Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận E Marketing XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH EMARKETING GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CÂY KHÔNG KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.9 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tiểu luận:
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH E-MARKETING
GIỚI THIỆU
SẢN PHẨM CÂY KHÔNG KHÍ
GVHD : TS. HOÀNG LỆ CHI
NHÓM : 3
LỚP : CAO HỌC ĐÊM 4
KHÓA : K22
DANH SÁCH NHÓM 3:
 LÊ TRÁC VIỆT
 PHẠM DUY ANH
 PHAN THỊ DIỆU TRÂM
 TRẦN MỸ YẾN
 PHẠM TUẤN VŨ.
Tp.HCM, Tháng 3 Năm 2014
pg. 1
MỤC LỤC
Trang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1
Tp.HCM, Tháng 3 Năm 2014 1
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 2
I.PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG: 4
II.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC 8
III.HOẠCH ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC E-MARKETING 10
IV.XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING 10
V.THỰC THI KẾ HOẠCH 11


VI.DỰ TOÁN NGÂN SÁCH 13
VII.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 14
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 22
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, với nền kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hóa làm cho bầu không
khí thiếu trong lành, thiếu cây xanh và bị ô nhiễm nặng. Con người với phong cách sống va
làm việc theo tác phong công nghiệp hằng ngày phải đối diện nhiều với áp lực công việc và
làm việc trong văn phòng khá kín, ít thông thoáng dẫn đến phát sinh nhiều “căn bệnh văn
phòng”. Con người thì sống trong môi trường ô nhiễm, không gian nhà cửa ngột ngạt. Vì
thế những người này thường hướng đến việc tạo ra cảnh quan nhiều cây xanh để làm sạch
không khí và đem lại cảm giác dễ chịu cho môi trường làm việc và môi trường sống xung
quanh. Tuy nhiên, để làm được việc đó, họ phải tốn khá nhiều thời gian lại không có
phương pháp chăm sóc hiệu quả để trồng và chăm sóc các loại cây xanh mà họ mong muốn
nó mang lại lợi ích về môi trường không khí xung quanh họ.
Xuất phát từ chủ đề này, nhóm đã đưa ra ý tưởng đáp ứng được nhu cầu của đa số
mong muốn của khách hàng và đem lại lợi ích tốt nhất cho họ trong điều kiện khan hiếm về
thời gian cũng như không có phương pháp chăm sóc tốt. Đó là ý tưởng phát triển mô hình
kinh doanh “cây không khí”.
Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và các mạng xã hội,
nếu áp dụng E-marketing vào việc giới thiệu và bán sản phẩm cây không khí sẽ tận dụng
được nguồn sức mạnh to lớn này đồng thời giúp làm giảm chi phí so với hình thức
marketing truyền thống. Tuy nhiên E-marketing cũng là con dao hai lưỡi nếu chúng ta sử
dụng không khéo léo và cẩn thận sẽ phản tác dụng gây ảnh hưởng tiêu cực tới việc tiêu cực
đến việc kinh doanh. Sau đây là phần áp dụng của nhóm 3 trong việc ứng dụng E-marketing
vào việc giới thiệu sản phẩm cây không khí.
Trong nội dung bài này ngoài các nội dung về việc xây dựng E-marketing trong cây
không khí còn có các phần phụ lục sau:
• Bảng câu hỏi khảo sát thị trường cây cảnh: từ bảng câu hỏi này ta sẽ có dữ liệu
để xây dựng chương trình E-marketing.

• Phần giới thiệu và hình ảnh về cây không khí.
E-marketing sản phẩm cây không khí
I. PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG:
1. Các nhân tố môi trường marketing:
1.1. Môi trường vi mô:
1.1.1 Các lực lượng bên trong công ty:
Công ty là ý tưởng của 5 bạn trẻ đầy nhiệt huyết với mong muốn thử sức mình trong
lĩnh vực kinh doanh mới vì thế khi hoạt động, công ty đã đặt tầm nhìn, sứ mệnh cho hoạt
động và định hướng của công ty trong tương lai với các định hướng sau.
Tầm nhìn: Trở thành nhà phân phối, lai tạo giống, cung cấp “cây không khí” và các
giải pháp kỹ thuật thiết kế nội ngoại thất thân thiện với môi trường tại Việt Nam.
Sứ mệnh:
• Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ mang tính độc đáo, sáng
tạo cao và thân thiện với môi trường.
• Đối với đối tác: Trở thành đối tác tin cậy, chuyên nghiệp với trên tinh thần hợp
tác cùng phát triển.
• Đối với nhân viên: Lợi ích của mỗi nhân viên cũng chính là lợi ích chung của
công ty.
• Đối với xã hội: Đóng góp tích cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, bảo
vệ bầu không khí xanh – sạch – đẹp.
Do đó, các quyết định marketing phải hướng theo sứ mệnh mà công ty đã thiết lập.
1.1.2 Các lực lượng bên ngoài công ty:
Nhà cung ứng sản phẩm và các phụ kiện cho sản phẩm cây không khí, công ty chỉ lựa
chọn một đối tác duy nhất và hợp tác liên kết với nhà cung cấp trong việc hỗ trợ tư vấn,
thiết kế và dịch vụ với phương châm chia bớt lợi nhuận đôi bên cùng có lợi sẽ tạo mối quan
hệ mật thiết trong việc cung cấp và hợp tác lâu dài, tránh sự thay đổi, biến động nguồn cung
và chia sẽ rủi ro.
1.1.3 Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh là các cửa hàng, các doanh nghiệp đang kinh doanh và cung cấp
dịch vụ cây cảnh ngày càng phát triển và được đầu tư quy mô hơn với những kinh nghiệm

và trình độ kỹ thuật cao hơn.
1.1.4 Khách hàng:
Nhóm người tích cực là nhóm quan tâm tới sản phẩm của công ty với thái độ thiện chí,
thường là giới văn phòng, giảng viên, giáo viên có thu nhập ổn định. Vì thế, mục tiêu khách
hàng mà công ty định hướng trước tiên là các đối tượng này.
Nhóm người tiêu cực không mong muốn của công ty, có thể chưa quan tâm đến sản
phẩm của công ty là nhóm người tuổi teen. Thường thì nhu cầu của nhóm này dễ bị ảnh
hưởng và thay đổi mặc dù nhận thức nhóm này về sản phẩm chưa rõ ràng. Tuy nhiên, công
ty vẫn có chiến lược đánh vào nhóm khách hàng tiềm năng này với chiến lược khác biệt hóa
sản phẩm.
Trang 4
E-marketing sản phẩm cây không khí
1.2. Môi trường vĩ mô:
1.2.1. Nhân khẩu:
Qui mô và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác động tới qui mô nhu cầu.
Thông thường, qui mô của một vùng, một khu vực, một quốc gia càng lớn thì báo hiệu một
qui mô thị trường càng lớn. Vì thế, chiến lược marketing của nhóm đánh vào thị trường mục
tiêu là Tp.HCM với tốc độ phát triển dân số cao, cấu trúc dân số đa dạng sẽ là thị trường
tiềm năng cho việc phát triển mô hình kinh doanh cây không khí.
1.2.2. Kinh tế:
Các yếu tố kinh tế như: tỷ lệ lãi suất của các nhân hàng, tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp,
thu nhập của người dân (triển vọng GDP dài hạn tính trên đầu người, mức tiền lương tối
thiểu…) đều tác động tới hoạt đông marketing của công ty.
1.2.3. Tự nhiên
Những biến đổi của môi trường tự nhiên ngày càng được thế giới quan tâm. Tuy mức
độ cần thiết khác nhau, nhưng không ngành kinh doanh nào không chịu sự tác động của môi
trường tự nhiên. Tính khan hiếm của các loại hàng hoá là nguy cơ đầu tiên mà công ty đang
quan tâm. Vì thế, định hướng trong tương lai, công ty sẽ nghiên cứu ra phương pháp lai tạo
giống và trồng để phát triển nguồn cung cho tương lai khi nhu cầu về sản phẩm ngày càng
tăng. Hiện tượng môi trường bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng là chủ đề được nhiều giới

