Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn huyện hạ hoà, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI








NGUYỄN BÁ LÂM










NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NÔNG THÔN MƠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ











LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





HÀ NỘI - 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN BÁ LÂM





NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN HẠ HÒA - TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.85.01.03



Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN QUANG HỌC



HÀ NỘI, 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Bá Lâm














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ
tận tình và sự chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Quang Học là thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, Tập thể giáo viên và cán bộ
công nhân viên Khoa Tài nguyên và Môi trường mà trực tiếp là các thầy, cô giáo
Bộ môn Quy hoạch ñất ñai cùng toàn thể lãnh ñạo cán bộ, công nhân viên Viện
ðào tạo Sau ñại học, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất và
thời gian ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện, phòng
Kinh tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng nông nghiệp,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Hạ Hòa ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi rất cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ trong
quá trình thực hiện luận văn./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Bá Lâm



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN I
LỜI CẢM ƠN II
DANH MỤC CÁC BẢNG VI
DANH MỤC CÁC HÌNH VII
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VIII
MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích - yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
2.1 Các khái niệm, ñịnh nghĩa cơ bản và tình hình nghiên cứu quy hoạch nông thôn
trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Các khái niệm và ñịnh nghĩa cơ bản 3
2.1.1.1 Nông thôn 3
2.1.1.2 Phát triển nông thôn 3
2.1.1.3 Phát triển nông thôn dựa vào cộng ñồng 5
2.1.1.4 Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chương
trình nông thôn mới 7

2.1.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch nông thôn trên thế giới và Việt Nam 9
2.1.2.1 Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới 9
2.1.2.2 Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và khu vực
nghiên cứu 16
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
3.2 Nội dung nghiên cứu 27
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.3.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập số liệu, tài liệu 28
3.3.2 Phương pháp chuyên gia, hội thảo 28
3.3.3 Phương pháp so sánh 28
3.3.4 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu 28
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường và kinh tế xã hội 30
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 30
4.1.1.2 ðịa hình, ñịa mạo 31
4.1.1.3 Khí hậu 31
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên ñịa bàn huyện 41
4.1.3.1 Thuận lợi, lợi thế 41
4.1.3.2 Những thách thức, hạn chế 43
4.2 ðánh giá thực trạng phát triển nông thôn và tình hình thực hiện lập, thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện 44
4.2.1 ðánh giá thực trạng phát triển nông thôn 44
4.2.1.1 Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn 45
4.2.1.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn 46
4.2.2Tình hình thực hiện lập và thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới

4.2.2.1. Tình hình lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới 53
4.2.2.2 Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 56
4.3 So sánh tính phù hợp của các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh, của trung ương
với ñịa bàn huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ 57
4.3.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch 57
4.3.2 Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế- xã hội 58
4.3.3 Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất 59
4.3.4Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường 60
4.3.5 Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị 61
4.4. Lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở xã Yên Luật huyện Hạ Hòa 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.4.1Khái quát chung về xã 61
4.4.2 ðánh giá hiện trạng tổng hợp xã Yên Luật 62
4.4.2.1 ðánh giá chung 62
4.4.2.2 ðánh giá chi tiết theo Bộ tiêu chí Nông thôn mới của tỉnh Phú Thọ 68
4.4.3 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Luật, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ ñến năm 2020 69
4.4.3.1 Quy hoạch sản xuất 69
4.4.3.2 Quy hoạch tổ chức mạng lưới ñiểm dân cư 73
4.4.3.3 Quy hoạch hệ thống trung tâm, công trình công cộng 74
4.4.3.4 Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật 77
4.4.3.5 Quy hoạch khu trung tâm xã 83
4.4.3.6 Một số ñề xuất 84
4. 5 ðề xuất nhóm tiêu chí nông thôn mới phù hợp với ñịa bàn huyện và giải
pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới 85
4.5.1 Nhóm tiêu chí về quy hoạch 85
4.5.2 Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế- xã hội 85

4.5.3 Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất 86
4.5.4 Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường 86
4.5.5 Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị 87
4.5.6 Giải pháp ñể ñẩy nhanh công tác lập và thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới 87
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Tên bảng Trang

