ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
TÌNH HÌNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 4
1.2. TÌNH HÌNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIETEK NAM TỪ NĂM 2009 ĐẾN NAY
5
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 6
CHƯƠNG 2 8
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 9
2.1. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 9
2.1.1. Tác động lên nhập khẩu 9
2.1.2. Tác động lên giá bán nội địa 12
2.2. ĐÁNH GIÁ 15
2.2.1. Những ảnh hưởng tích cực 15
2.2.2. Những ảnh hưởng tiêu cực 16
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh
xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam 16
CHƯƠNG 3 18
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT
NAM 18
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG 3 NĂM
TỚI 18
3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TÝ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 21
3.2.1. Thuận lợi 21
3.2.2. Khó khăn 22
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO CỦA TÝ GIÁ HỐI ĐOÁI VỚI TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
VIỆT NAM 23
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 29
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến các
MẠC NHƯ THẾ
1
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
phạm trù kinh tế khác và đóng vai trò như là một công cụ có hiệu lực, có hiệu
quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nước, đồng
thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với chính sách tiền tệ quốc gia. Đã bao
thời nay, loài người đã và đang tiếp tục đứng trước một vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt này và cố gắng tiếp cận nó, mong tìm ra một nhận thức đúng
đắn để từ đó xác định và đưa vào vận hành trong thực tế một tỷ giá hối đoái phù
hợp, nhằm biến nó trở thành một công cụ tích cực trong quản lý nền kinh tế ở
mỗi nước.
Tỷ giá hối đoái, như các nhà kinh tế thường gọi là một loại "giá của
giá" bị chi phối bởi nhiều yếu tố và rất khó nhận thức, xuất phát từ tính trừu
tượng vốn có của bản thân nó. Tỷ giá hối đoái không phải chỉ là cái gì đó để
ngắm mà trái lại, là cái mà con người cần phải tiếp cận hàng ngày, hàng giờ,
sử dụng nó trong mọi quan hệ giao dịch quốc tế, trong việc sử lý những vấn
đề cụ thể liên quan đến các chính sách kinh tế trong nước và quốc tế. Và do
vậy, nhận thức một cách đúng đắn và sử lý một cách phù hợp một cách tỷ giá
hối đoái là một nghệ thuật.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng,
khi mà quá trình quốc tế hoá đã bao trùm tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và trong cuộc sống. Các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cũng vậy
đặc biệt với Việt Nam một đất nước phải nhập khẩu đến 95% lượng xăng dầu
phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Chính vì thế tỷ giá luôn đóng một vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đầu mối Việt Nam. Do
đó em chọn đề tài đề án “Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh
doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề án là phân tích, đánh giá tác động của tỷ giá
đến hoạt động kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, từ
đó tổng kết đánh giá những thuận lợi và những hạn chế cần khắc phục sự biến
động tiêu cực của tỷ giá hối đoái và biết tận dụng những tác động tích cực để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đồng thời, nêu một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
MẠC NHƯ THẾ
2
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề án là tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Về thời gian
nghiên cứu là trong giai đoạn 2009- 2010 và đề xuất giải pháp đến năm 2015.
4. Kết cấu của đề tài.
Nội dung của đề án gồm 3 phần chính:
Chương 1 : Tình hình tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ năm 2009 đến nay
và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam.
Chương 2 : Thực trạng tác động tỷ giá hối đoái đến đến hoạt động kinh
doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Chương 3: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xăng dầu,
hạn chế rủi ro của tỷ giá đối hôi đoái với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, thời gian hạn hẹp, nên đề tài
chưa thật sự sâu sắc, phản ánh hết mọi khía cạnh của các vấn đề và còn tồn tại
những hạn chế, sai xót nhất định. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý tích
cực của các thầy cô, các bạn và những người quan tâm để đề tài được hoàn
thiện hơn. Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy TS.Tạ Lợi,
Khoa Thương mại & Kinh tế quốc tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân đã
giúp em hoàn thành bài nghiên cứu.
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM TỪ NĂM
2009 ĐẾN NAY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ
MẠC NHƯ THẾ
3
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG
DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), tiền thân là Tổng
Công ty Xăng dầu mỡ được thành lập theo Nghị định số 09/BTN ngày
12/01/1956 của Bộ Thương nghiệp và được thành lập lại theo Quyết định số
224/TTg ngày 17/04/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tổng công ty Xăng dầu
Vệt Nam hiện có 41 Công ty thành viên, 34 Chi nhánh và Xí nghiệp trực
thuộc các Công ty thành viên 100% vốn Nhà nước, có 23 Công ty cổ phần có
vốn góp chi phối của Tổng công ty, có 3 Công ty Liên doanh với nước ngoài
và có 1 Chi nhánh tại Singapore và có trụ sở chính đạt tại:
• Số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội.
• Điện thoại : 043 8512630
• Fax: : 043 8519203
• Website : Www.petrolimex.com.vn
• Tài khoản : Mở tại ngân hàng Công thương Việt Nam
• Vốn và tài sản: quản lý và sử dụng vốn, tài sản do Nhà nước cấp
Là doanh nghiệp nhà nước trọng yếu, được xếp hạng đặc biệt, có quy
mô toàn quốc, bảo đảm 60% thị phần xăng dầu cả nước, Petrolimex luôn phát
huy vai trò chủ lực, chủ đạo bình ổn và phát triển thị trường xăng dầu, các sản
phẩm hoá dầu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước và bảo đảm an ninh quốc phòng
Kinh doanh xăng dầu là lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của Petrolimex.
Hàng năm, Tổng công ty nhập khẩu 7-8 triệu m3 xăng dầu, chiếm khoảng
60% thị phần nội địa. Doanh thu xăng dầu trung bình năm đạt trên 25.000 tỷ
đồng, chiếm 80% tổng doanh thu toàn ngành.
Phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Petrolimex có hệ thống kho bể với
MẠC NHƯ THẾ
4
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
sức chứa trên 1.200.000 m3 được phân bổ dọc theo chiều dài đất nước đảm
bảo cho dự trữ và cung ứng xăng dầu theo nhu cầu của thị trường như: Tổng
kho Xăng dầu Đức Giang (Hà Nội), Thượng Lý (HảI Phòng), Tổng kho Xăng
dầu Nhà Bè (thành phố Hồ Chí Minh), Cụm kho Xăng dầu miền Trung (Phú
Khánh - Bình Định - Đà Nẵng - Nghệ An), miền Tây Nam bộ, Cụm kho xăng
dầu B12 (Quảng Ninh),… Nhận thức rõ “xăng dầu là mạch máu quốc gia”,
Tổng công ty coi kinh doanh xăng dầu không chỉ là vì lợi nhuận của công ty
mà còn là nhiệm vụ chính trị đối với đất nước. Petrolimex xác định phải đảm
bảo cung cấp đủ nhiên liệu với chất lượng tốt cho nền kinh tế trong mọi hoàn
cảnh. Thông qua hệ thống phân phối gần 1.500 cửa hàng bán lẻ và hệ thống
đại lý 6.000 điểm bán trên toàn quốc, Petrolimex hiện nay là đơn vị lớn nhất
cung cấp các chủng loại xăng dầu tốt nhất phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia và
quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của
đất nước.
