Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

đánh giá quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của khu vực trung tâm thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.77 KB, 116 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






NGUYỄN HOÀNG YẾN







TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP











Thái Nguyên – 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN HOÀNG YẾN






TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 62 16


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN






Thái Nguyên – 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Nguyễn Hoàng Yến



























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan, giáo
viên Trường Đai học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cám ơn sự góp ý chân thành của Thầy, Cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trường, Khoa sau đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo UBND – HĐND thành phố Thái
Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố, Hội đồng Bồi thường hỗ
trợ và tái định cư thành phố, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Quản lý Đô
thị, Ban quản lý Đầu tư xây dựng các dự án, Phòng Thống kê thành phố đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cám ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân thành cám ơn!


Tác giả luận văn





Nguyễn Hoàng Yến




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU…………….……………….……….……… ……………1
1.1. Đặt vấn đề……………………….………………… ……………………1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài ….….………………………….………… 2
1.3. Ý nghĩa. ………………………….……………………………….…… 2
Phần 2 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………….………………………….… 3
2.1. Cơ sở khoa học ……….………………………………………………… 3
2.1.1. Quan niệm về đô thị, đô thị hóa và đất đai đô
thị…….… …………… …4
2.1.2. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai
trong quá trình đô thị hoá ………………….………….…………… … 15
2.2. Cơ sở pháp lý ………………………… …………….… ……….…….19
2.2.1. Các văn bản của nhà nước ………………………………………… 19
2.2.2. Văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên …………… ……………… 19
2.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới ………………… … 20
2.2.4. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số tỉnh, thành phố trong quá trình đô

thị hóa ……………………………………………………….……….…. 25
2.2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam và thành phố Thái Nguyên về quản lý của
nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hoá …………… ……… 28
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .… 32
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……… ….……………………… 32
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu …………………… …………… 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ………………………………….….………… 32
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến động hiện
trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên ………… … …….… 32
3.3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên …………………….………………….…………………. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.3.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến đời sống của nông dân mất đất sản xuất nông
nghiệp ……………………………… ………………….……………. 32
3.3.4. Một số giải pháp tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước về đất đai trong
quá trình đô thị hoá tại thành phố Thái Nguyên …….………………. 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………… 33
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ………….……………….…… … 33
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ………………….…………….……….… 34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ……….… … 35
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến biến động hiện
trạng sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên …….……………….… 35
4.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ………………… ………….……… 35
4.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên …….….… 41
4.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên …….……………………… … ……….………………. 48
4.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ………….…….………………………… 48

4.2.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai ……… ……………………… 50
4.3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến đời sống của các hộ nông dân mất đất sản
xuất nông nghiệp…………………………………………………… …… 66
4.3.1. Thực trạng về cuộc sống của những người dân mất đất sản
xuất…… …66
4.3.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của đô thị hoá tới đời sống người dân khi mất đất
nông nghiệp………………………………………………… …….……69
4.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lí nhà nước về đất đai trong
quá trình đô thị hóa tại thành phố Thái Nguyên ….………… …… 71
4.4.1. Nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lí sử dụng đất … 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.4.2. Khuyến khích và xử lý các quan hệ quản lý sử dụng đất bằng các biện pháp
điều hành và các lợi ích về kinh tế cụ thể ………… …….…… … 74
4.4.3. Sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách đất đai phù hợp với quá trình đô thị hoá
trong điều kiện nền kinh tế thị trường …………… …………… …. 77
4.4.4. Điều chỉnh những điểm bất hợp lý và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy
hoạch sử dụng đất … …………….……………………………… … 79
4.4.5. Tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước
đối với đất đai …… ……….………………….…….…….…………. 82
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ……….………………………… … 84
5.1. Kết luận .…………… ……… ……………….……….…….…… 84
5.2. Đề nghị ………………… ………………….……………………… 85




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

STT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
Ghi chú
1
BCHTW
Ban chấp hành trung ương