1 Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết qua một số năm 31
2 Bảng 4.2: Các loại ñất huyện Hạ Hoà 33
3 Bảng 4.3: Cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2006 - 2010 37
4 Bảng 4.4. Lao ñộng huyện Hạ Hoà 2007 - 2010 39
5 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu thu nhập, mức sống qua một số năm 40
6 Bảng 4.6: Hiện trạng mạng lưới giao thông ñường bộ huyện Hạ Hoà 45
7 Bảng 4.7: Kết quả các tiêu chí ñạt ñược của 16 xã lập quy hoạch 55
8 Bảng 4. 8: Cánh ñồng sản xuất lúa tập trung xã Yên Luật 70
9 Bảng 4.9: Quy hoạch khu chăn nuôi tập trung xã Yên Luật 71
10 Bảng 4.10: Vùng nuôi trồng thủy sản chính xã Yên Luật 72

11 Bảng 4.11: Quy hoạch vị trí ñất ở mới Xã Yên Luật 74
12 Bảng 4.12: Quy hoạch hệ thống trạm bơm xã Yên Luật 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Stt

Tên bảng Trang
1 Hình 1: Vị trí nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Phú Thọ 29
2 Hình 2: Thắng cảnh Ao Châu- Hạ Hòa 32
3 Hình 3. Sơ ñồ vị trí xã Yên Luật trong huyện Hạ Hòa 62
4 Hình 4: Sơ ñồ quy hoạch khu trung tâm xã Yên Luật 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
PTNT
Phát triển nông thôn
HTX
Hợp tác xã
NTM
Nông thôn mới
MTTQ Mục tiêu tổng quát
CSHT Cơ sở hạ tầng

MTQG Mục tiêu quốc gia
VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn
NSTW Ngân sách trung ương
VTNN Vật tư nông nghiệp
CNH-HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
THSC Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
EU Liên minh châu Âu (Viết tắt của từ European Union)
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance)
SU Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul)
UBND Ủy ban nhân dân






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh tế
của ñất nước, kinh tế khu vực nông thôn ñã có nhiều khởi sắc và ñược thể hiện
rõ nét nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng ñược quan tâm ñầu tư nhiều
hơn. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế khu vực nông thôn lại chủ yếu là mang tính
chất tự phát nên thiếu bền vững. Nông thôn ngày nay ñang phải ñối phó với
những vấn ñề bất cập về môi trường sống, mỹ quan làng xóm, quan hệ trong các

cộng ñồng dân cư… Trước tình hình ñó, ñể thúc ñẩy sự phát triển kinh tế bền
vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn ñang gặp, ðảng và Nhà
nước ñã ñưa ra nhiều chủ trương, chính sách về ñầu tư phát triển cho khu vực
nông thôn. ðể vấn ñề ñầu tư ñược hiệu quả cao thì công tác quy hoạch cho khu
vực nông thôn phải ñi trước một bước.
ðề án nghiên cứu mô hình Quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với
ñặc trưng vùng miền và các yếu tố giảm nhẹ thiên tai là chương trình nhằm ñáp
ứng sự phát triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại
Quyết ñịnh số 491/Qð – TTg ngày 16/4/2009 nhằm ñáp ứng cho nhu cầu trên.
Hạ Hòa là huyện trung du miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Phú Thọ gồm 1
thị trấn và 32 xã. Trong những năm qua Hạ Hòa ñã có bước chuyển biến tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn như: ðiện, ñường, trường, trạm, chợ Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn ñang tạo ra bước ñột phá trong nông nghiệp dần dần thay ñổi
căn bản nếp nghĩ, cách làm cũ trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
Tuy nhiên, Hạ Hòa vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Phú Thọ, ñời sống
nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, ñầu tư cho xây
dựng cơ bản còn thiếu ñồng bộ và chủ yếu từ nguồn vốn Nhà nước, sự ñóng góp
của cộng ñồng còn hạn chế, ñôi khi những ñầu tư chưa phục vụ cho lợi ích cộng
ñồng. ðược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước về công tác lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới ñể ñầu tư xây dựng nông thôn phát triển, huyện Hạ Hòa
cũng ñã triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn
các xã. Trong quá trình triển khai huyện cũng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc
do có sự thiếu phù hợp giữa các tiêu chí của trung ương với ñịa bàn huyện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

Từ những lý do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên
cứu quy hoạch nông thôn mới trên ñịa bàn huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ”.