1.2. TÌNH HÌNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIETEK NAM TỪ NĂM
2009 ĐẾN NAY
Từ đầu năm 2009 tỷ giá VNĐ/ USD bắt đầu tăng một phần vì Việt
Nam bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới dẫn đến việc VNĐ
mất giá để kích thích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu. Tỷ giá VNĐ/ USD tăng từ
16.998đ/USD lên tới 17.800đ/ USD như vậy tỷ giá đã gần 6%. VNĐ mất giá
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam phải chi nhiều
tiền hơn để nhập khẩu mặt hàng đó so với trước. Như vậy sẽ tác động trực
tiếp lên chi phí đầu vào của các sản phẩm nhập khẩu.
Để điều tiết tỷ giá VNĐ/ USD ổn định thì Ngân hàng Nhà nước điều
chỉnh tỷ giá VNĐ /USD liên ngân hàng tăng dần từ mức 16.500 VND /USD
lên mức 17.800 VND/USD sát với tỷ giá giao dịch tự do. Tiếp đó ngày
17/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng VNĐ/
USD áp dụng cho ngày 18/8/2010 từ mức 18.544 VND/USD lên mức 18.932
VND/USD, tương đương với mức tăng hơn 2%. Động thái này của NHNN
trong bối cảnh thâm hụt cán cân thương mại gia tăng khiến cho các công ty
MẠC NHƯ THẾ
5
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
kinh doanh xuất nhập khẩu. Mặt khác, sự điều chỉnh này gây tác động trực
tiếp đến giá trị những khoản đầu tư của khối ngoại quy đổi ra đồng USD (sụt
giảm tương ứng với sự mất giá của VND). Cũng giống như các công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu khác thì Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng chịu
tác động nặng nề do tỷ giá tăng làm tăng chi phí đầu vào của các sản phẩm.
Hơn nữa sản phẩm của Công ty là mặt hàng thiết yếu của Quốc gia luôn chịu
sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, đóng vai trò quyết định tới sự phát triển
kinh tế xã hội của Việt Nam nên cho dù chi phí đầu vào tăng thì Công ty cũng
không được tùy ý tăng giá sản phẩm như các sản phẩm khác mà phải theo sự
cho phép của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương để tăng giá sản phẩm.
Tính từ đầu năm 2009 đến nay tỷ giá tăng từ mức 17.800VNĐ/USD
lên mức 18.932 VND/USD tức là tỷ giá đã tăng gần 6% điều này làm cho
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bị thua lỗ nặng cho dù được nhà nước bù lỗ
và hỗ trợ từ Quỹ bình ổn xăng dầu.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG
DẦU VIỆT NAM
Theo báo Tiền Phong online
Ngày 6-9, bà Đàm Thị Huyền, Phó Tổng giám đốc Tổng Cty Xăng dầu
Việt Nam (Petrolimex) cho biết, vướng nhất đối với doanh nghiệp (DN) xăng
dầu hiện nay là vấn đề tỉ giá và ngoại tệ. Lần điều chỉnh giá ngày 18-8 vừa
qua khiến DN mất 380 tỷ đồng. Thực tế DN nhập khẩu theo hợp đồng, xăng
dầu mua về bán rồi thì mới điều chỉnh tỉ giá nên khi thanh toán DN phải gánh
lỗ từ việc tỉ giá điều chỉnh tăng. Gánh nặng 380 tỷ đồng này DN sẽ phải san
sẻ vào chi phí giá thành trong thời gian từ nay đến cuối 2010. Cùng với tỷ giá
tăng, việc cân đối nguồn ngoại tệ của DN đang gặp nhiều khó khăn. DN bán
xăng dầu trong nước thu tiền Việt, trong khi không mua được ngoại tệ và phải
vay từ ngân hàng để thanh toán mua hàng.
Tiếp đó ngày 10/11/2010 báo điện tử: www.baodautu.vn ngày
10/11/2010, việc tỷ giá VNĐ/USD và giá dầu thế giới tăng ảnh hưởng lớn đến
MẠC NHƯ THẾ
6
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
kinh doanh xăng dầu.Cụ thể:
Doanh nghiệp xăng dầu trong nước tìm hướng giải quyết khó khăn
do tác động tỷ giá và giá xăng dầu thế giới ở mức cao. Ông Cao Văn Hân,
Giám đốc điều hành Công ty Xăng dầu Quân đội cho biết, tính đến ngày 8/11,
doanh nghiệp này phải chịu lỗ 1.600 đồng/lít xăng. "Doanh nghiệp đang phải
chịu áp lực kép do tỷ giá biến động và giá xăng dầu thế giới ở mức cao.
Chúng tôi chưa thống kê tổng mức lỗ, nhưng điều chắc chắn, nếu tình hình
này kéo dài thì càng bán nhiều, doanh nghiệp càng lỗ", ông Hân nói.
Bà Đàm Thị Huyền, Phó tổng giám đốc Tổng công ty Xăng dầu Việt
Nam (Petrolimex), trong buổi họp với lãnh đạo Bộ Công thương tại Hà Nội
hôm 8/11, cũng cho biết, phần lỗ mà Petrolimex đang phải gánh do biến động
tỷ giá khoảng 800 tỷ đồng. Theo giải thích của doanh nghiệp, giá bán xăng
dầu trong nước giữ nguyên trong khi tỷ giá biến động, gây ra lỗ lớn. "Mọi
chuyện trên thị trường xăng dầu có vẻ đang bình thường vì mọi người nghĩ đã
có Quỹ bình ổn để đề phòng trường hợp giá dầu thế giới biến động mạnh.
Nhưng giả sử khi cơ quan chức năng phát lệnh xả Quỹ, thì doanh nghiệp cũng
không thể xả, bởi chỉ có quỹ ảo. Lý do là, doanh nghiệp đã lỗ trong thời gian
rất dài, nên không trích được tiền trên thực tế", bà Huyền nêu thực trạng tại
doanh nghiệp xăng dầu.
Bà Huyền phân tích, nếu tính trên sản lượng của Petrolimex và mức
trích 300 đồng/lít thì Quỹ bình ổn có khoảng 2.100 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây
chỉ là số tiền ảo, nên nếu Bộ Tài chính có yêu cầu Petrolimex trích Quỹ bình
ổn để bù lỗ thì doanh nghiệp cũng chịu.
