Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tóm tắt luận án đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.99 KB, 23 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO HọC VIệN CHíNH TRị QUốC GIA
Hồ CHí MINH
HọC VIệN BáO CHí Và TUYÊN TRUYềN
NGUYễN THị THU Hà
ĐổI MớI CÔNG TáC TUYÊN TRUYềN KINH Tế
TRONG quá trình HộI NHậP QUốC Tế
ở VIệT NAM HIệN NAY
Ngành : Chính trị học
Chuyên ngành : Công tác t tởng
Mã số : 62 31 25 01
TóM TắT LUậN án tiến Sĩ CHíNH TRị HọC
Hà NộI - 2014
Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền
NGƯờI HƯớNG DẫN KHOA HọC:
1. PGS, TS. Trần Thị Anh Đào
2. PGS, TS. Hoàng Quốc Bảo
Phản biện 1: PGS,TS. Vũ Văn Phúc
Phản biện 2: PGS,TS. Nguyễn Văn Quyết
Phản biện 3: PGS,TS. Phạm Huy Kỳ
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm Luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu Luận án tại: Th viện Quốc gia
và Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Công tác tuyên truyền là một bộ phận cấu thành quan trọng của công tác t t-
ởng. Vai trò của công tác tuyên truyền là làm cho lý luận thấm sâu vào quần
chúng, tạo nên sự thống nhất giữa t tởng và hành động, thông qua đó, biến lý luận
thành thực tiễn. Công tác tuyên truyền của Đảng CSVN đã sớm hình thành, phát


triển, góp phần làm nên những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam. Bớc
vào công cuộc đổi mới, Đảng ta đã đề ra chủ trơng mang tầm chiến lợc: phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trung tâm. Với t cách là một bộ phận của công tác tuyên
truyền, công tác tuyên truyền kinh tế luôn đợc Đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, góp phần đa chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nớc về phát triển kinh tế vào thực tiễn cuộc sống. Hiện nay, đất nớc ta đang ở
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế với những thời cơ, thuận lợi
mới nhng cũng gặp không ít khó khăn, thử thách. Tình hình thế giới tiếp tục
có những biến đổi phức tạp, khó lờng, tác động nhanh chóng đến t tởng nhân
dân và ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiệm vụ phát triển kinh tế.
Toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học - công nghệ đang tạo ra những
thuận lợi cho đất nớc ta trong quá trình hội nhập nhng cũng đặt ra không ít thách
thức mới trên nhiều lĩnh vực, trong đó có công tác tuyên truyền kinh tế. Các thế
lực thù địch ở nớc ngoài cấu kết với bọn cơ hội chính trị ở trong nớc ráo riết hoạt
động chống phá cách mạng Việt Nam. Chúng chủ trơng, thông qua tài trợ, đầu t,
hợp tác kinh tế hòng chuyển hoá nền kinh tế, rồi thông qua đó chuyển hoá chế độ
chính trị nớc ta đi theo con đờng t bản chủ nghĩa. ở trong nớc, tình hình tiêu cực,
tệ nạn xã hội, sự thoái hoá, biến chất trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên là những trở lực lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác tuyên truyền kinh tế trong thời gian qua, bên cạnh những thành
tựu cơ bản, cũng bộc lộ nhiều khuyết điểm, yếu kém. Nội dung tuyên truyền khô
khan, thiếu sức hấp dẫn, thuyết phục, có biểu hiện phiến diện, một chiều, áp
đặt. Định hớng thông tin chậm, thiếu chiến lợc tầm xa. Thông tin không chính
thống, thông tin xấu lan tràn nhanh, tác động trực tiếp đến t tởng nhân dân. Sự
phối hợp giữa cơ quan tuyên giáo với cơ quan quản lý nhà nớc các cấp còn
thiếu chặt chẽ, dẫn đến lúng túng, bị động trong xử lý những tình huống phức
tạp. Cơ sở vật chất, điều kiện phơng tiện tuyên truyền còn nhiều bất cập, cha
đáp ứng đợc yêu cầu trong thời đại khoa học, công nghệ phát triển. Sự quan tâm
chỉ đạo của các cấp uỷ đảng cha xứng tầm với mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh
tế - nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế
vừa qua đã đạt thành tựu, còn hạn chế, yếu kém và rút ra kinh nghiệm gì? Khái
niệm và nội dung đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế? Quan điểm và giải pháp
đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong thời gian tới? v.v. Đó là những vấn đề
cấp thiết đang đặt ra cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, nghiên cứu về đổi mới
công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện
nay không chỉ có ý nghĩa thực tiễn góp phần vào đổi mới công tác tuyên truyền ở
các cấp, các ngành hiện nay mà còn góp phần bổ sung, phát triển lý luận công tác
tuyên truyền của Đảng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, Luận án lựa chọn vấn đề Đổi mới công
tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện
nay làm đề tài nghiên cứu.
2. Mc đích, nhiệm v nghiên cứu
1
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đổi mới công tác tuyên truyền kinh
tế của Đảng CSVN trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án đề xuất quan điểm, giải
pháp tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác tuyên truyền kinh tế và đổi
mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam trong thời gian
qua (những thành tựu, hạn chế, yếu kém, nguyên nhân) và những vấn đề đang đặt ra
đối với việc đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới công tác
tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền kinh tế và
đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế; tác động của hội nhập quốc tế đối với việc
đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế của Đảng CSVN, trong đó chủ yếu đi sâu
làm rõ thực trạng và giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong Đảng
và trong hệ thống ngành tuyên giáo.
- Luận án không đề cập trực tiếp đối với công tác tuyên truyền giáo dục kinh
tế trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đối với công tác tuyên truyền kinh tế trong
hệ thống cơ quan quản lý nhà nớc hoặc trong các tổ chức đoàn thể, các doanh
nghiệp, Luận án chỉ đề cập ở góc độ là một bộ phận cấu thành, đồng thời là đối
tợng của công tác tuyên truyền kinh tế, chịu sự chỉ đạo, định hớng của các cấp uỷ
đảng và hớng dẫn tổ chức thực hiện của Ban TGTW.
- Về thời gian, Luận án nghiên cứu công tác tuyên truyền kinh tế của Đảng
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ Đại hội IX, năm 2001 đến nay, đặc biệt
nhấn mạnh giai đoạn từ khi Việt Nam gia nhập WTO, năm 2007 đến nay.
- Luận án tập trung khảo sát, nghiên cứu ở Ban TGTW; một số bộ, ngành,
đoàn thể, báo, đài ở Trung ơng; ban tuyên giáo một số tỉnh, thành phố mang tính
đại diện cho các vùng, miền trong cả nớc.
4. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm, đờng lối, chủ trơng của Đảng CSVN.
4.2. Phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội và
nhân văn, tập trung vào một số phơng pháp sau:
- Phơng pháp phân tích - tổng hợp các văn kiện của Đảng, chính sách, luật
pháp của Nhà nớc, các báo cáo, tài liệu, công trình khoa học v.v liên quan đến
đề tài Luận án.
- Phơng pháp lịch sử và lôgic: Mô tả thực trạng đổi mới công tác tuyên
truyền kinh tế từ khi nớc ta gia nhập WTO tới nay; phân tích, vạch ra bản chất,

quy luật, khuynh hớng vận động của quá trình đổi mới công tác tuyên truyền kinh
tế.
2
- Phơng pháp so sánh, đối chứng: Luận án tổng hợp số liệu liên quan, so
sánh đối chứng tìm ra u điểm, thành quả cần phát huy, khắc phục yếu kém, lạc
hậu trong công tác tuyên truyền kinh tế.
- Phơng pháp điều tra xã hội học: Lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính đại
diện để điều tra nhận thức, quan điểm, thái độ của chủ thể và đối tợng tuyên
truyền kinh tế và các vấn đề liên quan; thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành
phân tích, xử lý số liệu bằng SPSS.
- Phơng pháp phỏng vấn chuyên gia: Lựa chọn một số nhóm vấn đề quan
trọng đang có nhiều ý kiến khác nhau để trao đổi.
Ngoài những phơng pháp nghiên cứu chủ yếu nêu trên, vì đối tợng nghiên
cứu đề cập nội dung của nhiều lĩnh vực khác nhau, cho nên Luận án sử dụng ph-
ơng pháp tích hợp (liên ngành).
5. Đóng góp mới của Luận án
- Hệ thống hoá và bổ sung, phát triển lý luận về đổi mới công tác tuyên
truyền kinh tế của Đảng CSVN.
- Khái quát thực trạng, phát hiện những vấn đề mới đặt ra đối với đổi mới
công tác tuyên truyền kinh tế của Đảng CSVN trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Đề xuất một số quan điểm, nhóm giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền
kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở nớc ta hiện nay.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
- Luận án thực hiện thành công sẽ góp phần tạo cơ sở khoa học cho việc xây
dựng chủ trơng, chính sách lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện đổi mới công
tác tuyên truyền kinh tế của Đảng trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Những kết quả nghiên cứu của Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ tuyên giáo, cán bộ làm công tác tuyên truyền và những ngời quan tâm đến
công tác này.
7. Kết cấu của Luận án

Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung Luận án gồm 03 chơng, 06 tiết.
TổNG QUAN tình hình NGHIÊN CứU
I. Các công trình nghiên cứu liên quan đến tuyên
truyền, GIáO DụC KINH Tế
1. Công trình nghiên cứu ở nớc ngoài
Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về công tác t tởng, trong đó
có đề cập công tác tuyên truyền và tuyên truyền, giáo dục kinh tế dới những góc
độ khác nhau. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản của C.Mác và Ph.Ăngghen viết
năm 1847, Nxb Sự thật tái bản năm 1952 là tác phẩm lý luận giải thích một cách
khoa học về quy luật khách quan của sự phát triển xã hội và cũng là tác phẩm đầu
tiên đề cập công tác tuyên truyền, cổ động vô sản. Tác phẩm chỉ ra mục đích của
công tác tuyên truyền là xoá bỏ chế độ t hữu về t liệu sản xuất, lôi kéo các tầng
lớp khác đi theo giai cấp vô sản; nêu ra khẩu hiệu: Vô sản toàn thế giới liên hiệp
lại!. Tác phẩm Làm gì của V.I.Lênin viết năm 1902, Nxb Sự thật xuất bản năm
1957 đã kế thừa và phát triển những luận điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về công
tác tuyên truyền. Tác phẩm phân tích, luận giải về vị trí, tầm quan trọng, lực lợng,
đối tợng, phơng pháp tuyên truyền, cổ động: Mun lm c ng kinh t, phi t
cỏo nhng s quỏ lm ó phm trong cỏc nh mỏy. Cuốn Công tác tuyên truyền
t tởng trong thời kỳ mới, Cục cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ơng Đảng Cộng sản
Trung Quốc biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2005, tổng kết toàn diện
công tác tuyên truyền t tởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Về tuyên truyền
3
kinh tế, tác phẩm chỉ ra nhiệm vụ: Tuyên truyền một cách đắc lực hơn và có hiệu
quả hơn công cuộc cải cách, mở cửa và xây dựng kinh tế.
2. Công trình nghiên cứu ở trong nớc
- Các nghị quyết, chỉ thị của Đảng.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn coi trọng lãnh đạo và đề ra nhiều chủ
trơng về công tác t tởng, báo chí, tuyên truyền, trong đó có tuyên truyền kinh tế,
nh: Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm ngày 1-8-2007 của Ban Chấp hành Trung -

ơng Đảng khoá X Về công tác t tởng, lý luận và báo chí trớc yêu cầu mới;
Thông báo Kết luận số 225-TB/TW ngày 3-3-2009 của Ban Bí th khoá X Về cải
tiến, nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động của các loại hình tuyên truyền ;
Quyết định số 221-QĐ/TW ngày 27-4-2009 của Ban Bí th về ban hành Quy chế
phối hợp giữa ban tuyên giáo các cấp với cơ quan quản lý nhà nớc cùng cấp trong
việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc
của nhân dân ; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đề ra Chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020; Thông báo số 264-TB/TW ngày 31-7-2009
của Bộ Chính trị về chủ trơng tổ chức cuộc vận động: Ng ời Việt Nam u tiên dùng
hàng Việt Nam Các văn bản đã chỉ ra yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp của công tác
thông tin, tuyên truyền phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Các cuốn sách: Cuốn sách Truyền thông đại chúng của Tạ Ngọc Tấn, Nxb
Chính trị quốc gia, năm 2001, đề cập vai trò của truyền thông đại chúng trong việc
kết nối thông tin phục vụ phát triển kinh tế. Năm 2003, Khoa Tuyên truyền, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền biên soạn Tập bài giảng Nguyên lý tuyên truyền
trình bày những vấn đề chung về công tác tuyên truyền, trong đó có chuyên đề
Tuyên truyền kinh tế bàn về vị trí, vai trò, nội dung và hình thức tuyên truyền kinh
tế Năm 2006, cuốn sách Học tập phơng pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí
Minh của TS. Hoàng Quốc Bảo, Nxb Chính trị quốc gia, nghiên cứu nguồn gốc,
những đặc trng cơ bản của phơng pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh,
thực trạng phơng pháp tuyên truyền của đội ngũ cán bộ t tởng và đa ra giải pháp
đổi mới, nâng cao hiệu quả tuyên truyền. Cuốn sách Nguyên lý công tác t tởng do
PGS.TS. Lơng Khắc Hiếu chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, trình bày đầy đủ và
toàn diện nhất về những vấn đề cơ bản của công tác t tởng. Đặc biệt có chuyên đề
Giáo dục kinh tế và sự hình thành văn hoá kinh tế đa ra nhận định: Giáo dục
kinh tế trở thành nhiệm vụ trọng tâm của công tác t tởng trong sự nghiệp xây dựng
CNXH nói chung và sự nghiệp đổi mới đất nớc ta hiện nay nói riêng. Năm 2008-
2009, TS. Trần Thị Anh Đào biên soạn cuốn Công tác t tởng và vấn đề đào tạo
cán bộ làm công tác t tởng và cuốn Công tác t tởng trong sự nghiệp CNH, HĐH,
Nxb Chính trị quốc gia, đề cập lý luận của công tác t tởng, trong đó có bàn về

phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác t tởng. Năm 2009, cuốn
sách Báo chí với công tác tuyên truyền, đấu tranh chống các luận điệu sai trái của
Bộ Thông tin và Truyền thông, Nxb Thông tin và Truyền thông, bàn về trách
nhiệm của báo chí trong công tác tuyên truyền thời kỳ hội nhập. Cuốn sách Đổi
mới công tác t tởng, lý luận trong tình hình mới, TS. Phạm Tất Thắng chủ biên,
Nxb Chính trị quốc gia, năm 2010, đề cập việc đổi mới cách viết gơng ngời tốt,
việc tốt, các phong trào thi đua yêu nớc theo hớng thiết thực, không phô trơng,
hình thức, phù hợp với điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
hiện nay. Cuốn sách Vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
Việt Nam hiện nay, TS. Trần Hồng Lu, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2011, nêu
một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của tri thức khoa học trong sự nghiệp
CNH, HĐH : Các phơng tiện thông tin đại chúng cần biểu dơng kịp thời các nhà
khoa học, các doanh nghiệp có tài trong phát triển kinh tế để nhân rộng các điển
4
hình, lôi kéo nhân dân phấn đấu, noi theo. Cuốn sách Trí thức hóa công nhân
Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của TS. Bùi Thị Kim Hậu, Nxb
Chính trị quốc gia, năm 2012, coi công tác tuyên truyền, giáo dục là một biện
pháp để nâng cao tác phong công nghiệp và ý thức pháp luật cho công nhân. Cuốn
Tài liệu tuyên truyền về Cuộc vận động Ngời Việt Nam u tiên dùng hàng Việt
Nam do Ban Chỉ đạo Trung ơng Cuộc vận động ấn hành năm 2012 nhấn mạnh vai
trò của công tác tuyên truyền, coi đó là giải pháp quan trọng nhất để thực hiện
thắng lợi Cuộc vận động. Cuốn Kỷ yếu Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác
thông tin đối ngoại; tuyên truyền biển, đảo và phân giới cắm mốc năm 2013; triển
khai nhiệm vụ năm 2014 có tham luận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với tiêu đề Chú trọng công tác tuyên truyền phát triển kinh tế, thủy sản, điểm
mới của ngành nông nghiệp trong năm 2013 nêu bật những kết quả đạt đợc trong
công tác tuyên truyền với nhiều hình thức và nội dung phong phú. Cuốn Kỷ yếu
Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới 2010-2020 tập hợp các tham luận của các bộ, ngành, địa phơng, doanh
nghiệp. Các báo cáo đều đánh giá cao vai trò của công tác tuyên truyền, coi đó

