Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.77 KB, 109 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

NGUYễN THị TRANG
Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH GIảI QUYếT VIệC LàM
CHO THANH NIÊN THEO NGUồN VốN QUỹ QUốC GIA
Về VIệC LàM TạI TỉNH ĐOàN HảI DƯƠNG
H Ni, nm 2013
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

NGUYễN THị TRANG
Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH GIảI QUYếT VIệC LàM
CHO THANH NIÊN THEO NGUồN VốN QUỹ QUốC GIA
Về VIệC LàM TạI TỉNH ĐOàN HảI DƯƠNG
CHUYấN NGNH: QUN Lí KINH T V CHNH SCH
NGI HNG DN KHOA HC:
TS. V TH MINH LOAN
H Ni, nm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của Tiến sĩ Vũ Thị Minh Loan. Các nội dung trong luận văn chưa
công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào, các số liệu trong luận văn là trung
thực, các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thị Minh Loan đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo của khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh
tế quốc dân đã truyền đạt cho tôi kiến thức, phương pháp tiếp cận toàn diện trong
suốt những năm học tại trường.


Tôi xin cảm ơn Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tỉnh
đoàn Hải Dương, Cục Thống kê tỉnh Hải Dương, Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Hải Dương, Trung tâm giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh Hải Dương đã tạo
điều kiện cung cấp tài liệu cho tôi trong thời gian làm luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người thực hiện luận văn
Nguyễn Thị Trang
MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm 4
cho thanh niên tại tỉnh đoàn 4
1.1.2.1 Nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm 10
1.2.2. Quá trình tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo
nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn 17
1.3.2. Kinh nghiệm của Tỉnh đoàn Hà Nam 27
1.3.3. Bài học cho Tỉnh đoàn Hải Dương về tổ chức thực thi chính sách 28
2.2.2. Nội dung của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn
quỹ quốc gia về việc làm được triển khai tại Tỉnh đoàn Hải Dương 37
2.3.2.2. Thực trạng triển khai các kế hoạch 50
2.3.2.3. Thực trạng vận hành ngân sách 51
2.3.2.4. Thực trạng phối hợp giữa các cơ quan ban ngành 54
2.3.2.5. Thực trạng đàm phán và giải quyết xung đột 54
2.3.3. Thực trạng kiểm soát sự thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương
56
2.3.3.1. Thực trạng xây dựng hệ thống thông tin phản hồi 56
2.3.3.2. Thực trạng giám sát, đánh giá sự thực hiện chính sách 57
2.3.3.3. Thực trạng điều chỉnh chính sách 58
3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện chính sách 85
3.2.3.1. Hoàn thiện xây dựng hệ thống thông tin phản hồi 85

3.2.3.2. Hoàn thiện giám sát và đánh giá sự thực hiện chính sách 86
3.2.3.3. Kiến nghị về điều chỉnh và đổi mới chính sách 87
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương Đoàn 88
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng chính sách tỉnh Hải Dương 89
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương 89
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên tại tỉnh đoàn Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Mục tiêu của tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên tại tỉnh đoàn Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Các giai đoạn của quá trình tổ chức thực thi chính sách giải quyết
việc làm cho thanh niên tại tỉnh đoàn Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên tại tỉnh Hải Dương Error: Reference source not found
BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ thanh niên trong cơ cấu dân số tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008 -
2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Thực trạng về việc làm của thanh niên tỉnh Hải Dương giai đoạn
2008 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Hệ thống chỉ tiêu của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
tại Tỉnh Đoàn giai đoạn 2008-2012Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Kế hoạch phân bổ các nguồn lực theo các cụm thi đua tại Tỉnh Đoàn
từ năm 2008 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Thực trạng về tổ chức tập huấn cho cán bộ đoàn về triển khai chính
sách tại Tỉnh Đoàn giai đoạn 2008-2012. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.6: Thực trạng về truyền thông chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên tại Tỉnh Đoàn giai đoạn 2008-2012. .Error: Reference source not

found
Bảng 2.7: Thực trạng về vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh
Đoàn giai đoạn 2008 -2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Thực trạng về nguồn kinh phí tổ chức thực thi chính sách tại Tỉnh
Đoàn giai đoạn 2008-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tổng hợp các dự án nợ quá hạn tại Tỉnh đoàn Hải Dương giai đoạn
2008 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Kết quả về vốn vay và thanh niên được giải quyết việc làm Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Kết quả truyền thông về chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên tại Tỉnh Đoàn giai đoạn 2008-2012. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.12: Kết quả tổ chức tập huấn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ đoàn về tổ
chức thực thi chính sách Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ vốn tồn đọng từ quỹ quốc gia về việc làm
tại Tỉnh Đoàn giai đoạn 2008 -2012 Error: Reference source not
found
Bảng 2.14: Kết quả về thiết lập câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi tại Tỉnh
Đoàn giai đoạn 2008 – 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.15: Dự kiến kế hoạch tổ chức tập huấn cán bộ tại Tỉnh đoàn Hải Dương
đến năm 2017 Error: Reference source not found
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

