Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

VỀ CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.25 KB, 16 trang )

Tiểu luận Triết học:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
Tên đề tài:
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
VỀ CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG SỰ
NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA,HIỆN ĐẠI
HÓA Ở NƯỚC TA

Giáo viên hướng dẫn: Ths Trần Huy Quang
Tên học sinh: Trần Thị Hồng Nhung
Lớp: A2-CTTT


Hà Nội, Tháng 3 năm 2010
1
Tiểu luận Triết học:


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
PHẦN I. Lí luận của chủ nghĩa Mác về con người
I/ Bản chất của con người
1) Quan ®iÓm cña c¸c nhµ triÕt häc tríc M¸c vÒ con ngêi
2) Quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất con người
a) Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và xã
hội
b) Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những


xã hội
c) Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
PHẦN II. Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin trong vấn đề xây dựng nguồn
lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta 11
KẾT LUẬN 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 17
2
Tiu lun Trit hc:
Lời mở đầu
Con ngi luụn l mi quan tõm ca cỏc ngnh khoa hc xó hi: o
c hc, tõm lý hc,n vi trit hc, con ngi c nghiờn cu qua cỏc
vn chung nht nh: bn cht con ngi, ý ngha cuc sng con ngi, v
trớ vai trũ ca con ngi trong th gii, Tựy theo iu kin lch s ca mi
thi i m cỏc trng phỏi trit hc , cỏc nh trit hc cú nhng phỏt hin
,úng gúp khỏc nhau trong vic lý gii v con ngi. Trong ú, h thng
trit hc Mỏc c xem l nghiờn cu v con ngi y nht, sõu sc
nht trờn c s lp trng duy vt trit .
Thụng qua vic vn dng khoa hc v sỏng to ch ngha Mỏc-Lờnin
v con ngi, ng ta ó ra v thụng qua ngh quyt v phỏt trin con
ngi ton din ú l con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Phỏt trin con ngi l
nhõn t chớnh trong s nghip cụng nghip húa, hin i húa nc ta, vỡ
vy ỏp dng quan im ca trit hc Mỏc-Lờnin trong vn xõy dng
ngun lc con ngi l vn trng tõm trong vic phỏt trin t nc.
Nhn thc c tm quan trng ca vn con ngi, em ó
chn ti Quan im ca trit hc Mỏc-Lờnin v con ngi v vn xõy
dng ngun lc con ngi trong s nghip cụng nghip húa, hin i húa
nc ta.
3
Tiu lun Trit hc:

NOI DUNG
QUAN IM CA TRIT HC MC LấNIN V CON NGI
I.Bản chất của con ngời.
1. Quan điểm của các nhà triết học trớc Mác về con ngời:
Vn con ngi luụn l ch trung tõm ca lch s trit hc t c
i n hin i.T thi kỡ c i, cỏc trng phỏi trit hc u chỳ trng
tỡm kim cỏch lý gii vn v bn cht con ngi, quan h ca con ngi
i vi th gii xung quanh.Tựy theo lp trng th gii quan, phng phỏp
lun, mi trng phỏi trit hc li cú nhng úng gúp, nhng phỏt hin khỏc
nhau.
Khi đề cập tới vấn đề con ngời các nhà triết học để tự hỏi: Thực chất
con ngời là gì và để tìm cách trả lời câu hỏi đó phải giải quyết hàng loạt mâu
thuẫn trong chính con ngời.
Cỏc trng phỏi trit hc theo ch ngha duy tõm v tụn giỏo hng
con ngi ti th gii thn linh, xem xột con ngi trong mi quan h chớnh
tr, o c. Nhỡn chung quan nim ca cỏc hc thuyt ny phn ỏnh sai lm
v bn cht con ngi. Ch ngha duy vt ó lý gii v bn cht con ngi
v cỏc vn liờn quan trờn giỏc khoa hc t nhiờn. Con ngi c xem
l cu to t vt cht. Triết học thế kỷ XV - XVIII tip tc phát triển quan
điểm triết học về con ngời trên cơ sở khoa học tự nhiên, cao vai trũ trớ tu,
lý tớnh ca con ngi, xem con ngi l mt thc th cú trớ tu.Tuy nhiờn
con ngi mi ch c nhn mnh v mt cỏ th m b qua mt xó hi, do
ú trit hc thi kỡ ny cha nhn thc y v bn cht con ngi.
Các nhà triết học cổ điển đức, từ Cartơ đến Heghen đã phát triển quan
điểm triêt học về con ngời theo hớng của chủ nghĩa duy tâm. Qua cỏch nhỡn
duy tõm khỏch quan, Heghen quan niệm con ngời là hiện thân của ý niệm
4
Tiu lun Trit hc:
tuyệt đối, đời sống con ngời chỉ đợc xem xét vè mặt tinh thần Song Heghen
cũng là ngời đầu tiên thông qua việc xem xét cơ chế hoạt động của đời sống