vừa là một trong những bài học kinh nghiệm vừa là giải pháp đẩy mạnh phong
trào xây dựng nông thôn mới.
- Các hội thảo, đề tài, đề án, luận án, bài báo khoa học
Một số đề tài, đề án cấp Bộ có nội dung liên quan đến đổi mới tuyên truyền
kinh tế nh: Đề án mã số KHBĐ(2003)-14: Nâng cao chất lợng và hiệu quả công
tác tuyên truyền các nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong lĩnh vực kinh tế do TS.
Bùi Thế Đức, Ban TGTW làm chủ nhiệm. Đề tài mã số KHBĐ(2008)-48: Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin - tuyên truyền trong lĩnh vực đối
ngoại nhân dân trong tình hình mới do TS. Đỗ Hoàng Long, Ban Đối ngoại
Trung ơng làm chủ nhiệm, đề cập một số nội dung, hình thức thông tin ra nớc
ngoài về sự phát triển kinh tế đất nớc.
Trong bài Bớc sang năm 2012, toàn ngành tuyên giáo chủ động đổi mới,
sáng tạo, khoa học, quyết tâm hơn trong hành động, tác giả Đinh Thế Huynh nêu:
Về nhiệm vụ kinh tế - xã hội: Tập trung triển khai thực hiện tạo sự nhất trí cao
trong việc tiếp tục thực hiện Kết luận 02 của Bộ Chính trị; Kết luận Hội nghị
Trung ơng 3 về tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh
xã hội, tái cơ cấu nền kinh tế. Trong bài Thành phố Hồ Chí Minh tạo sự đồng
lòng, đồng thuận thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ và Kết luận 02 của Bộ
Chính trị tác giả Thân Thị Th khẳng định: Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền là
một trong nhóm giải pháp hữu hiệu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội. Tác giả Lê Hồng Anh, trong bài Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
quả, chất lợng công tác tuyên giáo, chỉ ra nhợc điểm của công tác tuyên giáo nói
chung và tuyên truyền kinh tế nói riêng: công tác tuyên truyền về lĩnh vực kinh
tế cha đợc chú trọng đúng mức . Mới đây, Đảng bộ Khối doanh nghiệp Trung ơng
và Ngân hàng Thơng mại cổ phần đầu t và phát triển Việt Nam tổ chức hội nghị
Đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nớc khối doanh nghiệp Trung ơng đến
năm 2015 xác định: công tác tuyên truyền là giải pháp chủ yếu đẩy mạnh tái cơ
cấu, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
II. Các công trình nghiên cứu Về TáC động của HộI NHậP
QuốC Tế ĐếN công tác tuyên truyền kinh tế

1. Công trình nghiên cứu ở nớc ngoài
Cuốn sách Toàn cầu hoá với các nớc đang phát triển của các nhà nghiên cứu
kinh tế quốc tế của Cộng hoà liên bang Đức K.Bubl, R.Kruege, H.Marienburg viết
5
năm 2002 đề cập hậu quả phát triển kinh tế của toàn cầu hoá, các hệ quả đối với
đờng lối dân tộc của các nớc đang phát triển. Cuốn sách Thế giới phẳng của
Thomas L.Friedman, Nxb Trẻ dịch và ấn hành năm 2006, lý giải sự vận động phức
tạp của nền kinh tế, chính trị thế giới trong kỷ nguyên toàn cầu hoá. Theo tác giả,
khoa học, công nghệ thông tin mang lại những lợi ích to lớn nhng cũng tiềm ẩn hiểm
họa khó lờng. Tác giả cho rằng, một trong các nguyên nhân làm cho Liên Xô sụp đổ
là do mặt trái của cuộc cách mạng thông tin bắt đầu vào đầu đến giữa thập niên 80.
Cuốn sách Toàn cầu hoá và tơng lai của các nớc đang chuyển đổi Grzegorz
W.Kolodko, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, trình bày đặc điểm của toàn cầu
hoá và tác động của nó đối với các nớc đang phát triển. Cuốn sách Quyền đợc nói
vai trò của truyền thông đại chúng trong phát triển kinh tế, Nxb Văn hoá thông tin
phát hành, chỉ ra điều kiện kinh tế và môi trờng chính sách nào là cần thiết để giúp
cho truyền thông có thể hỗ trợ cho phát triển kinh tế.
2. Công trình nghiên cứu ở trong nớc
- Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nớc
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đề ra chủ trơng Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Tiếp đó, ngày 27-11-2001, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 07-
NQ/TW Về hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày 5-2-2007, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp
hành Trung ơng Đảng khóa X ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW Về một số chủ
trơng, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là
thành viên của WTO. Ngày 10-4-2013, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 22-
NQ/TW Về hội nhập quốc tế Nhìn chung, các văn bản đã chỉ ra những thuận lợi,
khó khăn, thời cơ, thách thức đối với xã hội nói chung và công tác tuyên truyền
kinh tế nói riêng khi hội nhập quốc tế.
- Các cuốn sách: Cuốn sách Một số vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam thời kỳ
đổi mới của Trờng Đại học Kinh tế quốc dân, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2004,

nêu những thành tựu cơ bản, hạn chế, nguyên nhân của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và đề xuất một số giải pháp chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Cuốn sách Công nghiệp nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát
triển của Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2004, phân tích vai
trò, thực trạng, giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn trong tiến trình CNH,
HĐH đất nớc. Năm 2004, Ban T tởng - Văn hoá Trung ơng biên soạn cuốn sách
Những vấn đề lớn của thế giới và quá trình hội nhập, phát triển của nớc ta trình
bày quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc ta; những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình hội nhập quốc tế và chỉ ra yêu cầu, nhiệm vụ của công tác tuyên truyền.
Cuốn sách Nhà nớc với phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hoá của
Viện Thông tin khoa học xã hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Nxb Khoa học
xã hội, năm 2005, đề cập sự ra đời, phát triển của nền kinh tế tri thức và vai trò
của nhà nớc đối với sự phát triển kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Cuốn sách Một số vấn đề về công tác lý luận, t tởng và văn hoá của GS. Nguyễn
Đức Bình, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2005, luận bàn về toàn cầu hoá kinh tế và
hội nhập quốc tế của Việt Nam, chỉ ra xu thế tất yếu, thuận lợi, khó khăn, đờng h-
ớng hội nhập của nớc ta và những tác động trên lĩnh vực t tởng. Năm 2006, Ban T-
tởng - Văn hoá Trung ơng biên soạn, phát hành cuốn sách Ba sự kiện lớn thể hiện
cục diện phát triển của đất nớc, nhận định: Gia nhập WTO là thắng lợi quan trọng
của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, chỉ ra những
định hớng trong công tác chỉ đạo, hớng dẫn tuyên truyền khi Việt Nam gia nhập
WTO. Năm 2007, Ban TGTW phối hợp với Phòng Thơng mại và Công nghiệp
Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
6
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO và xuất bản kỷ yếu. Trong báo cáo
đề dẫn, TS. Nguyễn Hồng Vinh nhấn mạnh: Báo chí nớc ta cũng phải tiếp tục đổi
mới cách thức tuyên truyền, nhất là cách tiếp cận và lý giải các vấn đề mới của
thực tiễn sản xuất, kinh doanh thời hội nhập. Phải có nhiều nhà báo, những phóng
viên kinh tế giỏi, am hiểu kinh tế thị trờng, nắm bắt nhanh hoạt động của doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quan hệ trên phạm vi quốc tế, phục vụ cho

