Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

tìm hiểu về vi khuẩn shigella

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 26 trang )

ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU VỀ VI KHUẨN SHIGELLA
NHÓM 2:

HÀ THỊ HẰNG

NGUYỄN THỊ KIM NHẬT

THÁI THỊ THÙY

NGUYỄN THỊ DUNG

LÊ THỊ KIM NGÂN

ĐẶNG THỊ HOA

ĐẶNG THỊ KIM CHI

NGUYỄN THỊ HÒA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
PHẠM THỊ HƯƠNG
NỘI DUNG
1. LỊCH SỬ NGUỒN GỐC
2. ĐẶC TÍNH, PHÂN LOẠI
3. HÌNH THÁI
4. CƠ CHẾ GÂY BỆNH
5. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN LẬP VÀ NHẬN BIẾT
7. CÁC BÀI BÁO VỀ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO VI KHUẨN SHIGELLA
I. LỊCH SỬ, NGUỒN GỐC


Shigella được Chantemesse mô tả từ năm 1888.

Shiga (nhà vi trùng học_ Nhật Bản) phân lập lần đầu tiên năm 1898 (vi
khuẩn này về sau mang tên Shigella shiga).

Năm 1900, Flexner và Strong đã phân lập được một tác nhân gây bệnh
lỵ trực khuẩn có những tính chất khác với vi khuẩn do Shiga phân lập.

Năm 1891, trực khuẩn Shigella được Grigoriep phân lập gồm nhiều loài
khác nhau: Shigella dysenteriae(nhóm huyết thanh A); Shi.flexneri(nhóm
huyết thanh B); Shi.boydii(nhóm huyết thanh C); Shi.sonnei (nhóm huyết
thanh D).
SHIGELLA ĐƯỢC TÌM THẤY NHƯ THẾ NÀO?
Giới : Bacteria
Giới : Bacteria
Ngành: Proteobacteria
Ngành: Proteobacteria
Họ: Enterobacteriaceae
Họ: Enterobacteriaceae
Lớp: Gramma Proteobacteria
Lớp: Gramma Proteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Bộ: Enterobacteriales
Nhóm A

S. dysenteriae

Không lên men mannitol, có 10 kiểu huyết thanh
Nhóm B


S. fexneri

Có khả năng lên men mannitol, có 6 kiểu huyết thanh
Nhóm C

S. boydii

Có khả năng lên men mannitol Được chia thành 15 kiểu huyết thanh,
Nhóm D

S. sonnei

Có khả năng lên men mannitol,chỉ có 1kiểu huyết thanh.
1. Phân loại
II. PHÂN LOẠI, ĐẶC TÍNH
2. Đặc tính:

Shigella spp. thuộc họ Enterobacteriaceae, là trực khuẩn đường ruột Gram âm, không di động, không bào tử,
kỵ khí tùy ý, cho thử nghiệm Catalase (+) (trừ Shigella dysentrirae), Osidase(+).

Shigella là tác nhân gây nên bệnh shigellosis (lỵ trực khuẩn), lưu trú chính trong hệ tiêu hóa người.

Vi khuẩn này có thể tồn tại trong khoảng nhiệt độ 7-46 C, nhiệt độ tối thích là 37 C. Chúng có khả năng chịu ᵒ ᵒ
đựng yếu tố ngoại cảnh tương đối tốt tuy nhiên khá nhạy với nhiệt, bị tiêu diệt bằng phương pháp khử trùng
Pasteur.

Shigella là một trong những vi khuẩn kháng thuốc ở mức độ cao nhất.

Vi khuẩn này được chẩn đoán xác định dựa vào dịch tễ học, hội chứng lỵ, kết quả cấy phân Shigella (+).


SHIGELLA LÀ LOẠI VI KHUẨN GÌ????
III. SINH THÁI

Shigella có dạng hình que thẳng dài 1-3µm, không có lông, không di động, không có vỏ, không
sinh bào tử, bắt màu Gram âm.
IV. CƠ CHẾ GÂY BỆNH CỦA SHIGELLA

Shigella là tác nhân gây bệnh lỵ trực khuẩn. Chỉ có người và khỉ mắc bệnh này.

Trực khuẩn lỵ theo thức ăn nước uống vào đường tiêu hóa, cũng có trường hợp do tay bẩn, thường
gặp ở trẻ em.

Chỉ cần số lượng từ 10
2
đến 10
3
vi khuẩn đã có thể gây bệnh
Hình ảnh Vi khuẩn Shigella tấn công đường êu hóa gây bệnh lỵ.
SHIGELLA NHIỄM BỆNH CHO CHÚNG TA BẰNG
CÁCH NÀO???

