Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu Tiểu luận: "Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh - hội nhập" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.17 KB, 38 trang )

Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….


.

Tiểu luận:
Tình hình xây dựng một số thương hiệu
nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội
nhập
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
MỤC LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
Lý do chọn đề tài 3
PHẦN NỘI DUNG 5
Chương I 5
TÌNH HÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
VIỆT NAM GẦN ĐÂY 5
1. Khái niệm về thương hiệu và sự cần thiết xây dựng thương hiệu nông sản 5
Chương 2 12
THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU NÔNG
SẢN 12
2.1 Sự cần thiết khi xây dựng thương hiệu nông sản 12
Chương 3 27
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU NÔNG SẢN VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI 27
1. Cần phải tạo giá trị cộng thêm cao hơn cho hàng hoá nông sản Việt Nam, vì nếu chỉ
gia tăng năng suất và sản lượng nông sản sẽ dẫn đến việc làm cân đối cho cán cân cung
cầu trên thị trường. Và khi tăng năng xuất tới mức cung vượt cầu, sản phẩm sẽ có càng


hạ giá và càng khó bán vì phải cạnh tranh trên giá thấp, do đó sẽ gây nhiều khó khăn
hơn cho người nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình 27
PHẦN KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 30
Để tạo ra một thương hiệu nổi tiếng phải đầu tư rất lớn. Trong khi đó nhiều sản phẩm
nông sản của Việt Nam không phải bỏ tiền ra mua danh tiếng chất lượng, song vấn đề
bảo vệ thương hiệu vẫn chưa được doanh nghiệp chú ý đúng mức. Trong ngôi nhà lớn
WTO, hàng nông sản Việt Nam vẫn đang tìm cho mình một vị thế, một chỗ đứng đúng
tầm cỡ với lợi thế của mình. Tuy nhiên để làm được điều này vẫn đang là một thách
thức không nhỏ đối với nền nông nghiệp Việt Nam. Hàng nông sản Việt Nam đang có
nhiều lợi thế và cũng phải đối mặt với không ít khó khăn trên con đường hội nhập.Việc
cạnh tranh gay gắt của các nông sản ngoại khiến cho nông sản trong nước trở nên bấp
bênh và mất dần thị phần. Yêu cầu bức bách đang đặt ra cho nông sản Việt Nam là xây
dựng thương hiệu cho mình để tăng năng lực cạnh tranh, tăng vị thế trên thị thường
quốc tế 30
KIẾN NGHỊ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Qua 2 năm, kể từ khi chính thức gia nhập WTO nền kinh tế nước ta tiếp
tục tăng trưởng, đời sống nhân dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng
được cải thiện. Đó là kết quả của những bước đi năng động, khẳng định những
quyết sách đúng đắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của Đảng và Nhà nước ta.
Chính phủ đã thực hiện hàng loạt chính sách quan tâm như giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp cũng như ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại vào sản xuất nông nghiệp, làm sản lượng nông nghiệp gia tăng. Ngoài nhiệm
vụ đảm bảo an ninh về mặt lương thực, sản phẩm nông nghiệp đã thực sự đưa
nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.
Đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu, đứng thứ hai về xuất khẩu cà phê, đứng thứ ba về
xuất khẩu gạo, đứng thứ năm về diện tích trồng trà,…những điều này theo lẽ

thường thì nông dânViệt Nam có thể làm giàu, nhưng trong thực tế nhân dân Việt
Nam với nỗi lo đứng trước nghịch lý lớn trong việc tiêu thụ nông sản Việt Nam:
trúng mùa- mất giá, sản phẩm càng khó bán và giá cả càng hạ. Tại sao như vậy?
Mặc dù gia tăng về sản lượng nông nghiệp, nhưng giá trị gia tăng nông sản
không được như mong đợi. Điều này phụ thuộc rất nhiều nguyên nhân: do chất
lượng bán hàng, giá bán hàng, và điều quan trọng hơn hết là nông sản Việt Nam
chưa tạo dựng được thương hiệu của mình.
Chúng ta cần phải thay đổi nhận thức về nông sản Việt Nam, như Nhật
Bản đã xây dựng niềm kêu hảnh quốc gia bằng cách nâng cao chất lượng sản
phẩm “ Made in Japan”; như Trung quốc đã vận dụng và hỗ trợ xây dựng thương
hiệu nội địa trở thành những tên tuổi hàng đầu trên thị trường trong nước và quốc
tế. Vậy giải pháp của Việt Nam như thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm? Đặc biệt là các sản phẩm nông nghiêp. Làm thế nào để tăng thu nhập cho
người nông dân? Làm cách nào để sản lượng GDP đóng góp cho quốc gia mà
không thông qua quốc gia thứ 3 ?
Như vậy trong xu thế hội nhập nếu không có thương hiệu và phải là
thương hiệu mạnh, thì việc cạnh tranh trở nên càng khó khăn, thậm chí “yếu thế”
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
ngay trên cả sân nhà. Do đó, nhu cầu xây dựng thương hiệu ngày càng cấp thiết
hơn bao giờ hết. Với những lí do trên, em xin chọn đề tài “Tình hình xây dựng
một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh và hội nhập”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong
cạnh tranh và hội nhập.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những nguyên nhân cần thiết để xây dựng thương hiệu nông sản.
- Phân tích lợi thế trong việc xây dựng thương hiệu nông sản.
- Phân tích những thách thức trong việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu nông
sản.

- Đưa ra những giải pháp xây dựng thương hiệu trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Báo, đài, internet, các tài liệu tham khảo
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên cơ sở tổng hợp, thiết kế so
sánh, rồi từ đó đưa ra nhận xét đánh giá.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng như gạo, bưởi,
sầu riêng, tiêu, ca cao và cà phê.
- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 3/2008. Giá trị thời gian của số liệu thứ cấp
từ 2003-2008
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
TÌNH HÌNH XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU MỘT SỐ MẶT
HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM GẦN ĐÂY
1. Khái niệm về thương hiệu và sự cần thiết xây dựng
thương hiệu nông sản
- Định nghĩa thương hiệu: thương hiệu là tên, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng,
hay kiểu dáng, hay một sự kết hợp các phần tử đó nhằm nhận diện các hàng hóa
hay dịch vụ của người bán hay một nhóm người bán và phân biệt chúng với các
hang hóa dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh.
- Thành phần thương hiệu
Cấu tạo của thương hiệu bao gồm hai thành phần:
• Phần phát âm được: là những dấu hiệu có thể nói thành lời, tác động vào
thính giác người nghe như tên gọi, từ ngữ, chữ cái, câu khẩu hiệu( Slogan), đoạn
nhạc đặc trưng.
• Phần không phát âm được: là những dấu hiệu tạo sự nhận biết thông qua thị
giác người xem như hình vẽ, biểu tượng, nét chữ, màu sắc
Ngày nay các yếu tố cấu thành thương hiệu đã được mở rộng khá nhiều. Người ta
cho rằng bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào các giác quan của

