Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Sử dụng chương trình kiểm toán mẫu để kiểm toán khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong bctc tại công ty tnhh dl-dv & tm vĩnh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 153 trang )

Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TGNH : Tiền gửi ngân hàng
BCTC : Báo cáo tài chính
BCĐTK : Bảng cân đối tài khoản
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCLCTT : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
TMBCTC : Thuyết minh báo cáo tài chính
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
HĐQT : Hội đồng quản trị
BGĐ : Ban giám đốc
GTGT : Giá trị gia tăng
ISA : Chuẩn mực kiểm toán quốc tế
VACPA : Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group 
MỤC LỤC
1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1
1.1 Khái niệm và đặc điểm hạch toán khoản mục tiền trong kế toán tài chính. 1
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục Tiền trong báo cáo tài chính. 1
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khoản mục tiền. 1
1.1.1.2 Vai trò khoản mục tiền 2
1.1.2 Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền. 3
1.1.2.1 Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền. 3
1.1.2.2 Tài khoản sử dụng liên quan thường xuyên phát sinh của các loại tiền. 4


1.1.2.3 Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán. 11
1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền 13
1.1.3.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ khoản mục tiền 13
1.1.3.2 Yêu cầu kiểm soát nội bộ khoản mục tiền 14
1.1.3.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ. 15
1.1.3.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với thu tiền, chi tiền, số dư tồn quỹ 16
1.2 Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính. 18
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền 18
1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 19
1.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 19
1.2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán. 26
1.2.2.3 Giai đoạn tổng hợp, kết hợp và lập báo cáo 35
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group 
2 KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN TẠI CÔNG
TY DL-DV&TM VĨNH HƯNG. 37
2.1 Giới thiệu chung về Công ty. 37
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty 37
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính. 37
2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty. 37
2.2 Kiểm toán khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền trong BCTC tại
Công ty DL-DV&TM Vĩnh Hưng. 40
2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán. 40
2.2.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán. 40
2.2.1.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. 40
2.2.1.1.2 Tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng. 47
2.2.1.1.3 Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán 47
2.2.1.1.4 Ký kết hợp đồng kiểm toán. 48
2.2.1.2 Thu thập thông tin chung về khách hàng 77
2.2.1.3 Thực hiện thủ tục phân tích 79

2.2.1.4 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán. 87
2.2.1.5 Đánh giá sơ bộ về KSNB. 89
2.2.1.6 Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu. 95
2.2.1.7 Xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát và Chương trình kiểm toán. 96
2.2.2 Thực hiện kiểm toán. 114
2.2.2.1 Kiểm toán khoản mục Tiền và tương đương tiền 114
2.2.2.1.1 Thực hiện thủ tục chung 117
2.2.2.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích. 119
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group 
2.2.2.1.3 Thực hiện thử nghiệm chi tiết. 121
2.2.3 Kết thúc kiểm toán 131
2.2.3.1 Tổng hợp kết quả kiểm toán 131
2.2.3.2 Soát xét, phát hành Báo cáo kiểm toán 135
3 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY DL-DV&TM VĨNH
HƯNG 143
3.1 Nhận xét về hoạt động kiểm toán khoản mục tiền tại Công ty. 143
3.1.1 Ưu điểm 143
3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại 143
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục tiền tại
Công ty
144
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group 
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động
kiểm toán đã được hình thành và nhanh chóng phát triển ở Việt Nam, đã trở thành nhu
cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh
nghiệp. Mà hiện nay nhu cầu về thông tin đóng vai trò hết sức quan trọng cho mọi đối

