Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng giá thể TN2 dùng trồng rau, hoa, cây cảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.84 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***&***



HOÀNG VĂN QUYẾT





NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
GIÁ THỂ TN2 DÙNG TRỒNG RAU, HOA VÀ CÂY CẢNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : KHOA HỌC ðẤT
Mã ngành : 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học : TS. CAO KỲ SƠN




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tác giả


Hoàng Văn Quyết



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi ñã nhận ñược sự ñộng viên, giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và
tập thể. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới thầy giáo TS.
Cao Kỳ Sơn ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp. Bên cạnh ñó, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo, cán bộ trong bộ môn Khoa Học ðất, khoa Tài nguyên & Môi
trường, Viện ñào tạo sau ñại học – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã

tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành ñến các cán bộ và nhân viên tại
Trung tâm Nghiên cứu Phân bón và Dinh dưỡng cây trồng ñã luôn tạo ñiều
kiện, nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập tại trung tâm ñể tôi hoàn
thành ñề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình,
người thân và bạn bè ñã luôn ủng hộ, ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Tác giả


Hoàng Văn Quyết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
i

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v


Danh mục bảng vi

1 ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu 1

1.2.1 Mục ñích 1

1.2.2 Yêu cầu của ñề tài 2

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1 Khái niệm giá thể 3

2.2 Nhu cầu sử dụng giá thể 3

2.3 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể trên Thế giới
và Việt Nam 6

2.3.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể trong nước 6

2.3.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể trên Thế giới 18

2.4 Những ñiểm rút ra từ tổng quan tài liệu nghiên cứu 26

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27

3.1 ðối tượng nghiên cứu 27


3.2 Nội dung nghiên cứu 27

3.2.1 Tính chất các giá thể TN1, giá thể TN2, ñất phù sa sông hồng 27

3.2.2 Nghiên cứu sử dụng giá thể trên một số cây trồng 27

3.3 Phương pháp nghiên cứu 28

3.3.1 ðịa ñiểm 28

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 28

3.3.3 Các phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 30

3.3.4 Phương pháp tính hiệu quả kinh tế 31

3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu 31

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32

4.1 Tính chất giá thể TN1, giá thể TN2 và ñất phù sa sông hồng 32

4.2 Sử dụng giá thể cho rau, hoa và cây cảnh 33

4.2.1 ðặc ñiểm thời tiết, khí hậu vụ nghiên cứu 33


4.2.2 Cây rau 35

4.2.3 Cây hoa ñồng tiền 39

4.2.4 Cây cảnh 46

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 51

5.1 Kết luận 51

5.2 ðề nghị 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ðà ðƯỢC
CÔNG BỐ 57

PHỤ LỤC 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Nội dung chữ viết tắt
BVTV Bảo vệ thực vật
CT Công thức
CTðC Công thức ñối chứng

CV Sai số thí nghiệm
ðC ðối chứng
GTSX Giá trị sản xuất
HH Hữu hiệu
HQðV Hiệu quả ñồng vốn
NC Nghiên cứu
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
KHKT Khoa học kĩ thuật
KTXH Kinh tế xã hội
LSD Sai khác giữa các công thức có ý nghĩa
PTNT Phát triển nông thôn
Qð Quyết ñịnh
TB Trung bình
TCN Tiêu chuẩn ngành
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TCP Tổng chi phí
TNNH Thổ nhưỡng Nông hóa
TS Tiến sĩ
TSKH Tiến sĩ khoa học
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
WC Khả năng giữ ẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang


2.1 Thành phần của một số loại phân chuồng (%) 17
2.2 ðộ chua và tính chất lý học của một số nguyên liệu 19
2.3 Thành phần hóa học của một số nguyên liệu 20

2.4 Thành phần hóa học của một số nguyên liệu (tiếp theo) 20

2.5 Tỷ lệ phối hợp than bùn với các nguyên liệu khác 23

2.6 Tính chất lý, hóa học của phế thải ñường sau các thời gian ủ 24

4.1 Tính chất lý, hóa học của ñất phù sa sông Hồng (15-20cm), giá
thể TN1 và giá thể TN2 32

4.2 ðặc ñiểm thời tiết, khí hậu trong thời gian nghiên cứu 33

4.3 Ảnh hưởng của giá thể ñến năng suất rau ăn lá 36

4.4 Ảnh hưởng của giá thể ñến một số chỉ tiêu chất lượng cây rau 36

4.5 Ảnh hưởng của giá thể ñến hiệu quả kinh tế sản xuất rau 38

4.6 Ảnh hưởng của giá thể ñến tỷ lệ sống cây hoa ñồng tiền 39

4.7 Ảnh hưởng của giá thể ñến chiều cao cây hoa ñồng tiền 40

4.8 Ảnh hưởng của giá thể ñến số lá và số nhánh của cây hoa ñồng tiền 41

4.9 Ảnh hưởng của giá thể ñến thời gian ra hoa của cây hoa ñồng tiền 42


4.10 Ảnh hưởng của giá thể ñến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất hoa ñồng tiền 43

4.11 Ảnh hưởng của giá thể ñến chất lượng hoa ñồng tiền 44

4.12 Ảnh hưởng của giá thể ñến hiệu quả kinh tế hoa ñồng tiền 45

4.13 Ảnh hưởng của giá thể ñến số nhánh/cây của cây thiết mộc lan 46

4.14 Ảnh hưởng của giá thể ñến chiều cao cây thiết mộc lan 47

4.15 Ảnh hưởng của giá thể ñến ñường kính thân cây thiết mộc lan 48

4.16 Ảnh hưởng của giá thể ñến hiệu quả kinh tế của cây thiết mộc lan 49


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1 ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiện nay quá trình ñô thị hóa diễn ra rất nhanh, các khu nhà chung cư,
nhà máy, xí nghiệp ñược xây dựng nhiều. Dân cư sống trên các nhà cao tầng,
các khuôn viên nhà máy, xí nghiệp, sân gôn ñều có nhu cầu sử dụng giá thể ñể
trồng rau, hoa và cây cảnh ñể phục vụ ñời sống hàng ngày và cải thiện môi
trường sống.
Theo khuyến cáo của Viện Dinh dưỡng, lượng rau trong khẩu phần ăn
của người Việt Nam bình quân cần ñạt là 10 kg/người/tháng, trong quân ñội