các doanh nghiệp bằng các thông tin có giá trị thời sự và bằng các nghiệp vụ báo
chí năng động, sáng tạo của mình. Cuốn sách Xu thế toàn cầu hoá trong hai
thập niên đầu thế kỷ XXI. Nxb Chính trị quốc gia, năm 2007, GS.TS. Lê Hữu
Nghĩa chủ biên, chỉ rõ bản chất và tác động của quá trình toàn cầu hoá hiện nay,
đa ra một số kiến nghị cho quá trình hội nhập ở Việt Nam, trong đó cần quan tâm
đến tuyên truyền. Cuốn Tác phẩm báo chí chọn lọc năm 2011 có bài Nông dân
trong thời đại mới bàn về những thuận lợi, thành công, khó khăn, vất vả của nông
dân trong thời hội nhập. Bài báo cho rằng, t tởng đổ thừa Nhà nớc đang còn
trong bộ phận không nhỏ nông dân, do đó, để giúp nông dân làm giàu trong thời
hội nhập cần phải thay đổi nhận thức: "nông dân là chủ thể - là ngời quyết định,
chứ không chỉ là ngời tiếp nhận, ngời thụ hởng những cơ chế chính sách hỗ trợ từ
Nhà nớc. PGS.TS. Hồng Vinh, tác giả cuốn sách Giữ lửa, Nxb Văn học, năm
2014, khi bàn về giải pháp phát triển kinh tế đất nớc trong thời hội nhập, đã nhấn
mạnh vai trò của sự thống nhất trong nhận thức và hành động: Không có chiếc
đũa thần nào đa đất nớc ta tiến nhanh, tiến chắc, ngoài sự đồng lòng chung sức
của toàn Đảng, toàn dân, sự đồng thuận xã hội rộng lớn vì mục tiêu đa Việt Nam
trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại vào mơi năm tới
- Các đề tài, đề án, bài tham luận hội thảo, bài báo khoa học
Tham luận tại Hội nghị cán bộ toàn quốc sơ kết 2 năm thực hiện Thông báo
kết luận 162-TB/TW ngày 1-12-2004 của Bộ Chính trị về một số biện pháp tăng
cờng quản lý báo chí trong tình hình hiện nay, tác giả Nguyễn Văn Đua khẳng
định: Chính báo chí phát triển đã có tác động không nhỏ thúc đẩy sự nghiệp đổi
mới, thúc đẩy kinh tế thị trờng phát triển. Trong bài Nâng cao năng lực lãnh
đạo, bản lĩnh cầm quyền của Đảng Cộng sản - Một số vấn đề từ thực tiễn Việt
Nam, GS.TS. Phùng Hữu Phú chỉ ra khó khăn do những biến động, rủi ro của nền
kinh tế toàn cầu thời kỳ hậu khủng hoảng, làm cho giá cả tăng vọt, lạm phát cao,
đời sống nhân dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn.
Phát biểu đề dẫn tại hội thảo quốc tế Tăng cờng giám sát và lành mạnh hóa
hệ thống tài chính, năm 2013, tác giả Vũ Viết Ngoạn đề cập vấn đề minh bạch
thông tin, coi đây là một trong những giải pháp nhằm lành mạnh hóa hệ thống tài

chính. Chuyên gia kinh tế Trần Đình Thiên trả lời phỏng vấn báo Tiền Phong,
Xuân Quý Tỵ 2013, về tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay, nhận định: Trong
bối cảnh kinh tế hiện nay, cơ hội rõ nhất là chúng ta nói thật và làm thật, vì mọi
thứ bệnh đã lộ ra rồi. Đây là cơ sở để xây dựng nền tảng phát triển bền vững cho
những năm tiếp theo. Tác giả Phi Sơn trong bài Nông nghiệp trớc vận hội mới,
Báo Tin tức, Xuân Giáp Ngọ 2014, phân tích vai trò của nông nghiệp nh là trụ đỡ
của nền kinh tế nhng nông dân là nhóm đối tợng dễ bị tổn thơng, thiệt thòi nhất
trong quá trình hội nhập quốc tế.
III. Khái quát những vấn đề đã đợc nghiên cứu và những
vấn đề Luận án cần quan tâm giải quyết
1. Những vấn đề đã đợc nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu đã luận bàn về những vấn đề cơ bản nh: Khái
niệm công tác tuyên truyền; khái niệm tuyên truyền kinh tế; vị trí, vai trò, chức
năng, nhiệm vụ, nội dung, hình thức cơ bản của công tác tuyên truyền kinh tế và
7
một số vấn đề xung quanh giáo dục văn hoá kinh tế v.v Về tác động của hội
nhập quốc tế đến xã hội Việt Nam đợc đề cập khá kỹ, nh: thách thức, thuận lợi,
khó khăn và giải pháp của Việt Nam khi gia nhập WTO; kết quả bớc đầu gia nhập
WTO; các nhân tố tác động đến công tác tuyên truyền.
2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
ở góc độ đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình Việt Nam
hội nhập quốc tế, có thể nói, cha có công trình nào đề cập một cách đầy đủ.
Những vấn đề nh: khái niệm và nội dung đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế;
thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế; quan điểm, giải pháp đổi mới công tác
tuyên truyền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế; đổi mới nội dung, phơng
thức, phơng tiện tuyên truyền kinh tế; đổi mới tuyên truyền trong từng lĩnh vực
(kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp, kinh tế biển ) cần đợc nghiên cứu
một cách thấu đáo, sâu sắc, làm cơ sở lý luận cho việc triển khai đổi mới công tác
tuyên truyền kinh tế hiện nay.
3. Những vấn đề nghiên cứu của Luận án

Xuất phát từ tình hình thực tiễn và từ việc nghiên cứu công tác tuyên truyền
kinh tế còn nhiều vấn đề đang bỏ ngỏ, Luận án chọn đề tài Đổi mới công tác
tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay với
mong muốn nghiên cứu làm rõ những nội dung sau: cơ sở lý luận của đổi mới
công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam; thực
trạng, bài học kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra; quan điểm, giải pháp đổi mới công
tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay.
Chơng 1
đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
trong quá trình hội nhập quốc tế ở việt nam MộT Số
VấN Đề Lý LUậN
1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền kinh tế và
đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
1.1.1. Công tác tuyên truyền kinh tế: khái niệm và các yếu tố cấu thành
1.1.1.1. Các khái niệm
a. Công tác tuyên truyền: là một hình thái, một bộ phận cấu thành của công
tác t tởng nhằm truyền bá hệ t tởng và đờng lối chiến lợc, sách lợc trong quần
chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với lợi ích của chủ thể hệ
t tởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ vũ quần chúng hành động
theo thế giới quan và niềm tin đó.
b. Tuyên truyền kinh tế: là một nội dung cơ bản của công tác tuyên truyền
nhằm phổ biến đờng lối, chủ trơng chính sách kinh tế, trang bị cho quần chúng
nhân dân những tri thức kinh tế, phổ biến rộng rãi những kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh, hình thành văn hoá kinh tế cho ngời lao động.
c. Công tác tuyên truyền kinh tế: Công tác tuyên truyền kinh tế là một hoạt
động cơ bản trong công tác tuyên truyền của Đảng CSVN, nhằm phổ biến đờng
lối, chủ trơng, chính sách kinh tế của Đảng, nhà nớc ta, quy định và luật pháp
quốc tế có liên quan đến kinh tế, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh trong nớc và
quốc tế; trang bị cho nhân dân những tri thức kinh tế; hình thành văn hoá kinh tế
cho con ngời trong hoạt động sáng tạo kinh tế.

1.1.1.2. Các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền kinh tế
Với t cách là một hoạt động, công tác tuyên truyền kinh tế bao gồm các yếu
tố cấu thành sau đây: Chủ thể của công tác tuyên truyền kinh tế; Khách thể của
8
công tác tuyên truyền kinh tế; Đối tợng của công tác tuyên truyền kinh tế; Mục
đích của công tác tuyên truyền kinh tế; Nội dung của công tác tuyên truyền kinh
tế; Hình thức tuyên truyền kinh tế; Phơng pháp tuyên truyền kinh tế; Phơng tiện
tuyên truyền kinh tế; Hiệu quả của công tác tuyên truyền kinh tế.
1.1.2. Đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế: khái niệm và nội dung
1.1.2.1. Khái niệm: Đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế là quá trình xem
xét toàn diện các yếu tố cấu thành công tác tuyên truyền kinh tế, nhằm loại bỏ
những quan điểm, nội dung, phơng thức tuyên truyền đã lỗi thời, đồng thời bổ
sung, phát triển những quan điểm, nội dung và phơng thức tuyên truyền mới phù
hợp hơn để mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nớc và hội nhập quốc tế.
1.1.2.2. Nội dung của đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
Đổi mới công tác tuyên truyền thể hiện ở việc đổi mới toàn diện các yếu tố
cấu thành của công tác tuyên truyền kinh tế, đặc biệt là đổi mới nội dung tuyên
truyền kinh tế. Đây sẽ là yếu tố có hàm lợng đổi mới nhiều nhất, thờng xuyên,
nhanh và có tính chất quyết định hiệu quả tuyên truyền kinh tế. Nhìn chung, tất cả
các nội dung phải đợc thờng xuyên đổi mới, nhng sự mới tập trung ở nhóm thông
tin về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, từng lĩnh vực
kinh tế cụ thể; thông tin về chủ trơng, chính sách mới hội nhập kinh tế của Việt
Nam; thông tin về những quy định của các tổ chức kinh tế thế giới; về luật pháp,
quy định quốc tế liên quan trực tiếp đến đầu t, xuất, nhập khẩu của Việt Nam Về
đổi mới hình thức tuyên truyền kinh tế: tập trung đổi mới tuyên truyền qua hệ
thống thông tin đại chúng, nhất là tranh thủ mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của
mạng xã hội; tăng cờng tuyên truyền qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên Về đổi mới phơng pháp tuyên truyền kinh tế: đáng chú ý, điểm mới là đối
thoại giữa những ngời đứng đầu cơ quan, đơn vị với nhân dân về những vấn đề