tinh thần mà phát hiện ra quy luật về sự phát triển của đời sống tinh thần cá
nhân. ễng l ngi khng nh vai trũ ch th ca con ngi vi lch s,
ng thi l kt qu ca s phỏt trin lch s.
Bng cỏch nghiờn cu v nhỡn nhn khỏch quan cỏc nghiờn cu ca
Heghen, Phoibc ó ch ra v phê phán tính siêu tự nhiên, phi thể xác trong
quan niệm triết học Heghen, ông khng nh con ngời là sản phẩm cảu tự
nhiên, con ngi l kt qu ca s phỏt trin ca th gii t nhiờn.ễng đã sử
dụng thành tựu của khoa học tự nhiên để chứng minh mối liên hệ không thể
chia cắt của t duy với những quá trình vật chất diễn ra trong cơ thể con ngời
nhng ụng khụng nhn thy c s liờn h gia con ngi v nhng iu
kin lch s c th.
Tóm lại: Các quan niệm triết học trc Mỏc ó khụng phn ỏnh ỳng
bn cht ca con ngi.Nhỡn chung, cỏc quan nim u xem xột con ngi
mt cỏch phin din, tru tng húa, tuyt i húa mt trong hai mt: th
xỏc hoc tinh thn con ngi.
Sau này chủ nghĩa Mác đã kế thừa và khắc phục những mặt hạn chế
đó, đồng thời phát triển những quan niệm về con ngời đã có trong các học
thuyết triết học trớc đây để đi tới quan niệm về con ngời thiện thực, con ngời
thực tiễn cải tạo tự nhiên và xã hội với t cách là con ngời hiện thực. Con ngời
vừa là sản phẩm của tự nhiên và xã hội đồng thời vừa là chủ thể cải tạo tự
nhiên.
2. Quan im ca trit hc Mỏc-Lờnin v bn cht con ngi
a) Con ngi l mt thc th thng nht gia mt sinh hc v mt xó
hi
5
Tiu lun Trit hc:
Trit hc Mỏc-Lờnin ó k tha quan nim v con ngi trong lch s trit
hc, ng thi khng nh con ngi hin thc l s thng nht gia yu t
sinh hc v yu t xó hi.
Tin vt cht u tiờn qui s tn ti ca con ngi l sn phm ca th