Ông Cao Văn Hân cũng thừa nhận, Quỹ bình ổn xăng dầu của các
doanh nghiệp trong ngành chỉ tồn tại trên danh nghĩa, do lỗ kéo dài. "Nếu thị
trường thế giới có cú sốc về giá, thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ chịu lỗ nặng
hơn, chứ không thể trông vào Quỹ bình ổn như lý thuyết điều hành thị trường
đã chỉ ra", ông Hân nói.
Qua hai bài báo trên ta có thể thấy được sự ảnh hưởng tiêu cực khi tỷ
MẠC NHƯ THẾ
7
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
giá VNĐ/USD tăng khiến cho chi phí đầu vào tăng làm tăng giá thành sản
phẩm của Tông công ty xăng dầu Việt Nam như xăng A92 không chì, xăng
A95 không chì, dầu DO 0,05S ,dầu DO 0,025S và dầu hỏa. Vì thế làm cho
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty luôn bị thua lỗ. Tuy nhiên chúng ta
cũng có thể thấy Công ty cũng được lợi từ ảnh hưởng tích cực của việc tăng tỷ
giá VNĐ/USD từ chênh lệch giá do lượng tồn kho của công ty và các hợp
đồng nhập khẩu xăng dầu ký từ trước bởi đặc trưng của mặt hàng xăng dầu là
tiêu thụ hàng ngày và thị phần của công ty luôn chiếm trên 60% thị trường
Việt Nam nên Tổng công ty luôn phải ký hợp đồng trước 3-5 ngày để đảm
bảo cung cấp cho thị trường trong nước. Chính điều này gây nên áp lực rất
lớn mỗi khi tỷ giá VNĐ/USD tăng lên.
CHƯƠNG 2
MẠC NHƯ THẾ
8
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG
CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
2.1. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU
VIỆT NAM
2.1.1. Tác động lên nhập khẩu
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế và quản lý thị trường ngoại hối hiệu
quả, Việt Nam đang duy trì một chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
của Nhà nước, với biên độ dao động tỷ giá không đáng kể.
Năm Mở rộng biên độ Biên độ mới
31/12/2008 0,25% ±0,50%
24/12/2009 0,25% ±0,75%
17/08/2010 0,25% ±1,00%
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam VnEconomy.vn
Bảng số 1:Biên độ dao động tỷ giá trong thời gian qua
Việc áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết sẽ có các thuận lợi như:
Thứ nhất, nó phản ánh kịp thời mọi quan hệ cung cầu trên thị trường, tránh
tình trạng tỷ giá không sát với thực tế của nền kinh tế. Hai là, sự can thiệp,
điều tiết kịp thời của nhà nước đến tỷ giá sẽ tránh được những biến động
không mong muốn có ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế, xã hội. Ba là,
giúp cho các doanh nghiệp thương mại có cơ sở để quyết định chính sách kinh
doanh của mình, không phải đối mặt với những biến động bất thường của một
cơ chế tỷ giá linh hoạt hoàn toàn.
Đối với mặt hàng xăng tại Việt Nam là một nước có trữ lượng dầu thô
tương đối lớn tuy nhiên chúng ta không thể trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm
MẠC NHƯ THẾ
9
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
sử dụng cấp thiết hàng ngày như xăng A95, xăng A92, dầu DO… để cho thị
trường trong nước do trình độ khoa học công nghệ của Việt Nam còn hạn chế
chưa thể xây dựng được các nhà máy Lọc dầu công nghệ cao để tinh chế ra
các sản phẩm xăng dầu. Gần đây nhà máy lọc dầu Dung Quất được hoàn
thành tuy nhiên cũng chỉ đáp ứng được gần 30% thị trường Việt Nam nên
xăng dầu tiêu thụ hàng ngày của Việt Nam chủ yếu từ nhập khẩu. Ở đây Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Singapore.
Khi tỷ giá VNĐ/USD tăng nên nghĩa là để mua được 1USD thì chúng
ta phải bỏ nhiều VNĐ hơn việc này đồng nghĩa với việc để cùng mua một
mặt hàng nhập chúng ta phải bỏ nhiều tiền hơn so với các khi tỷ giá
VNĐ/USD tăng. Mặt hàng xăng dầu cung như vậy để nhập khẩu xăng dầu thì
tỷ giá VNĐ/USD luôn là vấn đề thường trực với Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam từ việc nên kế hoạch thu mua USD để luôn đảm bảo phục vụ kế hoạch
nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Do là mặt hàng
chiến lược của quốc gia nên Tổng công ty luôn được hỗ trợ từ Chính phủ như
mua lại USD từ các Tổng công ty Nhà nước… nên vấn đề thu mua USD
không phải là vấn đề quá lớn tuy nhiên mỗi khi thị trường trong nước có cơn
sốt USD thì Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bắt buộc phải tìm đến USD từ
thị trường tự do và chấp nhận mua USD với giá cao rất nhiều so với tỷ giá
Liên Ngân hàng điều nay đã gây nên áp lực cho Tổng công ty xăng dầu Việt
Nam trong cơ cấu hàng nhập khẩu sao cho hợp lý nhưng các mặt hàng kinh
doanh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đều là mặt hàng thiết yếu không
thể thay đổi nên Tổng công ty chỉ có thể thay đổi lượng nhập để giảm bớt rủi
ro. Đồng thời Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng đã khắc phục và hạn
chế rủi ro bằng cách là mua xăng dầu từ Nhà máy lọc dầu Dung Quất theo đó
ngày 09 tháng 11 năm 2010 - Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và Công ty
Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR) đã chính thức ký kết hợp đồng mua xăng dầu
cho năm 2011 với số lượng 2 triệu m3 sản phẩm do Nhà máy Lọc dầu Dung
Quất sản xuất. Tuy nhiên cũng chỉ hạn chế được một phần nhỏ bởi chỉ khi
hoạt động với 100% công xuất thì nhà máy lọc dầu Dung Quất mới đáp ứng
MẠC NHƯ THẾ
10
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
được 30% thị trường trong nước. Nhưng hiện tại thì nhà máy mới đang trong
giai đoạn hoàn công.
Về đối tác nhập khẩu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là các đối
tác đã hợp tác lâu dài đã từ trên 10 năm nay nên mỗi khi Tổng công ty gặp
khó khăn về tỷ giá thì đã được đối tác chia sẻ khó khăn bằng cách giãn thời
gian thanh toán và linh hoạt trong việc chọn ngoại tệ thanh toán như thay vì
chọn USD thì Tổng công ty có thể thanh toán bằng SGD. Điều nay đã giúp
công ty hạn chế được rủi ro trong thanh toán. Góp phần hạn chế thấp nhất chi
phí đầu vào tăng lên do tỷ giá VNĐ/USD tăng.
