Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

đánh giá việc thực hiện qhsdđ giai đoạn 2006-2010 đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phường gia sàng - tp thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.02 KB, 93 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THANH HẢI

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN QHSDĐ GIAI ĐOẠN 2006-2010
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
PHƢỜNG GIA SÀNG – TP THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số : 60.62.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lương Văn Hinh






Thái Nguyên – năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn, trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới:
Tập thể các thầy cô giáo Khoa Sau Đại học - Trường ĐH Nông –
Lâm Thái Nguyên
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Lương Văn Hinh- người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND phường Gia Sàng –TP
Thái Nguyên, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Thống kê, Sở Tài
nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên đã hợp tác, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện Luận văn.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn
bè tập thể lớp K17 – QLĐĐ đã cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 2 tháng 9 năm 2011
TÁC GIẢ


Trần Thanh Hải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN - TTCN
:
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
CNHN
:
Công nghiệp hàng năm
CN-XD
:
Công nghiệp-xây dựng
FAO
:
Tổ chức Nông nghiệp thế giới
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc nội
TW
:
Trung ương
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
QHSDĐ

:
Quy hoạch sử dụng đất
KHSDĐ
:
Kế hoạch sử dụng đất
SXNN
:
Sản xuất nông nghiệp
SXPNN
:
Sản xuất phi nông nghiệp
GCNQSDĐ
:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KD
:
Kinh doanh
MNCD
:
Mặt nước chuyên dùng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Các yếu tố thời tiết, kh hậu 24
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2006 36

Bảng 4.3: Biến động cơ cấ u đấ t nông nghiệ p phường Gia Sàng – TP
Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010 42
Bảng 4.4: Biến động cơ cấ u đấ t phi nông nghiệ p phường Gia Sàng – TP
Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010 44
Bảng 4.5: Biến động cơ cấ u đấ t chưa sử dụ ng phường Gia S àng – TP
Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010 46
Bảng 4.6. Biến động diệ n tí ch đất nông nghiệp phường Gia Sàng – TP
Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010 50
Bảng 4.7. Biến động diệ n tí ch đất phi nông nghiệp phường Gia Sàng –
TP Thái Nguyên Giai đoạn 2006 – 2010 61
Bảng 4.8. Các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đến từng năm giai đoạn
2006 - 2010 65
Bảng 4.9. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất giai đoạ n 2006 – 2007 phường
Gia Sàng – TP Thái Nguyên 67
Bảng 4.10. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất theo từ ng năm giai đoạn 2007
– 2008 phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên 68
Bảng 4.11. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2008 – 2009 phường
Gia Sàng – TP Thái Nguyên 70
Bảng 4.12. Đánh giá kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 phường
Gia Sàng – TP Thái Nguyên 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Sự cần thiết đánh giá quy hoạch sử dụng đất phường Gia Sàng – TP
Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010. 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 3
2.1.3. Cơ sở pháp l của đề tài 4
2.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất 5
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất 5
2.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 6
2.2.3. Thẩm quyền lập và quyết định xét duyệt phương án quy hoạch sử
dụng đất 7
2.2.4. Quy trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 8
2.3. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất 11
2.3.1. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản l và đánh giá quy hoạch
sử dụng đất trên thế giới 11
2.3.2. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản l và đánh giá quy hoạch
sử dụng đất tại Việt Nam 13
2.3.3. Sơ lược vê tình hình lập, quản lý và đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam 17
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất cấp xã 18
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
3.2. Nội dung nghiên cứu 19
3.2.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 19
3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và biến động 19
3.2.3. Đánh giá tình hình quản lý và tổ chức thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn phường Gia Sàng–
TP Thái Nguyên 20