gii t nhiờn.Con ngi vn l sản phẩm của sự tiến hoá lâu dài từ giới tự
nhiên và giới sinh vật. Do vậy con ngi chu tỏc ng ca nhiu qui lut
sinh vt hc tn ti :ăn, uống, ni trỳ ng Cỏc giai on mang tớnh sinh
hc m con ngi tri qua t sinh thnh, phỏt trin v mt i qui nh bn
tớnh sinh hc trong i sng con ngi.
Tuy nhiờn, cú th xem xột con ngi mt cỏch ton din, cn phi nghiờn
cu con ngi trong mt xó hi.õy cng l yu t qui nh s khỏc bit
gia con ngi v th gii loi vt.Trong lch s ó cú mt s quan nim
phõn bit con ngi v con vt da trờn s ging nhau v khỏc nhau gia
con ngi v con vt: con ngi l mt ng vt cú tớnh xó hi, con ngi l
ng vt cú t duy Nhng quan nim ny cú tớnh phin din do ch nhn
mnh mt khớa cnh no ú trong bn cht xó hi ca con ngi m cha
nờu lờn ngun gc ca bn cht ú.
Bng vic nghiờn cu v phỏt trin nhng quan im trit hc trc ú,Mỏc
ó nhn thc vn con ngi mt cỏch ton din,c th,trong ton b tớnh
hin thc xó hi ca nú.
Mác và Anghen tỏn thnh quan điểm của những nhà triết học đi trớc
rằng: con ngời là một bộ phận của giới tự nhiên, là một động vật xã hội, nh-
ng khác với họ, Mác, Anghen; xem xét mặt tự nhiên của con ngời, nh ăn,
ngủ, đi lại, yêu thích đã đợc xã hội hoá ch khụng phi l bn tớnh t
nhiờn. Con ngời khong phải là động vật thuần tuý nh các động vật khác mà
xét trên khía cạnh xã hội thì con ngời là động vật có tính xã hội, con ngời là
sản phẩm của xã hội, mang bản tính xã hội. Mác đã chỉ ra sự khác biệt ở
6
Tiu lun Trit hc:
nhiều khớa cnh nh chỉ có con ngời làm ra t liệu sinh hoạt của mình, con ngời
biến đổi tự nhiên theo quy luật của tự nhiên, con ngời là thớc đo của vạn vật,
con ngời sản xuất ra công cụ sản xuất Luận điểm xem con ngời là sinh vật
biết chế tạo ra công cụ sản xuất đợc xem là luận điểm tiêu biểu của chủ
nghĩa Mác về con ngời.Thụng qua hot ng sn xut vt chỏt, con ngời lm

thoả mãn cỏc nhu cầu và chính lao động sản xuất là yếu tố quyết định hình
thành con ngời và ý thức. Lao động là nguồn gốc duy nhất của vật chất, vật
chất quyết định tinh thần. Mặt khác trong lao động con ngời xỏc lp nờn cỏc
mi quan h, đó là những quan hệ nền tảng để từ đó hình thành các quan hệ
xã hội khác trong các lĩnh vực đời sống và tinh thần.
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca con ngi luụn luụn c qui
nh bi ba h thng qui lut khỏc nhau, nhng thng nht vi nhau. Các
quy luật tự nhiên nh quy luật về sự phù hợp giữa cơ thể và môi trờng, quy
luật về quá trình trao đổi chất tác động lờn phơng diện sinh học của con
ngời. Các quy luật tâm lý, ý thức hình thành và hoạt động trên nền tảng sinh
học của con ngời hình thành t tởng tình cảm khát vọng niềm tin, ý chí. Các
quy luật xã hội quy định mối quan hệ xó hi giữa ngời với ngời, điều chỉnh
hành vi của con ngời. Hệ thống các quy luật trên cũng tác động lên con ngời,
tạo nên thể thống nhất hoàn chỉnh giữa mt sinh học v xã hội trong con ng-
ời.
Vi phng phỏp lun duy vt bin chng, trit hc ó chng minh s
thng nht gia mt sinh hc v mt xó hi, nhu cu sinh hc v nhu cu xó
hi trong mi con ngi.Mt sinh hc l c s tt yu t nhiờn ca con
ngi, cũn mt xó hi l c trng bn cht phõn bit con ngi vi loi
vt.Hai mt trờn thng nht to thnh mt con ngi hon chnh, con
ngi ca t nhiờn-xó hi
b) Trong tớnh hin thc ca nú, bn cht con ngi l tng hũa nhng
quan h xó hi
7
Tiểu luận Triết học:
Con người trong xã hội có ba mối quan hệ khác nhau: quan hệ với tự nhiên,
quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người. Cả ba mối quan
hệ là những yếu tố quyết định trong việc phân biệt con người và động vật,
trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là mối quan hệ bản chất, bao
trùm tất cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động gắn liền với con người.