ñịnh lượng rau xanh cho một người trong 1 ngày là 400 gam. Trong những
năm gần ñây cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thì nghề trồng
rau ở nước ta ñã có bước tiến nhảy vọt. Tuy nhiên, do trình ñộ thâm canh
ngày càng cao, năng suất rau ngày càng tăng và hiện trạng ô nhiễm cũng ngày
càng nhiều, do vậy ñể khắc phục gây ô nhiễm trên rau thì vấn ñề sản xuất rau
an toàn ở nước ta ñược Bộ Nông nghiệp và PTNT ñặt ra là rất cần thiết.
Rau ñược sản xuất trên nền giá thể ñược người sử dụng yên tâm do
không bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và không sử dụng nước thải ñể tưới.
Giá thể là một loại ñất nhân tạo chứa ñầy ñủ các nguyên tố dinh dưỡng
ñảm bảo cho rau, hoa và cây cảnh sinh trưởng và phát triển tốt. Nghiên cứu ñể
tạo ra các loại giá thể ngày một tốt hơn và phù hợp cho từng ñối tượng cây
trồng là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực.
Từ những lý do nêu trên, học viên ñã chọn ñề tài "Nghiên cứu hiệu
quả sử dụng giá thể TN2 dùng trồng rau, hoa và cây cảnh ”.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá hiệu quả sử dụng của giá thể TN2 dùng trồng rau (rau muống,
rau cải), hoa (hoa ñồng tiền) và cây cảnh (thiết mộc lan).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của giá thể TN2 ñến sinh trưởng và phát triển của
cây rau (rau muống, rau cải), hoa (hoa ñồng tiền) và cây cảnh (thiết mộc lan).
- ðánh giá hiệu quả kinh tế của giá thể TN2























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Khái niệm giá thể
Giá thể là một tên chuyên ngành dung trong khoa học. Trong nông
nghiệp thì giá thể như một dạng “ñất” nhân tạo ñể cho sinh vật trú ngụ, sinh
trưởng và phát triển [25].
Phân loại giá thể, có rất nhiều cách phân loại giá thể:
Xét về chất, có thể phân loại giá thể thành ba loại: là giá thể có thể là

giá thể vô cơ, hữu cơ và giá thể hỗn hợp vô cơ lẫn hữu cơ.
Giá thể vô cơ là giá thể ñược tạo ra từ các chất có nguồn gốc vô cơ: như
giá thể dạng hạt xốp dùng trong trồng cây bằng phương pháp thủy canh…
Giá thể hữu cơ là giá thể ñược tạo ra từ các thành phần hữu cơ có sẵn
trong tự nhiên như: mùn cưa, than bùn, vỏ cây, rơm rạ…
Giá thể hỗn hợp vô cơ lẫn hữu cơ: là giá thể ñược tạo ra là sự kết hợp
giữa hữu cơ và chất vô cơ thành hỗn hợp vô cơ và hữu cơ:
Xét về khả năng cung cấp dinh dưỡng với sinh vật, có thể chia giá thể
thành hai loại là: giá thể trơ và giá thể không trơ. Giá thể trơ là giá thể ñược
tạo ra từ các chất không có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho sinh vật như:
giá thể ñược tạo ra từ hạt xốp, hạt nhựa, tro núi lửa, gạch nung… Giá thể
không trơ là giá thể có khả năng trao ñổi chất dinh dưỡng với các sinh vật
như: Giá thể ñược tạo ra từ vỏ cây, rơm rạ…[24].
Giá thể sinh học thường gọi là “ñất sạch” hay “ñất sinh học”. Giá thể
sinh học có chứa hàm lượng hữu cơ cao, hàm lượng dinh dưỡng hợp lý và
không có chất ñộc hại cũng như hệ vi sinh vật, ký sinh trùng… ảnh hưởng tới
ñộng thực vật cũng như loài người. Giá thể sinh học giúp cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt nhất [22].
2.2 Nhu cầu sử dụng giá thể
Cùng với sự chuyển ñổi nền kinh tế quốc dân từ cơ chế tập trung bao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

cấp sang cơ chế thị trường, Nông nghiệp Việt Nam cũng có sự chuyển ñổi cơ
cấu gắn với xây dựng một nền sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh trên
cơ sở ứng dụng khoa học công nghệ cao, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ
ñể nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hoá, nâng cao
thu nhập và xây dựng mô hình 50 triệu ñồng/ha [20].
Chương trình nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng tập trung ưu tiên

nghiên cứu công nghệ mũi nhọn như công nghệ sinh học (công nghệ gen,
công nghệ tế bào, công nghệ phôi), sử dụng ưu thế giống lai nhằm tạo ra
những giống cây trồng nông, lâm nghiệp có năng suất cao, chất lượng nông
sản tốt, khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận, né tránh
thiên tai, ñảm bảo an ninh lương thực và mục tiêu xuất khẩu.
Ngành lâm nghiệp trong chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, nếu
tính 1.000 cây/ha, thì phải cần số lượng giống là khoảng 5 tỷ cây. Ngành chè
(theo Qð 43 của Thủ tướng Chính phủ) ñến năm 2010 phải trồng mới 30
ngàn ha chè, với mật ñộ 1 vạn cây/ha, phải cần tới 300 triệu cây chè giống.
Cây ăn quả các loại, theo ước tính, cả nước sản xuất 200 triệu cây giống. Rau
các loại hàng năm nước ta trồng khoảng 260-270 nghìn ha, như vậy cũng phải
cần tới 2-3 tỷ cây giống v.v Trong số lượng lớn cây giống ñó phần lớn là
các cây giống có bầu ñược sản xuất trong các vườn ươm [27].
ðối với các vườn ươm cây, mục tiêu chính là phải tạo ra những cây
giống khoẻ mạnh, không cong queo, sâu bệnh. Muốn vậy, ngay từ ñầu, ngoài
việc chọn lọc giống tốt thì khâu lựa chọn nguyên liệu làm giá thể dinh dưỡng
và xác ñịnh tỷ lệ phối trộn các thành phần là rất quan trọng. Giá thể là môi
trường ñể trồng cây và là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho cây
giống. Thành phần và tính chất của giá thể ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng
của cây giống. Giá thể làm bầu ươm cây ñược sản xuất và sử dụng tương ñối
rộng rãi. Tuy nhiên, còn tồn tại nhiều mặt hạn chế như: nặng, khả năng giữ
nước và dinh dưỡng kém, sản xuất chủ yếu ở quy mô nhỏ, tỷ lệ phối trộn các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

thành phần nguyên liệu rất khác nhau, mỗi nơi áp dụng cho mình một công
thức, chưa có cơ sở khoa học và không ñược công bố rộng rãi nên chất lượng
của giá thể chưa ổn ñịnh và tỷ lệ cây giống xuất vườn chưa cao [6,16, 27,
28,43, 48].