3.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao tnh khả thi thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.3. Phương pháp nghiên cứu 20
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 20
3.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử l, đánh giá và phân tch số liệu 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 22
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của phường Gia Sàng –
TP. Thái Nguyên 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 22
4.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 27
4.1.5. Thực trạng phát triển các khu dân cư đô thị 31
4.1.6. Phân tch, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội 32
4.2. Đánh giá tình hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 -2010 34
4.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất đầu kì quy hoạch 34
4.2.2. Đá nh giá ông tác quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006 – 2010. 40
4.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng
đất; tnh hợp lý của việc sử dụng đất; những tồn tại trong việc sử dụng
đất 75
4.2.4.1. Cơ cấu sử dụng đất. 75
4.2.5. Đánh giá tiềm năng đất đai 77
4.2.6. Đánh giá nhu cầu sử dụng đất qua phỏng vấn người dân 79
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83
5.1. Kết luận 83
5.2. Kiến nghị 83



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Sự cần thiết đánh giá quy hoạch sử dụng đất phƣờng Gia Sàng – TP
Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, xây dựng các công trình văn hoá, xã hội kinh tế, an ninh quốc phòng. Đất
đai có những tnh chất đặc trưng khiến nó không giống bất cứ tư liệu sản xuất
nào. Đất đai là loại tài nguyên không tái tạo và nằm trong nhóm tài nguyên
hạn chế của Việt Nam, là nguồn tài nguyên giới hạn về số lượng, có vị tr cố
định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của
con người. Ý thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng đất
đai một cách phù hợp và hiệu quả, Nhà nước ta đã sớm tiến hành quy hoạch
việc sử dụng đất, ban hành và hoàn thiện các văn bản luật để quản lý tài
nguyên quý giá này.
Vậy, quy hoạch sử dụng đất là gì? Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất
là sự bố tr, phân bổ, các loại đất sao cho sử dụng phù hợp với yêu cầu của
cuộc sống con người, nâng cao hiệu quả sử đụng đất và luôn chú ý tới việc
bảo vệ và bồi dưỡng quỹ đất. Nhưng trên thực tế, việc thực hiện quy hoạch sử
dụng đất lại đang gặp nhiều khó khăn, trở ngại dẫn đến quy hoạch không thực
hiện được theo kế hoạch, không đạt được mục đch đề ra trên cơ sở chúng ta
tự đề ra mục tiêu sử dụng đất cho mình đó là: "Sử dụng đất phải vừa hợp lý,
tiết kiệm, khoa học vừa phải đạt hiệu quả cao" [6].
Thực hiện Luật Đất đai 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29

tháng 10 năm 2004 của chnh phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, UBND phường Gia Sàng đã lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2006 - 2010 và đã được HĐND thành phố Thái Nguyên phê duyệt số:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
36/HĐND-VP Thái Nguyên, ngày 16 tháng 10 năm 2007[8]. Tuy nhiên, trong
quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch vẫn bộc lộ một số tồn tại nhất
định đặc biệt trong công tác theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch còn
nhiều bất cập, không điều chỉnh kịp những biến động về sử dụng đất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự nhất tr của Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Sau đại học,
dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Lương Văn Hinh, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ Đánh giá việc thực hiện QHSD đất giai đoạn 2006 -2010 và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho
phường Gia Sàng – TP Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá việc thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010. Từ đó, đề xuất
một số phương hướng và giải pháp cơ bản, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu chnh xác, trung thực, khách quan, phản ánh đúng hiện trạng.
- Phân tch được thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên. Đánh giá được những
mặt làm được, những mặt hạn chế và những vấn đề đặt ra hiện nay cần phải
thực hiện.

- Đề xuất được các giải pháp cụ thể, có tnh khả thi cao, các định hướng
cơ bản nhằm tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên đề ra định hướng và các
giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Việc đánh giá, tổng kết một nội dung công việc cụ thể được thực hiện ở
giai đoạn trước là thực sự cần thiết. Bởi vì, tổng kết và đánh giá mặt đạt được
và mặt còn hạn chế cho phép chúng ta rút ra kinh nghiệm và đề ra những mục
tiêu, kế hoạch để tiếp tục thực hiện trong thời gian tiếp theo đảm bảo tnh hiệu
quả và sát với thực tế. Trong quản lý đất đai cũng vậy, khi lập quy hoạch sử
dụng đất phải đánh giá việc quản lý và thực hiện quy hoạch ở giai đoạn trước.
Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất là việc sắp xếp, phân bổ quỹ đất cho tương
lai nên khó có thể thực hiện được đúng tất cả theo phương án quy hoạch đã
xây dựng. Vì vậy, phải tiến hành đánh giá công tác quản lý và thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004. Việc đánh giá công tác quản lý và kết quả thực hiện phương

