Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

391 Quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.2 KB, 14 trang )

MC LC:
Trang
M U...............................................................................................................1
NI DUNG:.........................................................................................................4
A--QUAN IM CA TRIT HC MC-LấNIN V CON NGI:....................4
1.KHI NIM CON NGI:......................................................................4
2.QUAN NIM C BN V CON NGI:..............................................4
Ka.Con ngi l mt thc th thng nht gia mt sinh vt v mt xó hi:.4
b.Trong tớnh hin thc ca nú, bn cht con ngi l mt tng hũa nhng
quan h xó hi:...............................................................................................5
c.Con ngi l ch th v l sn phm ca lch s:......................................6
BVN XY DNG NGUN NHN LC TRONG S NGHIP CễNG
NGHIP HểA HIN I HểA T NC ..........................................................6
1.công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì ?......................................................................6
2.VAI TRề CA NHN T CON NGI TRONG S NGHIP CễNG NGHIP
HO, HIN I HO NC TA:...........................................................................7
a, VN XY DNG NGUN LC CON NGI NC TA
HIN NAY:...................................................................................................7
b, NHNG THNH TU T C:..............................................9
c, NHNG HN CH YU KẫM:............................................................10
d, BIN PHP KHC PHC:...................................................................11
KT LUN........................................................................................................13
TI LIU THAM KHO.................................................................................15
M U
Cho đến nay,Việt Nam vẫn thuộc loại những nớc nghèo nhất thế giới, nền
kinh tế vẫn ở tình trạng lạc hậu, còn mang tính chất tự cấp, tự túc, đất nớc cha ra
khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, lạm phát còn ở mức cao, sản xuất cha ổn định,
Quan im ca Trit hc Mỏc-Lờnin v con ngi v vn xõy dng ngun nhõn lc
trong s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nc ta hin nay.
tình hình mất cân đối vẫn nghiêm trọng, bội chi ngân sách còn lớn, lao động thất
nghiệp hoặc không đủ việc làm ngày càng tăng (7% dân số thành thị thất nghiệp),


đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn; tổng sản phẩm quốc dân (GDP) tính theo
đầu ngời thuộc loại thấp nhất thế giới: 220$ (tại thời điểm tháng 9 năm 1993).Gắn
liền với nền kinh tế đó là lối làm ăn tản mạn và tuỳ tiện của sản xuất nhỏ. Vì vậy
muốn không bị tụt hậu xa hơn nữa, muốn ổn định mọi mặt để đi lên và phát triển
thì tất yếu phải thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Hội nghị lần thứ
VI Ban chấp hành trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá VII (từ 24/11/1993
đến 1/12/1993) và Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ (20-25/1/1994) đã
xác định tới đây nớc ta chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới, đẩy tới một
bớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm,
đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Đây là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong
thời gian tới.
Song dựa vào đâu để đảm bảo việc thực hiện nó cho thật hiệu quả và không
phải trả giá quá đắt thì lại không dễ dàng; bởi vì từ chỗ thấy đợc tính tất yếu nếu
không cẩn thận lại dễ sa vào duy ý chí nh đã từng xảy ra trớc đây hoặc trái lại nếu
chỉ thấy khó khăn, bất lợi, thiếu điều kiện rồi cam chịu tụt hậu.
Trớc hết có thể nói rằng xã hội loài ngời tồn tại và phát triển dựa vào hai
nguồn tài nguyên là: thiên nhiên và con ngời. Cái quý nhất trong nguồn tài nguyên
con ngời là trí tuệ.Song, sự hiểu biết của con ngời đã, đang và sẽ không bao giờ
chịu dừng lại, nghĩa là nguồn tài nguyên trí tuệ không có giới hạn. Bởi vậy có thể
nói, trí tuệ con ngời là nguồn lực vô tận của sự phát triển xã hội.
Đồng thời, nguồn lực phát triển của xã hội cũng chính là con ngời- nguồn
tiềm năng sức lao động. Con ngời đã làm nên lịch sử của chính mình bằng lao
động đợc định hớng bởi trí tuệ đó.Thực tiễn ngày nay càng khẳng định tính đúng
đắn trong quan niệm của Mác về vị trí vai trò không gì thay thế đợc của con ngời
trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, của xã hội loài ngời. Bản thân sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà chúng ta đang từng bớc thực hiện với
Nguyn Hong
u t 48B Trng i hc Kinh t Quc dõn
2