Sản xuất theo hướng công nghiệp là sản xuất tập trung với số lượng
khá lớn, ñủ cung cấp cho một vùng rộng lớn. ðể tăng thêm hiệu quả kinh tế ở
nước ta cần sản xuất theo hướng công nghiệp trên phạm vi từng cụm, từng
vùng. Với ñịnh hướng như vậy sẽ chi phối việc lựa chọn nguyên liệu ñể sản
xuất bầu ươm cây cho từng vùng như: miền Bắc, miền Trung, miền Nam và
Tây nguyên.
Tại các ñô thị lớn ở Việt Nam hiện nay có một xu thế ñang diễn ra rất
mạnh hiện nay là nhiều gia ñình ở Hà Nội cũng bắt ñầu trồng rau ñể phục vụ
bữa ăn gia ñình. ðể có rau sạch, nhiều hộ ñã trồng rau vào chậu cảnh, hộp
xốp, thậm chí cải tạo cả tầng thượng thành một vườn rau. Cách trồng rau,
hoa, cây cảnh tại các ñô thị ñang có nhu cầu rất lớn. Người dân tại các ñô
thị trồng cây có thể sử dụng ñất ñể trồng tuy nhiên việc lấy ñất ñể trồng cây
tại các ñô thị lại rất phức tạp và khó khăn. Chính bởi vậy việc lựa chọn
trồng cây trong giá thể tại các ñô thị như một nhu cầu thiết yếu. Tại Trung
tâm Nghiên cứu phân bón và Dinh dưỡng cây trồng – Viện Thổ nhưỡng
Nông hóa thì hàng năm lượng giá thể không ñất bán trồng rau mầm, rau
thương phẩm, hoa và cây cảnh phục người dân Hà Nội và các tỉnh phát
triển mạnh, ñạt hàng nghìn tấn/năm, lượng giá thể sản xuất và bán ra năm
sau cao hơn năm trước [23, 25].
Ở nước ta trong những năm gần ñây, có nhiều vùng như ðà Lạt, Thành
phố HCM, Hà Nội, Hải Phòng ñã áp dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới sản
xuất rau, hoa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Công ty ðà Lạt Hasfarm ñã mở
ñầu sản xuất Nông nghiệp Công nghệ cao ở nước ta từ năm 1994 ñến nay.
Công ty sản xuất hoa bằng công nghệ cao trên diện tích 35 ha, trong ñó có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

28,8 ha nhà plastic, với nhân công gần 400 người sản xuất trung bình mỗi
ngày 80.000 bông hoa các loại; 60 % sản phẩm hoa xuất khẩu ñạt doanh thu

7,1 triệu USD (năm 2003) [17, 28, 34]. Tiếp theo Hasfarm là hàng loạt các cơ
sở sản xuất hoa công nghệ cao ñã ra ñời với quy mô sản xuất khoảng 300
triệu cành hoa/năm. Trồng cây trong nhà kính nhà lưới theo hướng công nghệ
cao trước hết phải là giá thể sạch không lây sâu, bệnh, bám rễ tốt, thoáng khí,
giữ ẩm tốt…
2.3 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể trên Thế giới và
Việt Nam
2.3.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể trong nước
2.3.1.1 Cây lâm nghiệp
Trong sản xuất cây giống trồng rừng phần lớn là tạo ra các cây giống
trong bầu ươm. Theo tài liệu của Công ty giống và phục vụ trồng rừng, thành
phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm: ðất rừng (tầng A + một phần tầng B) + phân
chuồng hoai + phân vô cơ (NPK). ðối với một số loài cây cần thêm ñất mùn
vùng rễ ñể tạo khả năng cộng sinh của rễ cây trong bầu ươm và các vi sinh vật
ñất (như trộn thêm ñất mùn lấy ở rừng thông ñể tạo ruột bầu gieo ươm thông).
Tùy theo ñặc tính của từng loài cây mà hỗn hợp ruột bầu có ñộ pH khác nhau,
thông thường từ 5-6 [10, 14].
Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh bạch ñàn Eucalyptus
urophylla bằng các dòng vô tính chọn lọc (Tiêu chuẩn ngành 04-TCN-26-
2001) quy ñịnh tạo bầu ươm cho bạch ñàn giống như sau: thành phần ruột bầu
dùng ñất tầng B sàng nhỏ, không lẫn rễ cây và các tạp chất khác [16].
Theo quy trình kỹ thuật sản xuất cây giống của Bộ Nông nghiệp &
PTNT quy ñịnh các ñịnh mức và tỷ lệ phụ gia ñể phối trộn trong thành
phần ruột bầu theo tỷ lệ chung, thường (75-80)% ñất + (20-25)% chất hữu
cơ khác + (1-2)% phân vô cơ; các phụ gia trước khi phối trộn phải ñược xử
lý tinh, ủ và khử nấm bệnh [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