Giá cuối cùng của các mặt hàng xăng dầu bán ra thị trường được cấu
thành từ rất nhiều yếu tố như: tỷ giá, giá CIF cảng Việt Nam,thuế nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng,phí xăng dầu,định mức chi phí kinh
doanh, lợi nhuận định mức, mức trích Quỹ bình ổn giá. Theo phương pháp
tính giá cơ sở căn cứ để đưa ra giá bán ra thị trường thì giá đầu vào CIF được
quy đổi ra VNĐ là giá gốc để tính các chi phí tiếp theo dưới đây là bản tính
giá cơ sở hằng ngày của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam:
STT Kết cấu giá cơ sở Đơn vị tính
Mặt hàng
Xăng
RON92
Điêzen
0.05S Dầu hoả
Madút
3,5S
MẠC NHƯ THẾ
11
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
1
Giá thế
giới để
tính giá cơ
sở
USD/thùng;
đối với
madút:
USD/tấn
89,16 95,34 96,06 486,32
2 Tỷ giá VND/USD
Tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại
nhà nước
3
Giá CIF
cảng Việt
Nam
Đồng/lít, kg 11.242 11.975 12.148 9.971
4
Các
khoản
thuế,
phí
theo
quy
định
của
Pháp
luật
Thuế Nhập
khẩu
% 17 10 15 12
5
Thuế Tiêu
thụ đặc
biệt
% 10 0 0 0
6
Thuế Giá
trị gia tăng
(VAT)
% 10 10 10 10
7
Phí xăng
dầu
Đồng/lít, kg 1 500 300 300
8
Các
khoản
do Bộ
Tài
Chính
quy
định
Định mức
chi phí
kinh doanh
Đồng/lít, kg 600 600 600 400
9
Lợi nhuận
định mức
Đồng/lít, kg 300 300 300 300
10
Mức trích
Quỹ Bình
ổn giá
Đồng/lít, kg 300 300 300 300
11 Giá cơ sở Đồng/lít, kg 18.132 16.271 16.929 13.646
12
Giá bán
hiện hành
Đồng/lít, kg 16.4 14.75 15.1 12.69
13
So sánh
(Giá cơ
sở/giá bán
hiện hành)
%
110.60
%
110.30
%
112.10
%
107.50
%
(*)
Thông
tin
tham
khảo
Giá thế
giới ngày
12/11/201
0
USD/thùng;
đối với
madút:
USD/tấn
91,73 100,08 99,93 507,41
Nguồn: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Bảng số 2:Bảng tính giá cơ sở ngày 12/11/2010
Qua bài bảng tính giá cơ sở ta có thể thấy khi tỷ giá VNĐ/USD tăng lên
đã làm cho giá cơ sở tăng lên rất nhiều như ngày 12/11/2010 đã là trên 10%
đối với mặt hàng xăng, dầu và trên 7% với mặt hàng dầu hỏa. Như vậy chỉ
riêng tỷ giá đã khiến cho giá cơ sở của các mặt hàng xăng dầu tăng lên đáng
kể chiếm tới trên 30% phần chênh lệch giá tăng.
2.1.2. Tác động lên giá bán nội địa
MẠC NHƯ THẾ
12
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
Tỷ giá tăng cao khiến cho các mặt hàng xuất nhập khẩu tăng giá bán,
với mặt hàng xăng dầu tuy việc điều chỉnh giá bán phải được Liên Bộ Tài
chính- Bộ Công thương đồng ý nhưng để giảm bớt rủi cho kinh doanh của
Tổng công ty thì việc tăng giá mỗi khi các chi phí đầu vào tăng lên là không
thể tránh khỏi dưới đây là bảng các lần tăng giá từ đầu năm 2009 đến nay
Các lần điều
chỉnh
Xăng
A95(KC)
Xăng
A92(KC)
Dầu
DO
0,05S
Dầu
DO
0,025
S
Dầu
hỏa
Giá tham chiếu 16.2 15.7 12.5 12.45 13
1 15.7 15.2 12.8 12.75 13.5
2 16 15.5 13.3 13.25 14.2
3 16.8 16.3 14.3 14.25 15.2
4 16.45 15.95 14.6 14.55 15.2
5 16.9 16.4 14.9 14.85 15.5
6 17.49 16.99 14.9 14.85 15.5
7 17.49 16.99 14.6 14.55 15
8 16.9 16.4 14.75 14.7 15.1
Giá cơ sở ngày
12/11/2009
18.132 16.271 16.929
Chênh lệch giữa
giá cơ sở và giá
hiện hành(%)
10,6 10,3 7,5
Nguồn: Tổng hợp từ Phòng kế toán Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Đơn vị: nghìn VNĐ
Bảng số 3: Các lần điều chỉnh giá bán mặt hàng xăng dầu
từ năm 2009 đến nay
Giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh các lần từ đầu năm 2009 đến
nguyên nhân chính đó là do giá dầu thô thế giới tăng do sự phục hồi tích cực
của nền kinh tế đặc biệt là các nền kinh tế lớn như Mỹ, Đức, Trung Quốc
khiến cho nhu cầu về dầu mỏ phục vụ sản xuất tăng lên cộng với đó thì tổ
chức các nước dầu mỏ OPEC đã thống nhất giữ nguyên mức sản lượng như
hiện nay đã làm giá dầu tăng. Tuy nhiên xét trên khía cạnh ở nền kinh tế Việt
MẠC NHƯ THẾ
13
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
Nam thì tỷ giá tăng hay nói cách khác tức là VNĐ mất giá đã làm cho hàng
hóa nhập khẩu đắt nên tương đối nhìn vào bảng tính giá cơ sở để làm căn cứ
để đưa ra giá bán thì ta thầy ngay được ràng khi tỷ giá tăng lên thì đồng nghĩa
với việc giá CIF cảng Việt Nam cũng tăng nên mà giá CIF cảng Việt Nam lại
là giá gốc ban đầu để tính các loại thuế, chi phí, quỹ nên tỷ giá tăng thì đã
làm cho giá bán xăng dầu tăng lên.
Để thấy được sự thay đổi về giá rõ dàng hơn thì trên biểu đồ biểu thị
giá các mặt hàng xăng dầu dưới đây:
Nguồn: Wedsite Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
Biểu đồ số 1: Thay đổi về giá
Căn cứ vào bảng Các lần điều chỉnh giá bán mặt hàng xăng dầu từ năm
2009 đến nay ta thấy giá các mặt hàng xăng A92 KC, xăng A95 KC, dầu DO
0,05S, dầu DO 0,025S và dầu hỏa tuy có một và lần điều chỉnh giảm nhưng
tổng quan lại thì đều tăng. Có 2 lý do chính của việc tăng giá này: thứ nhất đó
là giá dầu thô thế giới tăng từ trên 60 USD/ thùng tăng nên gần 90 USD/
thùng tăng 1,5 lần so với đầu năm 2009 mà dầu thô là sản phẩm để tinh chế ra
các sản phẩm xăng dầu…, thứ hai là sự tăng tỷ giá VNĐ/ USD từ 16.998
MẠC NHƯ THẾ
14
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
VNĐ/ USD lên mức 18.932VNĐ/ USD tăng hơn 11,7% đã làm cho giá đầu
vào của sản phẩm nhập khẩu xăng dầu tăng lên. Trong hai lý do trên thì lý do
tác động tiêu cực của tỷ giá đáng nói hơn cả bởi tỷ giá do Ngân hàng nhà
nước quy định Nhà nước có thể điều tiết thị trường bằng nhiều phương pháp.