-Tại đường tiêu hóa, Shigella gây tổn thương đại tràng.
Shigella gây bệnh nhờ khả năng xâm nhập và nội độc tố,
Shigella dysenteriae và Shigella flexneri còn có thêm ngoại
độc tố.
-Vi khuẩn bám rồi xâm nhập vào niêm mạc đại tràng. Chúng
nhân lên nhanh chóng trong lớp niêm mạc.
-Vi khuẩn chết giải phóng ra nội độc tố gây xung huyết, xuất
tiết, tạo những ổ loét và mảng hoại tử. Nội độc tố còn tác động
lên thần kinh giao cảm gây co thắt và tăng nhu động ruột.

-Những tác động đó làm bệnh nhân đau bụng quặn, buồn đi ngoài và đi ngoài nhiều lần, phân có nhầy
lẫn máu.

Ngoại độc tố của Shigella dysenteriae và Shigella flexneri có độc tính với thần kinh trung ương, có thể
gây viêm màng não và hôn mê. Tuy nhiên, vi khuẩn chỉ sinh ra ngoại độc tố sau khi đã xâm nhập vào
niêm mạc đại tràng.
Hình ảnh Vi khuẩn Shigella tấn công đường êu hóa gây bệnh lỵ

Không có miễn dịch tự nhiên, vai trò bảo vệ chủ yếu dựa vào IgA ở ruột
Hình 4. Cơ chế gây bệnh của Shigella
V. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH DO SHIGELLA GÂY RA

Nhiễm vi khuẩn Shigella (shigellosis) là một bệnh đường ruột gây
ra bởi một trong các vi khuẩn được biết đến như shigella. Dấu
hiệu chính là tiêu chảy nhiễm trùng shigella, thường là đẫm máu.

Lỵ trực khuẩn còn gọi là lỵ trực trùng, xích lỵ, lỵ nhiệt độc, là
bệnh viêm đại tràng cấp tính do trực khuẩn Shigella gây ra, xâm
nhập qua đường ăn uống.Bệnh thường gây ra hoại tử niêm
mạc,thậm chí gây viêmmàng não và hôn mê.Bệnh thường gây ra
các vụ dịch lớn và kéo dài,rất nguy hiểm.

Nếu nhẹ, người bệnh đau bụng từng cơn, mắc đi cầu (lúc đầu
phân lỏng về sau nhớt nhầy, mủ) 10-15 lần /ngày, mót rặn.

Nặng thì đau quặn bụng từng cơn, mót rặn dữ dội (đôi khi làm
sa trực tràng). Đi cầu 30-40 lần /ngày, phân toàn máu, nhớt
nhầy, người bệnh mệt mỏi, sụt cân, vẻ mặt hốc hác, môi khô,
lưỡi đóng bợn, bụng chướng, vọp bẻ, nấc cục.


Lỵ Trực Trùng luôn có sốt, nhẹ thì 38-39
o
C, nặng thì 40-41
o
C,
có khi sốt gây co giật.Trong một số trường hợp, sự nhiễm
khuẩn Shigella có thể gây ra những triệu chứng khác như phát
ban trên da, viêm khớp, tổn thương thận hay ảnh hưởng đến
thần kinh.
Biểu hiện khác:

Tăng urê huyết, huyết tán, hạ natri và đường huyết, bất
thường ở hệ thần kinh (co giật, rối loạn tri giác, tư thế bất
thường…). Ít phổ biến hơn: Viêm khớp háng phản ứng,
đau nhức toàn thân, nước tiểu có albumin và trụ hạt, đạm
máu có thể tăng.

Xuất huyết đại tràng, thủng đại tràng, sa trực
tràng…

Sau khi khỏi lỵ trực trùng có thể xuất hiện triệu
chứng mắt (mắt đỏ), niệu đạo (tiểu gắt, buốt), khớp
(đau khớp di chuyển, khớp sưng đau, tràn dịch
khớp không để di chứng.
Các bi$n ch%ng:
K$t luận

Để xác định chắc chắn bệnh Lỵ Trực Trùng(LTT) cần soi phân tươi, cấy phân, huyết thanh chẩn đoán,
soi trựctràng.


Phải phân biệt LTT với lỵ amip, tiêu chảy do E.Coli, viêm trực-kết tràng do các nguyên nhân khác (như
lao ruột, trùng roi…), lồng ruột trẻ em….
VI.CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SHIGELLA

I.PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG:

1.Quy trình phân tích:
a/Giai đoạn tăng sinh:

Lấy 25g mẫu cho vào túi dập mẫu, thêm 225ml canh Tryptone Soya.