Quan im ca Trit hc Mỏc-Lờnin v con ngi v vn xõy dng ngun nhõn lc
trong s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nc ta hin nay.
những thành công bớc đầu của nó cũng ngày càng đòi hỏi mỗi chúng ta phải nhận
thức sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của nhân tố con ngời,
thấy rõ vai trò của con ngời trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội trên thực tế và
trong quan niệm của mỗi chúng ta, con ngời ngày càng thể hiện rõ vai trò là chủ
thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh
của các quốc gia
(3)
. Bởi vậy để đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc theo định hớng XHCN và đa sự nghiệp cách mạng lớn lao đó đến
thành công ở một nớc vẫn còn trong tình trạng lạc hậu nh nớc ta, chúng ta không
thể không phát triển con ngời Việt Nam, nâng cao đội ngũ những ngời lao động n-
ớc ta lên một tầm cao chất lợng mới. Nhận định này đã đợc khẳng định trong nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng: Nâng cao dân trí, bồi d-
ỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Một lần nữa ta có thể khẳng định tính cấp thiết và ý nghĩa quan trọng của
việc nghiên cứu đề tài này. Qua đó, triết học tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của
mình trong đời sống xã hội và trong công cuộc đổi mới đất nớc. Sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta đợc tiến hành nh thế nào, quy mô và nhịp độ của
nó ra sao, điều đó một phần tuỳ thuộc vào sự đóng góp của triết học.
Nguyn Hong
u t 48B Trng i hc Kinh t Quc dõn
3
Quan im ca Trit hc Mỏc-Lờnin v con ngi v vn xõy dng ngun nhõn lc
trong s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nc ta hin nay.
NI DUNG:
A--QUAN IM CA TRIT HC MC-LấNIN V CON NGI:
1.KHI NIM CON NGI:

Con ngời là sinh vật có tính xã hội. Đối với Mác con ngời không phải là
một tồn tại trừu tợng, ẩn náu đâu đó ngoài thế giới
(4)
. Đó là những con ngời
sống trong một thời đại nhất định, một môi trờng xã hội nhất định, có những
quan hệ xã hội phong phú, phức tạp và ngày càng phong phú với sự phát triển
của văn minh.
2.QUAN NIM C BN V CON NGI:
a.Con ngi l m t thc th thng nht gia mt sinh vt v m t
xó hi:K
tha quan im v con ngi trong lch s, Trit hc Mỏc khng nh: Con
ngi l s thng nht gia yu t sinh hc v yu t xó hi. Mt sinh hc
ca con ngi bt ngun t tin quy nh s tn ti ca con ngi l gii
t nhiờn, con ngi l mt b phn ca gii t nhiờn, l kt qu ca mt quỏ
trỡnh phỏt trin lõu di ca gii t nhiờn.S tn ti ca con ngi phi gn
vi t nhiờn vi vy con ngi mang tt c tớnh loi, tớnh sinh hc, v chu s
tỏc ng ca cỏc quy lut t nhiờn.Ang-ghen vit "Gii t nhiờn l thc th
vụ c ca ca con ngi". Nh vy con ngi trc ht l mt tn ti sinh
vt biu hin mi cỏ nhõn, t chc c th v quan h ca nú vi t nhiờn.
Nhng thuc tớnh , c im sinh hc , cỏc quỏ trỡnh tõm sinh lý núi lờn bn
cht sinh hc ca con ngi.
Tuy vy mt t nhiờn khụng phi l thuc tớnh duy nht quy nh
bn cht ca con ngi. im khỏc bit c bn ca con ngi vi loi vt l
mt xó hi. Trong lch s ó cú nhng quan im khỏc nhau quy nh s
khỏc bit gia con ngi v th gii loi vt, nh con ngi l ng vt s
dng cụng c lao ng, l mt ng vt cú tớnh xó hi, hoc con ngi l mt
ng vt cú t duyVi phng phỏp bin chng duy vt Trit hc Mỏc
nhn thc vn con ngi mt cỏch ton din, c th trong hin thc xó hi
m trc ht l hot ng sn xut vt cht. Mỏc v Anghen ó ỏnh giỏ cao
vai trũ ca lao ng sn xut vt cht i vi quỏ trỡnh hỡnh thnh con ngi

v coi ú l tiờu chớ c bn phõn bit con ngi vi th gii ng vt.
"Con vt ch sn xut ra bn thõn nú, cũn con ngi thỡ tỏi sn xut ra ton
b gii t nhiờn" Tớnh xó hi ca con ngi hỡnh thnh trong hot ng sn
Nguyn Hong
u t 48B Trng i hc Kinh t Quc dõn
4
Quan điểm của Triết học Mác-Lênin về con người và vấn đề xây dựng nguồn nhân lực
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay.
xuất vật chất, hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần, đã xác lập các quan hệ
xã hội, đã hình thành và phát triển ngôn ngữ tư duy. Vì vậy lao động sản xuất
vật chất là yếu tố quyết định bản chất xã hội của con người, là sản phẩm của
cả tự nhiên và xã hội nên con người luôn bị chi phối bởi ba hệ thống quy
luật:
+Hệ thống các quy luật tự nhiên quy định phương diện sinh học của
con người như quy luật về sự phù hợp của cơ thể và môi trường, quy luật về
sự trao đổi chất, về di truyền, về gien, biến dị, tiến hoá…
+Hệ thống các quy luật tâm lý ý thức hình thành và vận động trên
nền tảng sinh học của con người như hình thành tình cảm. khát vọng, niềm
tin, ý chí,…..
+Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan hệ xã hội giữa người
với người.
Ba hệ thống quy luật trên cùng tác động tạo nên thể thống nhất
hoàn chỉnh trong đời sống con người bao gồm cả mặt sinh học và xã hội.Mối
quan hệ sinh học-xã hội là cơ sở của các nhu cầu của con người về tự nhiên,
xã hội: ăn, mặc, ở, tái sản xuất…, nhu cầu tình cảm, thẩm mỹ. Ở mỗi người
nhu cầu sinh học và xã hội là thống nhất trong đó mặt sinh học là cơ sở tất
yếu, mặt xã hội là đặc trưng bản chất.Nhu cầu sinh học được nhân hoá để
mang giá trị văn minh còn nhu cầu xã hội không thể thoát ly được nhu cầu
sinh học.Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà quyện vào nhau để tạo thành
con người viết hoa, con người của tự nhiên và xã hội.