2
BĐS
Bất động sản

3
CNH
Công nghiệp hóa

4
CNQSD
Chứng nhận quyền sử dụng đất

5
CNXH
Chủ nghĩa xã hội

6
ĐTH

Đô thị hóa

7
GCN
Giấy chứng nhận

8
GPMB
Giải phóng mặt bằng

9
HĐH
Hiện đại hóa

10
HTKT
Hạ tầng kỹ thuật

11
KTTT
Kinh tế thị trường

12
LLSX
Lực lượng sản xuất

13
NSDĐ
Người sử dụng đất


14
QLNN
Quản lý nhà nước

21
QSDĐ
Quyền sử dụng đất

22
QSH
Quyền sở hữu

23
SDĐ
Sử dụng đất

25
SHNN
Sở hữu nhà nước

26
SHTN
Sở hữu tư nhân

27
SHTT
Sở hữu tập thể

28
TBCN

Tư bản chủ nghĩa

29
UBND
Uỷ ban nhân dân

30
TW
Trung ương



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.
Phân loại địa hình theo cấp độ dốc thành phố Thái Nguyên ………
37
Bảng 4.2.
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của thành phố
Thái Nguyên năm 2010 ……………………… …………… …

42
Bảng 4.3.
Cơ cấu dân số của thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2006 -
2010 … …………… ……… ….……………….…

46
Bảng 4.4.

Tình hình sử dụng đất qua các năm …………… …… ….……
49
Bảng 4.5.
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2007, 2008, 2009
và 2010 ………………………… …….…… ………… ……

51
Bảng 4.6.
Kết quả đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên …………………………….……………… … ….……

52
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9.
Kết quả công tác thu hồi đất trên địa bàn thành phố ……….….…
Tổng hợp công tác thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn ….….…
Giá đất áp dụng cho địa bàn nghiên cứu từ 2007 đến 2009 …….…
54
56
58
Bảng 4.10.
Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ….… …
60
Bảng 4.11.
Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo mục đích được giao, được
thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện …………

63
Bảng 4.12.

Một số thông tin cơ bản của các chủ hộ điều tra…………………
65
Bảng 4.13.
Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau thu hồi đất…….
67
Bảng 4.14.
Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của thu hồi đất…

68


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1.
Bản đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên ….…
36
Hình 4.2.
Biểu đồ diện tích đã cấp giấy CNQSD đất …………… ….
61







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng đất
đúng mục đích và có hiệu quả” [2], [10].
Luật Đất đai 2003 đã dành 10 điều, từ Điều 21 đến Điều 30 quy định về
nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các cấp [3].
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất,
nhiều địa phương trong cả nước đã nghiêm túc tổ chức triển khai công tác này.
Đến nay, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (100%), 505/753
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (67%) và 6.865/12.588 xã, phường,
thị trấn (54,5%) hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất. Nhiều địa
phương đã và đang triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 [2], [10].
Về mặt số lượng có thể thấy, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự
nỗ lực rất lớn của các địa phương, việc lập quy hoạch sử dụng đất đã được triển
khai trên diện rộng và khá đồng bộ, đặc biệt là ở cấp tỉnh và cấp huyện. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân, công tác lập quy hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, quản lý và giám sát quy hoạch ở nhiều địa phương chưa được quan
tâm đúng mức; kết quả của nhiều dự án quy hoạch đạt được là rất thấp; tình trạng
quy hoạch “treo”, quy hoạch “ảo” đang là tâm điểm chú ý của dư luận xã hội. Vì
vậy việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch để kịp thời đưa ra những giải pháp
nhằm chấn chỉnh lại công tác quy hoạch, nâng cao khả năng thực thi của các dự
án quy hoạch sử dụng đất hiện nay là việc làm bức thiết.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Thực hiện Luật Đất đai 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất [3], [4], [18].
Hiện nay, thành phố Thái Nguyên gồm 19 phường và 9 xã. Trong đó, khu
vực trung tâm gồm 5 phường loại 1, đó là: Trưng Vương, Hoàng Văn Thụ, Phan
Đình Phùng, Quang trung và Đồng Quang. Các phường này là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa-xã hội của tỉnh và thành phố. Thành phố Thái Nguyên đã lập
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của các phường khu vực trung
tâm. Đến nay đã là năm cuối của kỳ quy hoạch cần có những nghiên cứu, đánh
giá, nhìn nhận lại một cách toàn diện hiệu quả của phương án quy hoạch sử
dụng đất. đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục cho quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
giai đoạn 2011-2015; đảm bảo cho quỹ đất đai của thành phố Thái Nguyên được
quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của khu vực trung tâm thành phố
Thái Nguyên” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Đánh giá việc quản lí và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006-2010 của khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên để thấy được
những việc đã làm tốt trong công tác quản lí và thực hiện quy hoạch cũng như
những việc chưa làm được đúng trong công tác này của thành phố Thái Nguyên,
đồng thời chỉ ra những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.