Kết quả ñiều tra thành phần nguyên liệu tạo bầu ươm giống cây
lâm nghiệp tại một số tỉnh vùng ðông Bắc cho thấy thành phần nguyên
liệu chủ yếu sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp và cả ở các hộ dân
như sau [17, 22, 27]:
* 98% ñất tầng A + 2% super lân
* 80% ñất tầng B + 18% phân chuồng hoai + 2% super lân
Có một số cơ sở áp dụng tỷ lệ:
* 70% ñất tầng A hoặc tầng B + 10% cát hoặc thân cành cây khô mục
băm nhỏ + 18% phân chuồng hoai + 2% super lân.
* 80% ñất tầng A + 18% than bùn + 2% super lân
* 50% ñất tầng A + 30% ñất phù sa + 18% phân chuồng hoai + 2%
super lân.
Viện tư vấn phát triển KTXH Nông thôn & Miền núi thuộc Viện khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam khuyến cáo kỹ thuật trồng thông ñuôi ngựa (thông
mã vĩ) Pinus massoniana Lamb tạo cây con như sau: Ruột bầu tốt nhất là 75%
ñất tế, guột + (5-10)% ñất mùn thông + (5-10)% phân chuồng ủ hoai + 1%
super lân hoặc phốt phát nội ñịa (% theo trọng lượng). Nếu không có ñất tế,
guột có thể dùng ñất mặt dưới thực bì cây bụi, cỏ, lâu lách hay ñất mặt vườn
ươm có thành phần cơ giới trung bình, pH 4,5-5,0. ðối với thông nhựa (thông
hai lá) Pinus merkusiana E.N.G thành phần gồm: 75% ñất tế, guột + 24% ñất
mùn thông, phân hữu cơ + 1% super lân [34, 33].
2.3.1.2 Cây công nghiệp
a) Cây cà phê
Theo tài liệu “Kỹ thuật chăm sóc thâm canh cây cà phê” của Viện
KHKT Nông Lâm Tây Nguyên, nguyên liệu ñể làm bầu ươm cây cà phê ñể
sản xuất cây giống chủ yếu là: ñất tầng A, phân chuồng hoai, vỏ quả cà phê,
rác mùn và lân. Tỷ lệ phối trộn bầu ươm cho cà phê thường áp dụng như sau:
0,6 m
3
ñất mặt + 0,2 m

3
phân chuồng hoai + 0,2 m
3
vỏ quả cà phê + 5 kg lân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

nung chảy hoặc 15 - 20 kg lân hữu cơ vi sinh (chủ yếu phân hữu cơ Sông
Gianh) có thành phần dinh dưỡng: lân tổng số 3%, lân hữu hiệu 1,5%, chất
hữu cơ 15%, axit humic 1,5%. Kích thước bầu ươm trước ñây thường là: 14
cm x 25 cm, ñục 6 - 8 lỗ thoát nước; với túi này bầu ươm nặng và có trọng lư-
ợng 2kg. Hiện nay túi bầu sử dụng phổ biến có kích thước là 12 × 22cm thì
trọng lượng bầu ñất nặng từ 0,8-1kg. Trong thời gian 7 - 8 tháng cây con ở
trong bầu, người ta bổ sung dinh dưỡng cho cây bằng các loại phân bón ña,
trung, vi lượng và có sử dụng các chất ñiều tiết sinh trưởng thực vật ñể kích
thích ra rễ, phát triển cây con [35, 39].
b) Cây ñiều
Thành phần hỗn hợp ruột bầu ươm ñiều giống gồm: 50 - 60% lớp ñất
mặt (hoặc ñất phù sa) có thành phần cơ giới thịt nhẹ, 10-20% xơ dừa hoặc vỏ
trấu, 20% phân chuồng hoai, 5% lân. Hỗn hợp ruột bầu sau khi trộn ñều ñược
ñóng vào từng túi nilon dày 0,15mm, kích thước 20 × 30 cm, chung quanh túi
bầu ñục một số lỗ hoặc cắt góc ñể thoát nước. Bầu ñóng xong ñược xếp thành
luống rộng 0,7 - 1m, dài 10 - 15m Tùy thuộc vào vườn ươm, ñường rãnh luống
rộng 0,5 - 0,6m ñể dễ chăm sóc và ghép cây. Cây ñiều con phát triển trong túi
bầu 30 - 45 ngày kể từ khi gieo hạt có thể ñem ra trồng hoặc dùng làm gốc
ghép (Cây ñiều, kỹ thuật trồng và triển vọng phát triển. ðường Hồng Dật.
NXBNN, Hà Nội-2001) [8].
c) Cây chè
Có nhiều phương pháp trồng chè:

- Gieo hạt qua vườn ươm rồi bứng cây con ra trồng.
- Gieo hạt hoặc giâm cành vào bầu túi nilon.
- Gieo thẳng hạt ra ruộng sản xuất.
Tuy nhiên, trồng chè bằng phương pháp giâm cành vẫn phổ biến nhất
và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. ðây là cách cắm hom trực tiếp vào túi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

nilon có kích thước 10 x 18cm, ñược 6 lỗ xung quanh và cắt ở góc ñáy túi.
ðáy túi ñựng 1 lớp ñất mặt trộn với tỷ lệ 50% phân chuồng hoai mục, phía
trên 8cm là ñất ñỏ hoặc vàng, trọng lượng trung bình của 1 bầu ñất từ 550-620
g/bầu. Trước khi cắm hom tới nước ñạt ẩm ñộ là 80 - 85%. Mỗi túi cắm 1-2
hom. Xếp bầu từng luống thẳng hàng, khoảng cách giữa 2 luống 45-50cm ñể
tiện ñi lại chăm sóc. Thời vụ cắm hom là từ tháng 8 ñến 11. Thời gian cây
giống trong bầu 8-11 tháng. Phân bón ñược bổ sung khi cây ươm bắt ñầu ra rễ
(TB 80 ngày), các loại phân thông thường nh: DAP, NPK, urea, super lân
hoặc một số loại phân hữu cơ (Kỹ thuật gieo trồng chế biến chè và cà phê.
Bùi Thế ðạt. NXBNN, Hà Nội-1999) [10].
2.3.1.3 Cây ăn quả
Ở phía Bắc, có nhiều loại giá thể ươm cây ăn quả ñã ñược ñưa vào ứng
dụng trong sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn các giá thể ñều chưa ñạt yêu cầu
phục vụ cho việc làm bầu ươm cây vì chúng còn có những tồn tại như sau:
- Nặng và chưa có ñộ kết dính nhất ñịnh
- Khả năng giữ nước kém
- Chưa ñược tiệt trùng
- Thiếu dinh dưỡng cho cây trong thời gian dài
- Nguồn nguyên liệu chưa ổn ñịnh
- Quy cách áp dụng cho từng loại cây chưa ñạt tiêu chuẩn.
Quy cách bầu ươm giống cây ăn quả thường là: ñường kính 12cm, cao