NGUYễN THị TRANG
Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH GIảI QUYếT VIệC LàM
CHO THANH NIÊN THEO NGUồN VốN QUỹ QUốC GIA
Về VIệC LàM TạI TỉNH ĐOàN HảI DƯƠNG
CHUYấN NGNH: QUN Lí KINH T V CHNH SCH
H Ni, nm 2013
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Giải quyết việc làm là một chính sách quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế và chính sách an sinh xã hội đối với các nước đang phát triển có cơ cấu dân
số trẻ và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Trước yêu cầu của thực tiễn, Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách thiết thực về việc làm, trong đó phải kể đến
chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc
làm. Nhờ triển khai nguồn vốn hỗ trợ từ quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải
Dương mà nhiều thanh niên từ chỗ thất nghiệp đã có việc làm và tạo việc làm cho
thanh niên. Tuy nhiên, trong thời qua việc tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc
làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm còn nhiều hạn chế như:
bộ máy tổ chức thực thi chính sách không ổn định, hệ thống văn bản hướng dẫn tổ
chức thực thi chính sách còn chung chung, công tác truyền thông về chính sách và tập
huấn cán bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách chưa thường xuyên, dẫn đến
kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên của Tỉnh đoàn Hải Dương chưa cao, chỉ
mới đáp ứng được một phần nhu cầu việc làm cho thanh niên của tỉnh Hải Dương. Do
vậy, học viên chọn đề tài: “Tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này: Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về tổ chức
thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về
việc làm tại tỉnh đoàn. Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải
Dương và đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
Nội dung luận văn được trình bày theo 3 phần sau:
Thứ nhất: cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn. Tác giả tiến hành
nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách theo 3 khía cạnh:
Một là, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn: tác giả trình bày khái niệm về thanh niên, đặc
điểm của thanh niên và nhu cầu việc làm của thanh niên; khái quát về chính sách
giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh

i
đoàn như: nguồn vốn quỹ quốc gia, mục tiêu và vai trò của chính sách, các nguyên
tắc thực hiện mục tiêu và nội dung chính của chính sách.
Hai là, tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo
nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn: tác giả trình bày khái niệm và
mục tiêu về tổ chức thực thi chính sách. Nêu khái quát quá trình tổ chức thực thi
chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc
làm gồm giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách; giai đoạn chỉ đạo thực thi chính
sách, giai đoạn kiểm soát sự thực hiện chính sách. Trên cơ sở quá trình triển khai,
tác giả trình bày các điều kiện để tổ chức thực thi thành công chính sách đó là: phải
có chính sách hợp lý được xây dựng xuất phát từ thực tiễn và nhu cầu bức thiết của
thanh niên; có bộ máy hành chính đủ mạnh để triển khai chính sách; đặc biệt là sự
ủng hộ của lãnh đạo tỉnh, sự phối hợp của các cơ quan ban ngành; và phải tạo được
niềm tin, hưởng ứng của thanh niên.
Ba là, kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên của một số tỉnh đoàn
theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm: tác giả tổng hợp kinh nghiệm tổ chức
thực thi chính sách của Tỉnh đoàn Hưng Yên, Tỉnh đoàn Hà Nam và rút ra bài học
cho Tỉnh đoàn Hải Dương.
Thứ hai: phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. Theo
các nội dung sau:
Một là, Tỉnh đoàn Hải Dương và việc làm cho thanh niên: tác giả nêu khát
quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương, đặc điểm của thanh niên Hải
Dương, nhu cầu việc làm của thanh niên tỉnh Hải Dương và vai trò của Tỉnh đoàn
Hải Dương trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên.
Hai là, chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm được triển khai tại Tỉnh đoàn Hải Dương: tác giả xác định mục
tiêu và trình bày nội dung của chính sách như đối tượng thụ hưởng chính sách; điều
kiện vay vốn; mức vốn, thời hạn và lãi suất vay; xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn;
thẩm định, phê duyệt dự án để vay vốn; quản lý vốn vay để giải quyết việc làm cho