người khác cũng có thể được coi là một phần của thương hiệu.
- Tầm quan trọng của thương hiệu
Thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp
Khi định giá tài sản một doanh nghiệp, thương hiệu là yếu tố không thể bỏ
qua. Năm 1980, Công ty Schweppes đã mua lại hãng Crusch từ P&G với giá 220
triệu USD, trong đó chỉ có 20 triệu USD dành cho cơ sở vật chất , còn 200 triệu
USD dành cho giá trị thương hiệu, chiếm tỉ trọng 91%. Ở Việt Nam, có nhiều
thương hiệu nổi tiếng đã được khẳng định như Ðồng Tâm, Kinh Ðô, Tòan Mỹ,
Vinacafé, Bia Sài Gòn, Vinamilk tuy nhiên hiện nay chưa có một nghiên cứu
tòan diện nào đánh giá chính xác giá trị của từng thương hiệu. Có một điều chắc
chắn không thể phủ nhận là doanh nghiệp nào có ý thức đầu tư cho việc quảng bá
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
thương hiệu thì uy tín, hình ảnh và giá trị niềm tin của họ trên thị trường sẽ được
củng cố, và do đó tài sản vô hình của họ cũng tăng lên tương ứng.
Lợi thế khi xây dựng thương hiệu
• Trước hết nhờ sự phân biệt của từng thương hiệu mà quá trình lắp đặt, bảo
hành, sửa chữa sẽ được đơn giản hóa đi nhiều lần.
• Thương hiệu đã đăng ký sẽ được sự bảo hộ của pháp luật tránh khỏi sự bắt
chước của đối thủ, khẳng định ưu thế đặc trưng của doanh nghiệp.
• Tên gọi, biểu tượng, màu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm
dễ dàng đi vào tâm trí khách hàng.
• Thương hiệu là nguồn củng cố khả năng cạnh tranh, giúp nâng cao doanh số
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thái độ khách hàng với thương hiệu
• Giúp cho khách hàng định vị thương hiệu.
• Tên thương hiệu giúp cho người mua biết đến chất lượng sản phẩm mình
mua.
• Tên thương hiệu giúp làm tăng hiệu quả của người mua: Sản phẩm có
thương hiệu làm người mua ít đắn đo suy nghĩ, sảm phẩm có thương hiệu mà
người mua yên tâm hơn khi mua dung.

• Tên thương hiệu còn giúp cho doanh nghiệp công ty thu hút sự chú ý của
khách hàng đến các sản phẩm mới của họ.
• Thương hiệu tạo cảm giác thoải mái hơn cho khách hàng khi quyết định
mua: giúp cho khách hàng không phải phân vân, thắc mắc khi chọn mua.
2. Tình hình xây dựng thương hiệu một số nông sản Việt Nam
2.1 Gạo


Nông trường sông hậu
Dự án một hệ thống thương hiệu “ Gạo SOHAFARM”
tương đối hoàn chỉnh bao gồm logo, nhãn hiệu, bao bì, bảng
hiệu, cửa hàng, đồng phục cho đến các ý tưởng thiết kế cho
các sự kiện như ra mắt sản phẩm hoặc triển lãm tại hội chợ.
Khi dự án này được triển khai thực tế, thương hiệu "Gạo
SOHAFARM" sẽ không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước về
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
một thương hiệu gạo uy tín mà còn sự ủng hộ của thị trường dành cho sản phẩm
này sẽ làm thay đổi thói quen chưa tốt trong tiêu thụ và sử dụng gạo của rất nhiều
gia đình Việt Nam: từ chỗ mua gạo không có bao bì đóng gói, nguồn gốc không
rõ ràng dẫn đến chất lượng gạo không ổn định chuyển sang việc mua gạo có
thương hiệu, phù hợp các tiêu chuẩn đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
tính sản phẩm.
Nhìn về phía trước, xây dựng một thương hiệu gạo Việt đủ mạnh tại thị
trường nội địa cũng là một bước đi cần thiết trước khi nghĩ đến việc xuất khẩu
những sản phẩm gạo chế biến hoàn chỉnh và có thương hiệu mang giá trị thương
phẩm cao hơn so với cách thức xuất thô như hiện nay. Riêng việc chọn tên
thương hiệu "Gạo SOHAFARM" cũng là một sự chuẩn bị cần thiết để trở thành
một thương hiệu quốc tế.



Nàng thơm chợ Đào
Gạo Nàng Thơm(chợ Đào) thơm ngon được trồng tại
xã Mỹ Lệ có tổng diện tích trồng lúa 1230 ha, trong đó chỉ
có 6 ấp( Rạch Đào, Cầu Chùa, Chợ Mỹ, Cầu Làng, Mỹ
Tây) với tổng diện tích 541 ha trồng nhiều gạo đặc sản này.
Năm 2005, Cục sở hữu trí tuệ đã cấp giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu “ gạo Nàng Thơm chợ Đào” cho hợp tác xã. Tuy gạo chợ Đào
có phẩm chất gạo ngon được nhiều nguời tiêu dùng biết đến, những toàn bộ hợp
tác xã chỉ cung cấp được số lượng trên dưới 500 tấn gạo, không đủ đáp ứng nhu
cầu đặc hàng với số lượng lớn của các doanh nghiệp xuất khẩu. Đây là vấn đề
cần giải quyết khuẩn cấp để nâng cao mức độ cạnh tranh với các loại gạo khác
của các nước xuất khẩu và đáp ứng được đơn đặt hàng với số lượng lớn.


Gạo Kim Kê
Tham gia thị trường cách đây 3 năm, thương hiệu gạo đóng gói Kim Kê
của Công ty Minh Cát Tấn đã trở nên quen thuộc với
người tiêu dùng thông qua hệ thống siêu thị và cửa hàng
riêng của công ty, với sức tiêu thụ khoảng 120 tấn/tháng.
Tuy thương hiệu Kim Kê đã có chỗ đứng khá vững trên
thương trường, nhưng muốn mở rộng thị phần hơn nữa và
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
tiến đến xuất khẩu thì vẫn cần “chuẩn hóa” thương hiệu bằng cách cung cấp cho
thị trường một sản phẩm gạo sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế, giống thuần chủng để
đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng của hạt gạo Kim Kê khi tung ra thị trường.
Ông Nguyễn Hữu Nhu, Giám đốc marketing của Minh Cát Tấn có nhận xét:
“Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới. Tại sao lại không xây
dựng được cho mình những thương hiệu gạo mang tính chất quốc tế mà phải bán
qua trung gian?”. Việt xây dựng thương hiệu ngày càng trở nên cấp thiết
2.2 Bưởi



