
là nông dân, đầu tư vào lĩnh vực chính là nông nghiệp, nông thôn. Trình độ hạch
toán kinh tế của người vay, ý thức chấp hành kỷ cương pháp luật nói chung là thấp.
Người vay vốn không ý thức được đầy đủ việc chấp hành các quy trình tín dụng, kỷ
cương pháp luật, thiếu khả năng hạch toán kinh tế và trình độ kỹ thuật để có thể tự
xây dựng được những dự án đầu tư hiệu quả, chỉ làm theo kinh nghiệm là chính. Từ
đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả và rũi ro tín dụng.
Bốn là, tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện có tính đảm bảo bằng
tài sản thấp, chủ yếu dựa trên chữ tín.
Do tín dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn huyện có tính rửi ro cao nên
muốn đảm bảo tính an toàn các chi nhánh NHNo&PTNT đều phải lấy thế chấp tài
sản làm điều kiện quyết định để cho vay. Tuy nhiên, điều nghịch lý là tài sản thế
chấp ở nông thôn thì thường có giá trị thấp, khó thanh lý khi quan hệ tín dụng bị

phá vỡ. Từ lý do đó, thực chất quan hệ tín dụng trên địa bàn huyện đều phải chủ yếu
dựa trên chữ tín để quyết định cho vay. Trong nhiều trường hợp có tài sản làm đảm
bảo nhưng đó cũng chỉ là điều kiện chủ thể cho vay ràng buộc người vay tôn trọng
hợp đồng, tìm nguồn khác trả nợ khi việc làm ăn thất bại, chứ không phải với mục
đích thanh lý tài sản thế chấp để thu nợ. Thực tế cho thấy tỷ lệ thanh lý, phát mãi tài
sản thế chấp để thu hồi vốn vay thành công đạt được là rất thấp. Đây là một tính
chất rất đặc thù của các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện hiện nay.
- Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là quan hệ vay mượn có hoàn trả vốn và lãi theo thời
hạn nhất định, giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế, với các tầng lớp dân cư, với
nước ngoài
Trong hình thức này, nhà nước là người đi vay bằng cách phát hành công
trái, trái phiếu có mục đích, tín phiếu kho bạc nhằm bổ sung vào khoản ngân sách
bị thiếu hụt, thực hiện các chương trình dự án lớn có tầm cỡ quốc gia. Mặt khác,
nhà nước cũng có thể là người cho vay, trong các chương trình tài trợ vốn có mục


9
đích - thông qua các trung gian tài chính, tín dụng của nhà nước - nhằm khắc phục
thiên tai, xoá đói giảm nghèo
Ở nước ta tín dụng nhà nước do Chính phủ thực hiện huy động vốn hoặc
Chính phủ cho phép chính quyền nhà nước cấp tỉnh, thành phố huy động vốn qua
phát hành trái phiếu có sự bảo lãnh của Chính phủ. Chính quyền nhà nước cấp
huyện trở xuống không được phép phát hành trái phiếu. Song chính quyền nhà nước
cấp huyện và cấp xã lại có vai trò rất quan trọng trong việc huy động và sử dụng
vốn tín dụng nhà nước trên địa bàn.
- Tín dụng tập thể:
Là hình thức tín dụng dựa trên nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, giữa các tổ
chức, cá nhân và hộ gia đình, thành lập để cho vay giữa tổ chức và thành viên, kinh
doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng, theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng

và Luật Hợp tác xã. Mục đích chủ yếu của hình thức tín dụng tập thể là tương trợ để
phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống.
Ở nước ta, hình thức tín dụng tập thể từng được hình thành với các tên gọi:
hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân Tuy nhiên, qua quá trình
biến động, đổ vỡ hàng loạt các quỹ tín dụng vào những năm 1988, 1989, theo Chỉ
thị số 57/CT-TW, ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị và Nghị định số 48/2001/NĐ-
CP, ngày 13/8/2001 của Chính Phủ, loại hình tín dụng tập thể đã được củng cố và
hoàn thiện lại, chỉ với tên gọi là Quỹ tín dụng nhân dân. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân
dân hiện nay gồm Quỹ tín dụng nhân dân trung ương với 24 chi nhánh và 898 Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở. Thị phần hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân hiện nay còn
tương đối nhỏ (dưới 2%), nhưng nó có vai trò rất quan trọng đối với nhu cầu về tín
dụng ở những vùng tín dụng ngân hàng chưa thể vươn tới [19].
1.1.2.2. Mối quan hệ giữa các hình thức tín dụng
Các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện hiện nay tồn tại đan xen lẫn nhau
và có mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh lẫn nhau. Trong các quan hệ phức tạp đó, để
nền kinh tế phát triển đảm bảo đúng định hướng XHCN, đòi hỏi quan hệ tín dụng
của thành phần kinh tế nhà nước, bao gồm tín dụng nhà nước, tín dụng NHCSXH
và tín dụng NHTMNN phải đủ lớn mạnh và phát triển mới có thể nắm giữ được vai
trò chủ đạo, chủ lực trong quan hệ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế.