thanh niên; quy trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo
nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm.
ii
Ba là, thực trạng quá trình tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương:
trên cơ sở khung lý thuyết, tác giả đi sâu và nghiên cứu và tổng hợp các kết quả của
quá trình tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn
vốn quỹ quốc gia tại Tỉnh đoàn Hải Dương giai đoạn 2008 – 2012 theo 3 giai đoạn
về thực trạng chuẩn bị triển khai chính sách, thực trạng chỉ đạo thực hiện chính
sách, thực trạng kiểm soát sự thực hiện chính sách.
Bốn là, đánh giá tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. Từ kết quả
triển khai chính sách tại Tỉnh đoàn Hải Dương, tác giả đánh giá quá trình tổ chức
thực thi theo gồm 4 tiêu chí: về hiệu lực của chính sách gồm: vốn vay và số lượng
thanh niên được giải quyết việc làm, tỷ lệ thanh niên được truyền thông về chính
sách, tập huấn cán bộ đoàn để thực hiện chính sách, hiệu quả quản lý nguồn vốn
vay, xây dựng mô hình câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi; về tình phù hợp của
chính sách; về tính công bằng của chính sách; về tính bền vững của chính sách.
Trên cơ sở đó, tác giả phân tích điểm mạnh, điểm yếu và chỉ ra nguyên nhân của
những điểm yếu.
Thứ ba: giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương. Tác giả
đã đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh Đoàn như sau:
Một là, Hoàn thiện chuẩn bị triển khai chính sách: tác giả đề xuất các giải
pháp hoàn thiện về bộ máy tổ chức thực thi chính sách: bổ sung thành viên chịu
trách nhiệm tham mưu về kinh phí, lựa chọn cán bộ có năng lực và trong quy hoạch
các chức danh lãnh đạo, phân công cụ thể nhiệm vụ của các thành viên. Về lập kế
hoạch triển khai chính sách cần cụ thể theo từng giai đoạn, xây dựng kế hoạch kiểm
tra giám sát phân công đến từng thành viên, xây dựng kế hoạch phối hợp với các tổ

chức chính trị - xã hội trong Tỉnh. Đối với các văn bản triển khai hướng dẫn cần cụ
thể hóa các nội dung, hướng dẫn về truyền thông và tổ chức tập huấn về chính sách.
Đối với tập huấn triển khai chính sách cần lựa chọn cán bộ đi tập huấn, tổ chức tập
huấn cho cả đối tượng thanh niên.
iii
Hai là, hoàn thiện về chỉ đạo thực hiện chính sách: tác giả đề xuất các giải
pháp liên quan đến các nội dung: về truyền thông và tư vấn chính sách cần đa dạng
hóa các loại hình truyền thông, xây dựng bộ phận chuyên tư vấn về chính sách. Về
triển khai các kế hoạch phải tranh thủ nguồn tài chính hỗ trợ từ các ngành và phối
hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai kế hoạch. Về vận hành nguồn
ngân sách, Tỉnh Đoàn cần chủ động trong vận hành nguồn vốn quỹ quốc gia về việc
làm và tích cực tham mưu đề xuất với Tỉnh ủy Hải Dương phê duyệt thêm nguồn
kinh phí tổ chức thực thi chính sách. Đồng thời, Tỉnh Đoàn cần chủ động ký
chương trình phối hợp đến năm 2017 với các cơ quan ban ngành để tổ chức thực thi
chính sách. Đối với việc giải quyết xung đột, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm ngăn
ngừa các xung đột và phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành để giải quyết những xung
đột xảy ra.
Ba là, hoàn thiện kiểm soát sự thực hiện chính sách: tác giả đưa ra các giải pháp
liên quan đến 3 vấn đề. Về xây dựng hệ thống thông tin phản hồi, Tỉnh Đoàn cần xây
dựng chuyên mục “Hòm thư góp ý” trên wedsite của Tỉnh Đoàn, xây dựng phiếu đánh
giá lấy ý kiến cấp huyện, cấp xã và thanh niên. Về giám sát và đánh giá sự thực hiện,
Tỉnh Đoàn phải tham mưu xây dựng bộ phận giám sát độc lập, phối hợp tổ chức các
đợt kiểm tra đột xuất. Về điều chỉnh và đổi mới chính sách, Tỉnh Đoàn cần tổ chức sơ
kết, tổng kết lắng nghe, tổng hợp những ý kiến đóng góp của cấp dưới làm cơ sở để đề
xuất với Trung ương Đoàn, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Ngoài việc đưa ra các giải pháp, tác giả mạnh dạn nêu một số kiến nghị đối
với Trung ương Đoàn, Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương và Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên sẽ góp
phần quyết định thành công của quá trình tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc
làm cho thanh niên tại Tỉnh đoàn Hải Dương đến năm 2017.

Giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia tại Tỉnh đoàn
Hải Dương là một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm giải tỷ lệ thất nghiệp và
thiếu việc làm trong thanh niên, góp phần ổn định đời sống vật chất cho thanh niên.
Hải Dương là Tỉnh có tỷ lệ số lượng thanh niên chiếm phần lớn trong cơ cấu lao
iv
động của Tỉnh nhưng tỷ lệ thanh niên thất nghiệp và thiếu việc làm lại ở mức
cao. Vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương là
việc làm cần thiết. Thông qua việc thực hiện chính sách đã tạo được bước
chuyển biến mạnh về việc làm cho thanh niên của Tỉnh, nhiều thanh niên đã có
việc làm và ổn định cuộc sống.
Đề tài luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên tại tỉnh đoàn, xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về
tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên tại tỉnh đoàn, trên cơ sở
thu thập số liệu thống kê và các báo cáo liên quan, tác giả đã phân tích đánh giá được
thực trạng quá trình tổ chức thực thi chính sách tại Tỉnh đoàn Hải Dương, đánh giá
được kết quả việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh trong tổ chức thực thi chính sách cũng như những điểm yếu và
nguyên nhân của những điểm yếu đó. Việc xác định rõ nguyên nhân của những điểm
yếu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp tác giả đề xuất được các giải pháp hiệu quả
trên giác độ của cơ quan thực hiện là Tỉnh đoàn Hải Dương để hoàn thiện tổ chức thực
thi chính sách. Tác giả đã đề xuất được ba nhóm giải pháp về chuẩn bị triển khai chính
sách, về chỉ đạo thực hiện chính sách và kiểm soát sự thực hiện chính sách giải quyết
việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải
Dương. Đồng thời, tác giả còn đưa ra những kiến nghị đối với Trung ương Đoàn,
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
nhằm đảm bảo việc thực hiện các giải pháp thực thi chính sách tại Tỉnh Đoàn.
Bên cạnh những đóng góp nêu trên, đề tài luận văn vẫn còn một số hạn chế
đó là: các số liệu sử dụng chỉ dựa trên nguồn số liệu thứ cấp liên quan mà chưa
tiến hành những điều tra khảo sát cơ bản từ thực tế theo các giai đoạn của tổ

chức thực thi chính sách giải quyết việc làm, chưa thu thập ý kiến đánh giá
khách quan về chính sách từ các đối tượng thụ hưởng chính sách. Hạn chế này có
thể xem là hướng nghiên cứu tiếp theo một cách toàn diện, trên qui mô lớn về tổ
chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm.
v
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

NGUYễN THị TRANG
Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH GIảI QUYếT VIệC LàM
CHO THANH NIÊN THEO NGUồN VốN QUỹ QUốC GIA
Về VIệC LàM TạI TỉNH ĐOàN HảI DƯƠNG
CHUYấN NGNH: QUN Lí KINH T V CHNH SCH
NGI HNG DN KHOA HC:
TS. V TH MINH LOAN
H Ni, nm 2013
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế và chính sách an sinh xã hội đối với các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là đối với các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ và lực lượng lao động lớn
như Việt Nam. Giải quyết việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị
trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực góp phần
tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để
phát triển, hội nhập với khu vực và thế giới.
Đánh giá được tầm quan trọng của vấn đề giải quyết việc làm, Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chính sách thiết thực về việc làm. Có thể nói một trong những
chính sách quan trọng đó là quỹ quốc gia về giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). Quỹ quốc gia
về việc làm nhằm hỗ trợ một phần về tài chính để khuyến khích các tổ chức, đơn vị

