Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kế toán doanh thu chi phí xác định kết quả kinh doanh quý 1 năm 2012 tại công ty TNHH gia hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 1 NĂM 2012
TẠI CÔNG TY TNHH GIA HƯNG
Nguyễn Thị Thùy Trang
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành phố Pleiku
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH QUÝ 1 NĂM 2012
TẠI CÔNG TY TNHH GIA HƯNG
Nguyễn Thị Thùy Trang
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KẾ TOÁN
Thành Phố Pleiku
Tháng 06/2012
Hội đồng chấm báo cáo thực tập giáo trình Khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh phân hiệu Gia Lai xác nhận đề tài thực tập giáo trình “Kế
toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Gia Hưng” do
sinh viên Nguyễn Thị Thùy Trang - khóa 2008-2012, ngành Kế Toán Tài Chính thực hiện.
Giáo viên hướng dẫn,
__________________________
Ngày tháng năm 2012
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
____________________________ ____________________________
Ngày tháng năm 2012 Ngày tháng năm 2012
LỜI CẢM TẠ


Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến
thức bổ ích trong suốt thời gian em học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô Trần Minh Dạ Hạnh, người đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Gia Hưng đã tạo mọi điều
kiện cho em thực tập tại Công ty. Cảm ơn các anh chị kế toán đã giúp em giải thích
những thắc mắc trong suốt thời gian thực tập, làm cho em hiểu biết sâu hơn kế toán
trong môi trường thực tế.
Sau cùng xin cảm ơn tất cả những người bạn đã luôn bên cạnh tôi trong những
lúc khó khăn, luôn chia sẻ những niềm vui nỗi buồn trong suốt quãng đời sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn các bạn.
Dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn nhưng do thời gian thực
tập và trình độ nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
NỘI DUNG TÓM TẮT
NHÓM 3. Tháng 5 năm 2012. “Kế toán Doanh Thu Chi Phí và Xác Định Kết
Quả Kinh Doanh tại Công ty TNHH Gia Hưng”.
NHOM 3. MAY 2012. “Turnover, Expenses and Determined Trading
Result Accounting at Gia_Hung LTD Liability Company.”
Khóa luận tìm hiểu về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Gia Hưng có những nội dung chính:
Phương pháp hạch toán kế toán doanh thu.
Các khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh thực tế tại Công ty và phương pháp hạch toán.
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và kế toán chi phí tài chính.
Kế toán thu nhập khác và chi phí thuế thu nhập hiện hành.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Dựa trên cơ sở lý luận, tiến hành mô tả, phân tích những kết quả thu được từ
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Gia Hưng. Đồng thời, đưa ra các ví dụ nhằm làm

nổi bật những nội dung của khóa luận. Từ đó nêu ra những nhận xét và một số đề nghị
về công tác kế toán tại Công ty.
v
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
DANH MỤC PHỤ LỤC ix
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 Cấu trúc khóa luận 2
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 4
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Gia Hưng 4
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 4
2.2.1. Chức năng 4
2.2.2 Nhiệm vụ 4
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty 5
2.3.1 Cơ cấu tổ chức 5
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 5
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 6
2.4.1 Cơ cấu tổ chức 6
2.4.2. Chức năng , nhiệm vụ 6
2.5. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty 6
2.5.1. Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo kế toán 6
2.5.2. Chứng từ kế toán 7
2.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng 7
2.5.4. Những nguyên tắc và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 9
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10

3.1. Nội dung nghiên cứu 10
3.1.1. Kế toán quá trình doanh thu 10
3.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán 17
vi
3.1.3. Kế toán chi phí bán hàng 21
3.1.4. Kế toán CP quản lý DN 21
3.1.5. Kế toán hoạt động tài chính 23
3.1.6. Kế toán hoạt động khác 28
3.1.7. Kế toán CP thuế thu nhập DN 30
3.1.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33
3.2. Phương pháp nghiên cứu 35
3.2.1. Phương pháp thu thập 35
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 35
3.2.3. Phương pháp mô tả 35
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36
4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 36
4.2. Kế toán giá vốn hàng bán 41
4.3. Kế toán chi phí bán hàng 43
4.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 43
4.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 48
4.6. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 50
4.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 52
4.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp

GTGT Giá trị gia tăng
HH Hàng hóa
KQKD Kết quả kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
GVHB Giá vốn hàng bán
DT Doanh thu
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
CP Chi phí
TK Tài khoản
DV Dịch vụ
BĐS Bất động sản
CPSX Chi phí sản xuất
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
KPCĐ Kinh phí công đoàn
HĐ Hóa đơn
ĐĐH Đơn đặt hàng
PT Phiếu thu
PC Phiếu chi
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 5
Hình 2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 8
Hình 4.1. Lưu đồ luân chuyển chứng từ nghiệp vụ cho thuê, sửa chữa TCSĐ 38
Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán DTBH Tại Công ty 40
Hình 4.3. Sơ Đồ Hạch Toán GVHB Tại Công ty 42

Hình 4.4. Sơ Đồ Hạch Toán CPQLDN Tại Công ty 46
Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán Doanh Thu Hoạt Động Tài Chính Tại Công ty 49
Hình 4.6. Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính Tại Công ty 51
Hình 4.7. Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH GIA
HƯNG quý 1 năm 2012 55
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Sổ nhật ký chung
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong xu thế hiện nay, nền kinh tế toàn cầu hoá làm cho mức độ cạnh tranh về
kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày càng diễn ra gay gắt,
khốc liệt. Việt Nam kể từ khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới - thành viên thứ 150
của WTO đã không ngừng nỗ lực vươn lên để bắt kịp với những đổi thay và phát triển của
nền kinh tế thế giới. Điều đó đã khuyến khích nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ ra đời với các
lĩnh vực hoạt động kinh doanh phong phú, đa dạng. Sự biến đổi của nền kinh tế ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và ngược lại hoạt động của doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế.
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì hoạt động SXKD phải có hiệu
quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và đạt được lợi
nhuận. Để xác định được hiệu quả hoạt động của DN thì trước hết DN phải xác định
được lợi nhuận trong kỳ. Để xác dịnh được lợi nhuận đạt được trong kỳ một cách
nhanh chóng, chinh xác thì đòi hỏi công tác kế toán tại DN phải thực hiện đầy dủ, kịp
thời và chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh. Trong hoạt động DN cần hoạch định từng
chỉ tiêu cụ thể, trong đó việc hạch toán và xác định chính xác chỉ tiêu doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh là quan trọng nhất, làm cơ sở đánh giá tiềm lực của
DN để có thể khắc phục những hạn chế, phát huy những thế mạnh đưa hoạt động kinh
doanh của DN ngày càng hiệu quả hơn.

Công ty TNHH Gia Hưng là một DN chuyên xây dựng các công trình đường giao
thông, các công trình đô thị của huyện Chưpăh, Công ty còn cho thuê các trạm phát
sóng BTS. Với hoạt động trên, kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của Công ty.
2
Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán doanh thu,chi phí, xác định kết quả kinh
doanh và được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM
cùng sự chấp nhận của Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Gia Hưng, chúng em đã thực hiện
đề tài khóa luận của mình là
“Kế toán Doanh thu - Chi phí - Xác định kết quả kinh doanh quý I năm
2012 tại Công ty TNHH Gia Hưng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
- Tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán
doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Gia Hưng.
- Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu,chi phí
và xác định KQKD của Công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế
toán doanh thu,chi phí và xác định KQKD nói riêng ở Công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi như sau:
- Nội dung nghiên cứu: Công tác kế toán doanh thu và xác định KQKD tại Công
ty TNHH Gia Hưng.
- Về không gian: Khoá luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH Gia Hưng.
- Về thời gian: Từ 07/05/2012 đến 07/06/2012.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: MỞ ĐẦU

Nêu lý do, ý nghĩa, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và sơ lược cấu trúc của khóa
luận.
3
Chương 2: TỔNG QUAN
Giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý và bộ máy kế toán của Công ty cũng như những vấn đề khác liên quan đến
Công ty.
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trình bày những khái niệm, TK áp dụng và phương pháp hạch toán kế toán.
Đồng thời nêu rõ những phương pháp nghiên cứu được dùng để thực hiện khóa luận.
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mô tả công tác kế toán doanh thu, CP bán hàng và CP quản lý DN, kế toán hoạt
động tài chính, kế toán hoạt động khác, CP thuế thu nhập DN và xác định KQKD tại
Công ty, nêu ý kiến nhận xét.
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Đưa ra một số nhận định và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị về công tác
kế toán doanh thu và xác định KQKD tại Công ty.
4
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Gia Hưng
Công ty TNHH Gia Hưng được thành lập theo giấy phép số 352/GP, ngày
22/04/1999.
- Địa chỉ : PHÚ HÒA_CHƯPĂH_GIA LAI
- Điện thoại : 0593841121
- Mã số thuế : 5900369776
- Email :
- Vốn điều lệ : 3.000.000.000đ
Công ty thành lập từ năm 1999. Từ năm 1999 - 2007 Công ty là DN tổ chức thi
công xây dựng. Bắt đầu từ năm 2007 đến nay Công ty còn kinh doanh thêm là cho