Trong khi nghiên cứu về con người, Mác đã rút ra luận đề nổi tiếng
Luận cương về Phoiơbắc:” Bản chất con người không phải là một cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”. Theo luận đề, không có con
người thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội.Con người phải
luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định,
một xã hội nhất định. Trong điều kiện đó, con người tạo ra những giá trị về
mặt vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển thông qua lao động. Con
người chỉ có thể bộc lội bản chất xã hội của mình thông qua các mối quan hệ
xã hội ( quan hệ kinh tế, chính trị, quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội…)
Mác không hề phủ nhận vai trò của mặt tự nhiên trong đời sống con
người, ông muốn nhấn mạnh sự phân biệt con người và động vật ở bản chất
xã hội, điều này khắc phục những thiếu sót của các nhà triết học trước Mác
không thấy được bản chất xã hội của con người. Đồng thời cái bản chất được
xem là cái phổ biến, mang tính qui luật chứ không phải là cái duy nhất, do
đó cần phải thấy được sự biểu hiện phong phú và đa dạng của mỗi cá nhân
trong mỗi cộng đồng xã hội.
c) Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
Xét về mặt sinh học và xã hội , con người là sản phẩm của sự tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên, là sản phẩm của lịch sử. Đồng thời con người cũng
chính là chủ thể của lịch sử- xã hội. Trong tác phẩm Biện chứng của giới tự
8
Tiu lun Trit hc:
nhiờn, Ph.ngghen khng nh Thỳ vt cng cú mt lch s phỏt trin dn
dn ca chỳng cho ti trng thỏi hin nay ca chỳng. Nhng lch s y
khụng phi do chỳng lm ra v trong chng mc m chỳng tham d vo vic
lm ra lch s y thỡ iu ú din ra m chỳng khụng h bit v khụng phi
do ý mun ca chỳng. Ngc li, con ngi cng cỏch xa con vt, hiu theo
ngha hp ca t ny bao nhiờu thỡ con ngi li cng t mỡnh lm ra lch s
ca mỡnh mt cỏch cú ý thc by nhiờu

Con ngi thụng qua lao ng ci to t nhiờn nhm phc v nhng nhu
cu v mc ớch ca mỡnh.Qua ú, con ngi thỳc y s vn ng phỏt
trin ca lch s xó hi.Th gii loi vt da hon ton vo t nhiờn sinh
tn, cũn con ngi thỡ trỏi li, thụng qua cỏc hot ng thc tin ca mỡnh
lm phong phỳ thờm th gii t nhiờn, tỏi to mt th gii t nhiờn th hai
theo mc ớch ca mỡnh.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con ngời cũng tạo ra lịch sử cho mình. Con
ngi l sn phm lch s ng thi l ch th sỏng to ra lch s ca chớnh
bn thõn con ngi.Hot ng lao ng sn xut va l iu kin cho s tn
ti ca con ngi va l phng thc con ngi thay i cỏc iu kin xó
hi.Con ngời đánh dấu thêm các trang sử mới cho chính mình mặc dù tự
nhiên và xã hội đều vận động theo những quy luật khách quan song quá trình
vận động của con ngời luôn xuất phát từ nhu cầu, động cơ và hứng thú, theo
đuổi những mục đích nhất định và do đó đã tìm cách hạn chế hoặc mở rộng
phạm vi tác dụng cuả quy luật cho phù hợp với nhu cầu và mục đích của
mình.
Khụng cú con ngi tru tng, ch cú con ngi c th trong mi giai on
phỏt trin nht nh ca xó hi. Do vy, trong iu kin lch s xó hi luụn
luụn bin i, bn cht ca con ngi cng cn thay i cho phự hp. Bn
cht con ngi khụng phi l h thng úng kớn m l h thng m, tng
ng vi iu kin tn ti ca con ngi. Con ngời không chỉ là chủ thể của
9
Tiu lun Trit hc:
hoạt động sản xuất vật chất m cũn là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò
quyết định trong lực lợng sản xuất của xã hội mà hơn nữa, con ngời còn đóng
vai trò là chủ thể hoạt động của quá trình lịch sử. Thông qua hoạt động sản
xuất vật chật con ngời sáng tạo ra lịch sử của mình, lịch sử của xã hội loài
ngi. Cú th núi rng, mi s vn ng v tin lờn ca lch s s qui nh
tng ng( mc dự khụng trựng khp) vi s vn ng v bin i ca bn
cht con ngi.