25-30cm, trọng lượng 1,2-1,5 (thậm chí 2) kg. Về dinh dưỡng, yêu cầu ban
ñầu dùng các loại phân phân giải chậm, trong quá trình chăm sóc vườn ươm
dùng phân tưới bổ sung. Thời gian trong bầu tùy thuộc vào từng loại cây, có
thể từ 8-18 tháng [12, 13,19].
Ở phía Nam, qua nhiều năm thử nghiệm, Viện nghiên cứu cây ăn quả
Miền Nam ñã rút ra công thức phối trộn bầu ươm cho cây xoài như sau: trấu
10%, tro trấu lò gạch 10%, xơ dừa 10%; ñất 30%; cát 30%; phân gà 5%, lân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

5% (theo thể tích). Ở Bến Tre thành phần giá thể ươm xoài như sau: ñất 20%,
mụn dừa 50%, trấu 20%, phân dơi (gà) 5%, lân 5%. Bầu ươm cho sầu riêng
và chôm chôm: ñất sông phơi khô (4 tháng) 50%, tro trấu lò gạch 20%, vỏ
trấu 10%, mụn xơ dừa ủ 1 năm 10%, phân dơi hoặc phân gà 5%, phân lân 5%.
Túi ñóng bầu: sử dụng chủ yếu túi PE dày 0,15 - 0,2 mm, ñối với xoài và
chôm chôm: rộng 15cm, cao 30cm; ñối với sầu riêng: 15 x 35(40) cm. Các
loại cây này có thời gian trong bầu: 8 tháng, sau khi vào bầu 1,5 tháng bổ
sung dinh dưỡng bằng phân gà và phân vô cơ [36].
2.3.1.4 Rau giống
Trong các biện pháp kỹ thuật canh tác rau, cây giống giữ vai trò quyết
ñịnh ñể ñảm bảo thời vụ, năng suất và sản lượng sau này. ðất ñể ươm cây
giống phải ñược làm kỹ cho tơi xốp, giữ ẩm tốt, ñủ dinh dưỡng và không có
nguồn sâu bệnh. Giá thể ñể làm rau giống có thể là trên luống trồng trực tiếp
hoặc có thể ñược cho vào khay nhựa hay khay xốp. Hiện nay, việc sản xuất
giá thể làm bầu ươm cây rau giống chưa có tài liệu nào tổng kết và phổ biến;
các chủ vườn kinh doanh thường làm theo kinh nghiệm truyền thống nên tỷ lệ
cây giống xuất vườn chưa cao, chỉ ñạt khoảng 60-70% [4, 22,23,25].
2.3.1.5 Hoa và cây cảnh
a) Cây hoa

Các loại hoa nói chung rất kén khí hậu, nhưng với ñất trồng thì không
ñòi hỏi quá cao. Theo kinh nghiệm, các loại ñất thịt, ñất cát pha, ñất phù sa,
ñất mùn thích hợp với phần lớn cây hoa, miễn là ñất ñó phải tơi xốp và giàu
chất dinh dưỡng. Do vậy, ngày nay người ta trồng hoa không nhất thiết phải
trồng hoa trên ñất vì việc cải tạo ñất gặp nhiều khó khăn và ñã tự chế ra một
chất liêụ ñể trồng là Giá thể. Chất liệu dùng làm giá thể gồm có trấu, rơm vụn,
mụn xơ dừa, than bùn, trấu om, hạt nhựa nhỏ, gạch non ñập nhỏ… ñược trộn
với ñất, phân chuồng ủ hoai và một số loại phân vô cơ có ñủ dinh dưỡng cần
thiết cho cây ở giai ñoạn ñầu phát [11, 30].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Giá thể trồng cây con sau invitro:
Dự án “Phát triển giống hoa có chất lượng cao” ñược thực hiện trong
khuôn khổ chương trình giống cây trồng và vật nuôi ñã tạo ra ñược rất nhiều
giống hoa ñầu dòng có giá trị. Các giống hoa này ñược bảo quản bằng in vitro
và in vivo tại các phòng nuôi cấy mô, sau ñó ñược chuyển ra nhà lưới trồng
vào các giá thể ñể chăm sóc. Yêu cầu của các giá thể này là vừa phải ñảm bảo
tơi xốp, có khả năng thoát nước tốt, có tính giữ ẩm cao, ñồng thời phải hoàn
toàn sạch các mầm bệnh. Qua nghiên cứu, bước ñầu Dự án (Báo cáo Dự án
“Phát triển giống hoa có chất lượng cao” giai ñoạn 2001-2002, Viện Di truyền
Nông nghiệp, HN-2003) ñã có kết luận các loại giá thể trồng cây sau in vitro
như sau [34] :
- ðối với giống hoa Cúc: Cát sạch có ẩm ñộ cao trên 90%.
- ðối với giống hoa Hồng: 2/3 trấu hun + 1/3 ñất ñồi hoặc 2/3 trấu hun +
1/3 cát vàng ñược khử trùng bằng thuốc trừ bệnh Viben dung dịch 10%.
- ðối với giống hoa cẩm chướng: 2/3 trấu hun + 1/3 cát vàng.
- ðối với giống hoa Layơn: Trấu hun.
- ðối với giống hoa lan: Vỏ dừa chặt khúc.