quan tâm. Sản phẩm cây không khí này giúp cải thiện môi trường sống, đó là điểm nổi bật
mà sản phẩm của công ty mang lại cho khách hàng - sản phẩm thân thiện với môi trường.
1.2.4. Khoa học kĩ thuật:
Khoa học kĩ thuật là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh của một doanh
nghiệp, nó là động lực chính trong toàn cầu hoá. Khoa học kĩ thuật cho phép các sản phẩm
và dịch vụ được sản xuất với giá rẻ hơn và tiêu chuẩn chất lượng cao, cung cấp cho người
tiêu dùng và doanh nghiệp các sản phẩm, dịch vụ mới hơn như hoạt động ngân hàng trực
tuyến, điện thoại di động thế hệ mới ,thay đổi việc phân phối sản phẩm ví dụ như bán sách,
vé máy bay hoặc đấu giá qua mạng Internet…
Những biến đổi đang diễn ra trong môi trường khoa học kĩ thuật đòi hỏi các chuyên
gia marketing tư vấn cho lãnh đạo các doanh nghiệp hợp tác với các viện, chuyên gia kĩ
thuật, đồng thời phải hướng kĩ sư ở các công ty nghiên cứu theo quan điểm thị trường
-khách hàng, tránh lãng phí các nguồn lực.
1.2.5. Chính trị:
Chính trị ảnh hưởng lớn tới những quy định của pháp luật trong kinh doanh và sức
mua của khách hàng qua đó ảnh hưởng tới các doanh nghiệp. Mức độ ổn định của môi
trường chính trị, chính sách của Chính phủ ảnh hưởng tới hệ thống pháp luật và các quy
định về hoạt động kinh doanh và thuế, những đánh giá, nhìn nhận về văn hoá và tôn giáo
của Chính phủ, sự tham gia các hiệp định thương mại như EU, NAFTA, ASEAN, WTO hay
những hiệp định khác… đều là những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động marketing mà các
nhà quản trị marketing cần phải quan tâm.
1.2.6. Văn hoá:
Tại mỗi nước mức độ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các yếu tố văn hoá và
xã hội cũng khác nhau. Ảnh hưởng của văn hoá tới quyết định marketing rất đa dạng, nhiều
chiều: tôn giáo chính trong nước, quan điểm của người dân đối với các sản phẩm và dịch vụ
ngoại nhập, ảnh hưởng ngôn ngữ có tới mức độ phổ biến sản phẩm trên thị trường, vai trò
Trang 5
E-marketing sản phẩm cây không khí
của nữ giới và nam giới trong xã hội, tuổi thọ trung bình của dân số, quan điểm người dân
về vấn đề bảo vệ môi trường…

Nền văn hoá: là những chuẩn mực giá trị phản ánh bản sắc văn hoá của một đất nước,
dân tộc. Những chuẩn mực giá trị này rất bền vững và được lưu giữ một cách trung thành
qua thời gian và hoàn cảnh.
Nhánh văn hoá: là những chuẩn mực giá trị được một nhóm, một bộ phận người do có
hoàn cảnh sống giống nhau nên có quan niệm giống nhau. So với những chuẩn mực giá trị
gắn với nền văn hoá, chuẩn mực giá trị do các nhánh văn hoá tạo ra có thể biến đổi theo thời
gian và hoàn cảnh.
Sự biến đổi văn hoá: trong quá trình giao lưu, hội nhập giữa các nền văn hoá một số
chuẩn mực văn hoá có thể thay đổi nhanh theo từng tình huống và điều đó có thể tạo ra cơ
hội marketing rất lớn.
2. Phân tích SWOT
STRENGTHS
WEAKNESSES
- Nguồn nhân lực:
+ Đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ
cao, được đào tào bày bản
+ Có kinh nghiệm công tác trong nhiều
lĩnh vực: Quản lý, tài chính, kinh doanh,…
- Có nguồn tài chính vững mạnh, đủ
đáp ứng cho toàn bộ hoạt động kinh doanh
và phát triển của doanh nghiệp.
- Các thành viên xuất phát từ nhiều lĩnh
vực kinh doanh khác nhau: từ kinh doanh,
tài chính, ngân hàng, kỹ thuật. Đây là một
điều rất thuận lợi cho việc tiếp cận, phát
triển các cách kinh doanh cũng như kỹ thuật
chăm sóc cây cành
- Nguồn khách hàng, đối tác được khai
thác từ mối quan hệ của các thành viên trong
công ty, đây cũng là điều kiện thuận lợi ban

đầu khi bắt đầu kinh doanh.
- Có niềm đam mê cây cảnh, đặc biệt là
loại cây mới xuất hiện trên thì này.
- Chưa có nguồn hàng với chi phí thấp
nhất, chủ yếu là nhập hàng qua tay người
khác nên giá vốn chưa được tối ưu và chi phí
còn cao.
- Các thành viên trong công ty xuất
phát từ nhiều ngành nghề, tuy nhiên trong
lĩnh vực cây cảnh thì không có thành viên
nào có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
- Kỹ thuật chăm sóc cây trồng còn
nhiều hạn chế.
- Các thành viên trong công ty đều có
những công việc hiện tại, nên việc bắt đầu
tập trung cho công việc và quản lý thúc đẩy
sự phát triển của công ty cần phải có thời
gian.
- Là một công ty mới xuất hiện trên thị
trường nên chưa có uy tính trên thị trường và
còn nhiều hạn chế với giống cây trồng, kỹ
thuật chăm sóc, cũng như việc thiết kế các
mô hình cây cảnh cung cấp cho các các đối
tượng khách hàng là những công ty doanh
nghiệp.
- Chưa phong phú về chủng loại cây
trồng cũng như việc thiết kế ra các mô hình
cây cảnh còn nhiều hạn chế.
- Thiếu đội ngũ chuyên viên tư vấn
chuyên nghiệp và có kỹ thuật để thực hiện