kinh tế mà nhân dân đang quan tâm. Một phơng pháp mới xuất hiện cũng cần
nhân rộng là bình chọn và trao các danh hiệu, giải thởng cho các mặt hàng hoặc
ngời sản xuất, doanh nghiệp tiêu biểu. Có các hình thức biểu dơng, khích lệ thích
hợp để nâng cao tính tích cực, tự giác của đối tợng tuyên truyền. Về đổi mới hiệu
quả của công tác tuyên truyền kinh tế: hoạt động tuyên kinh tế không chỉ tính đến
kết quả mà phải luôn tính đến hiệu quả. Cần vận dụng cách tính hiệu quả theo
những nghiên cứu mới nhất.
1.2. Sự cần thiết phải đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá
trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Hội nhập quốc tế và tác động của nó đối với đổi mới công tác tuyên
truyền kinh tế ở Việt Nam hiện nay
1.2.1.1. Hội nhập quốc tế: khái niệm và quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
a. Hội nhập kinh tế quốc tế
Thời kỳ đầu, hội nhập kinh tế quốc tế thờng đợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc
nớc ta thiết lập quan hệ thơng mại với một số nớc hoặc là thành viên của một số
thể chế kinh tế quốc tế. Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đợc hiểu là quá trình
không chỉ nói đến việc hợp tác với nớc ngoài mà còn bao gồm cả quá trình chuyển
dịch mạnh cơ cấu kinh tế trong nớc theo hớng hiện đại, xây dựng nền kinh tế có
chất lợng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế - thơng
mại - tài chính giữa nớc ta và các quốc gia trên thế giới.
b. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế là quá trình tham gia của chủ thể vào những sự kiện chung
của đời sống quốc tế với những chính kiến riêng của mình, nhằm mục đích tranh
thủ những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển bền vững của đất nớc. Hội nhập
9
không phải là hoà tan, mà là sự tham gia vào đời sống quốc tế trên cơ sở giữ gìn
bản sắc, bản lĩnh dân tộc, độc lập, chủ quyền quốc gia.
c. Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
* Chủ trơng hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nớc ta
Ngay sau khi nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, cùng với nhiệm vụ

củng cố, xây dựng chính quyền cách mạng, kiến thiết đất nớc, Nhà nớc ta đã có
chủ trơng tham gia các thể chế kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân,
đặc biệt là do chiến tranh kéo dài và chính sách bao vây, cấm vận, Việt Nam chủ
yếu tham gia thể chế liên kết hợp tác với các nớc XHCN. Với đờng lối đổi mới tại
Đại hội VI của Đảng, t duy về hội nhập quốc tế đã có bớc đột phá, tuy nhiên mới
dừng ở mức độ: Tranh thủ mở mang quan hệ kinh tế và khoa học - kỹ thuật với
các nớc thế giới thứ ba, các nớc công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và t
nhân nớc ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Phải đến Đại hội IX của
Đảng, nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế mới rõ hơn, đầy đủ hơn: toàn cầu
hoá kinh tế là một xu thế khách quan và đề ra chủ trơng chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực. Tiếp đó, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế
quốc tế nêu rõ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và những nhiệm vụ cụ thể trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Đến Nghị quyết Trung ơng 9 khoá IX
(tháng 1-2004) Đảng ta chỉ rõ, chủ động và khẩn trơng hơn trong hội nhập kinh tế
quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế đa phơng, song phơng mà nớc ta đã
ký và chuẩn bị tốt các điều kiện để sớm gia nhập WTO. Đại hội X của Đảng bổ
sung thêm cụm từ tích cực, thể hiện nhận thức sâu sắc hơn của Đảng đối với vấn
đề hội nhập kinh tế quốc tế:Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, Mở
rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Đến Đại hội XI, thuật ngữ hội nhập
quốc tế lần đầu tiên chính thức đợc xuất hiện trong văn kiện Đại hội Đảng, đánh
dấu một bớc chuyển căn bản trong t duy của Đảng về hội nhập quốc tế: "chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế đất nớc; vì lợi ích quốc gia dân tộc,
vì một nớc Việt Nam XHCN giàu mạnh. Cụ thể hoá quan điểm này, ngày 10-4-
2013, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW Về hội nhập quốc tế. Đây
là văn kiện quan trọng, có ý nghĩa chiến lợc, thống nhất nhận thức trong Đảng,
trong xã hội, đề cập một cách toàn diện về hội nhập quốc tế. Nh vậy, qua gần 30
năm với 6 kỳ đại hội, Đảng ta ngày càng nhận thức và hoạch định đầy đủ hơn, rõ
nét hơn đờng lối hội nhập quốc tế. Từ chỗ chỉ đề cập đến hội nhập kinh tế, Đảng
ta đã chỉ ra: Hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới và hội nhập
quốc tế, với ý nghĩa là tham gia vào những sự kiện chung của đời sống quốc tế

trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao, quân sự v.v
Hội nhập quốc tế là một bớc phát triển mới về t duy của Đảng ta so với hội nhập
kinh tế quốc tế.
* Những kết quả bớc đầu
Trong lĩnh vực kinh tế, nớc ta đã mở rộng quan hệ thơng mại với nhiều nớc
khác và là thành viên của một số thể chế quốc tế. Đặc biệt, sau 11 năm tiến hành
đàm phán, ngày 7-11-2006, WTO đã chính thức kết nạp Việt Nam là thành viên
thứ 150. Hiện nay, Việt Nam đã thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết gia
nhập WTO; đã có quan hệ ngoại giao với 181 nớc, quan hệ kinh tế - thơng mại với
trên 200 nớc và vùng lãnh thổ, nhận đầu t từ hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong lĩnh vực chính trị, Việt Nam đã trở thành Uỷ viên không Thờng trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2008 - 2009 và chủ tịch ASEAN 2010. Tiếp
đó, ngy 12-11-2013, Việt Nam đợc bầu là thành viên Hội đồng nhân quyền Liên
hợp quốc với số phiếu bầu cao đã góp phần nâng cao đáng kể vị thế chính trị của
nớc ta trên trờng quốc tế. Trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, hội nhập quốc tế tác
động rất rõ nét. Năm 2009, Việt Nam đợc bầu là 1 trong 20 thành viên của Tổ
10
chức UNESCO. Năm 2013, Việt Nam đợc bầu vào Uỷ ban Di sản thế giới của
UNESCO nhiệm kỳ 2014-2017. Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh, nớc ta đã
mở rộng hợp tác với các quốc gia lớn trên thế giới; tham gia nhiều cơ chế hợp tác
quốc phòng - an ninh của khu vực và thế giới nh: Hội nghị Bộ trởng Quốc phòng
các nớc ASEAN; Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF); Tổ chức Cảnh sát quốc tế
(INTERPOL)
1.2.1.2. Tác động của hội nhập quốc tế đối với đổi mới công tác tuyên
truyền kinh tế
a. Những tác động tích cực
Hội nhập quốc tế là cơ hội để Việt Nam tiếp thu tối đa thành tựu khoa học -
công nghệ, kinh nghiệm tổ chức và quản lý kinh tế của các nớc trên thế giới để
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế đất nớc. Những vấn đề đó sẽ làm phong phú
thêm nội dung của công tác tuyên truyền. Hội nhập quốc tế, với sự phát triển

mạnh mẽ của công nghệ thông tin đang tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tuyên truyền của nhân loại nói chung, trong đó có công tác tuyên truyền
kinh tế. Đặc biệt các phơng tiện truyền thông ngày càng trở nên phong phú, đa
dạng. Đó là điều kiện thuận lợi để chúng ta sử dụng phơng tiện truyền thông phục
vụ cho công tác tuyên truyền kinh tế. Hội nhập quốc tế tạo thuận lợi cho việc trao
đổi thông tin, học tập kinh nghiệm của bạn bè quốc tế; thúc đẩy cán bộ tuyên
truyền tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thông qua đó, để mở
rộng và phát triển công tác tuyên truyền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của hội nhập.
b. Những tác động tiêu cực
Toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế sẽ tác động đến độc lập dân tộc, chủ
quyền quốc gia của các nớc nói chung và Việt Nam nói riêng. Về kinh tế, chúng
ta phải đơng đầu với sự cạnh tranh kinh tế không cân sức, dễ bị ảnh hởng từ những
biến động phức tạp của thị trờng thế giới. Điều này gây không ít khó khăn, lúng
túng cho công tác tuyên truyền kinh tế. Các thế lực thù địch sẽ lợi dụng, chống
phá ta thông qua các dự án đầu t, các chơng trình hợp tác, các quỹ, các tổ chức phi
chính phủ v.v. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, chúng ta phải ứng phó với sự
biến động của nền kinh tế thế giới, nhất là trong lĩnh vực vốn, lao động, thơng
mại, xuất, nhập khẩu trong khi nớc ta hội nhập sau nhiều nớc, cha có kinh
nghiệm ứng phó. Bản thân công tác tuyên truyền kinh tế cũng khó dự báo tình
hình, cha có kinh nghiệm thông tin, định hớng d luận xã hội trớc những biến động
phức tạp, khó lờng của thị trờng quốc tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
1.2.2.1. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền kinh tế
Vai trò của công tác tuyên truyền chính là làm cho lý luận thâm nhập vào
quần chúng để qua đó trở thành lực lợng vật chất. Công tác tuyên truyền giúp
cho giai cấp vô sản và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ đợc những quan điểm lý luận
về sự ra đời, địa vị lịch sử và sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa t bản; về sứ mệnh
lịch sử của giai cấp vô sản; về con đờng giải phóng giai cấp vô sản; về mô hình và
con đờng đi lên CNXH. Sức mạnh to lớn của công tác tuyên truyền là ở chỗ,
không những nó làm thay đổi nhận thức của đối tợng mà còn dẫn đến hành động