Năm roi Hoàng Gia và năm roi hợp tác xã Mỹ Hòa
Theo ngành nông nghiệp Vĩnh Long, bưởi Năm Roi đã xây dựng được
thương hiệu, đang chờ được công nhận nguồn gốc xuất xứ.
Vùng bưởi Năm Roi Bình Minh đã được Bộ Thương Mại
phối hợp với Metro Cash & Carry hỗ trợ xây dựng tiêu
chuẩn Eurep GAP (tiêu chuẩn quy định của Hiệp hội Các
nhà bán lẻ châu Âu).
Từ cuối tháng 5/2007, HTX bưởi Năm Roi Mỹ Hòa đã ký kết với Công ty
trách nhiệm hữu hạn Metro Cash & Carry Việt Nam sản xuất 31 ha bưởi Năm
Roi theo tiêu chuẩn Eurep GAP với tổng vốn đầu tư khoảng 40.000 USD, thực
hiện trong năm 2007 và 2008. Trong đó, dự án tập trung huấn luyện cho các nhà
vườn áp dụng quy trình sản xuất trái cây theo tiêu chuẩn của châu Âu để hướng
tới việc đưa sản phẩm này tiêu thụ trong hệ thống siêu thị Metro Cash & Carry
trên toàn thế giới. Hiện hợp tác xã (HTX) đã cam kết hỗ trợ xã viên phấn đấu đạt
chứng chỉ Eurep GAP trong sản xuất, đảm bảo chất lượng bưởi Năm Roi từ khâu
chọn giống, chăm sóc đến thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Dự kiến
giữa tháng 5/2008, đại diện Hiệp hội Các nhà bán lẻ Châu Âu sẽ kiểm tra và cấp
chứng chỉ đạt tiêu chuẩn Eurep GAP cho các vườn bưởi Năm Roi của HTX đạt
tiêu chuẩn.


Bưởi da xanh 2H
Ngoài phẩm chất thơm ngon, giống bưởi da xanh của nhà vườn Lê Văn
Hoa, tại ấp Tân Phú, xã Sơn Định, Huyện Chợ Lách, tỉnh Bến
Tre có đặc điểm trội là không hạt. Có lần bưởi da xanh của ông
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
đạt giải nhất tại Hội thi Cây giống tốt do Viện Nghiên Cứu Cây ăn quả miền
Nam (SOFRI) tổ chức.

Toàn bộ trái bưởi của ông không hạt, giữ nguyên màu sắc, chất lượng và
được giữ uy tín trái bưởi “2H”- nhãn hiệu đã được Cục Sở hữu công nghiệp
chứng nhận bảo hộ.


Bưởi Ba-Rô
Ngày 30-9-2005, bưởi da xanh của hợp tác xã
Mỹ Thạnh An (thị xã Bến Tre) chính thức được Cục
Sở hữu trí tuệ, Bộ KH & CN cấp chứng nhận thương
hiệu, đánh dấu một bước ngoặt mới với nông dân xã
này. Mỏ Cày "đi trước về sau", bởi giống bưởi ngon
này xuất phát từ Mỏ Cày nhưng phải đến khoảng năm
2000 trên thị trường mới biết nhiều đến giống bưởi da xanh BR 99 của ông Ba
Rô trồng trên đất ấp Thanh Sơn 2, xã Thanh Tân (Mỏ Cày) hoặc bưởi da xanh
Hai Hoa (Chợ Lách)…
Ngoài ra còn có bưởi Đoan Hùng( Phú Thọ) đã có thương hiệu vị thế vững chắc
đi vào thị trường trong nước và quốc tế.
2.3 Sầu riêng- Chín Hóa
Sầu riêng Chín Hóa là thương hiệu sản phẩm cơm vàng sữa hạt lép của gia
đình ông bà Nguyễn Văn Hóa và Võ Thị
Tuyết ở ấp Bình Tây, xã Vĩnh Thành,
Chợ Lách (Bến Tre). Nhãn hiệu sầu
riêng Chín Hóa đã được ông Nguyễn
Văn Hóa đăng ký từ năm 2002 và tháng 5-2003 được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ
Khoa học và Công nghệ) cấp giấy chứng nhận bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Sản
phẩm sầu riêng cơm vàng sữa hạt lép Chín Hóa khi bán ra thị trường đều có dán
tem tên thương hiệu lên trái sầu riêng.
Sầu riêng Chín Hóa được công nhận là giống quốc gia năm 2003 và đã
từng đoạt các giải nhất, giải nhì trong những hội thi trái ngon và an toàn thực
phẩm tổ chức tại các tỉnh, thành đồng bằng sông Cửu Long.

Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
Sầu riêng Chín Hóa đắt hàng, giá cao là nhờ thương hiệu và chất lượng sản
phẩm ổn định. Tuy nhiên, một vấn đề lo lắng của các nhà vườn là bảo vệ thương
hiệu cho loại trái cây này trước tình trạng đánh cắp thương hiệu trái cây gây ảnh
hưởng tới chất lượng, uy tín sản phẩm nhưng chưa bị xử lý trong thời gian qua.
2.4 Hồ tiêu Chư Sê
Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai là địa phương có diện tích hồ tiêu lớn nhất cả
nước, với trên 3000 ha. Giá tiêu luôn ổn định ở mức cao nên người trồng tiêu vẫn
đạt được lợi nhuận khoảng 160 đến 200 triệu đồng/ha.
Thương hiệu “Hồ tiêu Chư Sê” do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp đã
được Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam và UBND huyện Chư
Sê công bố vào cuối năm 2007. Đây là thương hiệu hồ
tiêu đầu tiên ở nước ta được cấp thương hiệu hàng hoá
tập thể. Tiêu Chư Sê có độ đen bóng đồng đều, hạt to,
hương thơm đặc trưng, không chỉ dẫn đầu cả nước về
diện tích, sản lượng và chất lượng, mà sản phẩm ở địa
phương này đã xuất khẩu tới 73 nước trên thế giới, kể cả những thị trường khó
tính như Mỹ, EU./.
2.5 Cà phê - Ca cao
Theo các chuyên gia kinh tế, nước ta có nhiều tiềm năng về đất đai, khí hậu
để trồng ca cao, có thể trở thành nước sản xuất ca cao hàng đầu thế giới bới sản
phẩm có chất lượng tốt, hương vị thơm ngon, béo ngậy. Ông Peter Van Grinsen,
Giám đốc Nghiên cứu thị trường phát triển bền vững ca cao (Công ty
Masterfood) cho biêt: “ Trước đây, ca cao chỉ bán được với giá 800 USD/tấn,
nay đã lên tới 2.000 USD/tấn. Cơ hội cho Việt Nam rất lớn nhưng do hạt ca cao
chưa lên men tốt nên các bạn rất khó cạnh tranh”.
1

