Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.77 KB, 106 trang )


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ
(HUDATEX)
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hồi Thanh
Lớp : K44B2 KTDN

Huế, 05/2013
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ
(HUDATEX)
Giáo viên hướng dẫn : Th.S. Nguyễn Thị Thu Trang
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Hồi Thanh
Lớp : K44B2 KTDN

Huế, 05/2013
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, lời đầu
tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu
Trang, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong
khoa Tài chính - kế toán, các thầy cô giáo trong trường
Đại học Kinh tế Huế, đã trang bị cho tôi những kiến thức
và kinh nghiệm quý giá trong suốt quá trình học tập tại
trường và nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công
ty Hudatex, phòng kế toán, phòng kế hoạch, phòng tổ
chức hành chính cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty Hudatex đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian thực tập tại
công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có
hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế
nên chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp này của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự
đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô và các
bạn.
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức
khỏe và thành công trong sự nghiệp. Đồng kính chúc
các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần may xuất
khẩu Huế (Hudatex) luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp, chúc công ty luôn luôn phát
triển và thịnh vượng.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Trần Thị Hoài Thanh
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC 5
Trang 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 9
Biểu 9
Sơ đổ 10
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 2
6. Kết cấu đề tài 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu 4
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu 4
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu 4
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu 4
1.1.4. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất 5
1.1.5. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 6

1.1.5.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 6
1.1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 7
1.2. Nội dung và phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất 9
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 9
1.2.1.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ 9
1.2.1.2. Sổ kế toán 10
1.2.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu 11
1.2.2. Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên 14
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên 14
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán 15
1.2.3. Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ 18
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
1.2.3.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ 18
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng 18
1.2.3.3. Phương pháp hạch toán 19
1.2.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán nguyên vật liệu 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ (HUDATEX) 21
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần may Xuất khẩu Huế 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 22
2.1.2.1. Chức năng 22
2.1.2.2. Nhiệm vụ 22
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 22
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận 23

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 25
2.1.4.1. Bộ máy kế toán của công ty 25
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng 28
2.1.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán 29
2.1.5. Tình hình nguồn lực tại công ty qua 3 năm 2010 – 2012 30
2.1.5.1. Tình hình lao động 30
2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn 32
2.1.5.3. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2010 - 2012 35
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may
xuất khẩu Huế 36
2.2.1. Đặc điểm, phân loại và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty
36
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất nhập Huế 36
2.2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế 37
2.2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế 38
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty 39
2.2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho 40
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 41
2.2.3. Chứng từ và sổ sách kế toán nguyên vật liệu tại công ty 41
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 41
2.2.3.2. Sổ sách sử dụng 42
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng tại công ty 43
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu
Huế 44
2.2.4.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 44
2.2.4.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 51
2.2.4.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 53
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may xuất

khẩu Huế 62
2.2.5.1. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu 62
2.2.5.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu 72
2.2.5.3. Công tác kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu 78
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN 81
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI 81
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HUẾ 81
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần may
xuất khẩu Huế 81
3.1.1. Ưu điểm 82
3.1.1.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 82
3.1.1.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá 83
3.1.1.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 83
3.1.1.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 83
3.1.1.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 84
3.1.2. Nhược điểm 84
3.1.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 84
3.1.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá 85
3.1.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 85
3.1.2.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 85
3.1.2.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 85
3.2. Một số giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần may xuất khẩu Huế 86
3.2.1. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 88
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá 90
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ 91
3.2.4. Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu 92
3.2.5. Về công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 93
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96

SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NVL : Nguyên vật liệu
GTGT : Giá trị gia tăng
SXKD : Sản xuất kinh doanh
PXSX : Phân xưởng sản xuất
GVHB : Giá vốn hàng bán
BTC : Bộ Tài chính
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXC : Sản xuất chung
BCTC : Báo cáo tài chính
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm (2010-2012) 31
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2010-2012) 33
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2010-
2012) 35
Biểu
Biểu 2.1: Mẫu đơn đặt hàng 46
Biểu 2.2: Mẫu hóa đơn Giá trị gia tăng 46
Biểu 2.3: Mẫu phiếu kiểm hàng 48
Biểu 2.4: Mẫu phiếu nhập kho của Công ty 50
Biểu 2.5: Phiếu lĩnh vật tư 52
Biểu 2.6: Mẫu phiếu xuất kho 53
Biểu 2.7: Mẫu thẻ kho của công ty 55
Biểu 2.8: Mẫu sổ chi tiết nguyên vật liệu 57