10
Quan hệ hợp tác và cạnh tranh của các hình thức tín dụng trên địa bàn huyện
thể hiện như sau [6]:
Đó là sự bổ sung, tạo điều kiện cho nhau để cùng tồn tại và phát triển, phát
huy đến mức cao nhất vai trò tích cực của tín dụng đối với sự phát triển KT-XH.
Đây là mối quan hệ được nhà nước khuyến khích phát triển. Tại Điều 16, khoản 1,
Luật các tổ chức tín dụng quy định :“Các tổ chức hoạt động ngân hàng được hợp tác
và cạnh tranh hợp pháp”, trong đó quan hệ hợp tác chỉ có thể xảy ra đối với các hình
thức tín dụng hợp pháp mà thôi. Riêng sự tồn tại của tín dụng nặng lãi không được

luật pháp và xã hội thừa nhận, song thực tế nó vẫn lén lút tồn tại, bất chấp pháp luật
và tác hại cũng rất khó lường.
Đồng thời với quan hệ hợp tác là sự cạnh tranh giữa các hình thức tín dụng để
giành thị phần, với mục đích cuối cùng là lợi nhuận cho đơn vị mình. Theo đó, sự
cạnh tranh chỉ xảy ra với các tổ chức tín dụng có cùng chung địa bàn hoạt động, cùng
chung nhóm đối tượng khách hàng. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện hiện nay sự cạnh
tranh giữa các tổ chức tín dụng diễn ra không phải lúc nào cũng chỉ với các tổ chức
tín dụng có mặt trên địa bàn, mà có thể xảy ra cả với các tổ chức tín dụng ngoài địa
bàn, khi quy định về địa bàn hoạt động của các tổ chức tín dụng hiện nay còn có
nhiều điểm khác biệt. Đơn cử là, đối với NHNo&PTNT thì địa bàn được phân định
rõ, chi nhánh NHNo&PTNT chỉ cho vay các đối tượng khách hàng trên địa bàn
của mình mà không có quyền tự ý cho vay đối với các khách hàng ngoài địa bàn,
kể cả khách hàng nơi khác đến đặt cơ sở SXKD trên địa bàn. Trong khi đó các
NHTMCP, chi nhánh ngân hàng vốn nước ngoài thì không phải bị ràng buộc bởi
“quy chế địa bàn”…
Quan hệ hợp tác và cạnh tranh của các hình thức tín dụng được biểu hiện ở
các mặt sau:
- Quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với tín dụng tập thể:
Trong điều kiện ngân hàng chưa thiết lập được quan hệ với khắp các hộ thì sự
hiện hữu và phát triển của tín dụng tập thể là hết sức cần thiết, vừa ngăn ngừa sự tồn
tại và tác hại của tín dụng nặng lãi, vừa có vai trò động lực kích thích sản xuất, kinh
doanh và các nhu cầu đời sống, đặc biệt là trên địa bàn nông thôn. Tín dụng tập thể là
cầu nối giữa ngân hàng với các hộ trên địa trong huy động và cho vay vốn. NHTM