Ông Nguyễn Vĩnh Thành cho rằng: “Mỗi năm trên thế giới đã thiếu từ
60.000 đến 120.000 tấn ca cao, vậy việc phát triển cây ca cao ở Việt Nam trong

vòng 10 năm tới vẫn chưa đủ cung ứng cho thị trường. Điều quan trọng là người
dân cần đảm bảo từ khâu giống, sản xuất, chăm sóc đến thu hoạch và sơ chế,
còn phía công ty sẵn sàng hợp tác đầu tư và thu mua ca cao xuất khẩu”.
2
1
Theo
2
Theo
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
Ngay từ bây giờ, khi ngành ca cao của Việt Nam còn non trẻ, cần phải tập
cho người trồng ca cao quen với nhận thức chất lượng là hàng đầu; thực hiện “
chiến dịch” xây dựng hình ảnh và thương hiệu ca cao Việt Nam để tăng sức cạnh
tranh với các nước.
Diễn biến giá cà phê thế giới:
Thị trường Loại Đơn vị tính 04/01/08 02/01/08
Niu Oóc Arabica Uscent/lb 132,70 134,00
Luân Đôn Robusta USD/tấn 1946 1939
Tokyo
Arabica
Robusta
Yên/69kg
Yên/100kg
21430
22440
21430
22440
Nguồn: http:/vinanet.vn
Ông Nguyễn Văn Lạng (chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắc Lắc) nói:“ Tôi
đã có dịp đến Braxil, nuớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn
nhất thế giới, đi đến đâu cũng nghe người ta nói chúng ta

là người đã làm cho giá cà phê xuống đến mức thấp nhất từ
trước đến nay. Cũng có người hỏi làm sao Việt Nam, trong
đó có Đắc Lắc, lại phát triển cây cà phê nhanh như vậy.
Tôi nêu ra đây để thấy rằng cà phê Việt Nam có một vị thế rất mạnh trên thế
giới.
Nhưng rất tiếc, như chúng ta đều biết, hầu hết cà phê của chúng ta không
xuất trực tiếp cho nhà rang xay mà qua các đầu mối trung gian, chúng ta cũng
chỉ xuất cà phê nhân, cà phê thô Do vậy, những nhà rang xay cà phê lớn của
thế giới, hàng triệu người tiêu thụ cà phê trên thế giới không biết đến loại cà phê
đang sử dụng đó là của VN”.
3
Cũng vì lý do này, theo tính toán mỗi năm Việt Nam đã bị mất hàng trăm
triệu USD. Đến bao giờ chúng ta chưa xuất khẩu trực tiếp cho các hãng rang xay
cà phê lớn, chưa tổ chức chế biến tốt, chưa xây dựng được những thương hiệu
mạnh như cà phê Trung Nguyên, người nông dân của chúng ta vẫn tiếp tục chịu
thiệt, lợi nhuận đổ vào túi những nhà chế biến cuối cùng.
3
Theo />dau/40009767/87/
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
Chương 2
THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG
THƯƠNG HIỆU NÔNG SẢN
2.1 Sự cần thiết khi xây dựng thương hiệu nông sản
Sau khi gia nhập WTO, xây dựng thương hiệu nông sản không chỉ để
nâng cao sức cạnh tranh của thị trường trong nước mà còn ở vươn xa vào thị
trường thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam nói chung ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói riêng có nhiều cây ăn quả rất ngon có thể đăng ký thành thương hiệu riêng.
Thế nhưng, từ trước đến nay chúng ta chỉ mới đăng ký thương hiệu vài sản phẩm.
Lý do lớn nhất là vì sản lượng trái cây của ta còn quá ít. Ví dụ như sầu riêng
Chín Hoá, bưởi da xanh là hai sản phẩm chỉ có ở Việt Nam. Tuy nhiên, khi người

tiêu dùng muốn mua thì lại không biết tìm ở đâu. Một số sản phẩm đã được đăng
ký thương hiệu thì chất lượng lại không đồng nhất, điển hình là bưởi Năm Roi.
Khi đăng ký tên xuất xứ, uy tín và chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo,
được nhà nước bảo hộ. Trong giai đoạn hội nhập như vũ bảo hiện nay, việc xây
dựng thương hiệu cho sản phẩm là điều kiện tối quan trọng để đứng vững trên thị
trường, không những trong nước mà còn là thị trường quốc tế.
Thế nhưng, không ít doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu nông sản lại “sợ”
nhắc đến việc xây dựng thương hiệu. Có thể tạm lấy con số điều tra của Hội
Nông dân Việt Nam làm minh chứng: Trong số 173 doanh nghiệp được hỏi thì có
đến 19% thừa nhận mình lười xây dựng thương hiệu vì “ngại” nạn hàng giả, nhái
thương hiệu; 11,8% cho rằng quá nhiều nhân lực để tiến hành xây dựng thương
hiệu và không ít doanh nghiệp “lo” tốn kém khi làm việc này.
Tuy nhiên, các chuyên gia của Công ty Luật Sở hữu Trí tuệ Lê Lê (Hà
Nội) khẳng định, chi phí cho việc xây dựng, đăng ký nhãn hiệu tốn kém không
đáng bao nhiêu so với việc nhãn hiệu bị nhái, đó là chưa tính đến những khó
khăn khi “lỡ” xãy ra kiện tụng về nhãn hiệu hàng hoá. Đơn cử, công ty này chủ
trương xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản trung bình chỉ ở mức trên
dưới hai triệu đồng. Khi làm nhãn hiệu Coffee G7 cho sản phẩm nông sản cho
Công ty Cà phê Trung Nguyên tại 24 nước, mức phí phải bỏ ra cũng chỉ ở mức
4.500 USB.
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
Thương hiệu là một linh hồn và là tài sản lớn nhất của một doanh nghiệp.
Có được thương hiệu đã khó, giữ được thương hiệu đó bề vững lại càng khó hơn.
Nhất là đối với thương hiệu nông sản trái cây, với đặc thù canh tác manh mún,
chất lượng hàng hoá không đều về kích cỡ, màu sắc, trọng lượng khác nhau, chất
lượng trái thay đổi, gây nhiều khó khăn trong việc tạo nên những sản phẩm với
chất lượng ổn định.
Vì vậy nông sản Việt Nam cải thiện được tình hình của mình, muốn giữ
vững được thị phần đang có, đồng thời muốn mở rộng thị trường và tăng sức
cạnh trạnh của mình đối với các đối thủ cạnh tranh ngày càng mạnh lên thị