thuê trạm thu BTS.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.2.1. Chức năng
Hiện nay Công ty TNHH Gia Hưng với chức năng chính là xây dựng các công
trình giao thông, nhà ở, cơ quan, trụ sở …. Và cho thuê trạm thu BTS để phát sóng tại
các huyện xã giúp bà con ở huyện thuận tiện đi lại và ăn ở .
2.2.2 Nhiệm vụ
Tạo ra giá trị sản phẩm xã hội, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Không để thất thoát vật tư, tiền vốn, tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế
toán, thống kê hàng tháng, quý, năm để có quyết toán chính xác.
Đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ sư, công nhân, cải tiến các biện pháp
thi công nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình đúng theo yêu cầu ngày càng
cao và đa dạng của khách hàng, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quy phạm kỹ
thuật của xây dựng, cung cấp cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Đồng
5
thời phải đảm bảo thu nhập và không ngừng nâng cao đời sống cho tập thể cán bộ
công nhân viên của Công ty.
Trên cơ sở tổ chức kinh doanh ngày càng phát triển, Công ty thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật quy định.
2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty
2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Sơ Đồ cơ cấu tổ chức
Nguồn tin: Phòng Hành Chính – Nhân Sự
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động
của Công ty, có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của Công ty,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Phòng hành chính – nhân sự: Có chức năng tuyển dụng, bồi dưỡng lao động
khi có nhu cầu, quản lý hồ sơ, quản lý lao động, xây dựng bảng thang lương, xây dựng

các biểu định mức lao động. Lập kế hoạch khen thưởng cho nhân viên. Giải quyết kịp
thời, đúng chế độ và chính sách cho người lao động. Và chịu trách nhiệm về một số
công tác hành chính khác của Công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật, đảm bảo an toàn cơ sở vật
chất kỹ thuật.
Tiến hành thiết kế theo đúng nhu cầu, đúng yêu cầu kĩ thuật của khách hàng.
Phòng thực hiện lắp đặt, sửa chữa, bảo trì cho từng trạm phát, công trình.
Phòng kế hoạch: Lập hợp đồng, lên kế hoạch và đề ra phương án hoạt động,
trực tiếp triển khai kế hoạch.
GIÁM ĐỐC
P.KẾ
TOÁN
P.KỸ
THUẬT
P.HÀNH
CHÍNH
THỦ QUỸ
P.KẾ
HOẠCH
6
Phòng kế toán: Theo dõi giám sát các hoạt động của Công ty, tình hình sử
dụng vốn trong từng thời kỳ, quyết toán, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cân đối cập nhật chính xác các khoản thu chi của Công ty.
Thường xuyên báo cáo tình hình cho chủ DN, nhằm cung cấp thông tin một
cách kịp thời cho việc quản lý. Tính toán và lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan nhà
nước.
Thủ quỹ: Đảm bảo chính xác trong việc thu chi tiền mặt. Kiểm tra phiếu chi
trước lúc chi, phiếu thu khi thu tiền. Kiểm tra quỹ tiền mặt giữa sổ sách và thực tế
hằng ngày. Chịu trách nhiệm về thất thoát quỹ tiền mặt.
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