11
cho các tổ chức tín dụng tập thể vay để cho vay lại đối với các hộ trên địa bàn. Ngược
lại, vốn nhàn rỗi của các hộ, cơ sở kinh doanh trên địa bàn mà các tổ chức tín dụng
tập thể huy động được, trong trường hợp vượt quá nhu cầu cho vay trên địa bàn thì
các tổ chức tín dụng tập thể cho các NHTM vay để điều hoà vốn trên quy mô rộng

lớn hơn. Thông qua mối quan hệ tín dụng giữa NHTM với các tổ chức tín dụng tập
thể, tín dụng NHTM đã tác động gián tiếp đến các hộ trên những vùng xa xôi hẻo
lánh. Từ đó, tạo tiền đề để sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
- Quan hệ giữa tín dụng nhà nước với tín dụng ngân hàng và tín dụng tập thể:
Nhà nước huy động vốn thông qua tín dụng nhà nước để thực hiện các
chương trình mục tiêu có tầm cỡ quốc gia, dưới các hình thức trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu kho bạc, công trái xây dựng Tổ quốc
Trong quá trình chu chuyển, khi vốn tín dụng nhà nước huy động được chưa
đưa ngay vào sử dụng, sẽ xuất hiện trạng thái “chờ”. Khi đó nguồn vốn này - hiện
hữu trên tài tài khoản tại ngân hàng thương mại - sẽ tạo vốn cho ngân hàng thương
mại sử dụng để cho vay đối với các chủ thể, kể cả các yêu cầu về vốn của tín dụng
tập thể, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển KT-XH trên địa bàn.
Vốn tín dụng nhà nước hiện nay phần lớn được huy động thông qua hệ thống
Kho bạc Nhà nước, có tài khoản tiền gửi tại NHTM. Trong nhiều trường hợp đây là
bộ phận vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong nguồn vốn tín dụng ngân hàng thương mại.
- Quan hệ hợp tác và cạnh tranh trong nội bộ của tín dụng các ngân hàng có
trên địa bàn huyện:
Về lãi suất cho vay: Hiện nay cơ chế về lãi suất cho vay của các tổ chức tín
dụng đều phải chấp hành quy chế của NHNN về lãi suất cơ bản, đồng thời thực hiện
đúng cam kết của Hiệp hội Ngân hàng. Trong đó, NHCSXH được áp dụng mức lãi
suất thấp hơn mặt bằng chung, và có thể thấp hơn lãi suất cơ bản của NHNN để
phục vụ đối tượng vay vốn là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, sinh
viên học sinh Cần thấy đây là điều kiện vừa đảm bảo cho tính hợp tác, vừa đảm
bảo cho sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp giữa các tổ chức tín dụng với nhau.
Về phân vùng phục vụ: Đối tượng của tín dụng NHCSXH như đã phân tích
trên, thuộc về các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, sinh viên, học sinh
Còn đối tượng của NHNo&PTNT là các đối tượng còn lại.


12

Tuy nhiên, việc phân định nói trên, đôi lúc, đôi nơi vẫn còn tình trạng không
rõ ràng, dẫn đến việc cho vay trùng lắp, chồng chéo. Khi đó, nếu không có sự hợp
tác chặt chẽ giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn về thông tin khách hàng thì rủi ro
là khó tránh khỏi.
Về tạo nguồn: Theo Thông tư 04/2003/TT-NHNN, ngày 24/2/2003 của
Thống đốc NHNN về việc “hướng dẫn các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì tiền
gửi tại NHCSXH” quy định các ngân hàng thương mại nhà nước đều phải duy trì số
dư tiền gửi tại NHCSXH để loại hình ngân hàng đặc biệt này đảm bảo duy trì hoạt
động an toàn. Ngược lại, các phòng Giao dịch NHCSXH lại là một đầu mối mở tài
khoản tại chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn, góp phần tạo nguồn vốn để
NHNo&PTNT cho vay.
Cạnh tranh hợp pháp trong phạm vi nội bộ tín dụng ngân hàng trên địa bàn
huyện hiện nay thể hiện ở các mặt: Thương hiệu, lãi suất, tiện ích và sản phẩm dịch
vụ, thái độ phục vụ, văn hoá doanh nghiệp, chính sách khách hàng được pháp luật
nhà nước đảm bảo và chỉ khi đó cạnh tranh mới có những tác động tích cực đến sự
phát triển KT-XH. Hoạt động cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng càng gay gắt thì
khách hàng là người được hưởng lợi. Điều đó có thể có lợi nhất thời cho các chủ thể
kinh tế liên quan mà đôi khi gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng tham gia thị
trường, làm hạn chế vai trò đối với sự phát triển KT-XH trên địa bàn. Do vậy, để
đảm bảo sự phát triển hài hoà, các tổ chức tín dụng cần phải xử lý tốt mối quan hệ
giữa sự hợp tác và cạnh tranh hợp pháp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay ở nước ta
quan hệ cạnh tranh giữa các hình thức tín dụng là tất yếu và được Nhà nước đảm
bảo tính lành mạnh và hợp pháp, nhằm tránh việc cạnh tranh có thể “gây tổn hại đến
việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng và
lợi ích hợp pháp giữa các bên”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2004, hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao
gồm: Khuyến mại bất hợp pháp, thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của tổ chức
tín dụng khác và của khách hàng, đầu cơ lũng đoạn thị trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ
Hiện nay trước yêu cầu hội nhập, Việt Nam đã gia nhập WTO, thì hoạt động