trường thế giới, các nông sản phải lập tức xây dựng cho được thương hiệu của
mình đồng thời phỉ đầu tư quản bá thích đáng cũng như chú ý đến vấn đề bảo hộ
thương hiệu cho phù hợp, tức là phải có xây dựng và quảng bá thương hiệu có
hiệu quả.
2.2 Các bài học chậm xây dựng thương hiệu
 Bài học chậm đăng ký tên gọi xuất xứ
Hiện nay một số nông sản được đăng ký tên gọi xuất xứ ở nước ta mới chỉ
đếm trên đầu ngón tay. Chính vì vậy, mới xảy ra nhiều bài học đau lòng về việc
thương hiệu bị đánh cắp. Công ty Cà phê Trung Nguyên là một ví dụ. Khi công
ty này nộp đơn đăng ký thương hiệu tại Mỹ thì phát hiện đã có một công ty Mỹ
nộp đơn đăng ký nhãn hiệu Trung Nguyên và đang trong giai đoạn chờ cấp phép.
Công ty đặt quyết tâm là phải lấy lại được thương hiệu cho mình, do vậy đã thuê
luật sư và đồng thời tìm hiểu xem tại sao công ty đó lại nộp đơn xin đăng ký
thương hiệu của Trung Nguyên. Sau đó, công ty hiểu ra rằng đó là một công ty
phân phối hàng thực phẩm nông sản, biết Trung Nguyên là một nhãn hiệu thương
mại nổi tiếng của Việt Nam nên đã đăng ký tên Trung Nguyên để giành độc
quyền phân phối hàng ta tại Mỹ. Qua nhiều lần đàm phán trao đổi, công ty này đã
đồng ý rút hồ sơ với điều kiện Trung Nguyên đồng ý cho họ là nhà phân phối độc
quyền sản phẩm cà phê của Trung Nguyên tại Mỹ trong vòng hai năm. Không
chỉ nhãn hiệu của Trung Nguyên bị đăng ký trước mà ngay cả tên miền của
Trung Nguyên (trungnguyen.com) cũng đã bị một Việt kiều ở Tiệp Khắc đăng ký
trước với mục đích đầu cơ và đang giao bán rất đắt. Bài học mà Trung Nguyên
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
đã rút ra và muốn chia sẻ với các doanh nghiệp là các doanh nghiệp có thể phải
trả giá rất đắt cho nhận thức thấp về thương hiệu.
4

Gạo Nàng Thơm Chợ Đào là sản phẩm nổi tiếng chỉ có ở hợp tác xã Mỹ
Lệ( Long An) với hơn 1.000 hộ dân tham gia sản xuất; sản lượng khoảng 1.000
tấn/năm. Xác định đây là tài sản vô giá nên Ủy ban nhân dân tỉnh Long An tiến

hành đăng ký nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa trong và ngoài nước, nhưng thật bất
ngờ, đã có một nhãn hiệu trùng xuất xứ và na ná tên được cấp cho Công ty Cao
Nguyên (Oklahoma - Mỹ) từ năm 2002. Thực tế này khiến gạo Nàng Thơm Chợ
Đào chỉ có thể được bảo hộ trong nước chứ không thể xuất khẩu.
 Bài học chậm quảng bá sản phẩm thế giới.
Rượu vang Pháp trong mấy năm gần đây đang bị giảm sút sản lượng xuất
khẩu trên thị trường thế giới. Lý do vì các nhà làm rượu vang nước này xuất phát
từ những gia đình nhỏ làm rượu với truyền thống lâu đời, ít đầu tư vào công tác
truyền thông và tiếp thị vì họ tin tưởng tuyệt đối vào chất lượng sản phẩm sẽ tạo
tiếng vang cho người tiêu dùng. Trong khi nhiều loại rượu vang khác của Italia,
Mỹ, Nam Phi và Australia mặc dù xuất hiện chưa lâu nhưng đã tạo ấn tượng tốt
nhờ chất lượng và quảng bá thương hiệu sản phẩm.
2.3 Phân tích SWOT một số nông sản Việt Nam
 Bảng phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Gạo
S: Điểm mạnh
•Chi phí sản xuất ở đồng bằng
sông Cửu Long thấp
•Việt Nam đã là thành viên
WTO.
• Năng suất cao
• Điều kiện tự nhiên thích hợp
cho sản xuất lúa gạo
• Có nhiều kinh nghiệm sản
xuất lúa gạo
• Lao động nông nghiệp nông
T: Đe dọa
•Áp lực hội nhập
•Chất lượng nông sản thấp
•Doanh nghiệp không quan tâm xây dựng
và bảo vệ thương hiệu nông sản.

•Lợi nhuận của nông dân giảm
•Cạnh tranh từ các nước xuất khẩu lớn
khác như Thái Lan và Ấn Độ.
•Cạnh trạnh từ các nước xuất khẩu tiềm
năng như Campuchia, Mianma.
•Cạnh trạnh từ các nông sản có lợi nhuận
4
Theo
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
thôn dồi dào
• Chính sách ưu tiên của Chính
phủ
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
luôn thấp hơn so gạo cùng loại
với Thái Lan.
cao hơn.
•Giá đầu vào tăng
•Năng suất đang tiến tới mức trần và
không thể cải thiện nhiều
•Điều kiện thời tiết không thuận lợi: hạn
hán, bão
O: Cơ hội
•Tăng thu nhập khiến tiêu dùng
trong nước tăng.
•Số lượng nông sản xuất khẩu
lớn.
•Hỗ trợ từ Chính phủ
W: Điểm yếu
•Quy mô đất trang trại nhỏ và phân tán.
• Mất mát lớn sau thu hoạch.

• Không có chính sách ổn định giá cả.
• Kênh thị trường chưa hiệu quả.
• Tiếp cận tín dụng ở thời vụ.
• Cơ sở trang thiết bị và các cơ sở hạ tầng
khác (phương tiện bốc dỡ, cảng)
• Gạo xuất khẩu chưa có thương hiệu
• Không chủ động được nguồn giống của
giống lai
•Tỷ lệ gạo xuất khẩu trực tiếp thấp
•Hạt gạo đến được doanh nghiệp qua quá
nhiều trung gian.
•Bán không được giá nhất là vào mùa vụ.