II. Vn dng ch ngha Mỏc-Lờnin trong vn xõy dng ngun lc
con ngi trong s nghip cụng nghip húa, hin i húa nc ta
Theo Mỏc, thc o chung cho s phỏt trin xó hi l s phỏt trin
ton din ca con ngi.ễng cho rng xu hng chung ca tin trỡnh phỏt
trin lch s c qui nh bi s phỏt trin ca lc lng sn xut xó hi
bao gm con ngi v những công cụ lao động do con ngời tạo ra, sự phát
triển của lực lợng sản xuất xã hội, tự nó đã nói lên trình độ phát triển của xã
hội qua việc con ngời đã chiếm lĩnh xã hội và sử dụng ngày càng nhiều lực l-
ợng tự nhiên với t cách là cơ sở vật chất cho hoạt động sống của chính con
10
Tiu lun Trit hc:
ngời và quyết định quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất. Sản xuất ngày
càng phát triển tính chất xã hội hoá ngày cng tăng. Việc tiến hành sản xuất
tập thể bằng lực lợng của toàn xã hội và sự phát triển mới của nền sản xuất
do nó mang lại sẽ cần đến những con ngời hoàn toàn mới. Những con ngời
có năng lực phát triển toàn diện và đến lợt nó, nền sản xuất sẽ tạo nên những
con ngời mới, sẽ làm nên những thành viên trong xã hội có khả năng sử dụng
một cách toàn diện năng lực phát triển của mình theo Mác "phát triển sản
xuất vì sự phồn vinh của xã hội, vì cuộc sống tốt đẹp hơn cho mỗi thành viên
trong cộng đồng xã hội và phát triển con ngời toàn diện là một quá trình
thống nhất để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội" để sản xuất ra những con
ngời phát triển toàn diện hơn nữa, Mác coi sự kết hợp chặt chẽ giữa phát
triển sản xuất và phát triển con ngời là một trong những biện pháp mạnh mẽ
để cải biến xã hội.Từ quan niệm đó Mác khẳng định sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất xã hội có ý nghĩa là sự phát triển phong phú bản chất con ngời.
Bởi vậy theo Mác ý nghĩa lịch sử, mục đích cao cả của sự phát triển xã hội là
phát triển con ngời toàn diện, nâng cao năng lực và phẩm giá con ngời, giải
phóng con ngời. Và bớc quan trọng nhất trên con đờng đó là giải phóng con
ngời về mặt xã hội.
Điều đó cho thấy trong quan niệm của Mác thực chất của tiến trình

phát triển lịch sử xã hội loài ngời là vì con ngời, vì cuộc sống ngày cnàg tốt
đẹp hơn cho con ngời, phát triển con ngời toàn diện và giải phóng con ngời,
nói theo Angghen là đa con ngời từ vơng quốc của tất yếu sang vơng quốc
của tự do, con ngời cuối cùng cũng là ngời tôn tại của xã hội của chính mình,
đồng thời cũng trở thành ngời chủ của tự nhiên, ngời chủ bản thân mình. Đó
là quá trình mà nhân loại đã tự tạo ra cho mình những điều kiện, những khả
năng cho chính mình nhằm đem lại sự phát triển toàn diện, tự do và hài hoà
cho mỗi con ngời trong cộng đồng nhân loại tạo cho con ngời năng lực làm
chủ tiến trình lịch sử của chính mình.
Quan niệm của Mác về định hớng phát triển xã hội lấy sự phát triển
của con ngời làm thớc đo chung càng đợc khẳng định trong bối cảnh lịch sử
của xã hội loài ngời. Ngày nay loài ngời đang sống trong bối cảnh quốc tế
đầy những biến động, cộng đồng thế giới đang thể hiện hết sức rõ ràng tính
đa dạng trong các hình thức phát triển của nó xã hội loài ngời kể từ thời tiền
11
Tiu lun Trit hc:
sử cho đến nay bao giờ cũng là một hệ thống thống nhất tuy nhiên cũng là
một hệ thống hết sức phức tạp và chính vì sự phức tạp đó đã tạo nên tính
không đồng đều trong sự phát triển kinh tế xã hội ở các nớc, các khu vực
khác nhau. Đến lợt mình, tính không đồng đều của sự phát triển này lại hình
thành nên một bức tranh nhiều màu sắc về định hớng nào, thì mọi định hớng
phát triển vẫn phải hớng tới giá trị nhân văn của nó - tới sự phát triển con ng-
ời.
ng trc bi cnh hi nhp kinh t, ng v nh nc ta cng nhn
thc c vai trũ v tm quan trng trong vic phỏt trin ngun lc con
ngi, ra phng phỏp chin lc v con ngi: cần đào tạo con ngời
một cách có chiều sâu lấy t tng và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng.
Nhỡn vo thc trng ca t nc ta hin nay, mt t nc cũn ang tỡnh
trng kộm phỏt trin, cỏc ngun lc cha c s dng mt cỏch hiu qu
nht, c bit l ngun lc con ngi. iu ú ũi hi chỳng ta phi xõy