của các tổ chức tín dụng trong nước sẽ phải đối mặt với thách thức to lớn của sự


13
cạnh tranh quốc tế. Theo GS-TS Nguyễn Duy Gia, đó là “Bước ngoặc lịch sử vĩ đại,
bước vào giai đoạn sống còn, giai đoạn cạnh tranh khốc liệt” [12].
Do đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước sẽ phải: Xoá bỏ các bảo
hộ đối với hoạt động ngân hàng trong nước, nới lỏng các điều kiện hoạt động của
ngân hàng nước ngoài, tuân thủ theo tiêu chuẩn và chuẩn mực quốc tế, tạo sân chơi
bình đẳng, công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng. Khi đó, các lợi thế
hiện đang nghiêng về NHNo&PTNT, trên địa bàn huyện sẽ dần dần biến mất, thay
vào đó là môi trường thông thoáng, thuận lợi chia đều cho tất cả các bên tham gia
thị phần tín dụng. Để giữ được vai trò chủ đạo trên địa bàn huyện, NHNo&PTNT
chỉ có một con đường là “cạnh tranh, phát triển và hội nhập”, đòi hỏi sự đổi mới
mạnh mẽ, tích cực của bản thân ngành Ngân hàng, đồng thời Nhà nước cần phải có
những cơ chế chính sách để hỗ trợ, giúp sức như: tăng vốn điều lệ của
NHNo&PTNT , các cơ chế bảo hộ sản xuất nông nghiệp, các chính sách đòn bẩy
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
1.2. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Vai trò của tín dông Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối
với phát triển kinh tế - xã hội
Kết quả phân tích các hình thức tín dụng trên đây cho thấy đại bộ phận
huyện ở nước ta hiện nay NHNo&PTNT là loại hình tín dụng NHTMNN chiếm thị
phần chủ yếu, thực hiện vai trò chủ đạo, chủ lực của kinh tế nhà nước trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Những vai trò đó thể hiện ở các mặt sau:
1.2.1.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh,
hạn chế nạn cho vay nặng lãi
Là NHTMNN hoạt động chủ yếu trên địa bàn huyện, NHNo&PTNT phải
đáp ứng yêu cầu về vốn tín dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên

địa bàn.
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện luôn có bộ máy tổ chức mạng lưới rộng
khắp, ngoài các chi nhánh cấp 2, còn có các chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch, các
tổ cho vay lưu động… Sự phát triển về số lượng và chất lượng hoạt động của tổ


14
chức mạng lưới đã giúp cho quan hệ của các chủ thể và ngân hàng được mở rộng và
ngày càng được nâng cao.
NHNo&PTNT luôn luôn dẫn đầu về thị phần tín dụng và tiền gửi ở khu vực
nông nghiệp nông thôn. Vào thời điểm 31/12/2005 có đến 9,4 triệu hộ có dư nợ vay
vốn NHNo&PTNT tương ứng với 93 ngàn tỷ đồng, chiếm 75% tổng số hộ nông dân
trong toàn quốc, tiền gửi dân cư tại NHNo&PTNT là 78.243 tỷ đồng. Bằng cách đó,
NHNo&PTNT đã trở thành lực lượng chính để giải quyết tận gốc nạn cho vay nặng
lãi ở khu vực nông thôn.
1.2.1.2. Giải phóng các nguồn lực, khai thác tốt các tiềm năng, tạo công ăn việc làm
Nước ta là nước đang phát triển, tiềm năng về đất đai, tài nguyên, lao động là
rất lớn. Để xây dựng đất nước theo hướng CNH, HĐH đòi hỏi phải phát huy mạnh
mẽ các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh sẵn có, bằng các chính sách hợp lý. Trong
đó, tín dụng của NHNo&PTNT phải được xem là công cụ đòn bẩy thích hợp, góp
phần động viên các nguồn lực vào sản xuất.
Từ đồng vốn tín dụng của NHNo&PTNT đã tác động vào việc khai thác các
nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, đất đai, thổ nhưỡng, lao động để tạo nên những
sản phẩm hàng hoá, mang lại lợi ích thiết thực cho người sản xuất kinh doanh và
người lao động địa phương.
Mặt khác, trên địa bàn huyện ở nước ta với lực lượng lao động dồi dào, hàng
năm có từ 5 - 6 triệu người không có đủ việc làm dưới nhiều hình thái khác nhau, đã
tạo nên một áp lực rất lớn về việc làm. Giải quyết vấn đề đó hoàn toàn không đơn
giản, nhất thiết phải vận dụng nhiều con đường, nhiều giải pháp đồng bộ thì mới
mang lại hiệu quả. Trong số các giải pháp đó, việc vận dụng công cụ tín dụng ngân