việc chăm sóc cũng như việc thực hiện các
dự án cung cấp các giống cây ra thị trường.
- Mạng lưới đối tác với các doanh
Trang 6
E-marketing sản phẩm cây không khí
nghiệp cung cấp, thiết kế còn hạn chế.
OPPORTUNITIES THREATS
- Cây không khí là một loại cây trồng
mới, chưa có nhiều người kinh doanh loại
cây này
- Ngày nay việc đưa cây xanh vào
không gian làm việc, văn phòng, phòng ngủ,
nhà kín,…là một điều rất phổ biến và ngày
càng được rất nhiều người yêu thích.
- Hiện tại, việc phát triển ngành cây
cảnh nói chung đang được rất nhiều sự quan
tâm từ Nhà nước nhằm đáp ứng được nhu
cầu của thị trường và thế giới. Việc thành lập
nên Trung tâm nghiên cứu sẽ là nơi nghiên
cứu, phát triển và nhân ra thêm được nhiều
loại cây cảnh mới.
- Sự cạnh tranh của các cửa hàng, các
doanh nghiệp đang kinh doanh và cung cấp
dịch vụ cây cảnh ngày càng phát triển và
được đầu tư quy mô hơn với những kinh
nghiệm và trình độ kỹ thuật cao hơn.
- Việc phát triển của công nghệ nhân
giống cây trồng sẽ cho ra nhiều loại cây giúp
cải thiện tốt hơn cho môi trường và việc thay
thế cho cây tiểu cành như cây không khí hay

cây thủy sinh là điều không thể tránh khỏi.
3. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhu cầu trồng cây cảnh của khách hàng tại TP.
Hồ Chí Minh
Xây dựng bảng câu hỏi; gồm các phần (theo thang đo Likert 5 điểm)
Từ đó đưa ra bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát online. Đường link bảng câu hỏi :
/>wform
Phương pháp lấy mẫu ngẩu nhiên, số lượng mẫu là 150
4. Kết quả khảo sát
Khảo sát với số mẫu ban đầu là 150 mẫu, trong đó có 0 mẫu không hợp lệ, vậy lượng
mẫu thu thập được là 150 mẫu.
4.1. Thang đo về nhu cầu trồng cây cảnh
STT Mô tả biến Mean
1 Anh/chị thích trồng cây cảnh 4.1
2 - Anh/chị có nhiều thời gian chăm sóc cây cảnh 2.13
3 - Anh/ chị muốn trồng cây trong nhà để tạo không gian phòng xanh hơn 3.25
4 - Anh/ chị muốn trồng cây trong nhà để tạo không gian thoải mái 3.43
5 - Anh/ chị muốn trồng cây trong nhà để trang trí nhà cửa đẹp hơn 3.35
6 Anh/ chị không muốn trồng cây do không có thời gian tưới nước 3.50
7 - Anh/chị không muốn trồng cây trong nhà do mất vệ sinh
2.98
Kết quả cho thấy số lượng khách hàng thích trồng cây cảnh cao, mean đến 4.1, và lý
do khách hàng không muốn trồng cây cảnh do không có thời gian tưới nước có mean cao là
3.5.
Trang 7
E-marketing sản phẩm cây không khí
4.2. Thang đo về chi phí
STT Mô tả biến Mean
1 -Anh /chị không quan tâm đến chi phí cho việc trồng cây cảnh 3.12
2 - Anh/chị sẳn sàng chi ra 200.000-300.000 VNĐ cho một chậu cây cảnh 3.20
Kết quả cho thấy khách hàng chấp nhân chi trả cho một chậu cây cảnh ở mức giá

200.000 – 300.000 VNĐ.
4.3. Thang đo cách tiếp cận sản phẩm của khách hàng
STT Mô tả biến Mean
1 Anh/ chị biết nhiều chỗ bán cây cảnh 3.24
2 - Anh/chị chỉ đến duy nhất một tiệm bán cây cảnh để mua 2.90
Khi cần biết địa điểm cây cảnh, phần tram khách hàng
+ Tự đi mua :71%
+Hỏi thăm bạn bè :34%
+Sử dụng Internet :65%
+Gọi 1080 :15%
Kết quả cho thấy khách hàng biết nhiều chỗ bán cây cảnh, khách hàng đi đến nhiều
tiệm có thể dự đoán do giá cả khác nhau hay loại cây khách nhau. Điểm quan tâm là %
khách hàng sử dụng Internet để tìm địa điểm mua cây cảnh là tương đối, chiếm 65%, cho
thấy mức độ phổ biến của việc sử dụng công nghệ trong việc tìm kiếm địa chỉ mua hàng
hiện nay của khách hàng.
4.4. Thang đo về khả năng tìm kiếm thông tin của khách hàng
STT Mô tả biến Mean
1 Anh/chị thường lên mạng để tìm hiểu thông tin về cây cảnh 3.57
2
-Anh chị thường đăng ký thành viên các diễn đàn về cây cảnh, các trang
fanpage về cây cảnh
3.26
3 -Anh chị thường mua hàng online 3.78
Kết quả cho thấy khách hàng có xu hướng lên mạng tìm kiếm thông tin về cây cảnh
với giá trị mean là 3.57. Khách hàng có thói quen mua hàng online , giá trị mean lên đến
3.78
4.5. Về đặc điểm đối tượng khảo sát
Độ tuổi: 18-29 chiếm đến 83%.
Nghề nghiệp: nhân viên văn phòng (45%), nhân viên kinh doanh (30%), học sinh
(10%), khác (15%).

Thu nhập: 5-10 triệu (75%), 10-20 triệu (10%).
Mức độ sử dụng Internet: hàng ngày (67%).
II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1. Phân khúc thị trường
Hiện nay, trên đà kinh tế xã hội đang phát triển, mức sống của con người ngày càng
nâng cao và kéo theo đó nhu cầu vui chơi giải trí và hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh thần
ngày càng tăng cao và phong phú hơn, trong đó phải kể đến thú chơi sinh vật, cây cảnh. Và
mỗi người lại chọn cho mình một cách giải trí riêng về tinh thần riêng. Với sản phẩm là cây
Trang 8
E-marketing sản phẩm cây không khí
không khí cùng với các phụ kiện khác kèm theo và cùng các hệ thống bỗ trợ khác làm cho ý
tưởng thiết kế của người chơi sẽ tạo nên một bức tranh thiên nhiên thu nhỏ, đầy sống động.
Việc ngắm nhìn màu xanh tươi mát của cây lá, những chú cá bơi lội trong giếng nước chảy
thật sự là cách thư giãn tuyệt vời sau những giờ làm việc căng thẳng ở chốn đô thành hay
chỉ đơn giản tô thêm nét phong thủy cho ngôi nhà. Đặc biệt hơn hết, với việc phát triển dân
số ngày càng đông cùng với các văn phòng mọc lên như nấm tạo nên hiệu ứng làm ô nhiễm
môi trường khá cao, nhất là các trung tâm hành chính - kinh tế như Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Do đó, nhu cầu làm xanh hóa môi trường và sạch đẹp nơi ở hay nơi công sở
là nhu cầu rất thiết yếu của người dân thành phố ngày nay, đặc biệt là giới văn phòng. Phân
khúc thị trường:
• Khách hàng là hộ gia đình.
• Khách hàng thuộc giới văn phòng.
2. Các mục tiêu chủ yếu
• Gia tăng thị phần.
• Gia tăng doanh số bán hàng.
• Gia tăng lợi nhuận, giảm chi phí.
• Đạt được mục tiêu giới thiệu thương hiệu đến người tiêu dùng.
• Phát triển được các kênh phân phối ở những khu vực lân cận Tp.HCM.
3. Tạo sự khác biệt
Khác biệt hóa trong sản phẩm của công ty là kết hợp thẫm mỹ trong thiết kế phù hợp