b) Hoa lan
Các chất trồng lan ñược sử dụng hiện nay gồm: Than gỗ, gạch, thân rễ
cây dương xỉ, xơ dừa cắt khúc, rễ lục bình, vỏ thông:
- Than gỗ: là chất trồng tốt nhất vì không có mầm bệnh, không bị mục,
khả năng giữ nước tốt. Trường ðại học Cần thơ thử nghiệm trồng lan trên ñất
than bùn rừng chàm, kết quả rất khả quan.
- Gạch trồng lan phải nung thật già ñể ngăn rêu mọc.
- Thân rễ dương xỉ (Cybotium barometz) là cây mọc nhiều ở vùng thung
lũng ñồi núi ðà lạt. Chất này có lợi là không bao giờ ñóng rêu và hút ẩm tốt.
- Xơ dừa có khuyết ñiểm là dễ mọc rêu, dễ mục, nhưng lại nhiều và rẻ.
Nếu dùng xơ dừa phải hạn chế tưới nước và cần phun thuốc ngừa sâu bệnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

thường xuyên.
- Rễ lục bình có lợi là rất dễ kiếm, ñộ hút ẩm cao, có nhiều ñạm giúp cây
ra rễ và tăng trưởng tốt, nhưng cũng có những khuyết ñiểm như xơ dừa.
- Vỏ thông là một trong số các vỏ cây ñược người trồng lan ưa chuộng
nhất, vì vỏ thông có chứa chất resin tác dụng sát khuẩn, lâu mục, không ñóng
rêu. Tuy nhiên, vỏ thông có nhược ñiểm là bí, nên cần có lớp than ñộn dưới
ñáy chậu cho thông thoáng.
Cấu tạo giá thể là ñiều kiện quyết ñịnh sự phát triển của lan. ở Tp.
HCM, phương pháp trồng trên thân cây sống và thân cây chết thì giá thể
chính là lớp vỏ của thân cây ñược trồng. Nếu trồng trong chậu thì giá thể phải
thật thoáng ở phần ñáy ñể tránh sự úng nước và phần bề mặt hơi khít kín phù
hợp với vùng khí hậu ôn ñới nóng. Còn ở vùng lạnh như ở ðà Lạt thì ngược
lại, cấu tạo giá thể quá thông thoáng sẽ bất lợi cho sự phát triển của cây vì
nhiệt ñộ lạnh ban ñêm sẽ làm cho bộ rễ bị ñui và teo dần. Một giá thể bít kín
sẽ giúp rễ cây có ñộ ấm ñể phát triển, do vậy người ta dùng vụn dương xỉ ñể

làm giá thể [30].
c) Cây cảnh
Nhìn chung các loại cây cảnh ñều thích hợp với ñất thịt nhẹ ñến ñất
trung bình, giàu mùn, ñầy ñủ các chất dinh dưỡng và có cấu tạo tốt có khả
năng tiêu nước, thoát nước, giữ ẩm, giữ khí ñủ ñể ñảm bảo cho sự sinh trưởng
của rễ cây.
Vì ñược trồng trong một phạm vi không gian hẹp trong các bồn, chậu
nhằm mục ñích trang trí, thưởng ngoạn trong một ñiều kiện khác biệt với
ñồng ruộng nên dinh dưỡng cho cây yêu cầu thích hợp vừa ñủ, có sự ñiều tiết
cây phát triển theo ý muốn.
Giá thể cho cây cảnh thường ñợc chuẩn bị gồm ñất thịt nhẹ hoặc trung
bình, có thể lấy ñất bùn ao phơi khô ñập nhỏ kích thước khoảng 0,5 - 1cm
chiếm tỷ lệ 30 - 40% trộn với phân chuồng thật hoai, 1-5% phân lân và 2%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

vôi bột. Trộn ñều các thành phần với nhau rồi tiến hành trồng.
Ngoài việc trồng cây trong chậu, người ta còn có thể trồng cây cảnh
trên các giá thể khác như trồng trên gỗ, trên ñá, trên vỏ dừa [6, 43,48,51].
2.3.1.6 Giá thể dùng trong nhà lưới, nhà kính và nông nghiệp công nghệ cao.
Giá thể trồng cây trong nhà kính nhà lưới theo hướng công nghệ cao
trước hết phải là giá thể sạch không lây sâu, bệnh, bám rễ tốt, thoáng khí, giữ
ẩm tốt…Trên thế giới và một số nơi ỏ Việt Nam như Hà Nội, Hải Phòng,
Thành Phố Hồ Chí Minh…trong các nhà lưới, nhà kính ñã sử dụng ñá bọt và
xơ dừa ñã xử lý phối trộn làm giá thể.
ðá bọt là khoáng vật thứ sinh do ñá mica biến thành, nhẹ, dung trọng
khoảng 0,25 g/cm
3
, tổng ñộ khổng lớn, tính thông khí tốt, tính giữ nước cũng

tương ñối tốt. Tính chất hóa học cũng tốt, pH trung tính hoặc hơi chua, có
hàm lượng nguyên tố thích hợp với cây trồng. Hàm lượng Ca, Mg, K, Fe, t-
ương ñối nhiều. ðá bọt là nguyên liệu lý tưởng ñể phối trộn giá thể. Dùng ñá
bọt làm nguyên liệu có những ñặc ñiểm sau: có tính trơ ổn ñịnh, thông khí,
hút nước, giữ nước tốt, nhẹ nên vận chuyển dễ, tính cách ly tốt, làm cho bộ rễ
ổn ñịnh, hoàn toàn tiệt ñộc, không bệnh làm hại cây trồng [24, 26].
Vụn xơ dừa là một sản phẩm phụ từ việc chế biến chỉ xơ dừa có trữ
lượng lớn. Theo chuyên gia thuộc tổ chức UNDP của Liên hiệp Quốc, ông H.
Atillekeratne người Srilanka, thì sản lượng sản xuất chỉ xơ dừa hàng năm là
30.000 tấn và khả năng sử dụng nguyên liệu vỏ xơ dừa là 200 triệu tấn nếu
ñược ñầu tư ñúng mức. Vụn xơ dừa là sản phẩm phụ từ việc chế biến chỉ, nên
trữ lượng ñược thải ra môi trường cũng ñáng kể, cần phải có biện pháp xử lý
thích hợp ñể sản xuất giá thể. Vụn xơ dừa có ưu ñiểm là nguyên liệu có trữ
lượng lớn, xốp, sạch bệnh, khả năng giữ nước tốt, dinh dưỡng phù hợp và giá
thành rẻ. Tuy nhiên, một trong những khó khăn khi xử lý vụn xơ dừa là hàm
lượng lignin cao [22, 23].
Trong một vài năm gần ñây, Viện KHKT nông nghiệp Miền Nam ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