Biểu 2.9: Mẫu bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu 60
Biểu 2.10:Bảng kê phiếu nhập 63
Biểu 2.11: Bảng tổng hợp nhập 65
Biểu 2.12: Mẩu sổ chi tiết phải trả 66
Biểu 2.13: Mẩu sổ chi tiết phải trả cho người bán 68
Biểu 2.14: Mẩu sổ tổng hợp phải trả cho người bán 70
Biểu 2.15: Mẫu bảng kê xuất nguyên vật liệu 73
Biểu 2.16: Mẫu bảng tổng hợp xuất kho 75
Biểu 2.17: Mẫu bảng tổng hợp xuất kho- theo tài khoản đối ứng 76
Biểu 2.18: Mẫu biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho 79
Biểu 3.1: Mẫu sổ danh điểm vật liệu 89
Biểu 3.2: Mẫu phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 92
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Sơ đổ
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song 12
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
12
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 13
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên 17
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty 23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu
Huế 26
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán 30
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ nhập kho 44
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ xuất kho 51
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, trong nền kinh tế mở cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết
liệt. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước luôn phải đối mặt với sự thay đổi thường
xuyên của thị trường, nhu cầu người tiêu dùng… Sự phát triển của thị trường và sự
cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp
không ngừng phát triển hoàn thiện doanh nghiệp mình để đáp ừng nhu cầu của người
tiêu dùng. Lựa chọn cho mình một công cụ cạnh tranh thích hợp nhằm chiến thắng
các đối thủ cạnh tranh khác là điều cần thiết nhất cần phải làm lúc này đối với các
doanh nghiệp. Có thể nói, chất lượng sản phẩm là công cụ quan trọng nhất mà các
doanh nghiệp sử dụng để cạnh tranh với nhau, để có một sản phẩm chất lượng đòi hỏi
cần phải có nguồn nguyên liệu chất lượng. Để đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất kinh
doanh bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào cũng cần phải có một lượng nguyên vật liêụ
dự trữ. Lượng nguyên liệu tồn kho bao nhiêu là hợp lý? Bảo quản chúng như thế nào?
Làm thế nào để phân phối số nguyên vật liệu ấy một cách có hiệu quả nhất cho các bộ
phận sản xuất? Đây là những câu hỏi luôn được đặt ra đối với các nhà quản lý trong
từng giai đoạn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả những vấn đề đó đã đặt
ra cho công tác quản lý một yêu cầu rất cấp thiết: phải tổ chức hạch toán kế toán
nguyên vật liệu như thế nào cho thật tốt.
Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế (Hudatex) là một trong những doanh nghiệp
phục vụ trong ngành may mặc tại Việt Nam, là một thành viên trong môi trường cạnh
tranh, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp luôn tập trung mọi cố gắng vào hai mục
tiêu quan trọng đó là: kinh doanh có lợi và đảm bảo khả năng thanh toán. Tại công ty
cổ phần may xuất khẩu Huế cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, nguyên vật liệu
là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu. Nó là cơ sở vật chất chủ yếu để hình
thành nên sản phẩm mới. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất thì nhất thiết
phải có nguyên vật liệu. Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu nó chiếm một tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Nhận
thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng như vai
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 1

Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
may xuất khẩu Huế, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này mục tiêu nghiên cứu là:
(1) Hệ thống những kiến thức đã học, từ đó xây dựng những lý luận chung về
công tác kế toán NVL trong các đơn vị sản xuất.
(2) Trên cơ sở lý luận chung, tìm hiểu thực tế tình hình tổ chức kế toán NVL ở
Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế.
(3) Qua nghiên cứu, nhận xét về công tác kế toán NVL của công ty, tìm ra những
mặt mạnh, mặt tồn tại. Từ đó có kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác
kế toán NVL ở Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác kế toán NVL
ở Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế bao gồm:
(1) Quy trình nhập, xuất NVL tại công ty cổ phần may xuất khẩu Huế.
(2) Phương pháp hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: nghiên cứu tại phòng kế toán Công ty cổ phần may
xuất khẩu Huế.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu chủ yếu được sử dụng trong tháng 1,2,3 và 4
năm 2013.
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
cổ phần may xuất khẩu Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong chuyên đề này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được áp dụng để thu thập thông tin trên
sách vở, giáo trình, internet………….
(2) Phương pháp quan sát: Là phương pháp giúp tôi có nhận định ban đầu trong

quá trình tìm hiểu, từ đó đưa ra những nhận xét và tìm cách giải đáp.
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 2
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
(3) Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được sử dụng trong suốt quá trình
thực hiện đề tài giúp tôi có thể giải đáp những thắc mắc, băn khoăn trong quá trình tìm
hiểu đề tài.
(4) Phương pháp điều tra, thu thập và xữ lý số liệu: Được áp dụng để thu
thập các số liệu thô, sau đó chọn lọc, xử lý những thong tin hữu ích phục vụ cho
nội dung nghiên cứu của đề tài như phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán,
phương pháp hạch toán, phương pháp phân tích, so sánh.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài được trình bày ở phần nội dung và
kết quả nghiên cứu với 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần may
xuất khẩu Huế - Hudatex.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Huế.
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 3
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là đối tượng lao
động được biểu hiện bằng hình thái vật chất khi tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá
nguyên vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, là một trong ba

yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ
sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm,
chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật
liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là là các yếu tố đầu vào cần thiết để
tạo ra sản phẩm vật chất.
Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định
và trong chu kỳ sản xuất đó, nguyên vật liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm.
Về mặt giá trị: Nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định nên khi tham
gia vào sản xuất giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Xét theo vị trí, tác dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh
doanh người ta chia thành:
(1) Vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm mới như: vải, gòn, dựng ở trong công
nghiệp may mặc, bông trong công nghiệp kéo sợi, gạch, ngói, xi măng trong công
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 4
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
nghiệp xây dựng cơ bản, hạt giống, phân bón trong nông nghiệp… bán thành phẩm
mua ngoài kế toán cũng phản ánh vào NVL.
(2) Vật liệu phụ: Loại này khi tham gia vào quá trình sản xuất nó kết hợp với
nguyên liệu chính làm tăng thêm chất lượng sản phẩm, kích thích thị hiếu người tiêu
dùng hoặc làm cho quá trình sản xuất được tiến hành thuận lợi. Cũng là đối tượng lao
động nhưng vật liệu phụ không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản
phẩm mới.
(3) Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình SXKD. Nhiên

liệu gồm có: xăng, dầu mỡ, hơi đốt, than, củi
(4) Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết phụ tùng, máy móc, thiết bị mà doanh
nghiệp mua sắm dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa máy móc thiết bị.
(5) Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây lắp, XDCB.
(6) Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý TSCĐ.
1.1.4. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Có thể nói, vật liệu vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ
bản vật liệu là yếu tố vô cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu không chỉ quyết định đến
số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên
vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt
yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy vật liệu có
một giá trị vô cùng quan trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện được
nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Trong
đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao động và đối tượng lao
động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp biểu hiện cụ
thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 5
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó
không chỉ làm đầu vào của quá trình sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của
hàng tồn kho được theo dõi bảo quản và lập dự phòng khi cần thiết.
Do vật liệu có vai trò quan trọng như vậy nên công tác kế toán vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều kiện quản lý
vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật liệu cần cho sản
xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các hiện tượng hư hao,

mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
Tính giá vật liệu về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu. Theo quy
định vật liệu được tính theo giá thực tế (giá gốc). Tức là vật liệu khi nhập kho hay xuất
kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá thực tế.
1.1.5.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Giá gốc ghi sổ vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như sau:
Với các vật liệu mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ gồm trị giá mua ngoài của
vật liệu thu mua [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ(-) các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng (+) các loại thuế không
được hoàn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt
lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, trong giá thực tế của vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo phương
pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà bao gồm các
khoản thuế không được hoàn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Với vật liệu doanh nghiệp sản xuất: giá thực tế ghi sổ của vật liệu do doanh
nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực
tế) của vật liệu sản xuất ra.
Với vật liệu thuê ngoài, gia công, chế biến: giá thực tế ghi sổ nhập kho bao gồm
giá thực tế của vật liệu, cùng các chi phí liên quan đến thuê ngoài gia công, chế biến,
(tiền thuê gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức…).
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 6
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn: giá
thực tế ghi sổ là giá thoả thuận do các bên xác định (hoặc tổng giá thanh toán ghi trên
hoă đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với các chi phí tiếp nhận
mà doanh nghiệp phải bỏ ra (nếu có).
Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng được
hay giá trị thu hồi tối thiểu.

Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của vật liệu là giá thị trường
tương đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận (nếu có).
1.1.5.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo
đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. Cụ
thể như sau:
a, Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế
từng loại xuất
kho
=
Số lượng
từng loại xuất
kho
*
Giá đơn
vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công

việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân
cuối kỳ trước
=
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách này mặc dầu khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 7
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
từng loại vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên không chính xác vì
không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu, dụng cụ, hàng hoá cũng như giá thành
sản phẩm trong kỳ.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách này tính theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục được
nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của
phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
b, Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói
cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước và do vậy, giá trị của vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.

c, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau
xuất trước thích hợp trong trường hợp lạm phát.
d, Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều chỉnh).
Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lô ấy hay cái ấy.
Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương
pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu
hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện được.
e, Phương pháp giá thực tế hạch toán:
Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng như bảo đảm tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 8
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
của vật liệu xuất kho, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Theo phương pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế từng loại xuất kho
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=
Giá hạch toán
từng loại xuất kho
* Hệ số giá từng loại
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch toán để ghi
sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế toán nhằm phản ánh
kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn kho. Giá trị từng loại hàng

tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng bằng giá trị từng loại hàng tồn kho
tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.2. Nội dung và phương pháp kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.1.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
(1) Các chứng từ kế toán liên quan
(a) Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc :
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo QĐ số 1141/ TC/ CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết
định khác có liên quan, bao gồm :
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
+ Phiếu xuất kho kiờm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 - VT)
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08 - VT)
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02 - BH)
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT
Đối với các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,
phải lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập.
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính hợp lí, hợp pháp của chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 9
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
nghiệp kế toán có thể sử dụng những chứng từ sau:
(b) Các chứng từ hướng dẫn:
+ Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 - VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
(2) Quy trình luân chuyển chứng từ
(a) Thủ tục nhập kho

Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ theo kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng
đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về tới nơi, nếu xét thấy cần
thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số
lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm ban kiểm
nghiệm lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau đó bộ phận cung cấp hàng lập "Phiếu
nhập kho" trên cở sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận giao cho
người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số
lượng thực nhập vào Phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của
từng thứ vật tư vào Thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy và phẩm chất
Thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng
ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển giao Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ
để ghi sổ kế toán.
(b) Thủ tục xuất kho NLVL
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu
xin lĩnh vật tư .Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư, bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu
xuất kho trình giám đốc duyệt .Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Thủ kho xuất vật liệu và
ghi số thực xuất vào Phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật
tư vào Thẻ kho . Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển Phiếu xuất kho cho kế toán
vật tư , kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán .
1.2.1.2. Sổ kế toán.
Tùy theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán chi
tiết sau:
- Sổ kho (mẫu số 06 –VT) được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho
của tổng số NVL theo từng kho.
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 10
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Ngoài sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, bảng