dng mt chớnh sỏch phỏt trin lõu di, cú tm nhỡn xa trụng rng, nõng cao
cht lng con ngi c v mt vt cht v tinh thn.Trong quỏ trỡnh xõy
dng xó hi ch ngha,cn quan tõm phỏt trin ngun lc con ngi c ba
mt: th lc , trớ lc, tõm lc.Vn dng t tng ú, ti hi ngh ln th t
ca ban chp hnh trung ng ng khúa VII ra ngh quyt v thụng qua
ngh quyt v vic phỏt trin con ngi Vit Nam ton din vi t cỏch l
ng lc ca s nghip xõy dng xó hi mi, ng thi l mc tiờu ca ch
ngha xó hi, ú l con ngi phỏt trin cao v trớ tu, cng trỏng v th
cht v phong phỳ v tinh thn.Trong i hi i biu ton quc ln th
VIII ca ng cng khng nh vai trũ ca con ngi Nõng cao dõn trớ, bi
dng v phỏt huy ngun lc to ln ca con ngi Vit Nam l nhõn t
quyt nh thng li ca cụng cuc i mi t nc. Qua ú, ng ta con
giỏo dc v o to l quc sỏch hng u.Mun cú mt th h nhng con
ngi phỏt trin hi hũa v o c, trớ tu, th lc cn bi dng con ngi,
12
Tiu lun Trit hc:
to iu kin thun li cho con ngi c phỏt trin, khi gi con ngi
tinh thn yờu nc, t ho dõn tc.Con ngi phi tr thnh nhõn t quyt
nh lch s v vit nờn trang s ca chớnh mỡnh.
Ch ngha Mỏc-Lờnin l t tng ỳng n nh hng con ngi
Vit Nam hng i ỳng n. Thc t ú c chng minh qua thng li
ca cỏch mng gii phúng dõn tc( 1945) v thng nht t nc (1975),
lm thay i trang s ca Vit Nam, thay i i sng tinh thn ca nhõn
dõn Vit Nam.H t tng Macxit ó xúa b dn dn s thng tr ca cỏc t
tng lc hu, mờ tớn d oan trong con ngi c v m ng cho con
ngi n vi th gii vn minh, th gii quan, nhõn sinh quan ỳng n.
Mặt khác, chủ nghĩa Mác - Lênin còn thể hiện rõ tính u việt trong con ngời
đối với các luồng t tởng t sản ngoại nhập của Phơng Tây, và các trào lu t tởng
t sản hiện tại đang làm lệch hớng đi của những con ngời chân chính trong
điều kiện đời sống vật chất khó khăn.Các yếu tố t duy duy vật biện chứng