1.2 Mục ñích - yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện.
- ðánh giá thực trạng phát triển nông thôn và tình hình thực hiện lập quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên ñịa bàn huyện.
- So sánh tính phù hợp của các tiêu chí nông thôn mới của tỉnh, của trung
ương với ñịa bàn huyện.
- ðề xuất nhóm tiêu chí nông thôn mới phù hợp với ñịa bàn huyện và giải
pháp ñể thực hiện tốt công tác lập và thực hiện quy hoạch.
1.2.2 Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu ñiều tra phải ñảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh ñúng hiện trạng.
- Nắm rõ ñược các chủ trương, văn bản quy phạm về quy hoạch nông thôn mới.
- Các ñề xuất, kiến nghị phải phản ánh ñúng thực tế, phù hợp với nhu cầu
trong quy hoạch nông thôn mới ở ñịa phương và các vùng miền tương tự.










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Các khái niệm, ñịnh nghĩa cơ bản và tình hình nghiên cứu quy hoạch
nông thôn trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Các khái niệm và ñịnh nghĩa cơ bản.
2.1.1.1 Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có ñịnh nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có
rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau.
Khi ñịnh nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với ñô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật ñộ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình ñộ cơ cấu hạ tầng ñể phân biệt nông thôn với thành thị.
Quan ñiểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình ñộ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hoá ñể xác ñịnh vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan ñiểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở ñây làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương ñối, thay ñổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng ñô thị là ở ñó có một cộng
ñồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật ñộ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức ñộ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình ñộ dân trí, trình ñộ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn ” [2].
2.1.1.2 Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn nhìn chung ñược diễn tả bao gồm các hành ñộng và
sáng kiến ñược thực hiện ñể cải thiện mức sống khu vực ngoài ñô thị, nông thôn,
và các làng bản xa xôi. Những cộng ñồng này có thể ñược nhận diện bởi mật ñộ
dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

Như vậy, PTNT là hệ thống ñảm bảo sự phát triển tổng hợp kinh tế, xã
hội, văn hóa và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn nhằm vào việc cải
thiện mức sống, cả tinh thần và vật chất của dân cư nông thôn. Tùy theo góc ñộ
xem xét, PTNT có thể ñược diễn giải theo những cách khác nhau. Góc ñộ xem
xét và diễn giải nội dung PTNT tương ứng ñồng thời phục vụ triển khai thực
hiện PTNT theo các cách, mục tiêu khác nhau.
Theo lĩnh vực phát triển, PTNT bao gồm các lĩnh vực phát triển ñược xem
xét riêng biệt, mặc dù trong thực tế, các lĩnh vực ñó có mối liên hệ, tác ñộng qua
lại lẫn nhau. Các lĩnh vực ñó bao gồm: Quản lý các nguồn tài nguyên (tự nhiên -
ñất ñai, nguồn nước, thảm thực vật, con người, tổ chức, ); Phát triển kinh tế
(nông nghiệp, phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
hàng hóa, chế biến, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển thị trường, ); Nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi, chế
biến, bảo quản, quản lý, ); Phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống ñường giao thông,
hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống ñiện, ); Văn hóa - xã hội (giáo dục, y tế,
mức ñộ nghèo ñói, ); Chính sách (ñất ñai, tín dụng, ñầu tư, ); Phòng chống
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai,
Theo phạm vi lãnh thổ, PTNT có thể ñược xem xét bao gồm PTNT cho cả
nước, theo vùng, tỉnh, huyện, xã và cả thôn ấp. Nó còn có thể ñược xem xét dưới
góc ñộ quản lý hành chính Nhà nước, có cấp trung ương và cấp ñịa phương, khi
ñó cấp ñịa phương có thể bao gồm các cấp khác nhau theo chiều từ trên xuống là
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cuối cùng là thôn ấp. Tham gia thực hiện và hỗ
trợ PTNT, bên cạnh ñó, có thể là hệ thống không chính thức gồm các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân hoạt ñộng trong các lĩnh vực khác nhau tại khu vực nông
thôn.
Theo cách tiếp cận cơ chế quản lý, PTNT có thể quy ñịnh chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan khác nhau trong thực hiện PTNT.
ðiều này có thể thấy ñược khi chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các bên liên

quan thay ñổi rất lớn, thậm chí là ñảo chiều khi có sự chuyển ñổi từ cơ chế quản
lý tập trung trước kia sang cơ chế thị trường hiện nay. Từ vai trò gần như tuyệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