cách mạng một cách tích cực của đối tợng tuyên truyền. Công tác tuyên truyền
kinh tế góp phần rất quan trọng để giải phóng mọi tiềm năng, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc; góp phần đa đờng
lối, chủ trơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc đi vào cuộc sống.
11
1.2.2.2. Xuất phát từ yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc và hội nhập
quốc tế
Đất nớc ta đang bớc vào thời kỳ mới, thời kỳ phát triển kinh tế đợc xác định
là nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Việt Nam. Cả nớc ra sức phấn đấu thực hiện
mục tiêu đến năm 2020, cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại.
Đây là nhiệm vụ vô cùng khó khăn, gian khổ, đợc triển khai trong hoàn cảnh mới,
điều kiện mới với không ít khó khăn. Công tác tuyên truyền phải làm cho mọi ng-
ời nhận thức rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm hiện nay; động
viên sức mạnh tổng hợp, đa đất nớc vợt qua khó khăn thách thức, thực hiện thắng
lợi mục tiêu, nhiệm vụ CNH, HĐH đất nớc.
1.2.2.3. Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác tuyên
truyền trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
Trong thời gian qua, là một bộ phận của công tác tuyên truyền, công tác
tuyên truyền kinh tế đã bớc đầu đổi mới và đạt đợc một số thành tựu quan trọng,
nhng cũng đang bộc lộ những hạn chế, yếu kém. Nội dung và định hớng tuyên
truyền tỏ rõ sự bất cập, lạc hậu, không theo kịp đợc đời sống sản xuất, cha đủ sức
lôi cuốn toàn dân tộc vào công cuộc phát triển kinh tế. Phơng thức tuyên truyền
chậm đổi mới, nặng về tuyên truyền suông, một chiều, dẫn đến tính hấp dẫn,
thuyết phục cha cao. Trong khi đó, nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân
ngày càng cao hơn và có yêu cầu rất cao về nội dung thông tin, về tính định hớng,
về sự hấp dẫn, về sự kịp thời v.v. Do đó, công tác tuyên truyền kinh tế phải đổi
mới góp phần nâng cao, chất lợng hiệu quả công tác tuyên truyền nói chung trong
giai đoạn mới.
Tóm lại, Công tác tuyên truyền kinh tế là một hoạt động cơ bản trong công
tác tuyên truyền của Đảng CSVN. Trong những năm đổi mới vừa qua, công tác

tuyên truyền kinh tế từng bớc đợc đổi mới, tuy nhiên, cũng đã bộc lộ những hạn
chế, yếu kém và bất cập. Thực tiễn sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc trong quá trình
hội nhập quốc tế đang đặt ra yêu cầu cao đối với việc đổi mới toàn diện công tác
tuyên truyền kinh tế để mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc và hội nhập quốc tế.
Chơng 2
Thực trạng và những vấn đề đặt ra
đối với đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện
nay
2.1. Thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình hội nhập
quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, công tác tuyên truyền
kinh tế đã từng bớc đổi mới, tích cực tham gia vào sự nghiệp đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nớc và đạt đợc những kết quả sau đây.
2.1.1. Thành tựu chủ yếu và nguyên nhân
2.1.1.1. Thành tựu chủ yếu
a. Từng bớc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền,
các ngành, các cấp trong chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền kinh tế
Nhận thức của cấp uỷ, chính quyền, các cấp, các ngành về vai trò, vị trí của
công tác tuyên truyền kinh tế từng bớc đợc nâng lên. Trong các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận của Đảng về lĩnh vực kinh tế đều có chỉ đạo về công tác tuyên truyền.
Báo cáo định kỳ của Chính phủ và chính quyền các cấp đều có mục đánh giá,
12
kiểm điểm công tác thông tin tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội. Các cơ quan tuyên truyền, cơ quan thông tin đại chúng có bố trí bộ phận
chuyên môn hoặc phóng viên theo dõi kinh tế. Các ngành, đoàn thể đã quan tâm
triển khai tuyên truyền kinh tế bằng nhiều hình thức. Nhìn chung, nhận thức và
trách nhiệm chỉ đạo, triển khai công tác tuyên truyền kinh tế ở các cấp, các ngành
đã có bớc chuyển biến ngày càng rõ nét hơn.

b. Nội dung tuyên truyền ngày càng phong phú, thiết thực hơn
Công tác tuyên truyền kinh tế đã tập trung vào những nhóm nội dung chính
sau: Truyền bá quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, góp
phần hình thành đờng lối đổi mới kinh tế; tuyên truyền chủ trơng, đờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc về phát triển kinh tế, góp phần nâng cao
vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nớc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới và hội nhập quốc tế; tuyên truyền thi đua yêu nớc, phát hiện những nhân
tố mới, cổ vũ và nhân rộng điển hình tiên tiến; đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực xã hội; diễn biến hoà bình trên lĩnh vực kinh tế; các quan điểm sai
trái; bảo vệ nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta. Tuỳ tình hình thực tế,
những nội dung nêu trên đợc lựa chọn cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, nhu
cầu của đối tợng.
c. Hình thức, phơng pháp và phơng tiện tuyên truyền kinh tế phong phú,
đa dạng, từng bớc đáp ứng yêu cầu thông tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân
Hệ thống báo chí, xuất bản phát triển nhanh cả về số lợng, hình thức và nội
dung, đáp ứng yêu cầu thông tin phong phú, nhanh, nhạy, kịp thời của nhân dân.
Công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên đợc củng cố,
kiện toàn và đổi mới phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Hệ thống
thiết chế văn hoá cơ sở phát triển mạnh mẽ, đều khắp các địa phơng, vùng miền
trong cả nớc, giữ vai trò quan trọng trong việc truyền bá, cụ thể hoá nhiệm vụ phát
triển kinh tế của đất nớc, của địa phơng. Các hình thức, phơng pháp tuyên truyền
khác cũng đợc triển khai một cách phong phú, sinh động nh: tổ chức hội thảo, hội
nghị, hội thi, triển lãm, hội chợ, tham quan, thông tin, cổ động Có thể nói, trong
những năm qua, hình thức, phơng pháp và phơng tiện đã có bớc phát triển mới,
góp phần đa thông tin đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân đầy đủ, kịp thời hơn.
d. Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác tuyên truyền kinh tế từng bớc đợc
quan tâm xây dựng, đào tạo, bồi dỡng phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc và
hội nhập quốc tế
Tổ chức và cán bộ làm công tác tuyên giáo của Đảng ngày càng đợc củng cố
kiện toàn, gồm 3 cấp: cấp Trung ơng, cấp tỉnh/thành phố, cấp huyện. Riêng mô