án quy hoạch sử dụng đất được báo cáo định kỳ hàng năm. Tổng kết công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo. Thái Nguyên là một tỉnh đang trên
đà phát triển, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xác
định thời kỳ 2006 - 2010, tỉnh đặc biệt chú trọng đến việc phát triển công
nghiệp – dịch vụ, hạ tầng cơ sơ, phấn đấu đưa TP. Thái Nguyên trở thành đô
thị loại I và thành phố trực thuộc tỉnh. Điều này cho thấy việc thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh đã được
Chnh phủ phê duyệt trở nên khó khăn và nhiều thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực
hết mình của toàn Đảng, toàn dân tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, đánh giá kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh
Thái Nguyên là hết sức cần thiết.
2.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, tại điều 18, chương II
đã khẳng định „„Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý, Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và Pháp luật,
đảm bảo sử dụng đất đúng mục đch và có hiệu quả. Nhà nước giao đất đai
cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài‟‟.
Điều 13, Luật Đất đai năm 1993 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá
việc sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 6, Luật Đất đai năm 2003 ghi nhận: Quy hoạch, kế hoạch hoá việc
sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 19 Luật đất đai 2003 khẳng định: “Căn cứ để Quyết định giao đất,
cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt”.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chnh phủ về thi

hành Luật Đất đai;
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường Ban hành Định mức kinh tế, kỹ thuật lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 04/2006/BT-NMT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tnh đơn giá dự toán, xây
dựng dự toán kinh ph thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
2.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện vật chất
chung đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối
tượng lao động. Vì vậy đất đai là “tư liệu sản xuất đặc biệt” không gì thay thế
được. Có nhiều quan điểm về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, kh hậu,
địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn
vận động, biến đổi và phát triển.
Theo Fresco và ctv (1992), Quy hoạch sử dụng đất như dạng hình của
quy hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về đất đai trên
quan điểm chấp nhận những mục tiêu và những cơ hội về môi trường xã hội
và những vấn đề hạn chế khác. Lê Quang Trí (2006).
Theo Nguyễn Đình Thi (2003) [7] “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ

thống các biện pháp kinh tế - kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử
dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao thông qua
việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiệm bảo vệ đất đai và môi trường.
Đây là hiện tượng kinh tế - xã hội có tnh chất đặc thù. Bản thân nó
được coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển
kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu
mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng
như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa
học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Kế hoạch sử dụng đất đai là cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất đai đến
từng năm trong kỳ quy hoạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
2.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất
đai. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như
sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; Số lượng và thành phần đối tượng nằm
trong quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và phương
pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân
loại theo các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai từ tổng thể đến chi tiết.
Ở nước ta quy hoạch sử dụng đất chia theo loại hình là quy hoạch sử
dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ có 4 dạng:
- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.

Mục đch chung của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ
hành chính là phân phối hợp lý đất đai cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế. Khai thác tiềm
năng đất đai và sử dụng đất đúng mục đch. Hình thành phân bố các tổ hợp
không gian sử dụng đất nhằm đạt hiệu quả tổng hoà giữa 3 lợi ch kinh tế - xã
hội - môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành thổ có 5 dạng:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất khu dân cư nông thôn.
- Quy hoạch sử dụng đất đô thị.
- Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tch đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tch dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi
ranh giới đã được xác định rõ mục đch cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ
tương ứng). Quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ
với sự phát triển của lực lượng sản xuất, với kế hoạch sử dụng đất và phân
vùng cả nước. Khi tiến hành cần phải có sự phối hợp chung của nhiều ngành.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và theo ngành có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trước tiên, Nhà nước căn cứ vào chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội của cả nước và hệ thống thông tin tư liệu về điều kiện đất đai hiện
có để xây dựng quy hoạch tổng thể sử dụng các loại đất. Các ngành chức năng
căn cứ vào quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử
dụng đất đai cụ thể cho từng ngành phù hợp với yêu cầu và nội dung sử dụng
đất của ngành. Như vậy, quy hoạch tổng thể đất đai phải đi trước và có tnh
định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành hoặc quy hoạch ngành