tượng vì đó là cơ sở để đưa ra các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính
luôn được nhiều đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng tất cả đều mong
muốn những thông tin đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các
quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Và hoạt động kiểm toán thông qua kiểm
toán BCTC đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, và xác nhận độ tin cậy của
các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp, đổi mới, cổ phần
hóa doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi
phát triển kinh tế đất nước.
Tất cả các khoản mục trên BCTC đều quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc đưa ra
những quyết định của người sử dụng thông tin. Trong đó thì KTV thường đặc biệt chú
trọng đến khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền, vì đây là khoản mục thường
xảy ra nhiều gian lận, sai sót và là khoản mục thường liên quan với các chu trình kinh
doanh chính của doanh nghiệp nên thường dể bị trình bày sai lệch.
Nhận thức được tầm quan trọng trong kiểm toán BCTC, đặc biệt là kiểm toán khoản
mục Tiền và tương đương tiền. Nên nhóm em đã chọn đề tài: “Sử dụng chương trình
kiểm toán mẫu để kiểm toán khoản mục Tiền và các khoản tương đương tiền trong
BCTC tại công ty TNHH DL-DV & TM Vĩnh Hưng”.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 1
1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN VÀ TƯƠNG
ĐƯƠNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.1 Khái niệm và đặc điểm hạch toán khoản mục tiền trong kế toán tài chính.
1.1.1 Khái niệm và vai trò của khoản mục Tiền trong báo cáo tài chính.
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khoản mục tiền.
a) Khái niệm khoản mục tiền:
Tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, là loại tài sản
có tính thanh khoản cao nhất, là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp.
Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá quý. Số liệu được
sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này chính là số dư của tài khoản Tiền mặt

vào thời điểm khóa sổ sau khi đã được đối chiếu với thực tế và tiến hành các điều chỉnh
cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng bạc kim khí đá quý
được gửi tại ngân hàng. Số liệu được sử dụng để trình bày trên BCTC của khoản mục này
chính là số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng sau khi được đối chiếu và điều chỉnh
theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ. Tiền gửi ngân hàng hay còn gọi là tiền ghi
nợ đang được lưu thông phổ biến trong các nền kinh tế hiện đại. Chủ tài khoản có thể rút
tiền mặt hoặc viết séc, ra lệnh cho ngân hàng chuyển tiền để thanh toán cho một bên thứ
ba. Tiền gửi ngân hàng là phương tiện thanh toán được chấp nhận rộng rãi.
Tiền đang chuyển: Bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước, hoặc đã gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân
hàng, hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng để trả nợ cho các đơn vị khác,
thế nhưng đến ngày khóa sổ thì doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo hay bản sao
kê của ngân hàng, hoặc giấy báo Có của kho bạc.
b) Đặc điểm của khoản mục tiền
Tiền là khoản mục được trình bày trước tiên trên Bảng cân đối kế toán và là một
khoản mục quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Do thường được sử dụng để phân tích khả
năng thanh toán của một doanh nghiệp, nên đây là khoản có thể trình bày sai lệch.Tiền
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 2
còn là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như
doanh thu, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Số phát sinh
của các tài khoản tiền thường lớn hơn số phát sinh hầu hết các tài khoản khác. Vì thế,
những sai phạm trong các nghiệp vụ liên quan đến tiền có nhiều khả năng xảy ra và khó bị
phát hiện nếu không có một HTKSNB và các thủ tục kiểm soát không ngăn chặn hay phát
hiện được.Một số đặc điểm khác của tiền là bên cạnh khả năng của số dư bị sai lệch do
ảnh hưởng của các sai sót và gian lận, còn có những trường hợp tuy số tiền trên BCTC
vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến
các khoản mục khác. Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này
thường được đánh giá là cao. Vì vậy, KTV thường dành nhiều thời gian để kiểm tra tiền

mặc dù khoản mục này thường chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng tài sản. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng tập trung khám phá gian lận thường chỉ được thực hiện khi KTV
đánh giá rằng HTKSNB yếu kém, cũng như khả năng xảy ra gian lận là cao.
1.1.1.2 Vai trò khoản mục tiền.
Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao đổi lấy hàng
hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính dễ thu nhận và thường được Nhà
nước phát hành bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng, kim loại quý, trái phiếu,
ngoại tệ Tiền là một chuẩn mực chung để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa và dịch
vụ. Thông qua việc chứng thực các giá trị này dưới dạng của một vật cụ thể ( như tiền
giấy hay tiền kim loại) hay dưới dạng văn bản (dữ liệu được ghi nhớ của một tài khoản)
mà hình thành một phương tiện thanh toán được một cộng đồng công nhận trong một
vùng phổ biến nhất định. Một phương tiện thanh toán trên nguyên tắc là dùng để trả nợ.
Khi là một phương tiện thanh toán tiền là phương tiện trao đổi chuyển tiếp vì hàng hóa
hay dịch vụ không thể trao đổi trực tiếp cho nhau được. Vì vậy mà nó có vai trò rất quan
trọng.
-Thứ nhất: tiền là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh
tế hàng hóa.
Khi tiền tệ tham gia trong chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông là
cho việc đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa trở nên giản đơn, thuận lợi và
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 3
thống nhất, làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thông tiến hành một cách
trôi chảy. Mặt khác, khi sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh giúp cho người sản
xuất có thể hạch toán được chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thực
hiện được tích lũy tiền tệ để thực hiện tái sản xuất kinh doanh
Tiền tệ trở thành công cụ duy nhất và không thể thiếu để thực hiện yêu cầu quy
luật giá trị. Vì vậy, nó là công cụ không thể thiếu được để mở rộng và phát triển
nền kinh tế hàng hóa.
-Thứ hai: tiền là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế. Trong
điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường

thì tiền tệ không những là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã hội trong
phạm vi quốc gia mà còn là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế.
Cùng với ngoại thương, các quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế, tiền tệ phát
huy vai trò của mình để trở thành phương tiện cho việc thực hiện và mở rộng các
quan hệ quốc tế, nhất là đối với các mối quan hệ nhiều mặt giữa các quốc gia trên
thế giới hình thành và phát triển làm cho xu thế hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế
xã hội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kỹ thuật giữa các nước.
-Thứ ba: tiền là một công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng chúng.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các mối quan hệ
kinh tế-xã hội đều được tiền tệ hóa, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan…đều không thể thoát
ly khỏi các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện tiền tệ trở thành công cụ có quyền lực vạn
năng xử lý và giải tỏa mối ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội không những
trong phạm vi quốc gia mà còn phạm vi quốc tế. Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn
mọi mục đích và quyền lợi cho những ai đang nắm giữ tiền tệ. Chừng nào còn tồn tại nền
kinh tế hàng hóa và tiền tệ thì thế lực của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó.
1.1.2 Đặc điểm hạch toán khoản mục tiền.
1.1.2.1 Các nguyên tắc hạch toán khoản mục Tiền.
Việc hạch toán khoản mục tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, các chế độ
quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 4
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử
dụngmột đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Việt Nam để phản ánh (VND).
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có
vàtình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại
ngoại tệtheo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá
quý ( theo sốlượng, trọng lượng, quy cách, độ nổi kích thước, giá trị…).
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ phải được
quyđổi về “ đồng Việt Nam” để ghi sổ, tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế trên

thịtrường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam chính thức công bố
tại thờiđiểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng không công bố
tỷ giá quy đổi ra VND thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ (USD). Khi
tính giá xuất ngoại tệ kế toán áp dụng một trong bốn phương pháp: nhập trước-
xuất trước, nhập sau-xuất trước; bình quân gia quyền, thực tế đích danh.Thực hiện
đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp doanhnghiệp
quản lý tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh nghiệp còn
chủđộng trong kế hoạch thu chi sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo quá trình
sản xuấtkinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
1.1.2.2 Tài khoản sử dụng liên quan thường xuyên phát sinh của các loại tiền.
Hạch toán kế toán tiền mặt:
● Chứng từ sử dụng : Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Biên bản kiểm
kê quỹ, Giấy thanh toán tạm ứng, Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy
đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiết.
● Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tổng hợp chi tiết TK 111
- Sổ cái TK 111
● Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để hạch toán.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 5
Kết cấu TK111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì: Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá
quý nhập quỹ, số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ
tăng khi điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì: Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý,
đá quý xuất quỹ, số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.

- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý còn tồn ở quỹ tiền mặt.
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK1111: Tiền Việt Nam
+ TK 1112: Ngoại tệ
+ TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
● Sơ hạch toán:
Tài khản 1111 “ Tiền Việt Nam Đồng “.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 6
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 7
Tài khản 1112 “ Ngoại tệ “ : Chi tiết theo từng loại ngoại tệ.
Hạch toán kế toán tiền gửi ngân hàng:
● Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
các loại séc, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ.
● Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 112
- Sổ cái TK 112
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 8
● Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 112“ Tiền gửi ngân hàng” để hạch
toán.
Kết cấu TK112 như sau:
- Bên nợ TK 112
+ Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
+ Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
- Bên có TK 112: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
- Dư cuối kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng

TK 112- TGNH có 3 tài khoản cấp II:
+ TK 1121: Tiền Việt Nam
+ TK 1122: Ngoại tệ
+ TK 1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
● Sơ hạch toán:
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 9
Tài khản 1121 “ Tiền gửi Việt Nam Đồng “.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 10
Tài khản 1122 “ Tiền gửi ngoại tệ “ : Chi tiết theo từng loại ngoại tệ.
Hạch toán kế toán tiền gửi đang chuyển:
● Chứng từ sử dụng: Giấy báo nộp tiền, bảng kê nộp séc, các chứng từ gốc kèm theo
như: séc các loại, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
● Sổ sách kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 113
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 11
- Sổ cái TK 113
● Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 113 “ Tiền mặt” để hạch toán. Kết
cấu TK113 như sau
- Bên nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc đã
chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
- Bên có: Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
- Số dư bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển
Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp II:
+ TK1131: Tiền Việt Nam
+ TK1132: Ngoại tệ
1.1.2.3 Đặc điểm của vốn bằng tiền ảnh hưởng tới quá trình kiểm toán.
Mỗi loại vốn bằng tiền trên đây mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh

hưởng tới đặc điểm quản lý đối với chúng cũng như là quá trình kiểm soát, đối chiếu
trong nội bộ của đơn vị. Trong kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặc điểm trong
quản lý đặc biệt là trong hạch toán vốn bằng tiền có ảnh hưởng quan trọng tới việc lựa
chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu thập được bằng chứng kiểm toán
đủ về số lượng và chất lượng về phần hành này. Vốn bằng tiền mang những đặc trưng cơ
bản phản ánh vai trò của chúng như sau:
 Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính luân chuyển linh hoạt nhất của
doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng cân đối kế toán. Khoản mục vốn
bằng tiền thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân tích về khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nên đây sẽ là khoản thường bị trình bày sai lệch.
 Vốn bằng tiền là khoản mục bị ảnh hưởng và có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan
trọng như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác của doanh nghiệp. Do
đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu trình nghiệp vụ chủ yếu của
doanh nghiệp. Vì vậy, những sai sót và gian lận trong các khoản mục khác thường có
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 12
liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư,
tài sản; thu tiền bán hàng; thanh toán công nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản
lý, chi phí bán hàng phát sinh hằng ngày;…
 Các nghiệp vụ về tiền thường phá tsinh thường xuyên với số lượng lớn và có qui mô
khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt động thanh toán, kể cả
trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây lại là tài sản được ưa chuộng nhất nên
xác suất gian lận, biển thủ cao nhất, và do đó rủi ro tiềm tàng cao nên kiểm toán cần
tập trung kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng việc tập
trung khám phá gian lận chỉ thực hiện khi hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cũng
như khi mức độ gian lận là trọng yếu.
Với các đặc điểm nêu trên có thể thấy vốn bằng tiền là một khoản mục quan trọng
nhưng lại dễ bị trình bày sai lệch, khả năng mất mát, gian lận lớn. Điều này dẫn tới trong
bất cứ cuộc kiểm toán BCTC nào thì kiểm toán vốn bằng tiền luôn là một nội dung quan
trọng cho dù số dư của khoản mục tiền có thể là không lớn. Và khi thực hiện kiểm toán