Cụ thể đi vào từng mặt hàng thì ta có thể thấy được đối với mặt hàng
xăng A95 KC và xăng A92 KC thì giá đã tăng trên 11% kể từ đầu năm 2009
đến nay tăng cao hơn cả tăng trưởng GDP của Việt Nam. Thực tế đến thời
điểm ngày 12/11/2010 thì giá cơ sở đã cao hơn giá bán hiện hành là gần
1800đ/ lít tương ứng trên 10% nếu trừ đi 500đ/lít trợ giá từ Quỹ bình ổn thì
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đang lỗ trên 1300đ/lít như vậy mỗi ngày
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam lỗ hàng chục tỷ đồng, đó là chưa kể đến tiền
hỗ trợ từ Quỹ bình ổn chỉ là trên danh nghĩa chứ không có thực tế. Giải thích
cho việc thua lỗ nặng này thì 1 phần là do giá dầu thô cao tuy nhiên cũng là
do tỷ giá VNĐ/ USD đã tăng cao đỉnh điểm khi mà tỷ giá VNĐ/ USD ngoài
thị trường tự do đã lên trên 21.000 VNĐ/ USD. Đồng thời đối với các mặt
hàng khác như dầu DO 0,05S và dầu DO 0,025S và dầu hỏa cũng như vậy tỷ
giá tăng cao kết hợp với giá dầu thế giới tăng cao khiến cho giá cơ sở tăng
cao. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh xăng dầu
của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam do khó khăn từ việc thu mua USD do
khan hiếm đồng thời do tỷ giá VNĐ/ USD tăng cao. Tính từ đầu năm 2010
đến nay thì công ty đã bù lỗ trên 1200 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh xăng
dầu mà nguyên nhân trực tiếp có nhiều nguyên nhân nhưng cũng chủ yếu từ
biến động tỷ giá.
2.2. ĐÁNH GIÁ
2.2.1. Những ảnh hưởng tích cực
Tuy chịu sự tác động tiêu cực từ việc tỷ giá tăng cao nhưng Phòng dự
phòng biến động tỷ giá đã làm tốt trách nhiệm của mình do đó cũng đã hạn
chế một phần tác động của tỷ giá bằng việc có kế hoạch thu mua USD từ đầu
năm, đồng thời đã tận dụng mối quan hệ tốt với các Ngân hàng để thu mua,
đồng thời cũng thu mua từ các Tổng công ty Nhà nước khác như Tổng công
MẠC NHƯ THẾ
15
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
ty dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam… để mua và dự
trữ phục vụ kế hoạch kinh doanh nhập khẩu xăng dầu của Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam.
Bên cạnh đó Tổng công ty cũng đã tận dụng sự chênh lệch tỷ giá để thu
lợi nhuận từ những lần dự trữ hàng hóa từ trước(Tổng công ty luôn có kho lưu
trữ lớn để đảm bảo đủ phục vụ thị trường trong nước trong 2- 3 ngày). Đông
thời Phòng Kế hoạch-Kinh doanh đã nghiên cứu và dự đoán giá dầu thế giới
nên đã có kế hoạch ký hợp động nhập với số lượng lớn để dự phòng nên đã
thu được lợi nhuận từ việc chênh lệch giá.
2.2.2. Những ảnh hưởng tiêu cực
Tác động tiêu cực từ việc tỷ giá VNĐ/ USD tăng cao đã làm cho giá
đầu vào, giá cơ sở tăng cao khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty đã có
lúc thua lỗ . Là một doanh nghiệp tiền thân là Nhà nước và vốn của nhà nước
lại là doanh nghiệp độc quyền nên thực trang chung là năng lực cạnh tranh đã
yếu kém nay lại càng kém hơn do luôn được bao bọc bởi Nhà nước.
Do mặt hàng xăng dầu là mặt hàng thiết yếu đối với kinh tế xã hội nên
mỗi khi giá xăng dầu tăng thì kéo theo hàng loạt giá các lại sản phẩm dịch vụ
tăng theo khiến cho chỉ số CPI tăng theo làm ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc
sống của người dân.
Việc tỷ giá tăng cao khiến cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
cũng chịu ảnh hưởng gián tiếp như các chi phí đầu vào để sản xuất như nhiên
liệu để sản xuất, nhiên liệu để phục vụ vận tải. Làm giảm năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bởi giá luôn là một công cụ tối quan trọng trong cạnh
tranh.
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Công ty bố trí chưa phù hợp chưa chú trọng vào hoạt động dự báo,
phân tích xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường nhằm đề ra
MẠC NHƯ THẾ
16
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
các giải pháp khắc phục kịp thời cũng như các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái. Theo cơ cấu tổ chức của công ty thì công
tác dự báo biến động của tỷ giá thì chủ yếu do phòng dự báo tỷ giá chịu trách
nhiệm tuy nhiên do là công ty nhà nước nên mạnh ai lấy làm thiếu sự kết hợp
giữa Phòng dự báo với Phòng Kinh doanh đã khồng đưa ra được phương án
tối ưu để hạn chế sự biến động tiêu cực của tỷ giá VNĐ/USD. Điêu này đã
gây nên tổn thất rất lớn cho Tổng công ty từ việc công ty phải bỏ ra nhiều tiền
hơn để mua USD so với thời điểm trước đó.
Đồng thời cũng do thực trạng đó là hàng năm Việt Nam luôn phải đối
ngay giải pháp là cung USD ra thị trường để đáp ứng nhu cầu đồng thời
làm hạ nhiệt khan mặt với tình trạng nhập siêu nhất là vào thời điểm cuối năm
nên đã tạo nên tình trạng khan hiếm USD việc này đã dẫn đến cung ít cầu
nhiều nên đã tạo nên những cơn sốt USD. Hơn nữa tâm lý của người Việt
Nam là chạy theo đám đông cũng góp phần tạo nên những cơn sốt ảo tiếp tay
cho giới đầu cơ USD để tăng giá USD.