là một bộ phận cấu thành trong quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ [6].
2.2.3. Thẩm quyền lập và quyết định xét duyệt phương án quy hoạch sử
dụng đất
* Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Chnh phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cả nước.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của thị trấn thuộc huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
đất của các đơn vị hành chnh cấp dưới (trừ xã không thuộc khu vực quy
hoạch phát triển đô thị.)
4. Uỷ ban nhân dân xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị
trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
* Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước
do Chnh phủ trình.
2. Chnh phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chnh cấp dưới trực tiếp.

4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển
đô thị.
2.2.4. Quy trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thực hiện 06 bước như sau:
Bước 1: Điều tra, thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ
1.1. Công tác nội nghiệp (Điều tra, thu thập các loại thông tin, tài liệu,
số liệu, bản đồ; Phân loại và đánh giá các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
thu thập được; Xác định những nội dung cần điều tra khảo sát thực địa; Xây
dựng kế hoạch điều tra, khảo sát bổ sung, chỉnh lý thông tin, tài liệu, số liệu,
bản đồ).
1.2. Công tác ngoại nghiệp (Khảo sát thực địa, điều tra, chỉnh lý bổ
sung thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ theo thực địa).
1.3. Tổng hợp, xử lý các thông tin, dữ liệu và bản đồ
1.4. Lập báo cáo kết quả điều tra thu thập các thông tin, dữ liệu và bản đồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và biến
đổi khí hậu, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực tác động
đến việc sử dụng đất
2.1. Phân tch, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên, cảnh
quan môi trường
2.2. Phân tch, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.3. Phân tch, đánh giá các chỉ tiêu quy hoạch phát triển của các
ngành, lĩnh vực có tác động đến sử dụng đất
2.4. Phân tch, đánh giá về biến đổi kh hậu tác động đến việc sử dụng đất
2.5. Xây dựng các báo cáo phân tch, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và biến đổi kh hậu, các chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành,

lĩnh vực tác động đến việc sử dụng đất
2.6. Xử lý và hoàn thiện bản đồ chuyên đề đã có (bản đồ hành chnh,
bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình, bản đồ mạng lưới cơ sở hạ tầng …)
Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, biến động
sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và
tiềm năng đất đai
3.1. Phân tch, đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước
về đất đai liên quan đến công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.2. Phân tch, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
3.3. Phân tch, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất kỳ trước
3.4. Đánh giá tổng hợp những mặt tch cực, tồn tại trong việc quản lý, sử
dụng đất, biến động sử dụng đất và thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
3.5. Xây dựng báo cáo đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất và kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
3.6. Xử lý và hoàn thiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
3.7. Phân tch, đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp; phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch
3.8. Xây dựng báo cáo đánh giá tiềm năng đất đai
3.9. Xây dựng mới các bản đồ chuyên đề (bản đồ tiềm năng đất đai để
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp; công nghiệp, đô thị và du lịch)
Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
4.1. Xác định định hướng dài hạn về sử dụng đất
4.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
4.3. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất
4.4. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;