theo từng cấu trúc hạ tầng và không gian trang trí đem lại vẻ đẹp và sự thoải mái.
4. Định vị giá trị
Giá trị cốt lõi của sản phẩm là giảm ô nhiễm môi trường và ngăn chặn các tác hại do
khói thuốc gây ra. Vì thế, dựa trên giá trị cốt lõi đó, công ty sẽ đưa ra chiến lược marketing
kết hợp quảng bá sản phẩm với truyền thông các lợi ích mà sản phẩm mang lại cho người
tiêu dùng nắm bắt được.
5. Các chiến lược marketing cơ bản
5.1. Chiến lược giá: công ty không có khuynh hướng đi theo chiến lược này và cũng
không tạo ra thế cạnh tranh về giá, mặc dù đang có khuynh hướng bán sản phẩm và
tiếp cận thị trường qua internet. Tuy nhiên, việc bán sản phẩm thông qua các dịch vụ
tư vấn, hỗ trợ thiết kế cùng với việc thông tin về các lợi ích mà sản phẩm mang lại
thông qua các kênh truyền thông online hay webminar training.
5.2. Chiến lược sản phẩm: cơ chế bán hàng và giới thiệu sản phẩm chủ yếu qua kênh
internet cùng với việc gia tăng giá trị sản phẩm bằng việc kết hợp với các thiết kế
mang tính thẫm mỹ.
5.3. Chiến lược phân phối: hiện tại, công ty chưa có dự tính việc phát triển mô hình
kênh phân phối, trước mắt chỉ giới thiệu sản phẩm và tiếp cận với khách hàng để gia
tăng nhận thức hiểu biết về lợi ích của sản phẩm mang lại, đồng thời gia tăng thương
hiệu sản phẩm. Trong tương lai, công ty có định hướng phát triển các kênh phân phối
sản phẩm khi mà giá trị thương hiệu của sản phẩm công ty đã được hình thành bằng
việc phát triển mạng lưới phân phối thông qua phát triển đại lý online.
5.4. Chiến lược chiêu thị: chiến lược này là chiến lược chính của công ty hiện nay
nhằm gia tăng thương hiệu, tạo nhận thức về sản phẩm và định vị giá trị cho sản phẩm
bằng cách tiếp cận thị trường qua internet. Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh và đầu
Trang 9
E-marketing sản phẩm cây không khí
tư chi phí cho các chiến dịch truyền thông về sản phẩm cũng như giao lưu với khách
hàng trong việc định hướng nhu cầu sử dụng khách hàng thông qua các webminar
training hay các event tạo sự vui nhộn, thú vị và nhiều kiến thức về sản phẩm.
5.5. Chiến lược quản trị mối quan hệ khách hàng: bên cạnh chiến lược chiêu thị,

công ty còn chú trọng vào mối quan hệ với khách hàng và tạo nền tảng cho việc phát
triển của công ty. Vì thế, công ty lên kế hoạch triển khai trong tương lai chiến lược
CRM bằng các hoạt động giao lưu, tìm hiểu nhu cầu và các cảm nhận, các đánh giá
của khách hàng về sản phẩm thông qua các khảo sát và hộp thư góp ý, các sự kiện viết
bài PR sản phẩm cho công ty hay bài cảm nhận về sản phẩm trên các diễn đàn chơi
cây cảnh,…
III. HOẠCH ĐỊNH MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC E-MARKETING
1. Gia tăng thị phần: thị trường cây cảnh hiện nay khá đa đạng phong phú, đặc biệt
phân khúc cây cảnh dùng làm trang trí như cây thủy sinh, bonsai, cây phong thủy,…Vì thế,
với một sản phẩm hoàn toàn khá xa lạ và hiện tại rất ít được nhiều người biết đến (theo
nghiên cứu). Do đó, mục tiêu của chiến lược marketing đặt ra là phải xâm nhập được thị
trường tiềm năng như Tp.HCM sao cho tiếp cận được khách hàng, làm cho khách hàng biết
đến nhiều hơn về sản phẩm, gia tăng thị phần cây không khí hiện nay còn thấp so với thị
trường cây cảnh khác. Với mục tiêu, cuối năm 2014 đạt được khoảng 5.000 khách hàng sử
dụng sản phẩm và khoảng 25.000 khách hàng biết đến mặt hàng kinh doanh của công ty.
2. Giới thiệu thương hiệu đến khách hàng: ngoài việc gia tăng thị phần, chiến lược
marketing cần phải đạt được mục tiêu mang hình ảnh, tên tuổi công ty gắn liền với sản
phẩm không đơn thuần là cây không khí mà kết hợp với các thiết kế mang giá trị thẫm mỹ
khác. Thông qua việc quảng bá sản phẩm công ty trên hệ thống fanpage đến tư duy và nhận
thức của khách hàng bằng các hình ảnh, bài viết cũng như các thiết kế phối mẫu cho phù
hợp với nhiều loại không gian tạo ấn tượng trong mắt người sử dụng. Mục tiêu đạt được,
cuối năm 2014 đạt 100.000 lượt “like” fanpage và 10 triệu lượt truy cập website
caykhongkhi.com.
IV. XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC E-MARKETING
1. Chiến lược sản phẩm
Cây không khí là sản phẩm lạ nhưng không mới đối với thị trường. Cây không khí đã
được giới thiệu và chào bán ở một số nơi. Tuy đối với người tiêu dùng hình ảnh về giống
cây cảnh tươi tốt không cần nhiều công sức chăm sóc vẫn mang lại cho họ sự hiếu kỳ và
thích thú.
Khách hàng mà cây không khí hướng đến là giới văn phòng bận rộn nhưng muốn