tiến hành nghiên cứu xử lý, sử dụng vụn xơ dừa làm phân bón và giá thể cho
cây trồng. Kết quả cho thấy: xử lý ngâm vụn xơ dừa với nước vôi ở nồng ñộ
5% trong 2 ngày ñã làm giảm hàm lượng lignin từ 51,52% xuống còn
25,35%; phối trộn vụn xơ dừa với hỗn hợp nấm mốc và vi khuẩn hay với chế
phẩm EM Bokashi nhằm phân huỷ lignin, xenluloza ñể làm phân bón và giá
thể [22, 23, 35, 36, 39].
2.3.1.7 Nghiên cứu nguyên liệu ñể sản xuất giá thể
a) Vụn xơ dừa
Vụn xơ dừa là một sản phẩm phụ từ việc chế biến chỉ xơ dừa có trữ

lượng lớn. Theo một chuyên gia thuộc tổ chức UNDP của Liên hiệp Quốc,
ông H. Atillekeratne người Srilanka, thì trong vòng 2-5 năm tới sản lượng sản
xuất chỉ xơ dừa hàng năm là 30.000 tấn và khả năng sử dụng nguyên liệu vỏ
xơ dừa là 200 triệu tấn nếu ñược ñầu tư ñúng mức. Vụn xơ dừa lại là sản
phẩm phụ từ việc chế biến chỉ, nên trữ lượng ñược thải ra môi trường cũng
ñáng kể, cần phải có biện pháp xử lý thích hợp và ñưa ứng dụng vào trong
thực tiễn.Vụn xơ dừa có ưu ñiểm là nguyên liệu có trữ lượng lớn, xốp, sạch
bệnh, khả năng giữ nước tốt, dinh dưỡng phù hợp và giá thành rẻ. Tuy nhiên,
một trong những khó khăn khi xử lý vụn xơ dừa là hàm lượng lignin cao [20,
22, 23, 26].
Trong một vài năm gần ñây, Viện KHKT nông nghiệp Miền Nam ñã tiến
hành nghiên cứu xử lý và sử dụng vụn xơ dừa làm phân bón và giá thể cho cây
trồng. Kết quả cho thấy: xử lý ngâm mụn xơ dừa với nước vôi ở nồng ñộ 5%
trong 2 ngày ñã làm giảm hàm lượng lignin từ 51,52% xuống còn 25,35%; phối
trộn vụn xơ dừa với hỗn hợp nấm mốc và vi khuẩn hay với chế phẩm EM
Bokashi làm thay ñổi hàm lượng lignin, xenluloza, N, P
2
O
5
, acid humic, acid
fulvic theo chiều hướng có lợi cho việc ứng dụng làm phân bón và giá thể [22,
23,33].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

b) Vỏ quả cà phê
Trên thế giới, nhất là những nước có ngành công nghiệp chế biến cà
phê xuất khẩu, việc nghiên cứu các biện pháp sinh học ñể xử lý phế thải cà
phê ñang ñược ñẩy mạnh. Việt Nam trong những năm gần ñây tốc ñộ phát

triển cây cà phê tăng rất nhanh và ñã trở thành cây hàng hoá xuất khẩu ñứng
thứ hai sau lúa gạo. Hiện nay có trên 350.000 ha cà phê và sản lượng trung
bình là 3.000 tấn nhân khô/năm, với lượng vỏ khô khoảng trên 200.000
tấn/năm mà thành phần chủ yếu của nó là ligno-xenluloza, một hợp chất khó
phân hủy trong ñiều kiện tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện công nghệ sinh học
và công nghệ thực phẩm ðại học Bách khoa Hà Nội do GS.TSKH Lê Văn
Nhương chủ trì năm 2001 cho thấy: sử dụng bộ vi sinh vật Microcom ñể xử lý
vỏ quả cà phê trong hố ủ có vách ngăn thì sau 3 tháng lượng xenluloza bị mùn
hoá là 80%. Tiến bộ này ñã ñược chuyển giao công nghệ cho Nông trường D’rao
xử lý 2.000m
3
phế thải cà phê và Công ty Cà phê Buôn Ma Thuột sản xuất phân
bón hữu cơ sinh học từ phế thải cà phê với công suất 5.000-10.000 tấn/năm 22,
23, 35].
c) Vụn cám chè
Vụn cám chè là sản phẩm thải loại của các nhà máy chế biến chè bao
gồm: bụi cám chè, các mảnh vụn của búp, cuống hoặc các phần hỏng của búp
chè trong quá trình chế biến. Cả nước với trữ lượng chè búp khô là 90.000
tấn/năm thì phế thải (vụn cám chè) loại ra là 3% tương ñương 2.700 tấn/năm.
Phế thải này vẫn ñược nông dân mua về rải ra vườn làm phân bón, rất ít nơi tổ
chức liên kết với các cơ sở nghiên cứu ñể xử lý và chế biến làm phân dùng tại
chỗ. Tuy nhiên, nếu sử dụng vụn cám chè ñể trồng cây thì không ñược vì
tanin là chất gây ñộc cho cây. Xử lý vụn cám chè làm nguyên liệu sản xuất
giá thể ươm cây là một hướng ñi mới [22,37].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