các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất
4.5. Xây dựng hệ thống bảng biểu số liệu phân tch, sơ đồ, biểu đồ
4.6. Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất
4.7. Xây dựng mới các bản đồ chuyên đề có liên quan (bản đồ quy
hoạch mạng lưới giao thông, thủy lợi; công nghiệp, đô thị và du lịch).
4.8. Xây dựng báo cáo phương án quy hoạch sử dụng đất
4.9. Hội thảo
4.10. Đánh giá, nghiệm thu.
Bước 5: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
5.1. Khát quát phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
5.2. Phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu đến từng năm
5.3. Xác định danh mục các công trình, dự án quan trọng cấp tỉnh
trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
5.4. Dự kiến thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đch
sử dụng đất và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại tỉnh
5.5. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
5.6. Lập hệ thống bảng biểu số liệu phân tch, sơ đồ, biểu đồ
5.7. Xây dựng báo cáo kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trình thông qua, xét duyệt và công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
6.1. Xây dựng và hoàn chỉnh các tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
6.2. Thông qua và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất kỳ đầu
6.3. Đánh giá, nghiệm thu

6.4. Công bố quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
2.3. Sơ lƣợc về quy hoạch sử dụng đất
2.3.1. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản lí và đánh giá quy hoạch sử
dụng đất trên thế giới
Quản lý đất đai là một việc phức tạp không nơi nào giống nhau nên
mỗi một quốc gia, vùng lãnh thổ đều có một chnh sách và công cụ quản lý
đất đai khác nhau ttrong đó quy hoạch sử dụng đất là một công cụ rất quan
trọng giúp cho việc quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả. Công tác quy
hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ nhiều năm trước đây với đầy đủ cơ
sở khoa học, một số quốc gia ngay từ những năm trước công nguyên họ đã
có quy hoạch xây dựng quốc gia mình theo những mô hình hoá. Ở một số
nước như: Anh, Pháp, Liên Bang Nga đã xây dựng cơ sở lý luận của ngành
quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh và ngày càng tiến bộ. Các dự án phát
triển vùng đều tiến hành trên sơ đồ cơ cấu kiến trúc – quy hoạch vùng gắn
với quy hoạch sử dụng đất, dựa trên phương hướng mục tiêu phát triển của
vùng vĩ mô. Theo tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), quy hoạch sử dụng
đất là bước kế tiếp của phương pháp đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá
đất sẽ đưa ra một loại hình hợp lý nhất đối với đất đai trong vùng. Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
pháp quy hoạch đất đai tuỳ thuộc vào đặc điểm đất đai của từng nước, tuy
nhiên có hai loại hình quy hoạch:
- Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội đảm bảo phát triển các
mục tiêu một cách hào hoà, sau đó mới đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch
chuyên ngành. Tiêu biểu cho trường phái này là Anh, Úc, Đức.
- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch
cơ bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ
chế kế hoạch hoá tập trung. Trong đó đất đai và lao động trở thành yếu tố cơ

bản của vấn đề nghiên cứu. Tiêu biểu cho trường phái này là Liên Bang Nga
và một số nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu trước đây.
Ngoài ra ở một số nước khác còn có các phương pháp quy hoạch mang tnh
đặc thù riêng như Bungari và các nước Đông Âu. Ở những nước này quy hoạch
được phân chia thành các vùng đặc trưng gắn với bảo vệ môi trường.
- Ở Angiêri, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo nguyên tắc
nhất thể hoá và đa phái và được tiến hành với sự tham gia của các phương
tiện có liên quan, các tổ chức ở cấp Chnh phủ, Nhà nước, cộng đồng,…
- Ở Canada: Chnh phủ Liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian và đưa ra mục tiêu chung ở cấp Quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khch các hoạt động lập quy hoạch ở các bang. Ngoài ra Chnh phủ
còn hỗ trợ để có sự tham gia ở các lĩnh vực khác nhau có liên quan tới quá
trình lập quy hoạch bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp; nhất là vấn
đề môi trường ngày càng được quan tâm và bảo vệ.
- Ở Liên Xô (cũ), quy hoạch đất đai gắn với quy hoạch vùng, thực hiện
trên quy mô kết hợp một tỉnh, một tiểu vùng. Những tư liệu luận chứng kinh tế -
kỹ thuật này được chấp nhận là cơ sở khoa học cho công tác xây dựng kế hoạch.
Trên cơ sở bản vẽ thiết kế quy hoạch này tiến hành quy hoạch các cụm công
nghiệp, kế hoạch xây dựng mạt bằng thành phố, kết hợp với bảo vệ môi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Ở Malaysia phát triển kinh tế lãnh thổ được tiến hành mạnh từ năm
1972, Quốc hội phê chuẩn thành lập 7 vùng. Cùng với sự chỉ đạo của Bộ Tài
nguyên đất và phát triển vùng ở Trung ương, mỗi vùng có cơ quan phát triển
vùng chỉ đạo trực tiếp các trọng điểm, soạn thảo chiến lược phát triển kinh tế
xã hội, đưa ra các quyết định ngân sách đảm bảo thực thi các dự án như một
động lực thúc đẩy mọi hoạt động sản xuất, lưu thông phân phối trong công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng xã hội, gắn kết các đô thị lớn