mang chút thiên nhiên vào không gian làm việc. Giá tiền mà họ bỏ ra để đổi lại những phút
giây thư giãn ấy không còn là yếu tố cân nhắc hàng đầu khi chi tiêu. Bên cạnh đó giới văn
phòng đã quá quen thuộc với hình thức mua sắm online. Do vậy họ đòi hỏi mức độ thuận lợi
của các giao dịch trên Internet và sự nhanh chóng trong khâu giao hàng ngang bằng với các
sản phẩm được bán theo hình thức online khác. Tóm lại, giá và phân phối là yếu tố cần,
chưa phải yếu tố quyết định sự thành công của việc kinh doanh cây không khí của công ty.
Điểm khác biệt chi phối thời gian và nguồn lực của công ty nằm ở giai đoạn thiết kế
sản phẩm và chiêu thị.
Đầu tiên về sản phẩm. Cây không khí hội đủ yếu tố tiện dụng và mới. Tuy nhiên việc
nhân giống cây hàng loạt của các nhà vườn khác sẽ khiến thị trường sớm bão hòa một vài
Trang 10
E-marketing sản phẩm cây không khí
chủng loại cây phổ biến. Mặt khác sự nghèo nàn trong giống cây và thiết kế chậu cây cũng
làm cho website bán hàng trở nên đơn điệu. Từ hai luận điểm phân tích trên công ty sẽ đầu
tư đa dạng mặt hàng cây không khí từ bước khởi đầu. Việc đa dạng này được phân theo hai
hướng chính: đa dạng về chủng loại và đa dạng về mẫu mã.
Đa dạng về chủng loại nghĩa là làm tăng sự phong phú các giống cây không khí. Giống
cây được du nhập từ nhiều nước khác nhau. Muốn làm được điều này phải xuất phát từ việc
đa dạng nguồn cung ứng. Trong giai đoạn đầu công ty sẽ chủ động nguồn cung cấp bằng
cách tự cung tự cấp hoặc liên kết với một số nhà vườn tại địa phương và vùng lân cận dưới
hình thức bao tiêu sản phẩm. Sau khi phát triển lượng khách hàng ổn định, công ty tiến tới
thiết lập quan hệ với đối tác nước ngoài, nhập khẩu thành phẩm hoặc giống mới về nuôi
trồng.
Đa dạng hóa về mẫu mã nghĩa là gia tăng sự lựa chọn của khách hàng cho bao bì, đóng
gói. Khách hàng sẽ không chỉ mua cây không khí mà mua một tác phẩm nghệ thuật làm
vườn. Cây không khí được bán chung với các phụ kiện đi kèm: bình, chậu, giá treo… hoặc
được phối màu giữa các giống cây (cây không khí và cây không khí, cây không khí và các
giống cây chịu khô hạn khác).
2. Chiến lược chiêu thị
Cây không khí nhắm đến giới văn phòng nên cách quảng bá sản phẩm sẽ theo những

cách tiếp cận dành cho giới văn phòng. Cách một đầu tư cho các bài viết giới thiệu sản
phẩm trên Internet. Cách hai tận dụng sức mạnh của mạng xã hội. Cách ba liên kết với các
đơn vị cung cấp dịch vụ tìm kiếm trên Internet hoặc các tổ chức sinh vật cảnh. Cách bốn
quảng cáo bằng banner thuê lại từ những trang web khác.
Về các bài viết giới thiệu sản phẩm trên Internet. Công ty tập trung nhóm tác giả (nhân
viên hoặc cộng tác viên) chuyên cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm cây không khí nói
chung và những điểm nổi bật của sản phẩm mà công ty cung cấp. Các bài viết này được cập
nhật theo định kì (tuần/tháng/quý) và đăng tải trên trang bán hàng của công ty và những
website chuyên cây cảnh hoặc những trang mạng giới văn phòng thường xuyên đọc, các
diễn đàn lớn có đông lượng khách hàng tiềm năng như: webtretho.com, eva.vn,
lamchame.com…
Về tận dụng sức mạnh của mạng xã hội. Công ty thành lập bộ phận theo dõi và thúc
đẩy sự lan truyền thông tin trên mạng xã hội, định hướng fanpage.
Về liên kết các đơn vị cung cấp dịch vụ tìm kiếm trên Internet (Google, Yahoo), công
ty sẽ mua vị trí xuất hiện trong các lượt tìm kiếm hoặc nghiêm cứu cách hiển thị thông tin
trong những lượt tìm kiếm đầu tiên của khách hàng.
Về liên kết các tổ chức sinh vật cảnh, công ty sẽ thiết lập mối quan hệ với đơn vị này
để tận dụng uy tín và tầm ảnh hưởng của tổ chức này đối với các khách hàng khó tính hoặc
khó tiếp cận bằng các con đường thông thường. Cách đơn giản là trở thành nhà tài trợ hoặc
tham gia hội.
Về quảng cáo online thông qua các banner cho thuê của các website.
V. THỰC THI KẾ HOẠCH
Việc kinh doanh cây không khí có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu
tố là khách hàng có biết đến chúng ta hay không. Do đây là sản phẩm lần đầu nhóm tung ra
thị trường nên các kế hoạch của nhóm xây dựng nhằm đạt mục đích sau:
• Tiếp cận thị trường: làm khách hàng biết đến mình.
• Quản trị mối quan hệ với khách hàng: làm khách hàng nhớ mãi mình.
Trang 11
E-marketing sản phẩm cây không khí
• Ở phần này nhóm sẽ đi sâu vào việc thực thi các kế hoạch để đạt được hai mục

tiêu trên theo hình thức áp dụng E-marketing.
1. Tiếp cận thị trường (làm khách hàng biết đến mình)
• Giai đoạn chuẩn bị (1 tháng): xây dựng các công cụ, phương tiện giúp thực thi
các kế hoạch E-marketing về sau.
 Website: website giới thiệu về sản phẩm cây không khí với các tiêu chí cụ thể về
mặt giao diện, bố cục trang web, các tính năng cơ bản, các tính năng nâng cao, Seo từ
khóa: cây không khí, mua bán cây không khí, cây không khí tp hcm…
 Công cụ theo dõi và phân tích website: nhóm chọn google analytic làm công cụ
theo dõi website. Mọi kế hoạch phát triển website sẽ dựa vào số liệu do google
analytic cung cấp như lượng truy cập, số lượng active user tại một thời điểm, loại trình
duyệt, thiết bị mà khách hàng hay dùng…
 Các trang giới thiệu sản phẩm trên các mạng xã hội: facebook fanpage, google
plus, Twitter…
 Xác định các diễn đàn mà có đông khách hàng tiềm năng của chúng ta để tiến
hành viết bài pr, đặt banner quảng cáo như: /> , , .
 Tham khảo các dịch vụ gửi email số lượng lớn: Sau khi tìm hiểu, nhóm quyết
định chọn dịch vụ Amazon SES của Amazon vì các yếu tố sau: giá cả 10.000 email
khoảng 1usd, thương hiệu amazon, dễ sử dụng.
• Giai đoạn hành động (2 tháng): sử dụng các công cụ đã nêu phần trên để xây
dựng các chương trình E-marketing, áp dụng chủ yếu hình thức marketing lan truyền.
 Website: Chuẩn bị các bài viết có hình ảnh giới thiệu về sản phẩm cây không khí,
giá cả rõ ràng chi tiết, thông tin liên hệ rõ ràng, các bài viết, giới thiệu sản phẩm đều
có chức năng để người dùng có thể share trên facebook, google plus.
 Fanpage: đây là giai đoạn xây dựng cộng đồng cho fanpage nên hết sức quan
trọng nhóm tập trung đầu tư xây dựng phần nội dung giới thiệu về cây không khí nhằm
mục tiêu gia tăng lương friend cho fanpage và số lượng người dùng biết về website
của mình, share các hình ảnh trên website của nhóm trên fanpage và dẫn về website
của mình. Tổ chức các event, cuộc thi tìm hiểu về cây không khí trên website và
fanpage với tiêu chí chấm giải dựa trên nội dung, lượng chia sẻ và like theo đơn
khoảng thời gian xác định như tuần, tháng…