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan
Do chính sách tỷ giá chưa hợp lý, linh hoạt và chặt chẽ của Nhà nước
tuy chúng ta áp dụng chính sách thả nổi tỷ giá có quản lý của Nhà nước
nhưng chúng ta đã không làm được điều này như việc đưa ra các biện pháp để
giải quyết các biến động của thì trường ngoại tệ như tỷ giá VNĐ/USD tăng
quá cao vượt quá biên độ cho phép đáng lẽ ra Ngân hàng Nhà nước phải thực
hiện hiếm USD.Tương tự thì Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng
cung không xử lý và làm ổn định tâm lý nhà đầu tư khi mà có những tin tức
không chính xác của kẻ đầu cơ. Đồng thời thì những biến động bất ngờ từ
những nước mạnh có nguồn ngoại tệ mạnh đã ảnh hưởng không nhỏ đến các
doanh nghiệp ở các quốc giá yếu hơn trên thế giới trong đó thị Việt Nam là
một điển hình. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ vào
năm 2008 và gần đây nhất là việc giá vàng trong nước và thế giới tăng cao đã
khiến đồng USD tăng mạnh tại Việt Nam. Hơn nữa hầu hết ở tất cả các nước
đang phát triển như Việt Nam thì chính phủ luôn tạo mọi điều kiện cho các
MẠC NHƯ THẾ
17
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
hoạt động xuất khẩu nhiều hơn chính vì vậy mà hoạt động nhập khẩu chưa
được quan tâm đúng mức do nếu mà nhập khẩu tràn nan sẽ gây ra sự mất cân
bằng nền kinh tế như cán cân thương mại hoặc sẽ phụ thuộc quá nhiều vào
các nền kinh tế phát triển khác dẫn đến nhập siêu. Chính những điều này đã
làm cho tỷ giá VNĐ/USD tăng cao khiến cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu gặp khó khăn khiến cho tăng chi phí đầu vào…
Bên cạnh đó thì việc VNĐ mất giá cũng đã tạo ra tâm lý đám đông.
Tâm lý người Việt Nam luôn chạy theo đám đông mỗi khi có biến động tăng
mà theo họ nghĩ ràng như thế là có lợi cho họ thì đổ xô đi mua cho dù chấp
nhận mua với giá cao. Với USD cũng vậy do tâm lý cho rằng USD sẽ còn
tăng giá cùng với những đợt tin không chính xác đã là những nguyên nhân
chính tạo nên những đợt khan hiếm và sốt USD làm cho tỷ giá tăng khi mà
cung tăng mà cầu lại không đáp ứng được hoặc có thể đáp ứng nhưng lại găm
hàng nhằm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Xuất phát từ thực tế đó là thị trường chứng khoán từ đầu năm 2010 đến
nay luôn ở trạng thái “lình xình” cộng với bất động sản đầu tư kém hiệu quả.
Từ thực tế trên thì các nhà đầu tư đã chuyển kênh đầu tư sang USD và vàng
dẫn đến nhu cầu USD tăng cao. Một thực tế nữa là vàng trong nước và thế
giới tăng rất cao gấp 1,5 lần so với cuối năm 2009 để giải quyết bài toán trên
Ngân hàng Nhà nước đã cho nhập khẩu vàng. Cả hai thực tế trên đã dẫn đến
cầu USD tăng rất cao khiến cho tính khan hiếm của USD tăng cao đến tháng
11 năm 2010 thì tỷ giá VNĐ/USD đã là 21.132 VNĐ/USD.
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU
ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA TỔNG CÔNG TY
TRONG 3 NĂM TỚI
MẠC NHƯ THẾ
18
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
Để định có các chính sách chiến lược hàng năm sao cho hợp lý thì
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã đưa ra các chỉ tiêu sau:
STT Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1 Tổng doanh thu 120.000 150.000 180.000
2 Lợi nhuận trước thuế 500 600 1000
3 Nộp ngân sách 125 150 250
Nguồn: Phòng Kế toán Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Đơn vị:Tỷ VNĐ
Bảng số 4: Các chỉ tiêu hiệu quả SXKD của công ty 2010-2012
Định hướng phát triển thị trường xăng dầu thời gian tới:
Một là, Chuyển kinh doanh xăng dầu sang cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước hướng tới 3 mục tiêu: (1)/ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và
phát triển kinh tế đất nước; bình ổn thị trường xăng dầu trong mọi tình huống;
(2)/ Giá bán xăng dầu thực sự được vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước; (3)/ Hài hoà ba lợi ích Nhà nước ổn định nguồn thu -
Người tiêu dùng được mua với mức giá hợp lý - Doanh nghiệp kinh doanh có
tích luỹ cho đầu tư phát triển;
Hai là, Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư, tham gia thị
trường từ khâu thượng đến hạ nguồn theo đúng quy hoạch nhằm tạo lập môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, không ngừng nâng cao
chất lượng, dịch vụ, văn minh thương mại.
Ba là, bằng cơ chế chính sách tạo ra áp lực, từng bước trở thành ý thức,
thói quen của người tiêu dùng nhỏ lẻ, hộ sản xuất trong việc sử dụng tiết kiệm
nguồn năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt.
Chủ động vận hành kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường theo
MẠC NHƯ THẾ
19
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
đúng định hướng của nhà nước, Nghị định 84 của Chính phủ và Thông tư 36
của Bộ Công thương; phát huy vai trò chủ đạo và tăng cường cung cấp các
dịch vụ vượt trội trên cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống,
phát triển thương hiệu Tổng công ty lên một tầm cao mới.
Tổng Công ty phấn đấu sản lượng xăng dầu bán ra tăng trưởng tối thiểu
5% mỗi năm; các chuyên ngành kinh doanh ngoài xăng dầu có mức tăng
trưởng bình quân 8-10% năm; nắm giữ thị phần trong nước tối thiểu 50% và
mở rộng, phát triển thị trường ra khu vực và thế giới; đảm bảo tỷ suất lợi
nhuận trước thuế trên vốn đầu tư của chủ sở hữu đạt tỷ lệ tối thiểu 20%.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Tổng Công ty trong năm
2010 là hoàn thành cổ phần hóa. Tiếp đó, tái cấu trúc mô hình tổ chức toàn
ngành, hướng tới hình thành Tập đoàn Xăng dầu đa sở hữu với 42 công ty
TNHH một thành viên 100% vốn đầu tư của Tổng Công ty và 6 tổng công ty
kinh doanh chuyên ngành bao gồm: hóa dầu, gas, bảo hiểm, vận tải viễn
dương, dịch vụ xăng dầu, thiết kế xây lắp, tất cả xoay quanh trục ngành hàng
chính là xăng dầu.
Tổng công ty chú trọng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
các kế hoạch đào tạo dài hạn, chủ động xây dựng và quy hoạch đội ngũ cán
bộ… Đặc biệt, đầu tư cho công tác đào tạo, đã triển khai chương trình đào tạo
giám đốc chuyên nghiệp, cán bộ quản lý cấp trung và bắt đầu triển khai
chương trình đào tạo cửa hàng trưởng . Trong tương lai, Tổng công ty đã có
đội ngũ chuyên gia đầu ngành về các mặt quản lý, kỹ thuật, kinh doanh với
các cán bộ có học vị tiến sỹ, thạc sĩ, số lượng CBCNV có trình độ đại học
chiếm 26% trong tổ số lao động; 100% công nhân viên được đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ. Tổng công ty luôn phấn đấu là đơn vị tiên phong trong
nghiên cứu, đề xuất các dự án quy hoạch, tiêu chuẩn xăng dầu, an toàn vệ sinh
lao động, vệ sinh môi trường, các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước về
kinh doanh xăng dầu để từng bước xây dựng thị trường xăng dầu canh tranh
lành mạnh có sự quản lý của Nhà nước… đảm bảo lợi ích của người tiêu
dùng, chống gian lận thương mại.