hàng, cụ thể là tín dụng của NHNo&PTNT mang lại những hiệu quả thiết thực [12].
1.2.1.3. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất, đẩy nhanh phát triển
sản xuất hàng hoá
Từ sau các cuộc cải cách quan trọng, mang tính cách mạng trong sản xuất
nông nghịêp, mở đầu là Chỉ thị 100/CT BBT của Ban Bí thư và sau đó là Nghị
quyết 10/NQ BCT của Bộ Chính trị, nông nghiệp ở nước ta được “cởi trói”, hầu hết
các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đều có ruộng đất nhận khoán để sản
xuất, cùng với cơ chế khoán hợp lý đã tạo nên những bước phát triển vượt bậc.


15
Tuy nhiên theo yêu cầu phát triển, để hướng đến nền sản xuất hàng hoá, sản
xuất nông nghiệp phải chuyển đổi cơ cấu giống và mùa vụ, quy hoạch các vùng
chuyên canh, tăng quy mô sản xuất… Đó cũng là quá trình vừa mang tính tự phát,
vừa mang tính tự giác dẫn đến tích tụ và tập trung ruộng đất. Nhiều hộ có năng lực
tổ chức sản xuất lớn, có vốn đã tìm cách mở rộng quy mô sản xuất của mình. Cùng
lúc đó, nhiều hộ thiếu điều kiện hơn đã nhượng lại quyền sử dụng đất cho các hộ có
nhu cầu, để chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp. Trong quá trình đó, vốn tín dụng
của NHNo&PTNT đã được các nhà đầu tư sử dụng để mua lại quyền sử dụng đất,
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, cải tiến quy trình sản
xuất để tăng năng suất, đẩy mạnh sản xuất hàng hoá.
Khi quy mô sản xuất được mở rộng, việc tích tụ và tập trung ruộng đất càng
lớn thì nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng cao tương ứng, càng đẩy mạnh
được sản xuất, sản lượng hàng hoá cũng được tăng cao, mở rộng cho tiêu dùng và
xuất khẩu.
Việc đổi mới cơ chế trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, và nhất là việc sử dụng có hiệu quả
công cụ tín dụng vào các chính sách phát triển đã mang lại những thành công rực rỡ
trong sản xuất hàng hoá. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực, những năm 80
(thế kỷ XX), đến nay nước ta đã vươn lên trở thành nước có sản lượng xuất khẩu

gạo vào hàng nhất, nhì của thế giới [8].
1.2.1.4. Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ tiên
tiến vào đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương
Với ưu thế về thị phần trên địa bàn huyện, tín dụng của NHNo&PTNT đã
đáp ứng được phần lớn các nhu cầu tín dụng đối với tất cả các thành phần kinh tế,
các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình, đáp ứng tất cả các yêu cầu của sản xuất kinh
doanh, thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án sử dụng nhiều lao
động, ứng dụng được các công nghệ tiên tiến, tác động tích cực vào quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn, đưa ánh sáng của các thành tựu khoa học công nghệ
hiện đại vào đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phương.
Các đường dẫn đưa vốn tín dụng NHNo&PTNT cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn là thông qua quan hệ tín dụng của: Các chủ đầu tư, chủ dự án với các chi

×