 Twitle: tweet các bài viết và link dẫn về các bài viết, cuộc thi trên website với
cộng đồng mạng twitle.
 Viết các bài pr giới thiệu về sản phẩm, các câu chuyện hay về cây không khí, các
cuộc thi tìm hiểu về cây không khí, fanpage trên diễn đàn webtretho, lamchame.
 Đặt banner quảng cáo trên caycanhvietnam.com vì trang web này tập trung cộng
đồng về cây cảnh, giá cả hợp lý hơn đặt banner trên webtretho.
 Gửi email marketing: danh sách email do nhóm thu thập được từ danh sách các
thành viên đăng ký tham dự các cuộc thi trên website, fanpage,…, do các thành viên
nhóm cung cấp…
2. Quản trị mối quan hệ khách hàng (làm khách hàng nhớ đến mình)
• Mỗi khách hàng sau khi mua hàng sẽ được nâng cấp tài khoản trên website với
các chức năng mở rộng như: cây không khí của tôi - khách hàng cập nhật trạng thái
Trang 12
E-marketing sản phẩm cây không khí
cây của mình để nhân viên tư vấn có thể đưa trực tiếp lời khuyên, hướng dẫn. Xây
dựng diễn đàn trên website để làm nơi trao đổi thông tin giữa những người yêu cây với
nhau.
• Xây dựng chính sách khuyến mãi cho những thành viên lần đầu mua cây không
khí và những thành viên giới thiệu nhiều bạn bè mua cây không khí.
• Thường xuyên tổ chức các sự kiện và cuộc thi về cây không khí như “hoa hậu
cây không khí”- khách hàng chụp hình cây không khí của mình kết hợp với không
gian nơi trồng gửi trên website, những hình ảnh đẹp sẽ được chia sẽ trên các mạng xã
hội và đạ được các giải thưởng giá trị.
• Xây dựng các chương trình, sự kiện khuyến khích khách hàng viết cảm nhận của
mình về cây không khí và chia sẻ với bạn bè, gia đình.
VI. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
1. Chi phí
Do đây là ý tưởng của 5 thành viên trong nhóm có ý tưởng thành lập công ty vừa học
vừa làm nên ở giai đoạn này nhóm sẽ tạm thời loại bỏ các chi phí liên quan đến tiền lương
của các thành viên. Các chi phí được liệt kê phần tiếp theo đây được nhóm tính theo đơn vị

năm:
• Chi phí khảo sát thị trường: bảng câu hỏi do nhóm tự thiết kế
 Chi phí quà tặng 450.000.
• Các khoản chi cho cơ sở vật chất E-marketing: 24,5 triệu 1 năm
 Tên miền, hosting: 5 triệu/1năm.
 Thiết kế và xây dựng website: 10 triệu.
 Phí bảo trì website: 1,5 triệu / năm.
 Phí dịch vụ Amazon SES và xây dựng giao diện gửi mail: 3 triệu/ năm.
 Các chi phí khác: 5 triệu /1 năm
• Các khoản chi phí cho việc xây dựng nội dung: 120 triệu/năm
 Chi phí bài PR: 2 triệu 1 bài, viết tất cả khoảng 25 bài chi phí là 50 triệu.
 Đặt banner 2 tháng trên trang chỉ của caycanhvietnam.com chi phí là 20 triệu.
 Xây dựng và duy trì fanpage chi phí vào khoảng 40 triệu 1 năm.
 Chi phí quan hệ: 10 triệu/ 1 năm.
• Các khoản chi phí cho việc xây dựng , thiết kế các chương trình và giải
thưởng:95 triệu/1năm
 Sự kiện giới thiệu với bạn bè về cây không khí trên fanpage: 5 triệu bằng hiện
vật.
 Sự kiện thành viên share bài viết giới thiệu cây không khí nhiều nhất trong 1
tháng đầu: 5 triệu bằng hiện vật.
 Sự kiện thành viên viết bài cảm nhận về cây không khí được like nhiều nhất:
12 lần, mỗi tháng tổ chức 1 lần tương ứng với 1 chủ đề do ban tổ chức đưa ra. 5
triệu 1 sự kiện x 12 = 60 triệu.
 Cuộc thi cây không khí và bé: tổ chức 3 lần 1 năm mỗi lần chi phí 5 triệu là 15
triệu.
Trang 13
E-marketing sản phẩm cây không khí
 Chi phí ban tổ chức và các chi phí khác: 10 triệu/ 1năm.
• Tổng chi phí là 236 triệu đồng do các thành viên trong nhóm phân chia góp vốn
theo tỷ lệ nội bộ.