hình thành trong đời sống thờng ngày, trong lao động, cũng nh trong mọi
hoạt động của xã hội. Thế giới quan khoa học ngày càng ăn sâu ở những con
ngời luôn phấn đấu cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội nó nhìn thế giới, xã
hội, con ngời trong sự vận động và phát triển trong tính hiện thực và tiềm ẩn
những khả năng, sự tồn tại khách quan là điều kiện sống và sự phát triển con
ngời.Thế giới quan đó hàm chứa nhân sinh quan tiến bộ, khắc phục dần
những quan niệm sai lầm, phiến diện về con ngời của các hệ t tởng khác.
Sự chuyển đổi hệ t tởng dẫn đến chuyển đổi hệ giá trị của xã hội và giá
trị con ngời, con ngời từ chỗ phục tùng chuyển sang tự chủ, sáng tạo, từ chỗ
dựa trên tập quán chuyển sang lý trí, dân chủ, từ chí tìm cách hoà đồng
chuyển sang tôn trọng cả cá tính và bản lĩnh riêng. Các chuẩn mực mới của
con ngời đòi hỏi không chỉ phát triển từng mặt riêng lẻ mà phải là cá nhân
phát triển hài hoà tính cách mạng của học thuyết Mác xít khắc phục dần lối
sống thụ động, hẹp hòi, làm cơ sở cho lối sống tích cực, vì xã hội, phát triển
ý thức luôn vơn lên làm chủ và xây dựng cuộc sống mới xuất hiện những
nhân cách mới.
13
Tiu lun Trit hc:
Tuy nhiên sự phát triển con ngời ngày nay không chỉ là sản phẩm của
hệ t tởng Mác xít vì ngay khi chủ nghĩa Mác xít trở thành hệ t tởng chính
thống ở Việt Nam thì các tôn giáo, các hệ t tởng và văn hoá bản địa đã có sức
sống riêng của nó. Chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập, nó nh một hệ t tởng
khoa học vợt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa, nhng nó cũng chịu sự chi phối
tác động đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu - mạnh, mới - cũ, v.v
Thực tế, từ khi xuất hiện chủ nghĩa Mác - Lênin xã hội Việt Nam nh đợc tiếp
thêm sức mạnh, phát triển có khoa học hơn, ở khía cạnh nào đó trình độ dân
trí, trình độ năng lực, văn hoá, khoa học, nghệ thuật Con ngời Việt Nam
không thua kém con ngời của các nớc văn minh khác.
Trong thi kỡ mi, chỳng ta ó bc u hũa nhp c vi th gii,
tip nhn nhng vn húa tri thc ca nhõn loi nhng khụng lm mt i bn

sc vn húa ca dõn tc. cú th theo kp vi trỡnh th gii v vn minh
nhõn loi ũi hi hn na vic vn dng ch ngha Mỏc vo vic phỏt trin
ngun lc con ngi nhm ỏp ng nhng ũi hi ca xó hi mi.
14
Tiểu luận Triết học:
KÕt luËn
Từ ngàn đời xưa đến nay, nhiều hệ tư tưởng đã nghiên cứu và đưa ra
những quan niệm khác nhau về con người, bản chất con người.Triết học
Mác-lênin là sự kế thừa và phát triển của những hệ tư tưởng đó và đưa ra
một quan niệm hoàn chỉnh, đầy đủ về bản chất con người, từ đó xác định vai
trò quyết định của con người trong sự phát triển của xã hội loài người.
Con người là sự tổng hòa giữa hai phương diện sinh học và phương
diện xã hội.Hai phương diện tồn tại trong tính thống nhất, bổ sung lẫn nhau
tác dộng lẫn nhau để từ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con
người.Con người thông qua hoạt động thực tiễn đã tác động vào giới tự
nhiên, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu và mục đích của mình, qua đó
sáng tạo ra lịch sử của chính con người.
Con ngêi lµ sản phẩm của lÞch sö, đồng thời là chủ thể s¸ng t¹o vµ lÞch
sö. Do đó phát triển nguồn lực con người đồng nghĩa việc tạo điều kiện để
phát triển xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của chính
con người.
Việt Nam đang trên con đường phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, do đó vấn đề về nguồn lực con người càng đòi hỏi
những nỗ lực và quyết tâm của Đảng, nhà nước và nhân dân ta.Áp dụng một
cách đúng đắn lý luận chủ nghĩa Mác Lênin nói chung và quan điểm của
Mác Lênin về con người là con đường dẫn đến sự phát triển của đất nước
trong bối cảnh hiện nay.
15
Tiểu luận Triết học:
Tài liệu tham khảo

1. Gi¸o t×nh triÕt häc M¸c Lªnin cña NXB chÝnh trÞ quèc gia (tËp I, tËp
II).
2. Gi¸o tr×nh kinh tÕ chÝnh trÞ häc cña NXB gi¸o dôc 1996

3. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin của
NXB chính trị quốc gia 2009
16

×