kinh tế và người lao động ở mọi thành phần kinh tế tự giải quyết việc làm và tạo việc
làm mới. Nhờ nguồn vốn hỗ trợ của quỹ quốc gia về việc làm mà người lao động có
việc làm và tạo việc làm cho gia đình và xã hội. Trong đó, phải kể đến là lực lượng lao
động trong độ tuổi thanh niên - nguồn nhân lực trẻ của xã hội.
Cùng với những thành tựu to lớn về tăng trưởng, phát triển kinh tế đất nước, vấn
đề giải quyết việc làm cho thanh niên đã có sự chuyển biến tích cực. Thanh niên là lực
lượng tiên phong trong phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đồng thời cũng là
một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy sự đổi mới kinh tế đất nước. Thị trường
việc làm tạo môi trường cho thanh niên tham gia một cách chủ động vào các lĩnh vực
kinh tế- xã hội, cống hiến tài năng và sức trẻ cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên còn tương đối cao gấp hai đến ba lần so với nhóm dân số
lớn tuổi hơn, nhất là thanh niên ở nông thôn và những vùng khó khăn.
Cũng như nhiều tỉnh đoàn trong cả nước, Tỉnh đoàn Hải Dương cũng đã triển
khai nhiều chính sách giải quyết việc làm trong đó có chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm. Nhờ triển khai nguồn vốn hỗ
1
trợ từ quỹ quốc gia về việc làm mà nhiều thanh niên từ chỗ thất nghiệp đã có việc làm,
vươn lên làm giàu chính đáng và tạo việc làm cho gia đình, thanh niên địa phương.
Tuy nhiên, trong thời qua việc tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm còn nhiều hạn chế như: bộ máy
tổ chức thực thi chính sách không ổn định, hệ thống văn bản hướng dẫn tổ chức thực
thi chính sách còn chung chung, công tác truyền thông về chính sách và tập huấn cán
bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách chưa thường xuyên. Do vậy, kết quả
giải quyết việc làm cho thanh niên của Tỉnh đoàn Hải Dương còn nhiều hạn chế, chỉ
mới đáp ứng được một phần nhu cầu việc làm cho thanh niên của tỉnh Hải Dương.
Đã có một số nghiên cứu của tỉnh Hải Dương liên quan đến giải quyết việc làm
cho người lao động tại Hải Dương. Tỉnh đoàn Hải Dương cũng đã có những nghiên
cứu về giải quyết việc làm cho thanh niên, tuy nhiên trên thực tế chưa có nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu về quá trình tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm. Do vậy, việc xây dựng cơ sở lý

luận về tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm là yêu cầu cấp thiết, tạo nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực thi chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên, từ đó có thể đề xuất giải pháp cơ bản để hoàn thiện tổ
chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
Do vậy, học viên chọn đề tài: “Tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này ở các góc độ khác nhau, cụ thể như sau:
Các bài viết "Lao động việc làm thời kỳ 1991- 2000 và phương hướng giai
đoạn 2001- 2010" của TS. Lê Duy Đồng, Tạp chí Lao động và xã hội, số III- 2001;
"WTO và vấn đề tạo việc làm cho người lao động" của TS. Đinh Trọng Thịnh, Tạp
chí Kinh tế và phát triển, 6/2005. Trong đó các tác giả đi sâu vào các vấn đề như:
kết quả giải quyết việc làm, những mặt yếu kém và bất cập, phương hướng giải
quyết việc làm, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
2
Đề tài “Giải quyết việc làm cho lực lượng lao động thanh niên tỉnh Bình
Định”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Nguyễn Công Đệ, Hà Nội, 2008, bảo vệ tại
trường Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho
thanh niên tỉnh Bình Định giai đoạn 2000 – 2007 từ đó đề ra một số giải pháp đối
với công tác giải quyết việc làm cho lực lượng lao động thanh niên ở tỉnh Bình
Định giai đọan 2008-2015.
Ngoài ra, cũng có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với những
cách tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng, cho đến nay, chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm cho thanh niên tại Tỉnh đoàn Hải
Dương. Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo được
nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở
tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học
đó, kết hợp với nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác triển khai việc thực

hiện chính sách, đã giúp tôi có thể đề xuất những giải pháp để hoàn thiện tổ chức
thực thi chinh sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia
về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách giải quyết
việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
3
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của Tỉnh đoàn Hải
Dương trong tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo
nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm.
+ Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp về quá trình tổ chức thực thi chính sách được
thu thập trong giai đoạn từ 2008 - 2012, các giải pháp được đề xuất đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Sơ đồ 1.1: Khung lý thuyết tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên tại tỉnh đoàn
Nguồn:Tác giả tổng hợp
4
Quá trình tổ chức
thực thi chính sách
giải quyết việc làm
cho thanh niên theo