2. Ích lợi của việc áp dụng E-marketing.
 Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của internet nói chung và các mạng xã hội
nói riêng đã cung cấp một kênh quảng cáo rộng lớn, thông minh hơn bên cạnh đó chi
phí đã giảm đi rất nhiều so với các hình thức quảng cáo truyền thống khác như quảng
cáo qua tivi, báo chí.
 Việc áp dụng E-marketing theo quan điểm của nhóm còn hay ở chỗ là kết quả
marketing thể hiện 1 cách nhanh hơn và đặc biệt có thể dễ dàng, nhanh chóng nhận lại
được các thông tin phản hồi của khách hàng về sản phẩm, chương trình từ đó có những
điều chỉnh hợp lý.
 E-marketing còn là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp giúp 2 bên hiểu
được nhau hơn.
 Tuy nhiên E-marketing cũng là con dao hai lưỡi bởi tốc độ lan truyền của nó là
cực nhanh vì vậy nếu chúng ta xây dựng chương trình E-marketing không tốt sẽ dẫn
đến những hậu quả không thể cứu vãn.
 Những lợi ích vô hình.
 Lợi ích vô hình của việc E-marketing theo nhận định của nhóm ở chổ sự tương
tác giữa khách hàng với doanh nghiệp thông qua các sự kiện và chương trình E-
marketing.
 Lợi ích vô hình của E-marketing còn đến từ việc lưu trữ được thông tin và hành
vi mua hàng, đây là những dữ liệu vô giá giúp chúng ta xây dựng những sản phẩm và
các chương trình sau tốt hơn.
3. Các vấn đề tiết kiệm.
 E-marketing đòi hỏi việc đầu tư không quá cao vì các chi phí như thiết kế
website là cố định, chi phí khởi tạo 1 fanpage chỉ là yêu cầu có 1 tài khoản facebook,
chi phí hosting, domain được tính theo năm với chi phí rẻ có thể chỉ bằng vài phút xuất
hiện quảng cáo trên tivi, hay in quảng cáo trong vài số báo mà nếu thực hiện tốt thì lại
hiệu quả hơn.
 E-marketing giúp giảm chi phí so với marketing truyền thống với những sản
phẩm có thị trường rộng lớn, các công ty bán sản phẩm đa quốc gia điều này thể hiện
qua việc gửi 10000 email marketing chỉ tốn 1USD trong khi nếu dùng hình thức gửi

thư thông thương thì chúng ta có thể tốn tới 1usd chỉ cho 1 email.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Bước phân tích tình huống:
a. Điểm đạt được: phân tích đa chiều tình huống từ đó đưa ra yêu cầu nghiên cứu
chi tiết.
b. Điểm khó khăn: tuy nhiên thời gian và năng lực có hạn nên một vài yếu tố
quan trọng chưa được nêu ra để làm rõ. Nhóm chưa có nhiều kinh nghiệm về
thị trường cây cảnh cũng như thông tin về các đối thủ cạnh tranh trực tiếp nên
có thể chưa lường hết rủi ro.
Trang 14
E-marketing sản phẩm cây không khí
2. Bước xây dựng bản câu hỏi và thu thập dữ liệu:
a. Điểm đạt được: bảng câu hỏi đầy đủ thông tin cần nghiên cứu. Phương pháp
xây dựng bản câu hỏi và cách thu thập dữ liệu khoa học logic. Kết quả từ xử
lý dữ liệu đáng tin cậy.
b. Điểm khó khăn: Do nhóm khảo sát bằng hình thức online và mặc dù đã áp
dụng hình thức đo thời gian trung bình cho từng mẫu câu hỏi để từ đó loại các
mẫu bất thường nhưng vẫn khó tránh được tình trạng các mẫu rác.
3. Bước hoạch định chiến lược:
a. Điểm đạt được: hợp lý căn cứ trên kết quả khảo sát thực tế, chiến lược được
đưa ra đầy đủ theo yêu cầu lý thuyết.
b. Điểm khó khăn: vì nhóm chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh
doanh nên khó đánh giá được độ rủi ro và tính khả thi của chiến lược.
4. Bước hoạch định mục tiêu:
a. Điểm đạt được: mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có khả năng định lượng.
b. Khó khăn: khó khăn trong việc đưa ra các định lượng mục tiêu.
5. Bước xác định chiến lược e-marketing:
a. Điểm đạt được: chọn được 2P quan trong để xây dựng chiến lược là product
và promotion.
b. Điểm khó khăn: xây dựng chiến lược chưa được chi tiết, chưa nêu ra được

cách đạt được chiến lược như thế nào.
6. Bước thực thi kế hoạch:
a. Điểm đạt được : cụ thể rõ ràng.
b. Khó khăn: Khó khăn trong việc xác định thời gian thực hiện bao lâu cho từng
kế hoạch
7. Bước lập ngân sách:
a. Điểm đạt được: cụ thể rõ ràng và chi tiết.
b. Khó khăn: do tính theo năm nên chưa lường hết được các vấn đề về rủi ro
trượt giá và lạm phát
Tóm lại, kế hoạch đáp ứng các tiêu chuẩn để thực hiện. Dự án có tính khả thi và có
khả năng thành công cao.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
Phiếu khảo sát nhu cầu trồng cây cảnh của khách hàng
tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trang 15
E-marketing sản phẩm cây không khí
Xin chào các anh/chị!
Chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát về nhu cầu trồng cây không khi.
Chúng tôi rất mong anh/chị dành chút thời gian để trả lời các câu hỏi trong
bảng khảo sát này. Các câu trả lời của anh/chị không có dụng ý là đúng hay sai
và tất cả đều có giá trị cho nghiên cứu. Chúng tôi xin cam đoan những thông
tin từ các anh/chị hoàn toàn được giữ bí mật.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị!
Anh/chị thích trồng cây cảnh *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/chị có nhiều thời gian chăm sóc cây cảnh *
1 2 3 4 5

Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/ chị muốn trồng cây trong nhà để tạo không gian phòng xanh hơn *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/ chị muốn trồng cây trong nhà để tạo không gian thoải mái *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/ chị muốn trồng cây trong nhà để trang trí nhà cửa đẹp hơn *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/ chị không muốn trồng cây do không có thời gian tưới nước *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
- Anh/chị không muốn trồng cây trong nhà do mất vệ sinh *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/chị không quan tâm đến chi phí cho việc trồng cây cảnh *
1 2 3 4 5

Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/chị sẳn sàng chi ra 200.000-300.000 VNĐ cho một chậu cây cảnh *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/ chị biết nhiều chỗ bán cây cảnh *
1 2 3 4 5
Trang 16
E-marketing sản phẩm cây không khí
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh/chị chỉ đến duy nhất một tiệm bán cây cảnh để mua *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Khi cần biết địa điểm cây cảnh, anh/ chị *
Tự đi mua
Hỏi thăm bạn bè
Sử dụng Internet
Gọi 1080
Anh/chị thường sử dụng lên mạng để tìm hiểu thông tin về cây cảnh *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý

Anh chị thường đăng ký thành viên các diễn đàn về cây cảnh, các trang fanpage về cây cảnh *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Anh chị thường mua hàng online *
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý
Select a value from a range of 1,Hoàn toàn không đồng ý, to 5,Hoàn toàn đồng ý,.
Hoàn toàn đồng ý
Nhóm tuổi *
Dưới 18
18-29
30-37
38-45
Trên 45
Giới tính *
Nam
Nữ
Nghề nghiệp *
Sinh viên
Nhân viên văn phòng
Nhân viên kinh doanh
Khác
Thu nhập hàng tháng *
Dưới 5 triệu
Từ 5 - dưới 10 triệu
Trang 17
E-marketing sản phẩm cây không khí
Từ 10 - dưới 20 triệu