b.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là một tổng hòa những
quan hệ xã hội:
Cácmác khẳng định bản chất con người trên cả 3 phương diện:
quan hệ với tự nhiên, xã hội và bản thân.Cả ba quan hệ đó đều mang tính xã
hội, trong đó quan hệ giữa người với người là quan hệ đặc trưng.Trong luận
cương về Phoiơbắc, Mác viết:"Bản chất con người không phải là cái trừu
tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt.Trong tính hiện thực của nó, bản chất
con người là tổng hoà những quan hệ xã hội".
Luận điểm khẳng định bản chất của con người là có tính lịch sử với
những hoàn cảnh điều kiện cụ thể về không gian thời gian, là tổng hoà của
những quan hệ xã hội chịu sự chi phối của quan hệ giai cấp dân tộc thời
đại.Bản chất của con người là mặt xã hội, trong điều kiện lịch sử đó, bằng
hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh
thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ.Tuy nhiên không phải
có nghĩa là chúng ta phủ định mặt tự nhiên trong đời sống con người.Nó là
những thuộc tính chịu sự chi phối của quy luật sinh học, tâm lý, ý thức...
Nguyễn Hoàng
Đầu tư 48B Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
5
Quan im ca Trit hc Mỏc-Lờnin v con ngi v vn xõy dng ngun nhõn lc
trong s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ nc ta hin nay.
c.Con ngi l ch th v l sn phm ca lch s:
Cỏc nh khoa hc trc Mỏc ó khng nh con ngi l sn phm
ca lch s, ca s tin hoỏ lõu di ca gii t nhiờn. Trong tỏc phm "Bn
cht ca t nhiờn " Anghen vit :"Thỳ vt cng cú mt lch s phỏt trin dn
dn cho ti trng thỏi hin nay ca chỳng nhng lch s y khụng phi do
chỳng lm ra ngc li con ngi cng xa cỏch con vt hiu theo ngha hp
ca t y thỡ li cng t mỡnh lm ra lch s ca mỡnh mt cỏch cú ý thc by
nhiờu". Ngha l con ngi khụng ch l sn phm ca lch s m cũn l ch
th ca quỏ trỡnh lch s y.Thụng qua hot ng thc tin ca con ngi tỏc

ng vo t nhiờn, ci bin gii t nhiờn, lm phong phỳ thờm gii t nhiờn,
thỳc y s phỏt trin ca xó hi t thp n cao phự hp vi mc tiờu v
nhu cu do con ngi t ra trờn c s nm bt cỏc quy lut ca lch s xó
hi.
Con ngi sỏng to ra lch s v ng thi li l sn phm ca lch
s, l sn phm ca nhng iu kin kinh t nht nh. Vỡ vy khụng cú con
ngi tru tng trong lch s. Bn cht con ngi khụng phi l mt h
thng tp hp bt bin, bn cht con ngi cng vn ng trong tin trỡnh
lch s.
Vỡ vy, phỏt trin bn cht con ngi theo hng tớch cc, cn
phi lm cho hon cnh mang tớnh ngi nhiu hn, ci to hon cnh, xõy
dng mụi trng t nhiờn xó hi hi ho, cụng bng nhõn ỏi, phỏt huy tớnh
tớch cc ca mi cỏ nhõn trong xó hi.
Thực tế đã chứng minh, trong công cuộc đổi mới đất nớc, chỉ có con
ngời-yếu tố quan trọng nhất trong lực lợng sản xuất của xã hội mới là nhân tố
chính, là nguồn lực mang tính quyết định sự thành công hay thất bại. Nhng con
ngời cũng là mục tiêu, là cái đích của sự phát triển, sự đổi mới này. Hay nói
cách khác, công cuộc đổi mới đất nớc mà cụ thể là công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là do con ngời, phụ thuộc vào con ngời và vì con ngời.
BVN XY DNG NGUN NHN LC TRONG S NGHIP
CễNG NGHIP HểA HIN I HểA T NC
1.công nghiệp hoá, hiện đại hoá là gì ?
Quan niệm đơn giản nhất về công nghiệp hoá cho rằng công nghiệp
hoá là đa đặc tính công nghiệp cho một hoạt động, trang bị ( cho một vùng,
một nớc), các nhà máy, các loại công nghiệp... Quan niệm mang tính triết tự
này đợc hình thành trên cơ sở khái quát quá trình hình thành lịch sử công
nghiệp hoá ở các nớc Tây Âu, Bắc Mỹ.
Nguyn Hong
u t 48B Trng i hc Kinh t Quc dõn
6

×