tiền thì việc kiểm tra chi tiết đối với khoản mục cũng như là các nghiệp vụ phát sinh liên
quan là vô cùng quan trọng và kiểm toán viên phải tập trung hơn bất cứ một thủ tục nào
khác.
 Đối với tiền mặt, thì khả năng sai phạm thường có các trường hợp sau:
+ Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
+ Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm chứng từ khống, sửa
chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
+ Khả năng hợp tác giữa thủ qũy và cá nhân làm công tác thanh toán trực tiếp với khách
hàng để biển thủ tiền;
+ Khả năng mất mát tiền do điều kiện bảo quản, quản lý không tốt;
+ Khả năng sai sót do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới khả năng tăng hoặc khai
giảm khoản mục tiền mặt trên bảng cân đối kế toán;
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 13
+ Đối với ngoại tệ, khả năng có thể ghi sai tỷ giá khi qui đổi với mục đích trục lợi khi tỷ
giá thay đổi hoặc hạch toán sai do áp dụng sai nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
 Đối với TGNH khả năng xảy ra sai phạm dường như thấp hơn do cơ chế kiểm
soát, đối chiếu với tiền gửi ngân hàng thường được đánh giá là khá chặt chẽ. Tuy
nhiên, vẫn có thể xảy ra các khả năng sai phạm sau đây:
+ Quên không tính tiền khách hàng;
+ Tính tiền khách hàng với giá thấp hơn giá do công ty ấn định;
+ Sự biển thủ tiền thông qua việc ăn chặn các khoản tiền thu từ khách hàng trước khi
chúng được ghi vào sổ;
+ Thanh toán một hóa đơn nhiều lần;
+ Thanh toán tiền lãi cho một phần tiền cao hơn hiện hành;
+ Khả năng hợp tác giữa nhân viên ngân hàng và nhân viên thực hiện giao dịch thường
xuyên với ngân hàng;
+ Chênh lệch giữa số liệu theo ngân hàng và theo tính toán của kế toán ngân hàng tại đơn
vị.
 Do tính chất và đặc điểm của tiền đang chuyển mà sai phạm đối với tiền đang

chuyển có mức độ thấp. Tuy nhiên, khả năng sai phạm tiềm tàng của tiền đang
chuyển cũng rất lớn:
+ Tiền bị chuyển sai địa chỉ;
+ Ghi sai số tiền chuyển vào ngân hàng, chuyển thanh toán;
+ Nộp vào tài khoản muộn và dùng tiền vào mục đích khác;
1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền.
1.1.3.1 Mục tiêu kiểm soát nội bộ khoản mục tiền.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 14
-Sự hiện hữu và hiệu quả trong hoạt động: Các hoạt động thu, chi tiền và tồn quỹ
được kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Việc thu, chi tiền đúng, đủ, kịp thời, phù hợp nhu cầu không lãng phí sẽ giúp hạn
chế mất mát, lạm dụng tiền bạc của đơn vị cho mục đích cá nhân, từ đó giúp thực hiện tốt
việc mua hàng, bán hàng, chi trả lương kịp thời sẽ làm tăng hiệu quả của hoạt động kinh
doanh và do vậy ảnh hưởng đến tính hữu hiệu trong hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó,
nếu đơn vị duy trì số dư tồn quỹ hợp lý, sẽ đảm bảo nhu cầu chi tiêu của đơn vị, đảm bảo
khả năng thanh toán nợ đến hạn…Việc quản lý tiền hiệu quả còn giúp tránh tồn quỹ quá
nhiều, không sinh lợi cho đơn vị.
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy: Các nghiệp vụ thu, chi tiền cần được ghi chép đầy đủ,
chính xác và kịp thời nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tạo ra tiền, sử dụng tiền và
số dư tiền một cách trung thực và hợp lý trên báo cáo tài chính.
- Tuân thủ pháp luật và các quy định: Việc thu, chi tiền phải phù hợp với các quy định của
pháp luật.
1.1.3.2 Yêu cầu kiểm soát nội bộ khoản mục tiền.
Trong thực tiễn muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với tiền cần phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
- Thu đủ: Mọi khoản tiền đều phải được thu đầy đủ, gửi vào ngân hàng hay nộp vào quỹ
trong thời gian sớm nhất.
- Chi đúng: Tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt và được
ghi chép đúng đắn.