kê xuất, bảng kê lũy, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn.
1.2.1.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Nguyên liệu vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp đa dạng, phong phú về chủng
loại. Để phục vụ cho công tác quản lí nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng cân đối, tránh ứ đọng vật tư, đảm
bảo an toàn tài sản thì kế toán phải theo dõi chi tiết về mặt giá trị cũng như hiện vật
theo từng kho và theo từng loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu có giá trị, quy cách,
chất lượng riêng biệt.
Kế toán của doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở sổ kế
toán chi tiết có liên quan phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phục
vụ cho công tác quản lí tài sản nói chung và quản lí nguyên liệu vật liệu nói riêng.
Hiện nay chế độ kế toán quy định việc hạch toán chi tiết nguyên liệu vật liệu được
thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế toán được tiến hành theo các phương pháp sau:
(1) Phương pháp thẻ song song
(a). Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: ghi chép về mặt số lượng hiện vật.
- Tại phòng kế toán: ghi chếp cả số lượng và giá trị nguyên vật liệu.
(b). Sơ đồ hạch toán:
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 11
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
(c). Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: phương pháp này đơn giản, dễ làm.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng,
làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
(2). Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(a). Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: ghi chép về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và
giá trị.

(b). Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
(c). Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc
vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 12
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
(1). Phương pháp sổ số dư
(a). Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
(b). Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
(c). Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
Mỗi một phương pháp trên đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng trong
công việc ghi chép, phản ánh, kiểm tra đối chiếu số liệu. Kế toán căn cứ vào điều kiện
cụ thể từng doanh nghiệp về quy mô chủng loại vật tư sử dụng, trình độ và yêu cầu
quản lí, trình độ của nhân viên kế toán, mức độ ứng dụng tin học trong công tác kế
toán nguyên liệu vật liệu để áp dụng phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu
thích hợp, phát huy hiệu quả của công tác kế toán.
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 13
Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
1.2.2. Kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
(1). Khái niệm:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
(2). Đặc điểm:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp qui mô lớn, sản xuất kinh
doanh những mặt hàng có giá trị cao, sử dụng các nguyên vật liệu đắt tiền, việc bảo
quản và theo dõi tình hình nhập, xuất NVL hàng ngày một cách thuận lợi. Theo
phương pháp này tình hình nhập, xuất và tồn kho NVL được ghi chép phản ánh hàng
ngày theo từng lần phát sinh trên TK 152 “ Nguyên vật liệu”.
Ưu, nhược điểm của phương pháp này là:
(a). Ưu điểm
Xác định, đánh giá về số lượng và trị giá NVL vào từng thời điểm xảy ra nghiệp
vụ; nắm bắt, quản lý NVL thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh nhanh chóng
kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; giảm tình trạng sai
sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế toán).
(b). Nhược điểm
Tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm công tác kế
toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục khi doanh nghiệp tin học hoá
công tác kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 152 “Nguyên vật liệu”: Tài khoản này dùng để ghi chép số hiện có và
tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu của TK 152:
Bên Nợ:
•Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
nhận vốn góp liên doanh, được cấp hoặc nhập từ các nguồn khác.
•Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 14

Chuyên đề tốt nghiệp đại học GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang
Bên Có:
•Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thê ngoài gia công chế
biến hoặc góp vốn đầu tư.
•Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá hoặc trả lại người bán.
•Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
- TK 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại,
nhóm thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp chi tiết TK này theo
vai trò và công dụng của nguyên vật liệu như sau:
•TK 1521: nguyên vật liệu chính.
•TK 1522: vật liệu phụ.
•TK 1523: nhiên liệu.
- TK 151: “Hàng mua đang đi trên đường” tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
các loại vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người
bán nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp và tình hình hàng về. TK 151 có kết cấu
như sau:
Bên Nợ: Giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường.
Bên Có: Giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao
cho các đối tượng sủ dụng hay khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đi đường đang về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toàn còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như: 133, 3331, 111, 112…
1.2.2.3. Phương pháp hạch toán
(1). Với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (đã thực hiện việc mua
bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ ghi chép kiểm tra đủ ). Thuế GTGT đầu vào được
tách riêng, không ghi vào giá thực của vật liệu. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá
thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua chưa thuế được ghi tăng giá trị vật tư
mua vào, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào số được khấu trừ. Kế toán sử dụng

tài khoản 133 (1331) – Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ mua ngoài).
SVTH: Trần Thị Hoài Thanh – K44B2-KTDN 15

×