2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
Đề tài nhằm 2 nhóm mục tiêu cụ thể sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
1- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-
1010 của khu vực 5 phường trung tâm thành phố Thái Nguyên theo số liệu thứ
cấp, gồm:
- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch tính theo loại đất
- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch tính theo đơn vị hành chính
- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch chung của cả khu vực 5 phường
trung tâm
2- Đánh giá được việc quản lí và thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006-1010 của khu vực 5 phường trung tâm thành phố Thái Nguyên theo
số liệu sơ cấp, gồm:
- Đánh giá được việc quản lí quy hoạch theo phiếu điều tra
- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch theo từng nhóm đối tượng điều
tra khác nhau
- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch theo từng địa bàn điều tra
- Đánh giá được việc thực hiện quy hoạch chung của cả khu vực 5 phường
trung tâm theo phiếu điều tra
3. Yêu cầu của đề tài
Đề tài cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
1- Đánh giá phải chính xác, khách quan;
2- Đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau: theo sự chu chuyển các loại đất,
theo thời gian; theo số liệu thứ cấp, theo số liệu sơ cấp;
3- Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tế ở địa phương và có tính
khả thi cao.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
PHẦN 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Bất kể một việc gì khi làm cũng cần tổng kết, đánh giá việc đó ở giai đoạn
trước hoặc những việc tương tự đã làm trước đây để rút kinh nghiệm. Trong
quản lí đất đai cũng vậy, khi lập quy hoạch sả dụng đất phải đánh giá việc quản
lí và thực hiện quy hoạch ở giai đoạn trước. Hơn nữa, quy hoạch sử dụng đất là
việc sắp xếp, phân bổ đất đai cho tương lai nên khó có thể thực hiện được đúng
tất cả theo quy hoạch đã đặt ra. Vì vậy, đánh giá công tác quản lí và thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất là việc làm cần thiết ở tất cả các địa phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Cũng như các thành phố trung tâm khu vực khác, thành phố Thái Nguyên
hiện đang là đô thị loại 2, là trung tâm khu vực miền núi và trung du phía Đông
Bắc. Đánh giá việc quản lí và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất là
việc làm định kì của các địa phương theo quy định của pháp luật khi chuẩn bị
lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn mới. Thái Nguyên là một tỉnh đang phát
triển. Trong giai đoạn 2006 đến 2010, tỉnh đặc biệt chú ý đến việc xây dựng
thành phố Thái Nguyên từ đô thị loại 2 phát triển thành đô thị loại 1. Điều này
cũng góp phần làm cho việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006-2010 của khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên càng khó đúng
như đã lập vào đầu kì quy hoạch. Vì vậy, đánh giá việc quản lý và thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của khu vực trung tâm
thành phố Thái Nguyên là hết sức cần thiết.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Để đánh giá việc quản lý và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2006-2010 của khu vực 5 phường trung tâm thành phố Thái Nguyên
cần phải dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
1.1.3.1. Nhóm các văn bản của trung ương
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, Điều 17, 18.
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai 2003.
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 10 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 04/2006/TT-BTNMT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Thái Nguyên đến năm 2020.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
1.1.3.2. Nhóm các văn bản của địa phương Thái Nguyên
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006-2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên của UBND thành
phố Thái Nguyên năm 2007.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006-2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên của UBND
thành phố Thái Nguyên năm 2007.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006-2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên của UBND
thành phố Thái Nguyên năm 2007.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006-2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên của
UBND thành phố Thái Nguyên năm 2007.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006-2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên của UBND
thành phố Thái Nguyên năm 2007.

- Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm
2010, kế hoạch sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2006-2010 và định hướng sử dụng
đất đến năm 2020 phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên của UBND
thành phố Thái Nguyên năm 2007.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2010) thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên của UBND
thành phố Thái Nguyên năm 2011.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2010) phường Đồng Quang, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên của UBND thành phố Thái Nguyên năm 2011.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2010) phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên của UBND thành phố Thái Nguyên năm 2011.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2010) phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên của UBND thành phố Thái Nguyên năm 2011.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2010) phường Quang Trung, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên của UBND thành phố Thái Nguyên năm 2011.
- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2010) phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên của UBND thành phố Thái Nguyên năm 2011.
- Quyết định số 2967/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 về
việc phê duyệt đơn giá dự toán sản phẩm, lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 về việc

ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa mầu gắn liền với đất khi Nhà nước thu
đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 3033/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2008.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2009.
- Quyết định số 37/2009/QĐ-UBND ngày 29 thăng 12 năm 2008 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên năm 2010.
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2010 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2009 của
HĐND tỉnh Thái Nguyên Khóa 11 kì họp thứ 13 về thông qua chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay có rất nhiều ý kiến, định nghĩa, khái niệm khác nhau về quy
hoạch sử dụng đất. Mặc dù có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn
chung đều cho rằng quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý,

tiết kiệm, hiệu quả và đảm bảo về mặt môi trường.
Trước kia QHSDĐĐ được hiểu chỉ là những công việc đơn thuần như: Đo
vẽ bản đồ, sắp xếp lại trật tự sử dụng đất. Ngày nay, quy hoạch sử dụng đất là
một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là một hoạt động vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ
thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về
sự phân bố hợp lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có những đặc
trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ
thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp
luật của Nhà nước. Bản thân nó được coi là các giải pháp định vị cụ thể của tổ
chức phát triển kinh tế, xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
ứng nhu cầu mặt bằng sử dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh
vực cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm,
khoa học, hợp lý và có hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật kinh tế,
vừa mang tính pháp chế [2], [10]:
- Tính kĩ thuật của quy hoạch sử dụng đất: Đất đai được đo đạc, vẽ thành
bản đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảng thửa để giao
cho các mục đích sử dụng khác nhau.
- Tính pháp lí của quy hoạch sử dụng đất: Đất đai được Nhà nước giao
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai.
Các đối tượng sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương
chính sách về đất đai của Nhà nước.
Khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cần xác định rõ mục
đích của việc sử dụng. Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác một

cách triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất. Ở đây thể hiện rõ tính kinh tế của
quy hoạch sử dụng đất. Song điều đó chỉ thực hiện được khi tiến hành đồng bộ
cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm về quy hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có
hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất của Nhà nước, tổ
chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn
liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường.
Tính đầy đủ: mọi loại đất được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định.
Tính hợp lý: đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí diện tích phù hợp với yêu
cầu và mục đích sử dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tính khoa học: áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến.
Tính hiệu quả: đáp ứng được đồng bộ cả 3 lợi ích về kinh tế - xã hội - môi
trường.
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là một quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường. [2], (Lương Văn Hinh
và cs, 2000) [20].
1.2.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế xã hội đặc thù có tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp

thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau [2], [10]:
* Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện ở hai mặt:
- Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng,
cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất cho nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến hai nhóm đất chính là đất nông nghiệp và đất
phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực khoa học như khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, môi trường sinh thái….
Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất nhận trách nhiệm tổng hợp toàn
bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các
lĩnh vực. Xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng
đất phù hợp với mục tiêu kinh tế - xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân
phát triển ổn định, bền vững và đạt độ tăng trưởng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
* Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế,
xã hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, từ đó xây dựng các kế hoạch trung và dài
hạn về tổ chức sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện
pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử
dụng đất 5 năm và hàng năm.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã
hội lâu dài. cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước cho
đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất được

quy định là 10 năm.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự báo được
trước các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng
đất một cách đại thể chứ không thể dự kiến được các hình thức và nội dung chi
tiết, cụ thể của những thay đổi đó. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch
mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái
lược sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất
trong vùng.
- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất trong
vùng.
- Đề xuất các chính sách, giải pháp để đạt được mục tiêu.
- Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng
khái lược hoá thì quy hoạch càng ổn định.
* Tính chính sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ đặc tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các chính sách và các quy
định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể
trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn
định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về
dân số, đất đai và môi trường.
* Tính khả biến

Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là một trong những giải pháp nhằm
biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát
triển kinh tế trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ
thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của
quy hoạch sử dụng đất trở nên không còn phù hợp nữa. việc chỉnh sửa, bổ sung,
hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. điều đó thể
hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch tác
động, một quá trình lặp đi lặp lại theo chu kỳ: “Quy hoạch - Thực hiện - quy
hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện” với chất lượng, mức độ hoàn thiện
và tính thích hợp ngày càng cao.
* Tính lịch sử xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có một phương thức sản xuất xã
hội thể hiện ở 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nảy sinh quan hệ giữa người và đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người. Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ
sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất của xã hội.
Tuy nhiên, trong xã hội có phân chia giai cấp, quy hoạch sử dụng đất
mang tính tự phát, hướng tới mục tiêu vì lợi nhuận tối đa và nặng về mặt pháp lý
(là phương tiện mở rộng, củng cố, bảo vệ quyền tư hữu đất, phân chia, tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đất đai để mua bán, phát canh thu tô…). Ở nước ta, quy hoạch sử dụng đất đai
phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần
tích cực thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn, nhằm sử dụng, bảo vệ đất và
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy

hoạch sử dụng đất góp phần giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất cũng như mâu
thuẫn giữa các lợi ích trên với nhau (Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006) [2], [10].
1.2.3. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không
chỉ cho trước mắt mà cho lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên,
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng
lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các
cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết
của mình, xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về
đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo
an ninh lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hoá - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây
lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm
trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp; Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường
về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong
giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường [10].
1.2.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Có 2 loại hình quy hoạch sử dụng đất đó là quy hoạch sử dụng đất theo
ngành và theo lãnh thổ.
- Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ bao gồm:
+ Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai của cả nước
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện

+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm:
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn
+ Quy hoạch sử dụng đất đô thị
+ Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng [10].
1.2.5. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 21 Luật đất đai 2003 đã quy định việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất phải đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
“1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội quốc phòng an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt.
3. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dưới.
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử danh lam thắng cảnh.
7. Dân chủ và công khai.
8. Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.” [3].
Theo Đoàn Công Quỳ và cộng sự (2006) [10], các quy luật phát triển kinh
tế khách quan của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa là yếu tố quyết định nội
dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất. Nói một cách khác, các quy luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
đó đã điều khiển hoạt động của Nhà nước trong lĩnh vực phân phối và sử dụng
tài nguyên đất.
Quyền sở hữu Nhà nước về đất đai là cơ sở để bố trí hợp lý các ngành, tạo
điều kiện chuyên môn hoá sâu các vùng kinh tế và là một trong những điều kiện
quan trọng nhất của bước quá độ từ nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa.
Trong quá trình đó quy hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng. Thông
qua quy hoạch, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ
đất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các đơn vị sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ để Nhà nước điều chỉnh các mối quan hệ về
đất đai, thiết lập thể chế sử dụng tài nguyên đất, củng cố pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Những luận điểm cơ bản phản ánh những nét đặc trưng nhất của quy
hoạch sử dụng đất chính là những nguyên tắc cơ bản sau:
* Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp có liên quan đến
quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử
dụng đất. Nó không chỉ mang ý nghĩa kinh tế, mà là một vấn đề chính trị quan
trọng, bởi vì tài nguyên đất đã được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu Nhà
nước, đồng thời là một căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa trong tất cả các ngành, đặc
biệt là nông nghiệp.
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng và Chính phủ đã đặt ra
trong đường lối phát triển nông nghiệp là củng cố quan hệ đất đai xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ tính bất khả xâm phạm quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, chấp
hành triệt để quyền sở hữu đất của Nhà nước. Luật pháp Nhà nước tuyệt đối
nghiêm cấm việc sử dụng đất không đúng mục đích. Luật pháp bảo vệ quyền bất
khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định của mỗi đơn vị sử dụng đất vì
đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất.

×