2.4.1. Cơ cấu tổ chức
Vì là DN nhỏ nên bộ máy kế toán chỉ có một nhân viên kế toán kiêm nhiệm mọi
công việc.
2.4.2. Chức năng, nhiệm vụ
- Kế toán có chức năng tổ chức thực hiện thu thập, ghi chép, tổng hợp và hạch
toán kế toán đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng quy định,
chế độ tài chính kế toán, đảm bảo tính chính xác, trung thực, kịp thời. Kế toán còn
phải chịu trước pháp luật và doanh nghiệp về những việc trên.
- Kế toán còn có chức năng thống kê các khoản nợ giữa Công ty mình và các
đối tác có liên quan thực hiện giao dịch với nhau, dựa vào nghiệp vụ này mà Công ty
biết khi nào có thể thu hồi nợ của các đối tác và khả năng thanh toán nợ tồn của Công
ty với các đối tác có liên quan.
- Kế toán ghi chép tất cả các nghiệp vụ liên quan đến hóa đơn bán hàng: phải
ghi sổ chi tiết doanh thu, thuế GTGT phải nộp… định kỳ làm báo cáo theo yêu cầu của
Công ty.
2.5. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
2.5.1. Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo kế toán
DN sử dụng hệ thống tài khoản và Báo cáo tài chính theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Hệ thống tài khoản kế toán: tài khoản kế toán là phương pháp kế toán phân
loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phản ánh và giám đốc một cách có hệ thống
7
tình hình hoạt động của Công ty, để phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý Công ty
mở tài khoản cấp 2 và chi tiết hóa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Hệ thống báo cáo tài chính: được lập hàng năm hoặc theo yêu cầu quản lý bao
gồm các biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mẫu số B03- DN

- Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu số B09- DN
2.5.2. Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty
đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Các
chứng từ kế toán tại Công ty được lập trên máy vi tính nhưng vẫn đảm bảo nội dung
quy định cho chứng từ kế toán theo qui định.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty gồm:
Chỉ tiêu lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
Chỉ tiêu hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kiểm kê vật tư,
công cụ.
Chỉ tiêu tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh
toán.
Chỉ tiêu TSCĐ: Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ.
2.5.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung.
8
Hình 2.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁNTHEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Nguồn tin: Phòng Kế Toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
Giải thích lưu đồ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi

trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ,thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán liên quan.
Trường hợp đơn vị có mở sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
9
quan. Định kỳ (3,5,10…ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
cái, sau khi đã loại trừ trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo
tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân
đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật
ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ trùng lặp

trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.5.4. Những nguyên tắc và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Niên độ kế toán đang áp dụng: Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (đ, VND).
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
10
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Kế toán quá trình doanh thu
a. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh trong các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.
b. Kế toán DT bán hàng và cung cấp DV
TK sử dụng: TK 511 “DT bán hàng và cung cấp DV”
Dùng để phản ánh DT bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ kế toán
của hoạt động SXKD. DT bán hàng có thể thu được tiền ngay, cũng có thể chưa thu
được tiền, sau khi DN đã giao SP, HH hoặc cung cấp DV cho KH và được KH chấp
nhận thanh toán.
Kế toán DT bán hàng và cung cấp DV của DN được thực hiện theo nguyên tắc:
- Trường hợp DN có DT bán hàng và cung cấp DV bằng ngoại tệ thì phải quy
đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam (hoặc đơn vị tiền tệ kế toán khác nếu được chấp thuận
bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền) theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp
vụ phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điềm phát sinh nghiệp vụ.
- Chỉ ghi nhận DT bán SP, HH khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
+ DN đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quỳên sở hữu SP hoặc HH

cho người mua
+ DN không còn nắm giữ quyền quản lý HH như người sở hữu HH hoặc quyền
kiểm soát HH
+ DT được xác định tương đối chắc chắn
11
NỢ

TK 511
+ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được CP liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Đối với SP, HH, DV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, DT bán hàng và cung cấp DV là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với SP,
HH, DV không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì DT bán hàng và cung cấp DV là tổng giá thanh toán.
- Trường hợp trong kỳ DN đã víêt hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng
nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này
không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511 “DT bán hàng và
cung cấp DV” mà chỉ hạch toán vào bên có TK 131 “Phải thu của khách hàng” về
khoản tiền đã thu của KH. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK
511 “DT bán hàng và cung cấp DV” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán
hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận DT.
- Không hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
+ Trị giá HH, vật tư, bán TP xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến.
+ Trị giá SP, HH, DV cung cấp giữa Công ty, Tổng Công ty với các đơn vị
hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá SP, HH, DV cung cấp cho nhau giữa Tổng Công ty với các đơn vị
thành viên.
+ Trị giá SP, HH đang gửi bán; DV hoàn thành đã cung cấp cho KH nhưng
chưa được xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa đựơc xác