thành mạng lưới các cực tăng trưởng trong phát triển vùng và các điểm dân cư
ở các vùng biên giới.
- Ở Thái Lan, Quy hoạch sử dụng đất ở nước này được tiến phân theo 3 cấp
đó là: cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương. Quy hoạch nhằm cụ thể hoá các
trường kinh tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành chnh và
quản lý nhà nước phối hợp với chnh phủ và chnh quyền địa phương.
2.3.2. Sơ lược về công tác lập quy hoạch; quản lí và đánh giá quy hoạch sử
dụng đất tại Việt Nam
+ Tình hình chung
Ở nước ta công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai là một ngành
non trẻ, kinh nghiệm thực tế còn t, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công
tác thiết kế xây dựng các đồ án quy hoạch còn hạn chế. Tuy nhiên trong
những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm chú trọng đầu tư cho
công tác quy hoạch đáp ứng nhu cầu đòi hỏi thực tế sản xuất, chúng ta đã và
đang từng bước tiến hành khắc phục những khó khăn để quy hoạch phân bố
vùng lãnh thổ.
Miền bắc quy hoạch sử dụng đất đai xúc tiến từ năm 1962 cho ngành
chủ quản và cấp tỉnh, huyện tiến hành và được đan xen vào công tác phân
vùng quy hoạch nông lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ, nhưng thiếu sự phối hợp
của các ngành có liên quan, chủ trương của quy hoạch đất đai là xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
phương hướng phát triển ngành nông nghiệp - lâm nghiệp cho vùng lãnh thổ
chỉ được ngành chủ quản thông qua. Trong công tác quy hoạch thì về kha
cạnh pháp lý không được đặt ra và cũng không được thực hiện. Vấn đề xây
dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ngày càng được Đảng và nhà nước
quan tâm chỉ đạo một cách chặt chẽ bằng các văn bản pháp luật và coi như là
một luận chứng cho phát triển của nền kinh tế đất nước, điều này thể hiện rõ

trong từng giai đoạn.
+ Trước những năm 1975 - 1980
Sau năm 1975, trong cơ chế bao cấp, công tác quy hoạch sử dụng đất
đã được đẩy mạnh gắn liền với việc hợp tỉnh huyện và xây dựng thành pháo
đài. Cả nước đi vào sắp xếp lại đất nước, tạo ra các vùng kinh tế lớn.
Chính phủ đã thành lập ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông - lâm
nghiệp Trung ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả nước. Kết quả
là đến cuối 1978 các phương án phân vùng nông lâm nghiệp công nghệ chế
biến nông sản của cả nước trong 7 vùng kinh tế và của tất cả các tỉnh đã lập
và được chnh phủ phê duyệt, trong các phương án trên đều đề cập đến quy
hoạch sử dụng đất nông, lâm nghiệp và coi đó là một luận chứng quan trọng
để phát triển ngành.
Tuy nhiên do mục đch đề ra ngay từ đầu là chỉ để phục vụ phát triển
nông, lâm nghiệp cho nên các loại đất khác chưa đề cập đến và còn khoảng 3
triệu ha ở miền núi cao chưa tiến hành phân bổ sử dụng, mặt khác do còn
thiếu nhiều tài liệu điều tra cơ bản, thổ nhưỡng và chưa tnh được khả năng
đầu tư nên tnh khả thi của các phương án còn thấp.
+ Thời kỳ 1981- 1986
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã chỉ rõ: „„xúc
tiến công tác điều tra cơ bản, dự báo, lập tổng hợp sơ đồ phát triển và phân bố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
lực lượng sản xuất nghiên cứu chiến lược kinh tế xã hội, dự thảo kế hoạch
triển vọng để chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm lần thứ 4 (1986 - 1990)‟‟.
Một trong những mục đch và yêu cầu đặt ra đối với tổng sơ đồ phải là
cơ sở cho việc tiến hành quy hoạch xây dựng vùng như xây dựng khu công
nghiệp, khu du lịch, xây dựng thành phố, thị xã, thị trấn
Kết quả là phần quy hoạch sử dụng đất đai trong tổng sơ đồ về nội