nguồn vốn quỹ quốc
gia về việc làm tại
tỉnh đoàn
- Phải có chính sách hợp

- Có bộ máy hành chính
đủ mạnh
- Sự ủng hộ của lãnh đạo
tỉnh, sự phối hợp của
các cơ quan banh
ngành
- Tạo được niềm tin,
hưởng ứng của thanh
niên
Các điều kiện để tổ
chức thực thi thành
công chính sách giải
quyết việc làm cho
thanh niên theo
nguồn vốn quỹ quốc
gia về việc làm tại
tỉnh đoàn
tại
- Tăng lượng vốn hỗ trợ
cho thanh niên.
- Tăng tỷ lệ thanh niên
được truyền thông về
chính sách.
- Tăng số cán bộ đoàn
được tập huấn về thực

thi chính sách.
- Giảm tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ
vốn tồn ngân.
- Xây dựng và nhân rộng
CLB thanh niên làm
kinh tế giỏi.
Kết quả thực hiện
chính sách giải quyết
việc làm cho thanh
niên theo nguồn vốn
quỹ quốc gia về việc
làm tại tỉnh đoàn
Kiểm soát sự
thực hiện chính
sách
Chuẩn bị triển
khai chính
sách
Chỉ đạo thực
hiện chính sách
5.2. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài luận văn được thực hiện dựa trên quy trình nghiên cứu như sau:
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết về tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc
làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn nhằm
làm rõ cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho thanh niên, xây dựng khung lý
thuyết tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn
vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn.
Bước 2: Làm rõ nhu cầu việc làm của thanh niên tỉnh Hải Dương, vai trò của
Tỉnh đoàn Hải Dương trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên và chính sách
giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại

Tỉnh đoàn Hải Dương.
Bước 3: Thu thập tài liệu từ nguồn số liệu thứ cấp của Trung ương Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh (Trung ương Đoàn), Tỉnh đoàn Hải Dương, Trung tâm
giới thiệu việc làm thanh niên tỉnh Hải Dương, Cục thống kê tỉnh Hải Dương, Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Hải Dương nhằm phân tích, đánh giá thực trạng việc
tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
Bước 4: Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân điểm yếu trong tổ
chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải
quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh
đoàn Hải Dương, đồng thời đề xuất một số điều kiện cơ bản để thực hiện giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng khung lý thuyết về tổ
chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm. Nghiên cứu các mục tiêu, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia
về việc làm, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng về tổ chức thực thi chính
sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm
5
tại Tỉnh đoàn Hải Dương. Đây chính là căn cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất giải
pháp cơ bản để hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh
niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương trong thời
gian tới. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn, những kết quả
nghiên cứu đạt được có thể là một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý trong việc tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo
nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại các tỉnh đoàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3
chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm cho
thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn.
Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại Tỉnh đoàn Hải Dương.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN THEO NGUỒN
VỐN QUỸ QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TẠI TỈNH ĐOÀN
1.1. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn
1.1.1. Thanh niên và việc làm cho thanh niên
1.1.1.1. Đặc điểm của thanh niên
a. Khái niệm về thanh niên
Suốt nửa thế kỷ giáo dục, tổ chức, rèn luyện các thế hệ thanh niên nước ta
thành lớp người kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp vẻ vang của Đảng, dân tộc,
chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều khái niệm thanh niên mang tính xã hội, nhân
văn sâu sắc. Từ điển Tiếng Việt – Hoàng Phê chủ biên năm 2008 (Nhà xuất bản
Đà Nẵng) đưa ra khái niệm như sau: Thanh niên là “người còn trẻ, đang ở độ
tuổi trưởng thành”. Có thể tóm lược khái niệm thanh niên như sau: thanh niên là
thời kỳ quan trọng nhất trong quá trình phát triển con người, kết thúc giai đoạn
thiếu niên để chuyển sang tuổi trưởng thành với trách nhiệm xã hội đầy đủ của
công dân.
Theo Điều 1 Luật Thanh niên (năm 2005) thanh niên là một nhóm xã hội nhân
khẩu đặc thù bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định, có sự phát triển
nhanh chóng về thể chất, tâm lý, trí tuệ, có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã
hội; có mối quan hệ gắn bó mật thiết với tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội;
là lực lượng xã hội to lớn đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển trong tương