MẠC NHƯ THẾ
20
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
Tổng công ty cũng sẽ đi đầu trong hợp tác quốc tế, chủ động tìm kiếm
thị trường, thiết lập quan hệ thương mại với các nước trong khu vực và quốc
tế, làm trọn nghĩa vụ quốc tế trong lĩnh vực xăng dầu với hai nước bạn Lào và
Campuchia. Đồng thời chủ động tìm kiếm các đối tác tiềm năng khác như
Trung Quốc; các đội tàu biển nước ngoài; các khu công nghiệp, khu chế
xuất…
Một điểm mới trong chiến lược phát triển của Tổng công ty đó là tạo
thuận lợi trong thanh toán cho khách hàng bằng thẻ FlexiCard Khách hàng
sử dụng thẻ FlexiCard có thể thanh toán phí xăng, dầu tại cửa hàng xăng, dầu
của Tổng công ty trên toàn tỉnh, khách hàng cũng có thể rút, nộp tiền mặt
ngay tại các cửa hàng xăng, dầu của Tổng công ty. Điều này sẽ tạo giúp cho
việc thanh toán của khách hàng diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm thời gian.
3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA TÝ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU CỦA TỔNG CÔNG TY
XĂNG DẦU VIỆT NAM
3.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm và giúp đỡ từ phía các cơ quan nhà nước trong việc
bình ổn tỷ giá tạo thuận lợi cho việc nhập khẩu xăng dầu.Mặt hàng xăng dầu
là một mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống. Nó là nhiên liệu phục vụ cho hoạt
động rất nhiều các ngành sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Vì thế, khi giá cả
xăng dầu thay đổi nó kéo theo sự thay đổi giá cả của rất nhiều mặt hàng khác
trong xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó,
ở nước ta, xăng dầu chủ yếu được nhập khẩu nên nó không thể tránh khỏi sự
tác động lớn của tỷ giá hối đoái. Là mặt hàng thiết yếu, lại chịu tác động của
tỷ giá nên mặt hàng này luôn được nhà nước quan tâm và có những chính
sách hỗ trợ khi gặp khó khăn .
Trên cơ sở các thông tin và đánh giá tổng thể về thị trường, NHNN sẽ
tiếp tục điều hành tỷ giá ở mức ổn định và thực hiện bán can thiệp để hỗ trợ
thanh khoản cho thị trường. Bên cạnh đó, NHNN sẽ linh hoạt điều hành các
MẠC NHƯ THẾ
21
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
lãi suất chủ chốt như lãi suất OMO, tái cấp vốn, qua đêm… nhằm gián tiếp
giảm áp lực đối với tiền đồng.
Ngân hàng nhà nước phải can thiệp và bán ngoại tệ ra. Trong tháng 9,
Ngân hàng mua tăng dự trữ được khoảng 300 triệu USD, tháng 10 đã bán can
thiệp thị trường 200 triệu USD. Chính phủ chủ trương là can thiệp mạnh để
giữ ổn định, “đáp ứng đủ nhu cầu ngoại tệ cho những hoạt động kinh tế cần
thiết” như cung ứng xăng dầu, phân bón, một số vật tư thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Nhận được hỗ trợ từ quỹ bình ổn mỗi khi doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ ở mỗi mặt hàng xăng dầu.Do không thể chủ động được về mặt giá cả,
nên rủi ro với doanh nghiệp là khó tránh khỏi. Chính vì thế, Chính phủ đã lập
ra quỹ bình ổn xăng dầu nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp khi giá xăng dầu thế
giới tăng cao khiến cho các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu bị thua lỗ. Các
quỹ này sẽ khắc phục phần nào những hậu quả của sự thay đổi không lường
trước của giá dầu thế giới.
3.2.2. Khó khăn
Tỷ giá tăng cao dẫn đến giá thành tăng cao nhưng doanh nghiệp lại
không được tự ý tăng giá thành.Giá bán lẻ xăng dầu hiện nay có khoảng 11 bộ
phận cấu thành, tỷ giá là một phần. Nhà nước cho phép doanh nghiệp được
quyết định giá xăng theo nguyên tắc cộng trừ 7% . Nhưng tỷ giá bất ổn định
và liên tục tăng cao đã khiến cho giá xăng đầu vào liên tục tăng, nhưng theo
chính sách của Nhà nước thì doanh nghiệp chỉ được điều chỉnh giá không quá
7%, trong trường hợp giá đôla tăng cao thì doanh nghiệp sẽ phải chịu một
khoản lỗ lớn.
Việc lựa chọn thời điểm và đồng tiền thanh toán.Nền kinh tế thế giới
hiện nay đang ở giai đoạn hậu khủng hoảng, tuy đang dần đi vào ổn định
nhưng vẫn mang trong minh nhiều bất ổn, mà nhất là tỷ giá ngoại tệ. Các tỷ
giá thay đổi, đôi khi nằm ngoài dự đoán đã gây nhiều khó khăn trong thanh
toán quốc tế mà mặt hàng xăng dầu là một mặt hàng tiêu biểu. Vì thế chọn
MẠC NHƯ THẾ
22
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
thời điểm nào để tiến hành thanh toán và loại ngoại tệ nào để thanh toán đang
là một thách thức là một bài toán chưa có lời giải đáp tối ưu đối với doanh
nghiệp xăng đầu.
3.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ HẠN CHẾ RỦI RO CỦA TÝ GIÁ HỐI ĐOÁI VỚI
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
Thứ nhất, Chủ động có kế hoạch kinh doanh từ trước để có phương án
dự phòng USD cho hợp lý tránh tình trạng doanh nghiệp bị động trong việc
thu mua USD.Do sự bất ổn của tỷ giá và tình hình lạm phát và từ những khó
khăn đã gặp phải doanh nghiệp đã rút ra bài học và cũng là một giải pháp của
tổng công ty trong thời gian tới đó là phải chủ động hơn trong việc lập kế
hoạch kinh doanh. Việc làm này sẽ giúp doanh nghiệp có những phương án
dự phòng thu mua ngoại tệ cho hợp lý, hạn chế tối đa ảnh hưởng bởi các cơn
“bão giá” của thị trường và không bị động trong việc thanh toán với đối tác.