 Bảng phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Bưởi
S: Điểm mạnh
•Sản phẩm có thương hiệu và được
T: Đe dọa
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
nhiều người ưa chuộng
•Bưởi da xanh Mỹ Thạnh An là
thành viên tổ chức GAP
•Bửơi xuất khẩu qua thị trường:
Đức, Trung Quốc,Nhật Bản, Mỹ….
•Nâng cao diện tích trồng bưởi ở
•Chất lượng bưởi ngon thời gian bảo
quản lâu dài
•Ảnh hưởng tin đồn, ăn bưởi bị ung
thư trong thời gian qua
•Chưa xây dựng chương trình quảng
bá thương hiệu bưởi vào thị trường thế

giới
O: Cơ hội
•Sở Khoa Học-Công Nghệ Bến Tre
xây dựng “ chương trình pháp triển đa
xanh theo hướng trái sạch”, qui mô
lớn ổn định trong và ngoài nước
•Bưởi 5 roi Bình Minh được hổ trợ
xây dựng tiêu chuẩn Eurep GAP (tiêu
chuẩn qui định của hiệp hội các nhà
bán lẽ Châu Âu)
W:Những điểm yếu
•Việc trồng bưởi mang tính tự phát,
manh mún, chất lượng trái bưởi không
đồng đều
•Số lượng bưởi có chất lượng thì ít,
không đáp ứng đủ sản lượng của đặt
hàng lớn
•Diện tích trồng bưởi nhỏ lẻ, phân
tán
•Chưa có công nghệ bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch tốt
•Trình độ canh tác chưa đồng điều
•Nông dân trồng bưởi hiệu quả chưa
nhiều
•Đăng ký thương hiệu bưởi chỉ có ít
nơi Ba Rô, Hai Hoa, Nông Phú Điền,
hợp tác xã da xanh Mỹ Thuận An,
Bưởi 5 roi hợp tác xã Mỹ Hòa…
 Bảng phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Sầu Riêng
S : Điểm mạnh

•Một số loại sầu riêng đã có tính
T: Đe dọa
•Tình trạng bảo vệ thương hiệu gặp
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
thương hiệu
•Chất lượng sầu riêng cao, và ổn
định
•Sầu riêng có thương hiệu bán được
giá cao hơn so với sầu riêng cùng loại
•Ứng dụng thành tựu khoa học kĩ
thuật, nghiên cứu thay đổi giống cây
trồng
•Diện tích sầu riêng được mở rộng
•Sầu riêng được chọn là 11 loại trái
cây chủ lực để đầu tư (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn)
nhiều khó khăn
•Tình trạng đánh giá cấp thương
hiệu sầu riêng ảnh hưởng đến chất
lượng uy tính của sản phẩm
•Áp lực hội nhập
O: Cơ hội
•Sản phẩm sầu riêng có thương hiệu
được bài bán ở các hệ thống siêu thị
lớn: Citimark, Coop- mark. Big C
•Việt nam gia nhập WTO
W: Những điểm yếu
•Chưa xử lý được tình trạng vi phạm
đánh cấp thương hiệu sầu riêng
•Chưa đủ kinh nghiệm trồng sầu

riêng
•Chỉ có 1 số loại sầu riêng có thương
hiệu
•Chưa có người làm công tác khuyến
nông hướng dẫn nông dân trồng và xử
lý trái cây theo đúng tiêu chuẩn quốc
tế
•Sản phẩm chưa có đầu ra ổn định
•Loại sầu riêng ngon có sản lượng ít
•Qui mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán
 Bảng phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Cà Phê
S: Điểm mạnh
•Xuất khẩu rất nhiều cà phê thứ hai
trên thế giới
T:Đe dọa
•Không có thương hiệu cà phê
Việt Nam được biết đến trên thế giới
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
•Việt Nam đã gia nhập WTO
•Có nhiều lợi thế để giới thiệu sản
phẩm đến người tiêu dùng cà phê của
thế giới
•Sản xuất chất lượng cao đem lại lợi
nhuận tốt hơn cho nhà nông và các đơn
vị chế biến cà phê
•Úng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật thay đổi giống cây trồng và nâng
cao năng suất cây cà phê
•Áp lực cạnh tranh và hội nhập
O: Cơ hội

•Có cơ hội to lớn để xây dựng thương
hiệu cà phê toàn cầu hùng mạnh như
các quốc gia khác trên thế giới
•Nền kinh tế phát triển có nhiều cơ
hội đầu tư
•Nguồn cung cà phê thế giới bị thắt
chặt
W:Những điểm yếu
•Thiếu sự lãnh đạo, những cam kết
đúng đắn của những cơ quan chức
năng địa phương.
•Chưa có đầu tư cho thương hiệu
cà phê
•Xuất khẩu cà phê thông qua quốc
gia thứ 3
•Xuất khẩu cà phê thường ở dạng
thô, chưa qua công đoạn khai thác
giá trị gia tăng.
•Chất lượng cà phê chưa cao
 Bảng phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Ca Cao
S: Điểm mạnh
•Có nhiều tiềm năng về đất đai,
khí hậu để trồng ca cao
•Chất lượng ca cao tốt, hương vị
T: Đe dọa
•Chưa thành lập được chuổi liên hoàn
từ sản xuất đến tiêu thụ
•Doanh nghiệp chưa quan tâm đến xây
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
thơm ngon

•Diện tích ca cao nước ta đang có
xu hướng tăng
•Giá mua ca cao ổn định, chi phí
trồng và chăm sóc thấp hơn so với
cà phê
•Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học về giống, biện pháp canh
tác, chế biến
•Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia sản xuất ca cao
dựng và bảo vệ ca cao
O: Cơ hội
•Việt Nam có cơ hội trở thành
nước sản xuất ca cao hàng đầu thế
giới.
•Tham gia các Hiệp hội ca cao
Đông Nam Á
•Có sự hỗ trợ của công nghiệp
trong việc trồng và nâng cao nâng
cao chất lượng ca cao
W: Những điểm yếu
•Lượng xuất khẩu ca cao thấp
•Xuất khẩu phụ thuộc vào các nghiệp
nước ngoài
•Kinh nghiệm sản xuất non yếu
•Thông tin thị trường còn yếu kém,
người dân chưa quan tâm nhiều
•Đầu tư kinh nghiệm chuyển giao kỹ
thuật cho các hộ nông dân gặp nhiều
khó khăn

•Đầu tư vào thị trường xuất khẩu còn
ít
•Chưa có sự liên kết chặt chẽ 4 nhà

 Bảng phân tích ma trận SWOT của sản phẩm Tiêu
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
S: Điểm mạnh
•Chi phí sản xuất thấp
•Năng suất cao
•Có kinh nghiệm sản xuất tiêu đen
•Thị phần xuất khẩu lớn
•Xuất hiện một số nhà xuất khẩu
lớn
•Phát triển thị trường xuất khẩu
tiêu trực tiếp tới thị trường thế giới
Hạt tiêu Việt Nam có chất lượng
hương vị( thơm, cay) khá cao, không
thua kém tiêu của Inđônêxia và Ấn
Độ nên có sự cạnh tranh tốt.
T: Đe dọa
•Bệnh ở tiêu
•Giá cả không ổn định
•Cạnh tranh cao
•Hạn chế về nguồn nước
•Chậm xây dựng thương hiệu
O: Cơ hội
•Thị trường đa dạng
•Khôi phục thị trường xuất khẩu
•Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của Hiệp hội Hồ tiêu quốc

tế( IPC)
W: Điểm yếu
•Đất đai bị phân tán và hạn chế
•Trồng tiêu đòi hỏi nhiều vốn
•Chất lượng thấp
•Cạnh tranh Cao
•Kỹ thuật chế biến kem
•Tổ chức thu mua chưa tốt
•Quy mô sản xuất hạt tiêu Việt Nam
vẫn chủ yếu là sản xuất nhỏ theo từng
hộ cá thể, phụ thuộc rất nhiều vào khí
hậu, thời tiết, côn trùng, dịch bệnh.