lai của mỗi quốc gia, dân tộc.
b. Đặc điểm của thanh niên
Thanh niên là một giai đoạn phát triển trong cuộc đời của con người. Đặc
điểm lớn nhất của tuổi thanh niên là chấm đứt giai đoạn trẻ em để trở thành người
lớn, người trưởng thành. Đặc điểm này thường được thể hiện ở việc xác định độ
7
tuổi thanh niên. Thanh niên Việt Nam được xác định là công dân Việt Nam có độ tuổi
từ 16-30 (Luật Thanh niên được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005). Theo Báo cáo
khái quát tình hình thanh niên giai đoạn 2008 – 2011 của Viện nghiên cứu thanh
niên: Thanh niên Việt Nam (16 - 30 tuổi) có 25.328.073 người chiếm 28,9% dân số
cả nước, trong đó nam chiếm 50,6% và nữ chiếm 49,4%. Trong văn kiện Đại hội
Đoàn toàn quốc lần thứ X nhiệm kỳ 2012 – 2017 nhận định tỷ lệ thanh niên trong
tổng số dân cả nước và trong lực lượng lao động xã hội trong những năm gần đây có
xu hướng giảm nhẹ
1
. Tuy nhiên, trong tương quan xã hội, thanh niên vẫn là lực lượng
đông đảo, có tiềm năng to lớn trên mọi lĩnh vực, đã và đang giữ vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển đất nước.
Thanh niên là thời kỳ kế tiếp của lứa tuổi thiếu niên nhưng đây là giai đoạn
phát triển rất cao về thể chất và nhân cách. Sự phát triển về thể chất là điều rất có ý
nghĩa để từ đó thấy được sức mạnh, vai trò của họ trước yêu cầu của đời sống tự
thân cũng như gia đình và xã hội, nhất là những khả năng và nhiệm vụ mà họ phải
đảm đương.
Thanh niên là một lực lượng lao động xã hội hùng hậu, là nguồn lực thường
xuyên bổ sung cho lực lượng lao động trên mọi lĩnh vực, là bộ phận quan trọng cấu
thành lực lượng sản xuất, rất năng động, nhạy cảm, gắn bó với tiến trình phát triển
xã hội, đi đầu trong cuộc đấu tranh sáng tạo mới, tham gia xây dựng giai cấp công
nhân, xây dựng các lực lượng vũ trang.
1.1.1.2. Nhu cầu về việc làm của thanh niên

Theo Điều 13, Bộ Luật Lao động “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Khái niệm việc làm
ngày nay đã được mở rộng, không chỉ hạn chế ở các công việc làm công ăn lương
trong các thành phần kinh tế mà còn có thể tự giải quyết việc làm. Hằng năm có
1
Tỷ lệ % so với tổng dân số: 2006: 28,1%; 2007: 28,2%; 2008: 27,8%; 2009: 27,7%; 2010: 26,9%
Tỷ lệ % trong lực lượng lao động xã hội: 2006: 33,9%; 2007: 34,1%; 2008: 38,7%; 2009: 36,6%; 2010:
33,7%
8
khoảng 1,2 - 1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động. Theo kết quả điều tra lao
động và việc làm toàn quốc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, số lượng và
tỷ lệ thanh niên tham gia hoạt động kinh tế tăng đều từ năm 2008 đến nay. Năm
2008, số thanh niên hoạt động kinh tế của cả nước là hơn 16 triệu người, chiếm
67,2% tổng số thanh niên (38,7% lực lượng lao động xã hội); năm 2009, số thanh
niên hoạt động kinh tế tăng thành gần 18 triệu người, chiếm 75,4% tổng số thanh
niên (36,6% lực lượng lao động xã hội); năm 2010 con số đó là 17,1 triệu người,
chiếm 75,9% tổng số thanh niên (33,7% lực lượng lao động xã hội). [7]
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thực trạng việc làm của
thanh niên trong thời gian gần đây diễn biến khá phức tạp. Tình trạng thất nghiệp,
thiếu việc làm trong thanh niên vẫn gia tăng. Theo thống kê của Bộ Lao động -
Thương binh và xã hội, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động thiếu việc làm tăng
từ 3% (năm 2008) lên 5,6% (năm 2009) và 4,1% (năm 2010), trong đó khu vực
thành thị là 2%; khu vực nông thôn là 4,9%. Tình trạng thất nghiệp cũng có xu
hướng tăng mạnh, tập trung chủ yếu ở nhóm thanh niên đô thị. Tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp chiếm 4,2% (năm 2008); 4,1% (năm 2009) và tăng lên 5,2% (năm 2010),
trong đó ở khu vực đô thị là 7,8%, cao gần gấp hai lần nông thôn (4,3%).
Kết quả điều tra khảo sát tình hình thanh niên của Viện nghiên cứu thanh niên
năm 2009 cho thấy, 69% số thanh niên chịu sự tác động trực tiếp về việc làm, trong
đó 43,4% ít việc làm hơn trước, 16,7% thất nghiệp và 8,7% phải làm những việc
khác so với công việc trước đây.