Để làm được điều này công ty chủ trương xây dựng tốt một đội ngũ các
chuyên gia chuyên phân tích thị trường giúp phát hiện và đề ra được các giải
pháp tối ưu nhất cho công ty.
Thứ hai, Tận dung quan hệ với các Tổng công ty dầu khí, than Việt
Nam để đàm phán mua lại USD do các Tổng công ty xuất khẩu dầu thô , các
sản phầm khi khai thác dầu mỏ, than để luôn đảm bảo lượng USD cho kinh
doanh.Ngoài tổng công ty xăng dầu Việt Nam thì tổng công ty dầu khí, than
Việt Nam dều là các tổng công ty lớn tham gia vào các hoạt động xuất nhập
khẩu. Các công ty này đều nắm giữ những khoản ngoại tệ nhất định phục vụ
cho hoạt động xuất nhập khẩu của mình. Vì thế, tạo lập mối quan hệ tốt với
các tổng công ty trên sẽ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của công ty. Trong
trường hợp, doanh nghiệp khan hiếm ngoại tệ để thanh toán với dối tác thì có
thể dựa vào mối quan hệ có được để đàm phám mua lại ngoại tệ của các công
ty đó. Và ngược lại trong trường hợp các công ty đó khan hiếm ngoại tệ để
thanh toán thì ta có thế bán lại cho họ để họ đảm bảo được hoạt động. Mối
quan hệ hai bên cùng có lợi sẽ giúp cho nền kinh tế phát triển.
MẠC NHƯ THẾ
23
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
Thứ ba, Khi thanh toán thì việc lựa chọn loại ngoại tệ nào để thanh
toán sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp là vấn đề luôn được doanh nghiệp
quan tâm. Vì mỗi loại ngoại tệ có tỷ giá khác nhau nên tại thời điểm ký kết
doanh nghiệp nên chọn các loại tệ có khả năng chuyển đổi tốt và tỷ giá ổn
định để tránh nhưng thua lỗ về giá khi tỷ giá thanh toán thay đổi. Đồng thời
Tổng công ty cần phải xây dựng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá khi có tác động
xấu.
Thứ tư, Giao dịch ký kết hợp đồng nên thương lượng và ký kết có đồng
tiền thanh toán khác nhau nhằm giảm rủi ro đồng USD và lợi dụng ảnh
hưởng tỷ giá chéo.Để đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên khi tiến hành kí
kết hợp đồng thì các bên nên thương lượng kỹ lưỡng phương thức thanh toán
và dồng tiền thanh toán sao cho lợi ích đạt được cảu hai bên là tối ưu và hạn
chế được các tác động mà rủi ro tỷ giá đem đến, mặt khác việc thương lượng
này còn có thể đem lại lợi ích cho hai bên do lợi dụng được tác động tích cực
của tỷ giá chéo đem lại.
Thứ năm, Sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá USD/VND trong
thanh toán.Sự biến động của tỷ giá hối đoái là rất lớn, đối với doanh nghiệp
nhập khẩu thiết bị như Tổng công ty thì sự ổn định về tỷ giá hối đoái là một
trong những điều kiện để doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả. Do đó
các sản phẩm bảo hiểm tỷ giá có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp nhập
khẩu đặc biệt là những doanh nghiệp nhập khẩu với quy mô lớn như Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam, thanh toán bằng các đồng ngoại tệ mạnh như
USD, EUR… Trong thanh toán xuất nhập khẩu doanh nghiệp có thể sử dụng
các sản phẩm ngoại hối và công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro như mua ngoại
tệ giao ngay, thực hiện hợp đồng mua bán kỳ hạn, hợp đồng mua quyền chọn
bán/quyền chọn mua. Trong đó các hợp đồng kỳ hạn thông qua các thỏa thuận
mua bán ngoại tệ với ngân hàng về một tỷ giá và số lượng ngoại tệ xác định
được thực hiện và một thời điểm trong tương lai, doanh nghiệp có thể loại bỏ
nguy cơ biến động tỷ giá theo hướng bất lợi. Việc xác định tỷ giá được tính
toán và đặt trong kế hoạch kinh doanh. Ngoài ra hiện nay ở Việt Nam hiện
MẠC NHƯ THẾ
24
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B
ĐỀ ÁN MÔN HỌC GVHD: TS. TẠ LỢI
nay có một dịch vụ khá mới đó là hợp đồng quyền chọn ngoại tệ cho phép các
doanh nghiệp có quyền (không kèm theo nghĩa vụ) mua hoặc bán một loại
ngoại tệ bằng một ngoại tệ khác bằng một tỷ giá được xác định trước ở thời
điểm cụ thể trong tương lai. Với dịch vụ trên Công ty có thể đưa ra một tỷ giá
mong muốn phù hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và loại trừ tối đa rủi ro
tỷ giá nhưng tất nhiên để có được điều này doanh nghiệp phải kèm theo một
khoản chi phí nhất định.Các sản phẩm dich vụ ngoại hối gồm :
Mua, bán ngoại tệ giao ngay – Spot : Là việc chuyển đổi một đồng
tiền của quốc gia này sang một đồng tiền của một quốc gia khác theo một tỷ
giá đã xác định với điều kiện ngày ký hợp đồng và ngày thanh toán cách nhau
tối đa là 02 ngày làm việc tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp.
Mua, bán ngoại tệ kỳ hạn – Forward: Là việc chuyển đổi một đồng
tiền của quốc gia này sang một đồng tiền của quốc gia khác theo một tỷ giá
xác định với điều kiện ngày ký hợp đồng và ngày thanh toán cách nhau tối đa
là 03 ngày làm việc tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp.(Kỳ hạn của hình thức
giao dịch này nằm trong khoảng từ 03 đến 365 ngày).
Mua ngoại tệ kỳ hạn : Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán
hợp đồng ngoại thương hoặc L/C trong tương lai thì có thể tiến hành giao dịch
hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng theo tỷ giá thỏa thuận của hôm
nay và việc giao ngoại tệ sẽ được tiến hành trong tương lai để đảm bảo nguồn
cung cấp ngoại tệ ổn định tránh tổn thất cho doanh nghiệp khi thiều nguồn
cung cấp ngoại tệ khi thanh toán các hợp đồng nhập khẩu thiết bị ở nước
ngoài.
Bán ngoại tệ kỳ hạn : Trường hợp doanh nghiệp xác định chắc chắn nẵm
giữ một khoản ngoại tệ trong tương lai thì có thể tiến hành giao dịch hợp đồng
bán ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng theo tỷ giá thỏa thuận của hôm nay và việc
giao ngoại tệ sẽ được tiến hành trong tương lai.
Tiện ích :
+ Tỷ giá được xác định ngay từ thời điểm ký hợp đồng nên hạn chế
một phần rủi ro do biến động tỷ giá gây ra.
MẠC NHƯ THẾ
25
Quản trị kinh doanh quốc tế 49B