- Phải duy trì số dư tồn kho hợp lý: Để đảm bảo chi trả các nhu cầu vào kinh doanh,cũng
như thanh toán nợ đến hạn. tránh việc tồn quỹ quá mức cần thiết, vì không tạo khả năng
sinh lợi và có thể gặp rủi ro.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 15
1.1.3.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ.
- Nhân viên phải có đủ khả năng và liêm chính: Vì không thể kiểm soát nội bộ hữu
hiệu khi mà các nhân viên không có đủ khả năng hoặc không liêm chính mà cố tình gian
lận. Do vậy, nhân viên có khả năng và liêm chính là nhân tố cơ bản nhất để đảm bảo cho
kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu. Áp dụng nguyên tắc phân công phân nhiệm: Sự
phân công công việc đối với tiền phải có sự phân tách đáng kể trong mối quan hệ đối
với các chu trình có liên quan đến tiền. Nghĩa là không cho phép bất cứ cá nhân nào thực
hiện các chức năng từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc các nghiệp vụ. Nói cách khác, mỗi
cá nhân chỉ được phân công một chức năng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc nghiệp vụ.
- Tập trung đầu mối thu: Nên hạn chế tối đa số lượng người nắm giữ tiền, nghĩa là chỉ cho
phép một số ít nhân viên được thu tiền…Điều này nhằm hạn chế khả năng thất thoát số
tiền thu được.
-Ghi chép kịp thời và đầy đủ số thu: Phân công cho một nhân viên ghi nhận kịp thời các
khâu nghiệp vụ thu tiền ngay vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Việc ghi nhận kịp thời
các khoản thu sẽ hạn chế khả năng chiếm dụng số tiền thu được.
- Nộp ngay số tiền thu được trong ngày vào quỹ hay ngân hàng: Điều này ngăn chặn đáng
kể việc nhân viên biển thủ tiền thu được từ khách hàng.
- Có biện pháp khuyến khích các người nộp tiền yêu cầu cung cấp biên lai hoặc phiếu thu
tiền: Khi đó, người thu tiền sẽ phải nộp đủ các khoản tiền thu được vì biết rằngsố tiền thu
được sẽ bị kiểm tra bằng cách đối chiếu với các biên lai hoặc phiếu thu được đánh số liên
tục trước khi sử dụng.
- Thực hiện tối đa những khoản thu chi qua ngân hàng, hạn chế chi tiền mặt: Nguyên tắc
này xuất phát từ khả năng xảy ra gian lận rất cao từ các khoản chi bằng tiềnmặt.
- Cuối mỗi tháng, thực hiện đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách và thực tế: Sổ cái và sổ chi
tiết về số dư và số phát sinh của tài khoản tiền gửi ngân hàng; tài khoản tiền mặtvới biên

bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 16
1.1.3.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ đối với thu tiền, chi tiền, số dư tồn quỹ.
a/ Kiểm soát nội bộ đối với thu tiền
Trong trường hợp thu trực tiếp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Khi bán hàng và thu tiền trực tiếp, để ngăn chặn khả năng nhân viên bán hàng chiếm
dụng số tiền thu được và không ghi nhận các khoản này, cần tách rời chức năng bán hàng
và thu tiền. Trong đó, việc đánh số thứ tự liên tục các chứng từ thu tiền trướckhi sử dụng
(phiếu tính tiền, phiếu thu, hóa đơn hoặc vé) là điều cần thiết để ngăn ngừa sai phạm.
Đối với các doanh nghiệp bán lẻ, một nhân viên thường phải đảm nhiệm nhiều việc
như bán hàng, nhận tiền ghi sổ. Trong điều kiện đó, thủ tục kiểm soát tốt nhất là sử dụng
các thiết bị thu tiền. Nếu không trang bị được máy móc tiên tiến, cần phải quản lý được số
thu trong ngày thông qua việc yêu cầu lập các báo cáo bán hàng hàng ngày.
Trường hợp thu nợ của khách hàng.
- Nếu khách hàng đến nộp tiền: khuyến khích họ yêu cầu được cấp phiếu thu, hoặc biên
lai.
- Nếu thu tiền tại cơ sở của khách hàng: Quản lý chặt chẽ giấy giới thiệu và thườngxuyên
đối chiếu giấy công nợ.
- Nếu thu tiền qua bưu điện: Cần phân nhiệm cho các nhân viên khác đảm nhận cácnhiệm
vụ như: Lập hóa đơn bán hàng - Theo dõi công nợ - Đối chiếu giữa sổ tổng hợpvà chi tiết về
công nợ - Mở thư và liệt kê các séc nhận được - Nộp các séc vào ngân hàng - Thu tiền.
b/ Kiểm soát nội bộ đối với chi tiền
Sử dụng các hình thức thanh toán qua ngân hàng, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền
mặt trong thanh toán.
Nguyên tắc chung là hầu hết các khoản chi nên thực hiện thanh toán qua ngân hàng,
ngoại trừ một số khoản chi mới sử dụng tiền mặt. Ngoài ra, những chứng từ thanh toán
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 17
qua ngân hàng ( séc, ủy nhiệm chi,…) nên được đánh số liên tục trước khi sử dụng. Nếu