Trên 20 triệu
Mức độ sử dụng internet của anh/chị: *
Hàng ngày
>= 1 lần / tuần
>= 1 lần /tháng
Khác
Trang 18
E-marketing sản phẩm cây không khí
Phụ lục 2: GIỚI THIỆU VỀ CÂY KHÔNG KHÍ
Mỗi loại cây, mỗi loại hoa đều mang trong mình một ý nghĩa riêng và tác
động tới cuộc sống con người theo những cách rất riêng. Có những cây mang ý
nghĩa trang trí, có những cây mang ý nghĩa chữa bệnh, lại có những cây vừa trang
trí, vừa chữa bệnh rất hiệu quả. Lại có những cây có tác dụng rất tốt đối với việc
làm sạch bầu không khí ô nhiễm, cải thiện môi trường sống như loài cây có một cái
tên rất lạ, cây không khí. Hãy cùng tìm hiểu về một trong những loài hoa cây cảnh
trồng trong nhà rất có lợi này nhé.
Cây không khí là gì?
Cây không khí, hay còn gọi là cây Tillandsia có hình dáng bên ngoài gần
giống cây dứa, sinh sống và phát triển chủ yếu ở vùng núi Trung và Nam Mỹ. Cây
không khí là một loài cây thuộc họ sống ký sinh, cây có hình dáng bên ngoài khi
nhìn qua hơi giống cây dứa và điểm đặc biệt nữa ở cây không khí đó là chúng
không cần mọc thẳng lên phía trên mà có thể dốc ngược xuống vẫn phát triển một
cách xanh tốt.
Cây không khí là một loại thực vật đặc biệt, đặc biệt ở chỗ nó có khả năng
sinh trương và phát triển ngoài môi trường đất. Rễ của cây không khí rất kém phát
triển và chúng được coi là cây phụ sinh trong các loài thực vật. Rễ của cây không
khí chỉ làm một chức năng chủ yếu đó là bám chắc vào vật chủ mà chúng ký sinh.
Cây không khí hấp thụ các chất dinh dưỡng từ không khí và tổng hợp chúng thông
qua lá. Cây không khí còn được gọi bằng tên tiếng anh là air plant tree. Loài cây
này trên thế giới có tới hơn 600 loài cùng họ với nhau, tuy nhiên ở Việt Nam mới

chỉ có một số loại và được bán chủ yếu ở các vườn ươm cây cảnh với giá rẻ. Các
chi của cây không khí Tillandsia được đặt theo tên của Carolus Linnaeus vào năm
1738 để vinh nhà thực vật học đồng thời cũng là một bác sỹ người Phần Lan, Tiến
sĩ Elias Erici Tillandz (1640-1693).
Tại sao cây không khí lại có tác dụng cải thiện môi trường sống?
Như đầu bài viết đã đưa, cây không khí là một trong những loài hoa cây cảnh
có tác dụng làm sạch bầu không khí ô nhiễm và cải thiện môi trường sống. Thông
qua không khí ẩm của môi trường, cây không khí tự tổng hợp lấy nước và chất dinh
dưỡng để nuôi sống bản thân. Lá cây không khí dường như hấp thụ gần hết các chất
khói bụi và chất gây ô nhiễm không khí ở độ ẩm từ 60%. Tại trường đại học
Florence, các nhà thực vật học Luigi Brighigna đã được thử nghiệm cây không khí
trong một nghiên cứu về thực vật của mình, loài cây này đã được ươm và gieo
trồng thử nghiệm trong nửa năm trên đường vành đai rất ô nhiễm vì khói bụi và khí
thải của Florence. Kết quả kiểm tra bất ngờ cho thấy cây không khí Tillandsia đã có
thể kiểm soát được sự ô nhiễm của con đường này thông qua việc hấp thụ hầu hết
các chất độc hại và khói bụi. Các nhà khoa học còn khẳng định nếu được trồng đại
trà với số lượng lớn, cây không khí còn có thể làm sạch hoàn toàn và xoá đi sự ô
nhiễm của môi trường mình sinh sống. Một trong số các chất độc hại gây ô nhiễm
trong không khí mà cây Tillandsia có tác dụng hấp thụ hoàn toàn đó là hydrocarbon
thơm đa vòng, tức là benzopyrenes, chất này đã bị các tổ chức y tế trên thế giới cáo
buộc là gây ung thư và chúng được sinh ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn
của xăng và dầu diesel trong các phương tiện giao thông như ô tô, xe máy…
Theo phân tích trong 1 kg cây không khí có chứa khoảng 0.2 mg
Trang 19
E-marketing sản phẩm cây không khí
metabolizzandoli, chúng có tác dụng giữ lại, hấp thụ và chuyển hoá những chất độc
hại trong không khí thành chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống của chính cây. Đối
với việc bỏ ra một khoản tiền lớn mua các máy lọc không khí và thay vào đó trồng
một bức tường cây không khí Tillandsia bạn sẽ tiết kiệm cho mình một khoản tiền
đáng kể mà lại còn có tác dụng trang trí. Vì thế, loài cây này được đề nghị trồng

trong những ngôi nhà, và trong văn phòng làm việc tại nhiều nước trên thế giới.
Với đặc điểm như vậy mà cây không khí Tillandsia được sử dụng trồng trong
nhà để thay cho rèm cửa, hơn nữa cây khi quang hợp còn thải ra ô-xy nên làm tăng
thêm dưỡng khí và làm sạch không gian sống. Thật tuyệt vời khi có một tấm rèm
cây sống động mà mình có thể sống chung hàng ngày trong nhà, quan sát được
chúng phát triển từng ngày và chiêm ngưỡng chúng.
Những chất gây ô nhiễm mà cây không khí hấp thụ:
Chất ô nhiễm chủ yếu mà cây không khí hấp thụ đó là PAHs, sinh ra trong
quá trình đốt cháy không hết các nhiên liệu hoá thạch, gỗ, dầu mỡ, xăng… nói
chung là từ những chất có nguồn gốc hữu cơ, từ chất thải sinh hoạt từ các thành
phố, trong khói công nghiệp, khói thuốc lá cũng như nấu nướng thịt hoặc cá hun
khói, PAHs được biết là ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khỏe con người và
động vật gây ung thư, đột biến và quái thai, độc tính hiển nhiên đối với một số sinh
vật dưới nước và các loài chim, ngộ độc mãn tính cao đời sống thuỷ sinh, ô nhiễm
các loại cây trồng nông nghiệp.
Tất cả những ích lợi trên mà cây không khí mang lại đối với môi trường sống
đã khiến chúng trở thành một trong những loài cây được sử dụng nhiều nhất ở
những nơi có bầu không khí ô nhiễm như các thành phố lớn, các khu công nghiệp.
Nên trồng đại trà những loại hoa cây cảnh như thế này để giúp lọc và làm sạch
bầu không khí ô nhiễm của môi trường nơi bạn đang sống.
Trang 20
E-marketing sản phẩm cây không khí
Trang 21
E-marketing sản phẩm cây không khí
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Slide bài giảng E-Marketing của TS. Hoàng Lệ Chi.
E-Marketing eXcellence Third của Dave Chaffey and PR. Smith.
Trang 22

×