1.1.2. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ
quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn
Cho vay giải quyết việc làm là một hình thức tín dụng tài trợ trong đó Nhà nước
dùng nguồn lực tài chính của mình để hỗ trợ cho các thành phần kinh tế, các đối tượng
xã hội dựa trên nguyên tắc có hoàn trả với những điều kiện ưu đãi nhằm thực hiện mục
tiêu tạo thêm việc làm. Xuất phát từ tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề giải
quyết việc làm với các mặt đời sống kinh tế - xã hội, xuất phát từ nguyện vọng và
quyền lợi chính đáng của người lao động nói chung và thanh niên nói riêng, trong
9
những năm qua, Đảng, Nhà nước đã đề ra những chủ trương, chính sách nhằm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
Thông qua cuộc họp của Hội đồng Bộ trưởng ngày 11/4/1992, quỹ quốc gia về
việc làm chính thức lập ra theo Nghị quyết số 120/HĐBT. Năm 2005, Chính phủ ban
hành Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 5 tháng 4 năm 2005 quy định về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay của quỹ quốc gia về việc làm được dùng để cho vay
hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, được quản lý thống nhất từ trung
ương đến địa phương. Theo đó, phân cấp quản lý về các tỉnh, thành phố và tỉnh
đoàn được giao quyền phối hợp với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh cho vay và
quản lý đối tượng là thanh niên.
1.1.2.1 Nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm
Xuất phát từ tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề giải quyết việc làm
cũng như quyền lợi chính đáng của người lao động, Đảng và Nhà nước đã đề ra rất
nhiều chủ trương, biện pháp, ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm hướng tới giải
quyết việc làm, góp phần cải thiện tình trạng thất nghiệp đối với người lao động.
Một trong số những biện pháp đã tiến hành đó là sự ra đời hình thành quỹ quốc gia
về việc làm. Ngay từ khi được lập ra, quỹ này phản ánh rõ nét nhất chủ trương của
Nhà nước trong việc tạo những điều kiện cần thiết thông qua cơ chế, chính sách,
luật pháp và hỗ trợ một phần về tài chính để khuyến khích các tổ chức, đơn vị kinh
tế và người lao động ở mọi thành phần kinh tế tự giải quyết việc làm và tạo việc làm
mới.

Quỹ quốc gia về việc làm được vận hành trên nguyên tắc bảo tồn và tăng lên,
trước hết, cho vay với lãi suất nâng đỡ hoặc bảo tồn giá trị cho vay đối với hộ tư
nhân, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp tạo được chỗ làm việc mới hoặc thu hút
thêm lao động; trợ giúp cho các chương trình, dự án tạo việc làm, các trung tâm dạy
nghề và dịch vụ việc làm, trung tâm áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ sử dụng nhiều lao động.
10
1.1.2.2. Mục tiêu và vai trò của chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên
theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm tại tỉnh đoàn
a. Mục tiêu của chính sách
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về
việc làm nhằm tạo công ăn việc làm cho thanh niên trên thông qua việc hỗ trợ vốn
để phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm thu hút thêm lao
động thanh niên.
- Mục tiêu tổng quát:
Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về
việc làm hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho thanh niên để phát triển sản xuất kinh doanh
nhằm tăng số thanh niên được giải quyết việc làm góp phần giảm tỷ lệ thanh niên
thất nghiệp và thiếu việc làm.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tăng cường lượng vốn hỗ trợ cho thanh niên và cơ sở sản xuất kinh doanh
của thanh niên.
+ Tăng tỷ lệ thanh niên được truyền thông về chính sách giải quyết việc làm
cho thanh niên theo nguồn vốn quỹ quốc gia về việc làm.
+ Tăng số lượng cán bộ đoàn được tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ thực thi
chính sách.
+ Giảm tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn tồn ngân. Khống chế tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ vốn
tồn ngân ở mức quy định của Trung ương Đoàn.
+ Xây dựng và nhân rộng các câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi tại các
địa phương.

b. Vai trò của chính sách
Trên cơ sở đó quỹ quốc gia về việc làm cho thanh niên vay vốn với lãi suất
thấp, phù hợp với trình độ sản xuất. Đây là một bước tháo gỡ khó khăn về vốn, tạo
việc làm cho thanh niên, nâng cao chất lượng lao động trong thanh niên, khuyến
khích phát triển kinh tế hợp tác và tư nhân, kinh tế hộ gia đình. Có thể nói, chính
sách cho vay để giải quyết việc làm cho thanh niên đóng một vai trò hết sức quan
11

×