định là đã bán).
+ DT hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không được coi là DT
bán hàng và cung cấp DV.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
-Thuế TTĐB, thuế XK, hoặc thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tính trên DT bán hàng thực tế
của DN trong kỳ kế toán.
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- K/c DTBH thuần vào TK 911 để XĐ
KQKD.
- DT bán SP, HH và cung cấp DV
của DN đã thực hiện trong kỳ kế
toán.
12
(TK 511 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ)
TK 511 có 5 TK cấp 2:
5111 : Doanh thu bán hàng hóa
5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Ghi chú:
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu
phản ánh vào TK 511 được tính theo giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng.
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc các đơn vị
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì
doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán bao gồm thuế và các phụ thu,

phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
c. Kế toán doanh thu nội bộ
TK sử dụng: 512 “doanh thu nội bộ”
Dùng để phản ánh DT của số SP, HH, DV tiêu thụ trong nội bộ các DN. DT
tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán HH, SP, cung cấp DV tiêu thụ nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc trong cùng một Cty, tổng Cty …
TK 512 có 3 TK cấp 2:
5121 - Doanh thu bán hàng hóa.
5122 - Doanh thu bán thành phẩm
5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512: tương tự như TK 511.
(TK 512 KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ)
Phương pháp hạch toán:
* Trường hợp 1: Bán hàng trực tiếp cho khách hàng:
+ Giao hàng tại kho của DN hoặc tại các phân xưởng SX không qua kho.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng phát sinh, ghi:
13
Nợ TK 111,112,113,131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
- Phản ánh trị giá vốn thành phẩm xuất bán đã xác định tiêu thụ
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 155 : Theo giá thực tế xuất kho
Có TK 154 : Theo giá thành thực tế SP hoàn thành (nếu giao hàng
tại xưởng, không qua kho).
+ Giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại 1 điểm giao hàng đã được thoả thuận
trong hợp đồng: DN phải chuyển hàng gửi đi giao cho KH và khi KH thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì hàng gửi bán mới xác nhận là tiêu thụ.
Phản ánh giá thực tế SP xuất gửi bán theo hợp đồng:
Nợ TK 157

Có TK 154, 155
Khi xác định SP gửi bán đã tiêu thụ:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
- Phản ánh giá vốn
Nợ TK 623
Có TK 157
- Trường hợp sản phẩm gửi đi bán theo hợp đồng bị từ chối trả lại nhập lại kho:
Nợ TK 155
Có TK 157
* Trường hợp 2: bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền phải thu về
bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111,112, 131,
Có TK 511(Giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT)
Có TK 333
Có TK 3387 (lãi trả chậm, trả góp)
14
- Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
- Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp định kỳ
Nợ TK 3387
Có TK 515
d. Kế toán các khoản làm giảm trừ vào DT
* Kế toán chiết khấu thương mại:
Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua SP, HH, DV với khối
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc

các cam kết mua bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 521:
(TK NÀY KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ)
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
5211: Chiết khấu hàng hóa
5212 Chiết khấu thành phẩm
5213: Chiết khấu dịch vụ
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331:
Có TK 111,112 …
Có TK 131:
-Số chiết khấu thương mại
đã chấp nhận cho khách
hàng được hưởng.
-K/c số chiết khấu thương
mại phát sinh trong kỳ vào
TK 511 để xác định DT
thuần của kỳ hạch toán.
NỢ
TK 521

15
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho ngượi
mua sang tài khoản doanh thu, ghi :
Nợ TK 511
Có TK 521
* Kế toán giảm giá hàng bán:

Khái niệm: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được DN chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng.
Tài khoản sử dụng: TK 532 “Giảm giá hàng bán”.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 532:
(TÀI KHOẢN NÀY KHÔNG CÓ SỐ DƯ CUỐI KỲ)
Trình tự hạch toán:
- Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112 …
Có TK 131
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua sang tài khoản doanh thu, ghi :
Nợ TK 511
Có TK 521
* Kế toán hàng bán bị trả lại:
Khái niệm: Hàng bán bị trả lại là số SP, HH mà DN đã xác định là tiêu thụ
nhưng bị KH trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng như: sai quy
cách, chủng loại, kém chất lượng…
NỢ

TK 532
Các khoản giảm giá hàng bán đã
chấp thuận cho KH được
hưởng.
K/c toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ vào TK 511 để xác
định DT thuần của kỳ hạch toán.

×