dung và cơ sở khoa học đã được nâng cấp lên bước. Quy hoạch sử dụng đất
đai theo lãnh thổ hành chnh đã được đề cập đến ở huyện, tỉnh và cả nước mặc
dù chưa đầy đủ. Còn quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được đề cập đến ở
thời kỳ này chủ yếu là quy hoạch hợp tác xã nông nghiệp.
+ Thời kỳ Luật đất đai đầu tiên năm 1987 đến trước Luật đất đai 1993
Năm 1987, luật đất đai lần đầu tiên được ban hành và có hiệu lực từ
1988. Trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên luật đất
đai 1988 chưa nêu ra nội dung quy hoạch. Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý
ruộng đất đã đưa ra thông tư số 106 QHKH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch sử
dụng đất đai. Đây là thông tư đầu tiên của Tổng cục kể từ khi thành lập quy
hoạch sử dụng đất đai một cách tương đối cụ thể.
Công tác nói chung của quy hoạch sau một thời kỳ triển khai tương đối
rầm rộ, công tác quy hoạch cũng chưa được xúc tiến theo luật đã quy định.
Tình hình này do nền kinh tế nước ta đang đứng trước những khó khăn và thử
thách lớn. Khi chuyển sang cơ chế thị trường thì công tác quy hoạch này có
cần nữa hay không là một vấn đề cần đặt ra.
Đây là thời kỳ công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc cùng với
việc giảm vai trò quản lý tập trung của HTX sản xuất nông nghiệp, tăng
quyền tự chủ cho hộ nông dân và thực thi các chnh sách đổi mới khác, công
tác quy hoạch sử dụng đất đai ở xã là vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất
giãn dân và một số nơi có xu hướng đô thị hoá rõ rệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Đây là mốc đầu tiên triển khai quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp xã diễn
ra hầu hết khắp phạm vi cả nước nhưng còn nhiều hạn chế về nội dung và
phương pháp.
+ Thời kỳ sau Luật đất đai 1993 đến Luật đất đai 2003 ra đời
Ngày 14/07/1993 luật đất đai được công bố. Trong luật này các điều khoản