Đồng nhất mẫu (không quá 2 phút), đo và chỉnh pH về 7± 0,2.

Buộc chặt túi và đem ủ ở 37
o
C trong 16- 20 giờ.
b/Giai đoạn tăng sinh chọn lọc:

Chuyển 0,1ml dịch tăng sinh sang môi trường canh tăng sinh GN.

Ủ ở 37
o
C trong 16 – 20 giờ

Dùng que cấy vòng cấy dịch tăng sinh lên các môi trường thạch đĩa chọn lọc như : XLD, HE và
MAC.

Sau khi cấy, ủ các đĩa môi trường ở 37
o
C trong 24- 48h.


Kết quả:
c/Phân lập:
Hình1.Shigella trên HE, khuẩn lạc có màu xanh nhạt, trong suốt. Hình 2.Khuẩn lạc Shigella có màu nâu đỏ, trong suốt.

Từ các khuẩn lạc nghi ngờ trên môi trường
phân lập, chọn ít nhất 5 khuẩn lạc cấy trên
môi trường không chọn lọc (như TSA).

Ủ ở 37
o
C trong 24h

Các khuẩn lạc xuất hiện trên môi trường này
được sử dụng để thử nghiệm sinh hóa và
kháng huyết thanh.
d/Khẳng định:
Hình 3. khuẩn đỏ cam, hơi đục. lạc Shigella trên môi trường Deoxycholate Citrate
Agar có màu đỏ nhạt, môi trường có màu
Hình 4. khuẩn lạc Shigella trên môi trường XLD, có màu đỏ, trong suốt.

Thử nghiệm sàng lọc:

Các dòng nghi ngờ là Shigella được cấy vào môi trường TSI.

Ủ ở 37
o
C trong 24h.

Kết quả :


Shigella cho phản ứng kiềm trên bề mặt thạch nghiêng và acid ở phần sâu, không sinh hơi và
không tạo H
2
S trong môi trường. Các dòng có phản ứng như trên được thử nghiệm để
khẳng định Shigella.

Thử nghiệm khẳng định :dùng các phương pháp sinh hóa và kháng huyết thanh
e/k$t luận:

Có hay không có Shigella trong 25g mẫu vật.

Tuy nhiên phương pháp này mất thời gian lâu để có kết quả

II.Phương pháp hiện đại:

1.Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
Nguyên tắc:

sử dụng “bộ Kít PCR”,cứ trong 25g mẫu thực phẩm có một con vi
khuẩn cần tìm thì PCR sẽ phát hiện ra chúng.

Các bộ kít được thiết kế cho 50 phản ứng PCR với 50 ống phản
ứng, chứa đầy đủ thành phần dung dịch đệm PCR, mồi, nước
để giúp kiểm tra chính xác mức độ nhiễm vi sinh vật trầm trọng
hay không.
Kỹ thuật PCR dùng phát hiện shigella được tiến hành trên cặp mồi SHIG khuếch đại cho trình tự 320bp
trên plasmid xâm nhiễm đặc hiệu cho shigella và cặp mồi 16S khuếch đại cho trình tự có kích thước
1007bp nằm trong vùng bảo tồn cùa 16S rRNA hiện diện trong mọi loài vi khuẩn


Ưu điểm: hiệu quả cao,tiết kiệm thời gian,cho phép phát hiện shigella ở mức 10CFU/25g mẫu sau
12→14h tăng sinh,cho kết quả sau 24h.

Nguyên tắc:Thử nghiệm này dựa trên sự ngưng kết
giữa các hạt cao su với các kháng thể huyết thanh.

Ưu điểm: Chẩn đoán xác định Shigella từ các mẫu lâm
sàng trong 24h với độ đặc hiệu (>98%) và độ nhạy
(100%),hơn nữa thao tác rất đơn giản và dễ sử dụng.
2.Kỹ thuật LA (latex agglutination)

Cơ chế của thử nghiệm LA:

Các mẫu thực phẩm cần kiểm tra sau khi được xử lý được pha trộn với hạt cao su đã được phủ một
kháng thể hoặc kháng nguyên cụ thể.Nếu mẫu bị nghi ngờ có sự hiện diện của shigella, các hạt cao su
sẽ cụm lại với nhau (tựu lại).
Cơ chế thử nghiệm latex agglunaon
VI. CÁC BÀI BÁO VỀ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM DO
SHIGELLA
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

×