ñối của kinh tế tập thể, kinh tế HTX trước kia chuyển sang vai trò quan trọng
của kinh tế hộ gia ñình tại khu vực nông thôn.
Theo cách tiếp cận phát triển, PTNT có thể bao gồm tiếp cận phát triển
thông thường từ trên xuống; Tiếp cận phát triển từ cộng ñồng, từ người dân ñi
lên và tiếp cận phát triển có kết hợp từ trên xuống với từ dưới ñi lên. Mỗi cách
tiếp cận có thể có lợi thế riêng. Tuy vậy tiếp cận thông thường, tiếp cận từ trên
xuống ñang bộc lộ nhiều nhược ñiểm, không còn tạo ra ñộng lực cho PTNT,
nhất là việc áp dụng tại cấp cơ sở ñịa phương. Tiếp cận từ dưới lên coi trọng vai
trò của cộng ñồng, cho rằng cộng ñồng khi ñược nâng cao năng lực, ñược trao
quyền có thể phát huy vai trò làm chủ, quản lý các nguồn lực từ huy ñộng các
nguồn lực trong và ngoài cộng ñồng phục vụ việc tổ chức thực hiện các hoạt
ñộng cơ bản, thiết yếu, quy mô nhỏ, kỹ thuật ñơn giản tốt hơn [21].

2.1.1.3 Phát triển nông thôn dựa vào cộng ñồng
Trên thế giới ñã có nhiều nghiên cứu về phát triển (nông thôn) theo ñịnh
hướng cộng ñồng, và có một số cách dùng từ khác nhau như phát triển theo ñịnh
hướng cộng ñồng, phát triển dựa vào cộng ñồng, phát triển do cộng ñồng làm
chủ và phát triển lấy người dân làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác
nhau này ñều có chung bản chất là phát triển theo ñịnh hướng cộng ñồng.
Phát triển theo ñịnh hướng cộng ñồng cho rằng các cộng ñồng ñịa phương
khi có ñược quyền ra các quyết ñịnh và quản lý các nguồn lực trong tay sẽ thực
hiện việc phát triển tốt hơn.
Theo ñịnh nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng ñồng làm chủ
phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ ñối tác giữa các tổ chức cộng ñồng,

các tổ chức phi chính phủ với các ñơn vị cung cấp các dịch vụ tư nhân hay công
cộng (như dịch vụ khuyến nông). Trong ñiều kiện của Việt Nam, có thể hiểu
trong ñiều kiện khi chính quyền xã, các thôn và các tổ chức cộng ñồng ñang giữ
vai trò chủ ñạo trong việc lựa chọn, lập kế hoạch và quản lý các chương trình,
các hoạt ñộng phát triển ñịa phương. ðiều ñó còn bao gồm cả việc chuyển quyền
chủ ñầu tư và sử dụng tài chính cho cấp ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Trong ñịnh nghĩa khác thì nhấn mạnh ñến việc ra quyết ñịnh và thúc ñẩy
sự tham gia của người dân như những vấn ñề quan trọng nhất. Khi ñó phát triển
nông thôn dựa vào cộng ñồng là việc tập trung phát triển nguồn nhân lực, phát
triển con người ñể họ có ñủ năng lực ñứng ra chủ ñộng tổ chức việc phát triển
của bản thân. Việc nâng cao năng lực ñược thực hiện qua một quá trình liên tục.
Vai trò của các bên liên quan khác nhau có sự thay ñổi. Các tổ chức chính
quyền, tổ chức cấp trên từ vị trí lãnh ñạo chuyển sang làm người hỗ trợ. Người
dân, cộng ñồng ñịa phương từ vị trí cấp dưới, thực hiện theo ñịnh hướng, mệnh
lệnh từ trên ñưa xuống chuyển sang người làm chủ, trực tiếp lãnh ñạo tổ chức
thực hiện các hoạt ñộng. Vấn ñề quan trọng nhất trong phát triển nông thôn dựa
vào cộng ñồng liên quan ñến sự tham gia của người dân, cộng ñồng ñịa phương
vào các hoạt ñộng tại ñịa phương.
PTNT dựa vào cộng ñồng chính là việc tổ chức thực hiện các nội dung
thông thường trong PTNT với việc nhấn mạnh vai trò cộng ñồng là người ñứng
ra lãnh ñạo tổ chức thực hiện. Nó phân biệt với các cách tiếp cận khác khi có thể
cùng thực hiện các nội dung thông thường của PTNT nhưng không do cộng
ñồng ñứng ra lãnh ñạo việc tổ chức thực hiện. Theo cách ñánh giá ở trên, nội
dung PTNT có thể khác nhau. Phổ biến hơn, nội dung thông thường trong PTNT
gồm các lĩnh vực phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa - xã hội và bảo vệ
môi trường. PTNT dựa vào cộng ñồng hướng ñến việc xây dựng và nâng cao