nói về quy hoạch đã được cụ thể hoá hơn so với luật đất đai 1988, và từ năm 1993
trở đi công tác quy hoạch đã được chú trọng nhiều hơn.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật đất đai ngày 02/12/1988 và luật sửa
đổi bổ sung một số điều luật đất đai ngày 29/06/2001 cũng như công tác ban hành.
Các điều khoản trong luật này đã khẳng định công tác quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất đai là cần thiết.
+ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP quy định về thi hành luật sửa đổi bổ sung
một số điều luật đất đai ban hành ngày 02/12/1998.
+ Sau đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, nhà nước ta triển khai công tác
nghiên cứu chiến lược phát triển, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội ở hầu hết 53
tỉnh, thành phố trực thuộc TW, 8 vùng kinh tế, các vùng trọng điểm và quy hoạch
phát triển ngành ở hầu hết các bộ, ngành.
+ Các công trình nghiên cứu này tnh đến 2020 phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong vòng 10 - 15 năm tới. Việc nghiên cứu triển khai quy
hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước đang là vấn đề bức xúc của các ngành
các cấp và mọi thành viên xây dựng hưởng ứng.
+ Đây là cái mốc bắt đầu của thời kỳ đa công tác quản lý đất đai vào nề
nếp, sau một thời gian dài tuyệt đối hoá về công hữu đất đai ở miền Bắc và buông
lỏng công tác này ở các tỉnh pha nam dẫn đến tình trạng quá nhiều diện tch đất
không có chủ sử dụng đất.
+ Thời kỳ sau luật đất đai 2003 đến nay
Sau khi Luật đất đai 2003 được công bố đã có rất nhiều các văn bản dưới
Luật ra đời, hướng dẫn thi hành Luật như :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất đai 2003.
Chỉ thị số 05/2004/CT-TTG ngày 29/02/2004 của thủ tướng chnh phủ về
việc triển khai thi hành luật 2003.

Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng bộ tài nguyên
môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch sử dụng đất.
Quyết định 25/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và
môi trường về việc ban hành kế hoạch triển khai thi hành luật đất đai năm 2003.
Chỉ thị số 02/CT-BTNMT ngày 19/11/2007 về việc tiếp tục triển khai thi
hành luật đất đai năm 2003.
2.3.3. Sơ lược vê tình hình lập, quản lý và đánh giá kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất của Việt Nam
2.3.3.1 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cả nước
- Chnh phủ đã lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch
sử dụng đất đến năm 2006 của cả nước trình Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5
và được thông qua tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm
2004; kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước đã được Quốc hội
Khóa XI, Kỳ họp thứ 9 thông qua tại Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006.
- Đối với đất quốc phòng, an ninh: Chnh phủ đã chỉ đạo Bộ Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành rà soát quy hoạch sử dụng
đất đối với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, đến
nay đã hoàn thành trên phạm vi cả nước.
2.3.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh: Trên cơ sở quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cả nước, các tỉnh đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm của địa phương. Đến nay cả
nước đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 được Chnh phủ xét duyệt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18

2.3.3.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: Cả nước có 531/681
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) hoàn thành
việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (chiếm 77,97%); 98
huyện đang triển khai (chiếm 14,4%); còn lại 52 huyện chưa triển khai (chiếm
7,64%), phần lớn là các đô thị (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Cả nước có 20 tỉnh đã hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện. Một số tỉnh triển khai chậm như Phú Thọ, Gia Lai, Bình
Định, Đồng Tháp, An Giang và thành phố Cần Thơ.
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất cấp xã
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã: Cả nước có 7.576/11.074 xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã) đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 (đạt 68,41%); 1.507 xã đang triển khai (đạt 13,61%); còn lại 1.991
xã chưa triển khai (chiếm 17,98%).
Như vậy, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp thực hiện còn
chậm so với yêu cầu của Luật Đất đai, đặc biệt là công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tình hình thực hiện dự án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phường Gia Sàng– TP Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
- Đề tài được nghiên cứu thực hiện trong phạm vi địa giới hành chnh
phường Gia Sàng– TP Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Gia
Sàng– TP Thái Nguyên;
- Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai,
tình hình sử dụng đất của người dân trên địa bàn phường;
- Phân tch, đánh giá công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của phường Gia Sàng– TP Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010;
- Trên cơ sở, phân tch, đánh giá, tổng hợp các số liệu đề xuất các giải
pháp nâng cao tnh hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc
phục những bất cập còn tồn tại trong sử dụng đất.
3.2.1. Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Vị tr địa lý, địa hình , thổ nhưỡng, kh hậu, nguồn nước.
- Hiện trạng dân số, mức sống của người dân trên địa bàn.
- Tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 – 2010.
- Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất
phường Gia Sàng– TP Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
3.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và biến động
- Đánh giá tình hình quản lý đất đai phường Gia Sàng– TP Thái
Nguyên giai đoạn 2006 – 2010

×