hình ban tuyên giáo cấp xã, hiện nay còn khó khăn về bộ máy, tổ chức và cán bộ.
Nhng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, nhiều địa phơng đã chủ trơng bố trí bộ máy,
cán bộ ban tuyên giáo cấp xã. Đáng chú ý, Ban Tuyên Vận của tỉnh Lào Cai là mô
hình mới, mang lại hiệu quả tốt. Ngoài ra, trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nớc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí đều bố trí bộ máy
hoặc cán bộ làm công tác tuyên truyền nói chung và tuyên truyền kinh tế nói
riêng. Cán bộ tuyên truyền đa số đợc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về báo chí,
tuyên truyền hoặc các chuyên ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, có trình độ
và bản lĩnh chính trị vững vàng, từng bớc đáp ứng yêu cầu.
13
e. Công tác tuyên truyền kinh tế cổ vũ nhân dân tích cực lao động, sản xuất,
góp phần đa nền kinh tế nớc ta vợt qua khó khăn, thách thức, đạt nhiều kết quả
tích cực, đúng hớng trên các lĩnh vực
Công tác tuyên truyền đã tích cực giải thích, phân tích giúp nhân dân nhìn
nhận đúng mức những thuận lợi, khó khăn của nền kinh tế đất nớc, kịp thời phản
ảnh tình hình biến động của kinh tế thế giới, động viên nhân dân đồng lòng,
chung sức thực hiện các chủ trơng của Đảng, giải pháp của Chính phủ, các cấp,
các ngành. T tởng nhân dân ổn định, chủ động và tích cực khắc phục khó khăn,
đẩy mạnh sản xuất trên các lĩnh vực, góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Kinh tế vĩ mô cơ bản giữ ổn định. Tổng sản phẩm trong nớc
(GDP) năm 2013 tăng 5,42% so với năm 2012. Thu nhập bình quân đầu ngời
1.960 USD, tăng 12% so với năm 2012. Lạm phát đợc kiểm soát ở mức 6,04%,
thấp nhất trong 10 năm qua.
2.1.1.2. Nguyên nhân của thành tựu
a. Nguyên nhân khách quan: (1) Những thành tựu trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của đất nớc trong 30 năm
đổi mới và trong hội nhập quốc tế vừa qua là thực tiễn sinh động làm căn cứ, cơ sở
thuyết phục và tạo đà cho công tác tuyên truyền; (2) Những thành tựu về khoa
học, công nghệ trên thế giới, nhất là trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đã
tạo điều kiện rất quan trọng trong công tác tuyên truyền kinh tế; (3) Sự phát triển

và tiến bộ xã hội nói chung, nhất là về trình độ dân trí, ý thức và trách nhiệm công
dân ngày càng đợc nâng cao cũng góp phần làm nên những thành tựu của công tác
tuyên truyền kinh tế.
b. Nguyên nhân chủ quan: (1) Sự kiên định phát triển và vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và con đờng đi lên CNXH của Đảng ta;
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí th, Trung ơng Đảng; (2)
Nhiều cấp uỷ đảng đã coi trọng và quan tâm đến công tác tuyên truyền kinh tế;
(3) Sự phối hợp thờng xuyên và chặt chẽ giữa các kênh, các hình thức tuyên
truyền; cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên truyền đợc bổ sung, nâng cấp, từng
bớc đáp ứng yêu cầu; (4) Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền kinh tế đợc
rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng và sự nghiệp đổi
mới.
2.1.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
2.1.2.1. Hạn chế, yếu kém: (1) Công tác tuyên truyền kinh tế chậm đổi mới
về nội dung, hình thức và phơng pháp, dẫn đến tính hấp dẫn, tính thuyết phục cha
cao; (2) Các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo thiếu kịp thời trong chỉ đạo, định hớng
thông tin; (3) Sự bất cập của bộ máy tổ chức, cán bộ làm công tác tuyên truyền
kinh tế; (4) Kinh phí tuyên truyền và việc trang bị, hiện đại hoá các phơng tiện
tuyên truyền còn rất hạn chế.
2.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
a. Nguyên nhân khách quan: Sự chống phá của các thế lực thù địch trên
lĩnh vực t tởng, văn hoá, kinh tế; Tác động tiêu cực từ biến động phức tạp của tình
hình kinh tế, chính trị thế giới; Sự bất cập trong quá trình triển khai thực hiện, cụ
thể hóa chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế và vấn đề lợi ích nhóm trong
lĩnh vực kinh tế.
b. Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức của cấp uỷ đảng, chính quyền, các
ngành, các cấp về vai trò, vị trí của công tác tuyên truyền kinh tế còn hạn chế; Các
cấp chính quyền và các ngành kinh tế cha coi trọng tuyên truyền kinh tế; Thiếu sự
14
phối hợp với ban tuyên giáo các cấp trong quá trình triển khai nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội; Trình độ, năng lực cán bộ tuyên truyền cha đáp ứng đợc yêu cầu;
Thiếu cơ chế, chính sách phù hợp cho cán bộ tuyên truyền.
2.1.3. Kinh nghiệm bớc đầu
Một là, công tác tuyên truyền kinh tế phải nắm chắc đờng lối, chính sách
của Đảng và Nhà nớc; bám sát thực tiễn; chủ động và sáng tạo trong mọi tình
huống; vững vàng và nhạy bén trớc mọi biến cố phức tạp. Hai là, công tác tuyên
truyền kinh tế cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí th và
các cấp uỷ đảng; chủ động xây dựng chơng trình, kế hoạch tuyên truyền lâu dài và
đột xuất; triển khai tuyên truyền đồng bộ và toàn diện trong các cấp, các ngành;
xác định nhiệm vụ thờng xuyên và trọng tâm trong chỉ đạo thực hiện. Ba là, đẩy
mạnh đổi mới nội dung và phơng thức tuyên truyền kinh tế, kết hợp định hớng,
chỉ đạo với xử lý thông tin phản hồi; hớng mạnh về cơ sở, tập trung cho những
vùng kinh tế trọng điểm và vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Bốn là, phát huy
sức mạnh tổng hợp của toàn ngành tuyên giáo, của toàn bộ hệ thống chính trị và
của các tầng lớp nhân dân trong công tác tuyên truyền kinh tế. Năm là, thờng
xuyên chăm lo xây dựng củng cố tổ chức và phát triển đội ngũ cán bộ tuyên
truyền; đổi mới cơ chế, chính sách, đầu t cơ sở vật chất đối với công tác tuyên
truyền kinh tế của Đảng. Sáu là, tăng cờng công tác chỉ đạo, kiểm tra của ban
tuyên giáo các cấp; đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn công tác
tuyên truyền kinh tế.
2.2. Những vấn đề đặt ra đối với đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế
trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Mõu thun gia s cn thit ca vic i mi
tuyờn truyn kinh t trong quỏ trỡnh hi nhp quc t vi
nhn thc thiu y v v trớ, vai trũ ca tuyờn truyn
kinh t nh mt quỏ trỡnh kinh t ca nc ta trong giai
on hin nay
Bớc vào hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế trở thành nhiệm vụ trung tâm
của cách mạng nớc ta. Tình hình mới, hoàn cảnh mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi công
tác tuyên truyền kinh tế phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện mới đáp ứng đợc yêu

cầu. Công tác tuyên truyền kinh tế vừa phải giải thích, vận động, thuyết phục nhân
dân thực hiện mục tiêu CNH, HĐH vừa phải chuẩn bị ứng phó với những khó
khăn phát sinh trong quá trình hội nhập. Trong khi đó, nhận thức về vai trò, vị trí của
công tác tuyên truyền trong Đảng, trong xã hội còn hạn chế; cha thấy đợc công tác
tuyên truyền có sức mạnh nh một lực lợng vật chất một khi nó thấm sâu vào quần
chúng; cha thấy đợc vai trò của công tác tuyên truyền trong hoạt động kinh tế, mang
lại hiệu quả kinh tế. Trong lĩnh vực tuyên truyền, thờng chú trọng tuyên truyền chính
trị mà cha quan tâm chỉ đạo đúng tầm tuyên truyền kinh tế.
2.2.2. Mõu thun gia kh nng qun lý, nh hng
thụng tin trong th trng thụng tin kinh t nc ta vi s
bựng n thụng tin trong th gii hi nhp
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ thông tin, nhất là internet
giúp chúng ta tiếp cận nhanh hơn, thuận lợi hơn những thành tựu, giá trị tiến bộ
của nhân loại và trao đổi thông tin với bạn bè quốc tế. Bên cạnh những mặt tích
cực, chúng ta cũng phải đối phó với tình hình thông tin đa chiều, thông tin xấu của
các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nớc ta trên lĩnh vực chính trị, kinh tế.
15
Tuy nhiên, khả năng quản lý, định hớng thông tin đã không theo kịp với thời đại
bùng nổ thông tin. Thông tin chính thống đến rất chậm, nhất là thông tin liên quan
đến những vấn đề quan trọng, nhạy cảm, hầu hết thờng đến sau thông tin từ báo
chí nớc ngoài, từ mạng internet. Yêu cầu mới đặt ra cho công tác tuyên truyền
kinh tế hiện nay là phải chủ động làm chủ thông tin, đa thông tin chính thống,
phong phú, nhanh, nhạy, kịp thời, chính xác đến với nhân dân.
2.2.3. Mõu thun gia yờu cu cao ca i tng v s phong phỳ, a
dng v tớnh hp dn vi tớnh n iu, c k, nghốo nn ca hỡnh thc,
phng tin tuyờn truyn kinh t hin nay
Cán bộ, đảng viên và nhân dân yêu cầu ngày càng cao ở tính hấp dẫn,
phong phú của hình thức, phơng tiện tuyên truyền. Nhiều nội dung tuyên truyền
kinh tế rất quan trọng nhng hình thức tuyên truyền không hấp dẫn đợc độc giả.
Phơng tiện tuyên truyền cũ kỹ, lạc hậu không đủ sức chuyển tải nội dung cần