không được sử dụng phải lưu lại đầy đủ để tránh tình trạng bị mất cắp, hay bị lạm dụng.
Các chứng từ gốc làm cơ sở thanh toán phải được đánh dấu để ngăn ngừa việc sử dụng
chứng từ gốc để chi nhiều lần.
Vận dụng đúng nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn
Người quản lý nên thực hiện sự ủy quyền cụ thể cho cấp dưới trong một số công việc.
Đối với tiền, phải phân quyền cho những người xét duyệt có đủ khả năng và liêm chính,
đồng thời cần ban hành văn bản chính thức về sự phân quyền.
Đối chiếu hàng tháng với sổ phụ của ngân hàng
Số dư khoản tiền gửi ngân hàng trên sổ sách phải bằng với số dư của sổ phụ tại ngân
hàng. Mọi khoản chênh lệch phải được điều chỉnh thích hợp, những trường hợp chưa rõ
nguyên nhân phải được kết chuyển vào các tài khoản phải thu khác hay phải trả khác và
xử lý phù hợp.
c/ Kiểm soát nội bộ số dư tồn quỹ
- Tiền mặt tại quỹ bao gồm tiền giấy, tiền xu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, séc chưa sử
dụng hay séc thanh toán của khách hàng chưa kịp gửi vào ngân hàng cần được bảo quản
chặt chẽ và giao cho thủ quỹ chịu trách nhiệm.
-Thủ quỹ cần kiểm kê cuối mỗi ngày và đối chiếu với số liệu của kế toán, mọi chênh lệch
phải tìm hiểu nguyên nhân.
- Để tránh trường hợp mượn tạm tiền trong két cần tiến hành kiểm kê quỹ định kỳ và đột
xuất và phải lập biên bản kiểm kê.
- Tùy vào nhu cầu kinh doanh cũng như thanh toán nợ trong từng giai đoạn đơn vị luôn
cần đến một lượng tiền nhất định để sử dụng. Việc duy trì số dư và kiểm soát tồn quỹ hợp
lý rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp tránh tình trạng mất khả năng thanh toán và
ngược lại cũng không nên để tồn quỹ quá nhiều dẫn đến rủi ro mất mát.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 18
-Xác định mức tồn quỹ thích hợp: do tiền mặt để tại quỹ không sinh lời, vì thế đơn vị dự
đoán nhu cầu tiền trong tương lai cũng như các khoản tiền sẽ thu được nhằm xác định
mức tồn quỹ thích hợp cũng như ngân quỹ thiếu thừa. Nếu thiếu đơn vị phải dự toán
nguồn bù đắp. Nếu thừa sẽ đầu tư như mua chứng khoán có tính thanh khoản cao, gửi vào

ngân hàng, hay trả nợ sớm để hưởng chiết khấu…
1.2 Kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền.
Khi kiểm toán khoản mục tiền, các mục tiêu kiểm toán cần phải đạt được là:
- Mục tiêu về tính hiện hữu: Số dư các khoản tiền trên báo cáo tài chính thì tồn tại
trong thực tế. Mục tiêu này là quan trọng nhất, vì tương tự như khi kiểm toán các
tài sảnkhác, kiểm toán viên thường quan tâm đến khả năng doanh nghiệp đã trình
bày số dư tiền vượt quá số thực tế để che dấu tình hình tài chính hoặc sự thất
thoát của tài sản.
- Mục tiêu về tính đầy đủ: Các khoản tiền tồn tại trong thực tế đều được ghi
nhậntrên báo cáo tài chính.
- Mục tiêu về tính đánh giá: Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được
xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Mục tiêu về quyền sở hữu: Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với
các khoản tiền.
- Mục tiêu về ghi chép chính xác: Số liệu trên sổ chi tiết tiền được tổng cộng đúng
và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
- Mục tiêu về tính trình bày và công bố: Số dư tiền được phân loại và trình bày
thích hợp trên báo cáo tài chính. Các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng đều
được khai báo đủ.
- Mục tiêu về phân loại: Tiền phải được phân loại chi tiết theo các tiêu thức khác
nhau như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 19
1.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính.
1.2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
 Chấp nhận kiểm toán:
Sau khi nhận được thông báo của hội đồng quản trị. Bộ phận kiểm toán nội bộ bắt đầu
lên lịch làm việc.
 Tính độc lập của kiểm toán viên

Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán - kiểm toán” quốc tế (ISQC1)và
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán yêu cầu KTV phải độc lập với bộ
phận phòng ban kiểm toán. Các mẫu giấy tờ này trợ giúp KTV kiểm tra lại tính độc lập
của các thành viên trong nhóm kiểm toán và ký cam kết nếu như không thấy có vấn đềvề
tính độc lập. Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán. Các thành viên
nhóm kiểm toán phải ký vào Mẫu A260 thể hiện sự cam kết về tính độc lập của mình
trước khi tham gia vào nhóm kiểm toán. Mẫu A270 được sử dụng như một danh sách
kiểm tra để kiểm tra tính độc lập của các thành viên nhóm kiểm toán.Nếu có bất kỳ yếu tố
nào có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập (ở cột “Có” của Mẫu A270), trưởng nhóm
kiểm toán cần hoàn thành Mẫu A280 để khẳng định các yếu tố có thể làm suy yếu tính
độc lập đã được loại trừ một cách phù hợp chưa.Các Mẫu A260, A270, A280 cần được
hoàn thành trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán và cần phải cập nhật trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành cuộc kiểm toán nếu có sự thay đổi có thể làm ảnh hưởng trọng
yếu đến những đánh giá ban đầu về tínhđộc lập của KTV và công ty kiểm toán.
Rà soát các nội dung của giấy tờ làm việc để trả lời câu hỏi và ghi chép các thủ tụccần
thực hiện/ đã thực hiện để đảm bảo tính độc lập. Các thông tin này được liên kết từ Mẫu
A110, A120 và A210, A230, A310 (quanhệ giữa thành viên HĐQT, BGĐ, kế toán
trưởng…với nhóm kiểm toán).
 Trao đổi với Ban giám đốc về kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán tài chính I NCS.Ths Phan Thanh Hải
BigSun Group  Trang 20
Chuẩn mực kiểm toán “Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính” (VSA 300) – đoạn
A3 hướng dẫn KTV có thể thảo luận một số vấn đề về lập kế hoạch kiểm toán với Ban
Giám đốc được kiểm toán nhằm tạo thuận lợi cho việc thực hiện và quản lý cuộc kiểm
toán. Người thực hiện Mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là
chủnhiệm kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, trong hoặc sau khi kết thúc
cuộc họp với Ban Giám đốc. Ghi lại các trao đổi trong cuộc họp lập kế hoạch, họp triển
khai kiểm toán với Ban Giám đốc được kiểm toán, bao gồm nhưng không giới hạn các
vấn đề sau:
- Phạm vi kiểm toán: Kiểm toán BCTC năm nào, tại các đơn vị trực thuộc nào,

- Kế hoạch kiểm toán sơ bộ/kết thúc năm: thời gian, nhân sự, yêu cầu sự phối hợp của đơn
vị,
- Xác định các bộ phận/ phòng, ban liên quan đến cuộc kiểm toán;
- Các thay đổi quan trọng về môi trường kinh doanh, quy định pháp lý trong năm có ảnh
hưởng đến đơn vị;
- Các vấn đề Ban Giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc kiểm toán; Các
trao đổi này sẽ giúp KTV nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch, giúp Ban Giám
đốc có sự chuẩn bị cần thiết để hợp tác với KTV trong quá trình kiểm toán. Ngoài ra, việc
trao đổi này cũng giúp KTV thu thập được một số thông tin làm cơ sở xét đoán và điền
vào các Mẫu liên quan như: Mẫu A310, A400, A610.Tuy nhiên, khi thảo luận về kế
hoạch kiểm toán, KTV cần thận trọng để không là mảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc
kiểm toán. Ví dụ, việc thảo luận quá chi tiết về nội dung, lịch trình các thủ tục kiểm toán
với Ban Giám đốc có thể dẫn đến việc Ban Giám đốc có thể dự đoán được các thủ tục
kiểm toán mà KTV sẽ thực hiện và chuẩn bị sẵn các biện pháp mang tính đối phó, hoặc
yêu cầu KTV thực hiện những công việc ngoài phạm vi kiểm toán.
Liên kết từ các giấy tờ làm việc trong Phần A – Lập kế hoạch kiểm toán.

×