2.4 Thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông sản
2.4.1 Thuận lợi
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
Trong vòng 5 năm trở lại đây dư luận xã hội đã quan tâm và nói nhiều về
vấn đề thương hiệu, các doanh nghiệp đã bắt đầu chú ý đến vấn đề thương hiệu
hơn. Nước ta có hơn 2000 chủng loại nông sản, khi gia nhập WTO thuận lợi mà
người dân nhận được là:
• Được tăng cường trao đổi thương mại, tăng lượng FDI (đầu tư nước ngoài)
chảy vào Việt Nam.
• Nông sản, thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu mức hàng rào thuế quan
thấp nhất, nhiều hàng rào phi thuếu quan sẽ được bãi bỏ.
• Người nông dân nước ta cũng sẽ được lợi từ việc chuyển đổi các bí quyết
công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả năng xuất.
• Công nghệ mới của các tập đoàn đa quốc gia sẽ được du nhập vào nước ta.
• Từng bước hoàn thiện thể chế của nền kinh tế thị trường, thu hút được
nguồn vốn công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý nâng cao năng lực cạnh
tranh.

Việt Nam có lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên: Việt Nam
năm trong vùng Đông Nam Á là vúng có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt
Nam có nhiều cảng biển thuận lợi cho tàu bè cập bến dể dàng. Diện tích đất dai
cả nước khoảng 330.362 km
2
, trong đó có tới 50% là đất nông nghiệp và ngư
nghiệp. Khí hậu thuận hòa cho phép sản xuất các mặt hàng nông sản đặc trưng về
chủng loại, mùi vị, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Hầu hết các mặt
hàng nông sản chủ lực đều tăng mạnh cả về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu.
Có nhiều chính sách của nhà nước và nhiều nhà đầu tư cho chất lượng
sản phẩm. Đại hội Đảng lần thứ IX đã quyết định đường lối, chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước giai đoạn 2001-2010 là đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn, phát triển toàn diện nông lâm ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, chuyển dịch cơ cấu nông thôn. Phát triển nông nghiệp, nông
thôn là điều kiện thuận lợi trong việc tạo ra nhiều sản phẩm nông sản phục vụ
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thuận lợi về giá: hàng nông sản Việt Nam giá rẻ là cơ hội để thâm nhập,
khai phá thị trường, đã tạo đà cho sự vươn tới của xuất khẩu nông sản. Thực tế
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
cho thấy, hàng nông sản đã có mặt trên hầu hết các thị trường tiêu thụ lớn của thế
giới như Mỹ, Nhật, Liên minh Châu Âu.
Khi xây dựng thương hiệu nông sản được nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ bằng pháp luật và trừng phạt hành vi nạn làm giảm làm nhái nhãn hiệu.
Mọi hành vi vi phạm đều có biện pháp chế tài thích hợp.
Giảm thiểu chi phí cho khâu quảng bá - chiêu thị đến tay người tiêu dùng.
Sản phẩm có thương hiệu được người tiêu dùng ưa chuộng, vì chất lượng sản
phẩm gắn liền với thương hiệu.
Xây dựng thương hiệu nông sản góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu,
nông sản bán được nhanh lên tránh rủi ro hư hao để bán tháo, bán hạ giá và giá

bán ổn định hơn. Giảm thiểu được thiệt hại khi qua trung gian thứ ba và được
nhiều người biết đến.
2.4.2 Khó khăn
Có được thương hiệu đã khó, giữ được thương hiệu còn khó khăn, phức
tạp hơn. Duy trì, phát triển thương hiệu của bất cứ hàng hóa nào cũng liên quan
rất nhiều yếu tố, trong đó chất lượng sản phẩm, quảng cáo, tiếp thị, sự liên kết
giữa các tổ chức cá nhân, phân chia lợi nhuận từ giá trị do sản phẩm đem lại có ý
nghĩa quyết định.
Theo ông Đoàn Đình Hoàng (chuyên gia tư vấn thương hiệu), có nhận xét
“ Nhiều mặt hàng nông sản VIệt Nam trong các năm qua đã có vị trí khá cao
trên thị trường thế giới. Tuy xuất khẩu với số lượng rất lớn nhưng lại chưa chú
trọng nhiều đến công nghệ chế biến nên không có được giá bán tốt nhất. Bên
cạnh đó, hầu như hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu phải qua trung gian nên dễ
bị ép giá. Chính vì vậy, việc xây dựng thương hiệu nông sản Việt Nam, các dịch
vụ - thương mại nhằm hỗ trợ cho xuất khẩu nông sản…là những vấn đề rất đáng
được quan tâm hiện nay.”
5
Nông sản mà chúng ta xuất khẩu thường ở dạng thô,
dạng sơ chế chưa qua công đoạn khai thác giá trị gia tăng. Chúng ta gặp phải
điệp khúc “ được mùa mất giá”, xuất khẩu nhiều nhưng đời sống của người dân
chưa cải thiện nhiều.
Nông sản nước ta có chất lượng tốt nhưng thời gian bảo quản không được
lâu. Có loại nông sản không đảm bảo chất lượng như lúc đầu đăng ký thương
5
Theo
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập
hiệu nên gây khó khăn cho các doanh nghiệp dự trữ với số lượng lớn. Bà Võ
Mai, Chủ tịch Hiệp hội Trái cây Việt Nam (Vinafruit) nói “ Thanh long trong
nước dư thừa trong khi thị trường EU có nhu cầu lại không xuất được vì thời
gian bảo quản trái thanh long quá ngắn. Chẳng ai nghiên cứu tìm cách giải