năng lực ñể các tổ chức và người dân trong cộng ñồng có thể làm chủ, hướng
dần ñến việc chủ ñộng thực hiện các nội dung PTNT theo khả năng cho phép.
ðây là ñiều kiện cần có ñể bắc cầu sang thực hiện các nội dung thông thường
trong PTNT.
Như vậy, PTNT dựa vào cộng ñồng hướng ñến con ñường, cách thức ñể
thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT. Kết quả cần ñạt ñược ngoài
các nội dung thông thường trong PTNT như tất cả các cách thức PTNT khác,
quan trọng hơn chính là tìm ra con ñường, cách thức ñể thực hiện nó. Các vấn ñề
l

ý luận về PTNT dựa vào cộng ñồng, nhìn chung, xoay quanh việc xem xét cơ
chế, cách thức ñể huy ñộng sự tham gia tự nguyện và chủ ñộng của cộng ñồng
vào tổ chức PTNT. [21].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

2.1.1.4 Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và
chương trình nông thôn mới
a. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như ñược phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt ñộng ña ngành nhằm
mục tiêu cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo
cách ñánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT
cũng thay ñổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất
rộng lớn, có thể bao gồm các hoạt ñộng ña ngành, liên quan ñến nhiều cấp ñộ
khác nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt ñộng
nhằm ñến mục tiêu cuối cùng, có tác ñộng ñến việc cải thiện ñời sống vật chất
và tinh thần của bộ phận dân cư, của các cộng ñồng nông thôn một cách bền
vững, ñều có thể coi là hoạt ñộng, nội dung của PTNT.

b. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần
của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt ñó hàm ý
sự thay ñổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay ñổi có thể về bộ
mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay
ñổi về chất lượng, về tinh thần tạo ra ñộng lực thúc ñẩy PTNT tại vùng phạm vi
ñịa lý nhất ñịnh. Nếu PTNT là vấn ñề phát triển chung, có sự thống nhất tương
ñối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM
có tính chất ñặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này
thành công trong PTNT.
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi ñó
người nông dân trong các làng quê ñược khơi dậy và khai sáng tinh thần ñể làm
việc chăm chỉ trên cơ sở tính gắn kết cộng ñồng, ñoàn kết và kỷ luật cao, cộng
ñồng làng của họ có thể thực hiện ñược các công việc khó khăn. Từ ñó tạo ra sự
thay ñổi của bộ mặt làng quê, người nông dân ñồng thời cải thiện ñáng kể ñiều
kiện ñời sống vật chất và tinh thần. Kết quả thu ñược từ phong trào Làng Mới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

ñược coi là có vai trò quan trọng, ñóng góp ñáng kể vào hiện ñại hóa, phát triển
khu vực nông thôn và phát triển ñất nước Hàn Quốc. Như vậy yếu tố Mới vừa là
thay ñổi tích cực về chất - tinh thần người nông dân, vừa là thay ñổi tích cực về
hình thức - bộ mặt làng quê. Trong ñó thay ñổi về chất có vai trò quyết ñịnh.
Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại
cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc
trực tiếp với cộng ñồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi ñịa lý với vùng diện
tích tương ñối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng ñồng dân cư
nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ

bao trùm tất cả các hoạt ñộng PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác
nhau sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, ñó là người dân, Nhà nước, các
tổ chức và cá nhân khác.
c. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM

Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong ñó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng ñể có thể thúc ñẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, ñưa ñến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra ñộng lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai ñoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác ñộng tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM ñược thực hiện trong một khung thời gian nhất ñịnh. [10].
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong ñó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm ñến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
ñoạn 5-10 năm ñầu của quá trình xây dựng NTM.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

2.1.2 Tình hình nghiên cứu quy hoạch nông thôn trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới
a. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân ñầu người của Hàn

Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không ñủ ăn; 80% dân nông thôn
không có ñiện thắp sáng và phải dùng ñèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi ñó là làm sao ñưa ñất nước thoát khỏi
ñói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra ñời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng ñồng). Năm 1970, sau những dự án thí ñiểm
ñầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc ñã chính thức phát ñộng
phong trào SU và ñược nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi ñua cải tạo nhà
mái lá bằng mái ngói, ñường giao thông trong làng, xã ñược mở rộng, nâng cấp;
Các công trình phúc lợi công cộng ñược ñầu tư xây dựng. Phương thức canh tác
ñược ñổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi
nhọn như nấm và cây thuốc lá ñể tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích
và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu
nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc ñã có những thay ñổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản ñược hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc ñã cứng hóa ñược 43.631km
ñường làng nối với ñường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp ñược 1.322m
ñường; cứng hóa ñường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây
dựng ñược 68.797 cầu (Hàn Quốc là ñất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa
7.839km ñê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có ñiện thắp sáng. ðặc
biệt, vì không có quỹ bồi thường ñất và các tài sản khác nên việc hiến ñất, tháo
dỡ công trình, cây cối, ñều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao ñóng
góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có ñiều kiện mua sắm

phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì ñến
năm 1975, trung bình mỗi làng ñã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
1980. Từ ñó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng
công nghệ cao, giống mới lai tạo ñột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng
rau, hoa quả ñã thúc ñẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh.
Năm 1979, Hàn Quốc ñã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn ñặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần ñầu tư hạ tầng ñể nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, ñánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi ñó ñược
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân ñể xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn - phương châm là nhân dân quyết ñịnh và làm mọi việc, “nhà nước bỏ
ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết ñịnh loại công
trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết ñịnh thiết kế và
chỉ ñạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho
33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt
ñược hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là
chất xúc tác thúc ñẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết ñịnh mức
ñóng góp ñất, ngày công cho các dự án.
Thứ hai, phát triển sản xuất ñể tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất ñược xây dựng, các cơ quan, ñơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn ñể chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông
thôn, cho vay thúc ñẩy sản xuất. Từ năm 1972 ñến năm 1977, thu nhập trung
bình của các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, ñào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác ñịnh
nhân tố quan trọng nhất ñể phát triển phong trào SU là ñội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc ñã xây dựng 3 trung tâm ñào tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở ñịa phương. Nhà nước
ñài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần ñể trang bị ñủ kiến thức thiết
thực như kỹ năng lãnh ñạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng ñồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ ñể phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
ñồng phát triển xã, quyết ñịnh sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công
khai, dân chủ, bàn bạc ñể triển khai các dự án theo mức ñộ cần thiết của ñịa
phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ ñể dân tự quyết
ñịnh lựa chọn dự án, phương thức ñóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng ñồng Hàn Quốc ñã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt ñối với sự phát triển của
HTX hoạt ñộng ña dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp ñầu vào cho
sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng
10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh
toàn dân. Chính phủ quy hoạch, xác ñịnh chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ
giống, tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng ñể hướng dẫn
và yêu cầu tất cả chủ ñất trên vùng núi trọc ñều phải trồng rừng, bảo vệ rừng.
Nếu năm 1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh ñã che phủ
khắp nước, và ñây ñược coi là một kỳ tích của phong trào SU.
Phong trào SU của Hàn Quốc ñã biến ñổi cộng ñồng vùng nông thôn cũ
thành cộng ñồng nông thôn mới ngày một ñẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông
thôn trở thành xã hội năng ñộng có khả năng tự tích lũy, tự ñầu tư và tự phát
triển. Phong trào SU, với mức ñầu tư không lớn, ñã góp phần ñưa Hàn Quốc từ
một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có.
b. Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn

chiếm khoảng 80% dân số cả nước. ðể thúc ñẩy sự phát triển bền vững nền
nông nghiệp, Thái Lan ñã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò
của cá nhân và các tổ chức hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp; ñẩy mạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

phong trào học tập, nâng cao trình ñộ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở
các lớp học và các hoạt ñộng chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn ñề
nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro
cho nông dân.
ðối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước ñã hỗ trợ ñể tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, ñẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ ñó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi
và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên ñã bị suy thoái; giải quyết
những mâu thuẫn có liên quan ñến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản,
ñất ñai, ña dạng sinh học, phân bổ ñất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng,
Nhà nước ñã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình
thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo ñảm tưới tiêu cho
hầu hết ñất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình ñiện khí hóa nông thôn
với việc xây dựng các trạm thủy ñiện vừa và nhỏ ñược triển khai rộng khắp cả
nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan ñã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, ñồng thời cũng xem xét ñến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân ñối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan ñã

tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc ñẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một
số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan
trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục ñích
nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong ñó có các
mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có
nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực
phẩm mới phát triển và càng thu ñược nhiều ngoại tệ cho ñất nước. Nhiều sáng
kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản ñược khuyến khích trong chương trình
Mỗi làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo ñảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát ñộng chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục ñích chương trình này là khuyến khích các nhà chế
biến và nông dân có hành ñộng kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm ñể bảo
ñảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh ñó, Chính
phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm. Do ñó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan ñược người tiêu
dùng ở các thị trường khó tính như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan ñã xúc tiến ñầu tư,
thu hút mạnh các nhà ñầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất
trong nước ñể phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc

mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào ñầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận
thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người ñại diện thương lượng với
chính phủ các nước ñể các doanh nghiệp ñạt ñược lợi thế cạnh tranh trong xuất
khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh ñó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ
cấp ban ñầu cho các nhà máy chế biến và ñầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng
như: Cảng kho lạnh, sàn ñấu giá và ñầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến
công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là
trách nhiệm chính của Cục Xúc tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng
việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều
cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng
với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

xã ñể thực hiện các hoạt ñộng, trong ñó có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản
giúp ñỡ nông dân từ nuôi trồng, ñánh bắt ñến chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu
chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và
hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc
tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ ðầu tư xúc tiến ñầu
tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu ñột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng ñộng, trách nhiệm của người dân ñể phát
triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng ñối với việc công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc ñẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
c. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ ñầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc ñã chọn hướng phát
triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế ñược

của những công xã nhân dân trước ñây, thay ñổi sở hữu và phương thức quản lý
ñể phát triển mô hình “công nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp ñang ngày càng ñược ñẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu ñường. Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương” Trung Quốc ñã thực
hiện ñồng thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chương trình ñốm lửa: ðiểm khác biệt của chương trình này là trang bị
cho hàng triệu nông dân các tư tưởng, tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài ñốm
lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình ñã bồi
dưỡng ñược 60 triệu thanh niên nông thôn thành một ñội ngũ cán bộ khoa học
cốt cán, tạo ra một ñộng lực tiềm năng thúc ñẩy nông thôn phát triển theo kịp
với thành thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

- Chương trình ñược mùa: chương trình này giúp ñại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện ñại ñể phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc ñã tăng lên 3 lần
so với những năm ñầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyện dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
- Chương trình giúp ñỡ vùng nghèo: mục tiêu là nâng cao mức sống của
các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người; mở rộng ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ
khoa học cốt cán cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập
của nông dân. Sau khi thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo
giảm từ 1,6 triệu người xuống còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47%
xuống còn 1,5%

Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khóa XVI của ðảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần ñầu tiên Trung Quốc ñưa ra quy hoạch “Xây dựng
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”. ðây là kế hoạch xây dựng mới ñã ñược Trung
Quốc ñưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-
2010). Mục tiêu của quy hoạch là: “sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng
quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân chủ”. Xây dựng nông thôn mới
Trung Quốc tạo nên một hình ảnh mới ñầy ấn tượng về một “nông thôn Trung
Quốc” ñầy vẻ ñẹp tráng lệ. Tuy vậy, dù với rất nhiều cố gắng, phát triển nông
thôn cấp cơ sở và NTM tại Trung Quốc cũng chưa ñạt ñược các mục tiêu ñề ra
ñể thúc ñẩy phát triển khu vực nông thôn. Mô hình NTM của Trung Quốc chưa
ñược coi là thành công khi hiện nay, khoảng cách giữa khu vực thành thị và
nông thôn vẫn ñang ngày càng rộng ra. Còn tồn tại nhiều vấn ñề trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc.[21]
D, Phát triển nông thôn ở ðài Loan
Cơ quan Hợp tác Tái thiết Nông thôn là cơ quan ñầu não của Chính Phủ
lập kế hoạch phát triển và ñiều hành ñầu tư cho nông thôn. Hiệp hội nông dân có
nhiệm vụ chuyển thông tin về nhu cầu phát triển nông thôn lên Trung Ương và

×