d) Phế thải nguyên liệu giấy
Công ty Giấy Bãi Bằng (Bapaco) là một ñơn vị sản xuất giấy quy mô
lớn và hiện ñại của nước ta. Năm 2003, Công ty tiến hành nâng cấp và mở
rộng sản xuất lên 100.000 tấn giấy và 61.000 tấn bột giấy/năm. Hiện nay,
Công ty ñang mở rộng xây dựng 1 nhà máy sản xuất bột giấy thương phẩm
250.000 tấn/năm hoàn thành trước 2006. Chỉ tính riêng việc sản xuất 100.000
tấn giấy, Công ty cần ñược cung cấp một khối lượng nguyên liệu là 500.000
tấn/năm, trong ñó cây gỗ cứng chiếm 70%, tre nứa 30%. Với tỷ lệ chất thải
nguyên liệu là 1-3%, thì hàng năm Nhà máy thải ra ngoài từ 5.000-15.000 tấn
phế liệu gồm vỏ cây gỗ cứng và dăm tre nứa [22].
Nguồn phế thải này có thể sử dụng tốt vì hàm lượng dinh dưỡng cao,
phù hợp với cây trồng. Tính chất lý học và hóa học của phế thải nguyên liệu
giấy chưa ñược phân tích. Tuy nhiên, nguồn phế thải này phần lớn gồm các
ñầu mẩu, vụn tre, gỗ mà thành phần chính bao gồm xenluloza, lignin …
Ngoài ra còn có thể chứa một số ñộc tố, vi sinh vật gây bệnh ảnh hưởng ñến
sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
ðây là một nguồn nguyên liệu khá lớn, có triển vọng ñể sản xuất giá
thể làm bầu ươm giống cây trồng. Nếu tính trung bình cho 1 bầu cây cần 200g
nguyên liệu, thì từ nguồn phế thải này có thể sản xuất ñược 25-75 triệu bầu
hàng năm. Phế thải nguyên liệu giấy, khi ñược xử lý tốt sẽ trở thành nguyên
liệu hữu cơ ñể sản xuất giá thể cho các tỉnh phía Bắc.
e) Than bùn
Xác các loài thực vật khác nhau ñược tích tụ lại, vùi lấp trong ñất và
trong ñiều kiện ngập nước, yếm khí trong nhiều năm tạo thành than bùn.
Trong than bùn có hàm lượng các chất hữu cơ cao 76-82%, phần còn lại là
chất vô cơ. Khả năng giữ ẩm của than bùn tốt (WC = 200 -300%). Trong
nông nghiệp, than bùn ñược sử dụng làm phân bón làm tăng chất hữu cơ cho
ñất. Than bùn gồm có các axit humic 11-17% (làm nguồn chất tăng trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17

cho cây trồng); ñạm tổng số cao ở dạng hữu cơ; hợp chất bitumic (nhựa, sáp)
khó phân giải.
Khử bitumic trong than bùn bằng phương pháp nhiệt: phơi nắng lâu ngày
ñể oxy hóa bitumic, hoặc hun than bùn ở 70
o
C; bằng phương pháp sinh học:
dùng vi sinh vật hoạt hóa than bùn, có thể kết hợp cả hai phương pháp nêu
trên. Sản phẩm than bùn sau khi xử lý phối trộn với NPK, vi lượng, chất kích
thích tăng trưởng ñể sử dụng làm phân bón hay giá thể bầu ươm cây tùy theo
mục ñích.
g) Phân chuồng
Trung bình mỗi ñầu con gia súc nuôi nhốt trong chuồng, mỗi năm có thể
cung cấp một lượng phân (kể cả ñộn) như sau: Lợn 1,8-2,0 tấn/con/năm;
Trâu bò 8,0-9,0 tấn/con/năm; Dê 0,8-0,9 tấn/con/năm; Ngựa 6,0-7,0
tấn/con/năm
Chất lượng và giá trị của phân chuồng phụ thuộc nhiều vào cách chăm
sóc, nuôi dưỡng, chất lượng ñộn chuồng và cách ủ phân [12, 19].
Bảng 2.1: Thành phần của một số loại phân chuồng (%)
(GS. Lê Văn Căn)
Loại phân H
2
O N P
2
O
5
K
2
O CaO MgO

Lợn 82,0 0,60 0,41 0,26 0,09 0,10
Trâu-Bò 83,1 0,29 0,17 1,00 0,35 0,13
Gà 56,0 1,63 0,54 0,85 2,40 0,74
Vịt 56,0 1,00 1,40 0,62 1,70 0,35
Ngựa 75,7 0,44 0,35 0,35 0,15 0,12
Phân chuồng chứa hầu hết các chất dinh dưỡng cho cây như ñạm, lân,
kali và các nguyên tố vi lượng như B, Mo, Cu, Mn, Zn Ở nước ta, hàng năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

18

phân chuồng ñược sản xuất và sử dụng khoảng 50 triệu tấn, chủ yếu phân lợn,
trâu bò, tương ñương 270.000 tấn ñạm urea.
Trong phân chuồng tươi có nhiều hạt cỏ dại, nhiều kén nhộng côn
trùng, nhiều bào tử ngủ nghỉ của nấm, xạ khuẩn, vi khuẩn và tuyến trùng gây
bệnh. Vì vậy, trước khi sử dụng nhất thiết phải ủ phân chuồng cho thật hoai.
Quy trình xử lý phân chuồng: Có 3 phương pháp ủ phân chuồng là ủ
nóng, ủ nguội và ủ nóng trước nguội sau. Ủ nóng bằng cách rải phân chuồng
từng lớp không nén, tưới nước phân giữ ẩm 60 –70 %, trộn thêm 1% vôi bột
và 1-2% super lân, sau ñó trát bùn, hàng ngày tươi nước, nhiệt ñộ ñạt 60
o
C. Ủ
nguội cũng rải phân từng lớp, rắc phân lân, ñất bùn khô, rồi nén chặt thành
ñống cao 1,5-2m, rộng 2-3m, nhiệt ñộ ñạt 15-35
o
C. Ủ nóng trước nguội sau là
ủ nóng 5-6 ngày khi nhiệt ñộ ñạt 50-60
o
C thì ủ tiếp lớp khác, khi phân bắt ñầu
ngấu thì nén chặt ñể giữ ñạm [9, 12,19].

2.3.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất và sử dụng giá thể trên Thế giới
Trên thế giới một số nước như Hà lan, Israel, Trung quốc, Thái lan, ðài
Loan, Hàn Quốc v.v ñã từ lâu sử dụng giá thể ñể ươm cây giống và giá thể
trồng cây thương phẩm. Tính chất và yêu cầu của mỗi loại giá thể có khác
nhau, thậm chí có từng loại giá thể riêng thích hợp với từng loại cây trồng. ðể
sản xuất giá thể cần phải có nguyên liệu ñể phối trộn (hay còn gọi là cơ chất),
ñược chia làm 2 nhóm:
- Chất hữu cơ: than bùn, mạt cưa, vỏ trấu hun,
- Chất vô cơ: cát, sỏi, ñá bọt, bọt xốp, ñá trân châu, xỉ than, vv
2.3.2.1 Tính chất lý học của các loại nguyên liệu
Có 4 chỉ tiêu cần ñược quan tâm.
- ðường kính hạt: không to quá, không nhỏ quá. Khi hỗn hợp không chỉ
dùng 1 loại mà dùng cả loại nhỏ và cả loại to.
- Dung trọng: từ 0,1 – 0,8 g/cm
3
là thích hợp.

×