quyết mâu thuẫn này”
6
Nông sản có thương hiệu thì mức cung không dử với cầu. Bà Mai nói:
“Cần 100 trái bưởi đồng đều thì có nhưng cần 1.000 trái thì không. Như vậy làm
sao xuất khẩu?
Các mặt hàng nông sản Việt Nam có chất lượng tốt, xuất khẩu nhiều
nhưng luôn mất giá, thậm chí người tiêu dùng thế giới không hề biết họ đang
hưởng thức các sản phẩm của Việt Nam. Vì công nghệ bảo quản sau thu hoạch
của nước ta còn thấp không thể xuất khẩu qua thị trường khó tính mà phải thông
qua quốc gia thứ ba. Ví dụ như trái bưởi ở đồng bằng sông Cửu Long trồng liên
tiếp, ở dưới là mương để người vận chuyển khi thu hoạch, chỉ cần một trái bưởi
thối là lây lan rất nhanh, nhưng việc này không ai lo.
Một số công nghệ sau thu hoạch đã ứng dụng ở Việt Nam nhưng quả là
chưa đem lại kết quả là bao nhiêu. Điều này đã dẫn tới một nghịch lý buồn, trong
khi Ấn Độ là một cường quốc xuất khẩu hồ tiêu và Việt Nam là một trong những
nước đứng đầu thế giới về hồ tiêu với trên 90% sản lượng được xuất khẩu thì Ấn
Độ lại chính là quốc gia nhập khẩu sản phẩm này lớn nhất của Việt Nam. Lý do
thật đơn giản, khách hàng quốc tế đã quá quen và ưa chuộng thương hiệu hồ tiêu
của Ấn Độ trong khi sản lượng 60.000-70.000 tấn/năm của họ không đủ đáp ứng.
Và thế là, một lượng không nhỏ hồ tiêu xuất xứ từ Việt Nam “bị” mang thương
hiệu Ấn Độ để ra thị trường thế giới.
Tình trạng sản xuất manh mún, thiếu liên kết…đã dẫn tới nguồn nguyên
liệu không đồng đều, chất lượng không ổn định, sản phẩm làm ra khó cạnh tranh
trên thị trường… Điều này đã ảnh hưởng đến quá trình xây dựng thương hiệu của
các doanh nghiệp.
Nhiều nông dân thật sự đang bế tắc trước việc nâng cao chất lượng hàng
hóa nông sản do thiếu kỹ thuật, thiếu các loại giống cây trồng, vật nuôi đảm bảo
và ổn định về chất lượng. Sản xuất nông nghiệp vẫn lạc hậu, năng suất chất
6
Theo />Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập

lượng sản phẩm thấp, chi phí cao và nhất là sự yếu kém của ngành công nghiệp
chế biến sẽ là những thách thức rất lớn của nông sản Việt Nam.
Xu hướng ưa chuộng trái cây ngoại khi vào mùa vụ trái cây nội rớt gía. Vì
khi mua trái cây ngoại nhập do đa dạng về chủng loại, đẹp mắt bảo quản được
lâu, không lo bị hư trái cây nội. Ví dụ như, xoài cát Hòa Lộc thịt dai, ngon đậm
đà chỉ 10.000 đ/kg, nhưng xoài Đài Loan thịt bở, lờ lợ có giá đến 35.000đ/kg mà
vẫn mua.
2.5 Các chiến lược cho thương hiệu nông sản
2.5.1 Vai trò của nông sản
Về cơ bản thương hiệu sẽ giúp phân biệt một sản phẩm với các sản phẩm
khác trên thị trường nhờ vào những đặc tính riêng biệt và các chức năng, chất
lượng sản phẩm đồng nhất. Người tiêu dùng sẽ trả giá cao hơn cho một sản phẩm
có thương hiệu, đi đôi vói chất lượng của sản phẩm xứng đáng với mức giá trị
đó. Chất lượng và các đặc điểm của sản phẩm ổn định, đồng nhất và liên tục đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Đối với các sản phẩm nông nghiệp đòi
hỏi cần phải đầu tư nhiều hơn vào công tác khuyến nông, công nghệ thu hoạch và
bảo quản sản phẩm, nghiên cứu các giống mới. Mặc khác, nâng cao chất lượng
sản phẩm cần dựa trên yêu cầu của khách hàng, cần nghiên cứu thị trường cả
trong và ngoài nước để xác định người tiêu dùng đang cần sản phẩm có đặc
điểm, chất lượng như thế nào.
2.5.2 Vai trò của hiệp hội
Giúp nông dân cải tiến giống đua vào sản xuất để nâng cao chất lượng nông
sản. Cần thay đổi thói quen sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, tiểu nông bằng tư duy
sản xuất công nghiệp. Hỗ trợ nông dân thay đổi cách tiếp cận thị trường nước
ngoài. Cần có một quy chế hoạt động đảm bảo được quyền lợi của tấc cả thành
viên với một cơ chế giám sát công khai, minh bạch và đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật trong nông- lâm.
2.5.3 Sự liên kết giữa các nhà
 Vai trò của Nhà nước
Tình hình xây dựng một số thương hiệu nông sản Việt Nam trong cạnh tranh- hội nhập

Vai trò của nhà nước vô cùng quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
thế giới của nền nông nghiệp nước ta. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho
người nông dân để hạn chế rủi ro tổn thất về giá “ được mùa mất giá”.
Những hàng rào kỹ thuật dựng lên ngày càng nhiều ở các nước khác đang
là rào cản đối với hàng nông sản nước ta. Điều này Những điều này đòi hỏi cần
có một chiến lược đồng bộ từ khâu lập chính sách vĩ mô, sự phối hợp giữa các
ngành đến quy hoạch, đào tạo cho người nông dân. Nhà nước cần chủ động trong
việc quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng chuyển đổi sang công
nghiệp. Nhà nước cần hỗ trợ người nông dân trong đào tạo từ kiến thức kỹ thuật
trong sản xuất, tay nghề và kỹ năng chuyên môn đến kiến thức về thị trường để
họ có thể chủ động trong sản xuất và hội nhập thành công.
Nhà nước và các hiệp hội ngành nghề cần xây dựng và ban hành những
quy định các tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng đối với nông
sản Việt Nam khi xuất khẩu ra thế giới đều đảm bảo tiêu chẩn và không ảnh
hưởng đến uy tín thương hiệu nông sản quốc gia.
 Vai trò của nhà nông
Hầu hết các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam như cà phê, hạt
điều, hồ tiêu, thủy sản đều có vị trí quan trọng trong tỷ trọng xuất khẩu vào thị
trường các nước. Nhà nông cần phải nâng cao chất lượng nông sản và thương
hiệu tạo điều kiện cho xuất khẩu. Nông dân cần chủ động trong hoạt động của
hợp tác xã vì muốn sản xuất tốt trong cơ chế thị trường thì phải cùng nhau hợp
tác, tăng khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tăng năng lực sản xuất, khả năng
vốn, tiêu thụ sản phẩm, để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
 Vai trò của nhà doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản cần quan tâm hơn nữa
đến việc xây dựng thương hiệu nông sản. Cần phải quan tâm đến xây dựng kênh
phân phối từ sản xuất đến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phải có chính sách
giá cạnh tranh và tiến hành quảng bá nông phẩm trong và ngoài nước thông qua
nhiều phương tiện khác nhau.
Khi đã thiết kế thương hiệu. các doanh nghiệp cần đăng ký bảo vệ thương

hiệu trong và ngoài nước. Tiếp tục phát động phong trào cả nước ý thức xây

×