tuyên truyền. Hiện nay, trình độ cán bộ, đảng viên ngày một nâng cao, khả năng
tự cập nhật, tìm hiểu thông tin thông qua phơng tiện thông tin đại chúng, qua máy
tính cá nhân đã trở nên phổ biến. Trong khi đó, hình thức, phơng tiện tuyên truyền
chậm đổi mới.
2.2.4. Mõu thun gia yờu cu tng cng i mi cụng
tỏc tuyờn truyn kinh t cho phự hp vi quỏ trỡnh hi nhp
quc t vi nhng bt cp, hn ch trong t chc b mỏy
cỏn b v iu kin, mụi trng tuyờn truyn kinh t hin
nay
Yêu cầu tăng cờng đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế đặt ra là rất cấp
bách, cần thiết, trong khi thực trạng và môi trờng tuyên truyền đang gặp rất nhiều
khó khăn, bất cập. Những tác động tiêu cực từ tình hình trong nớc và quốc tế, tệ
tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm; tình hình bất ổn ở Biển Đông; sự bất cập
trong lý luận kinh tế là những trở lực cho công tác tuyên truyền kinh tế. Trong tổ
chức, bộ máy tuyên giáo các cấp, thiếu các bộ phận, phòng ban chuyên môn tham
mu chuyên sâu về tuyên truyền kinh tế, mà chủ yếu tập trung cho tuyên truyền
chính trị. Trong đội ngũ cán bộ tuyên giáo thiếu hẳn những chuyên gia tâm huyết,
đủ tầm tham mu có sức thuyết phục về công tác tuyên truyền kinh tế. Nhìn chung,
cán bộ tuyên giáo am hiểu về lĩnh vực kinh tế rất hạn chế nên việc tham mu về
lĩnh vực này gặp khó khăn.
2.2.5. Mõu thun gia tớnh a dng, a cp ca cỏc lc lng tuyờn
truyn kinh t vi tớnh n iu, khộp kớn trong vic ch o, phi hp cỏc lc
lng tuyờn truyn kinh t hin nay
Hiện nay, lực lợng tham gia tuyên truyền kinh tế không còn bó hẹp trong hệ
thống chính trị mà mở rộng thêm nhiều tổ chức cá nhân khác, nh: các tổ chức
quốc tế, các nớc, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nớc ngoài có quan hệ hợp tác
kinh tế với Việt Nam, đặc biệt là sự tham gia của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc
gia. Lực lợng tuyên truyền từ nớc ngoài, thông qua mạng internet hoặc qua con đ-
ờng ngoại giao, qua ngời lao động Việt Nam ở nớc ngoài, qua ngời nớc ngoài lao
động tại Việt Nam đa vào Việt Nam nhiều thông tin có lợi hoặc không có lợi

cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, việc chỉ đạo, quản lý thông tin
trong lực lợng này đang thiếu những quy định cụ thể, đòi hỏi phải có sự đổi mới,
đợc cụ thể hóa không chỉ bằng văn bản của Đảng, mà còn phải bằng các quy định
của pháp luật.
Tóm lại, công tác tuyên truyền kinh tế trong những năm qua đã đạt đợc
những thành tựu quan trọng; góp phần đa quan điểm, chủ trơng của Đảng, chính
16
sách, pháp luật của Nhà nớc về phát triển kinh tế đi vào cuộc sống. Tuy nhiên,
công tác tuyên truyền kinh tế còn nhiều yếu kém, chậm đổi mới nội dung, hình
thức, phơng tiện tuyên truyền lạc hậu, tổ chức, bộ máy cán bộ còn nhiều bất cập.
Những thành tựu và yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song chủ yếu
là do nguyên nhân chủ quan. Thực tiễn đó đang đặt ra cho công tác tuyên truyền
kinh tế những yêu cầu mới, nặng nề hơn, khó khăn hơn, nhất là về mục đích; về
nội dung tuyên truyền, tính hấp dẫn, tính thuyết phục; về tính thời sự và định h-
ớng; về tính hiệu quả và lan toả đòi hỏi phải có nhận thức mới, tích cực đổi mới
đồng bộ và toàn diện công tác này.
Chơng 3
Quan điểm và giải pháp đổi mới
công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình
hội nhập quốc tế ở việt nam hiện nay
3.1. Quan điểm đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá trình
hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Công tác tuyên truyền kinh tế là một thành tố nằm trong hoạt động
kinh tế; luôn đi trớc, đi cùng, đi sau trong mọi hoạt động kinh tế
Công tác tuyên truyền kinh tế phải đợc coi là một thành tố nằm trong hoạt
động kinh tế, thể hiện mối quan hệ gắn bó hữu cơ, chặt chẽ nh máu, thịt với hoạt
động kinh tế. Thiếu tuyên truyền, hoạt động kinh tế cha thể coi là đầy đủ đợc, bởi
thiếu tuyên truyền, ắt hoạt động kinh tế không mang lại hiệu quả cao. Công tác
tuyên truyền luôn đi trớc, đi cùng, đi sau mọi hoạt động kinh tế, thể hiện tính chủ
động của công tác tuyên truyền phải đi trớc một bớc, chuẩn bị t tởng cho đối tợng;

đồng thời thể hiện vai trò và trách nhiệm của công tác tuyên truyền tiếp tục đi sau,
làm công tác t tởng cho đối tợng khi kết thúc một hoạt động kinh tế.
3.1.2. Công tác tuyên truyền kinh tế là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế và mỗi ngời dân, trong đó đội ngũ cán bộ tuyên giáo là lực lợng
nòng cốt
Đảng ta luôn khẳng định, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, do đó
công tác tuyên truyền kinh tế cũng phải đợc triển khai đúng tầm nhiệm vụ trung
tâm đó và hơn thế phải đợc coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các cấp
uỷ đảng. Mọi chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế có trở thành hiện thực hay
không phải bắt đầu từ sự thống nhất nhận thức trong Đảng, trong xã hội. Công tác
tuyên truyền cần làm cho mọi ngời nhận thức sâu sắc những quan điểm đó để
thống nhất trong hành động, biến chủ trơng, chính sách thành những phong trào
hành động cách mạng rộng lớn trong toàn xã hội. Các cấp uỷ cần coi đó là nhiệm
vụ trọng tâm trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động xây dựng chơng trình,
kế hoạch công tác thờng xuyên.
3.1.3. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phơng thức tuyên truyền kinh tế h-
ớng đến mục tiêu xây dựng Việt Nam trở thành nớc công nghiệp hiện đại vào
giữa thế kỷ XXI
Công tác tuyên truyền phải đổi mới toàn diện, mạnh mẽ về nội dung và ph-
ơng thức, không ngừng nâng cao chất lợng và hiệu quả, nhằm khơi dậy ý chí tự c-
ờng, tự tôn dân tộc; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, nêu cao ý chí v-
ơn lên của các tầng lớp nhân dân, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng và
sự đồng thuận lớn trong xã hội để thực hiện mục tiêu CNH, HĐH đất nớc, phấn
đấu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại và
đến giữa thế kỷ XXI trở thành một nớc công nghiệp hiện đại, theo định hớng
17
XHCN. Đây là mục tiêu lớn đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn
dân tộc, trong đó công tác tuyên truyền phải đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ mới đáp
ứng đợc yêu cầu.

3.2. Giải pháp chủ yếu đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế trong quá
trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ,
chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội và của toàn dân về công tác tuyên
truyền kinh tế
Những quan điểm cơ bản và những nội dung mới về vai trò, vị trí của công
tác tuyên truyền cần đợc quán triệt sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân, làm cho mọi ngời, trên cơng vị của mình nhận thức rõ đợc trách nhiệm, tự
giác và tích cực tham gia. Trên cơ sở nhận thức đúng và đủ vai trò của công tác
tuyên truyền, cần đổi mới và tăng cờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng đối với
công tác tuyên truyền kinh tế. Cấp uỷ đảng cần có chơng trình lãnh đạo, chỉ đạo
công tác tuyên truyền kinh tế; phân công nhiệm vụ cho từng tổ chức, từng đảng
viên; trang bị thêm những phơng tiện hiện đại phục vụ cho hoạt động tuyên
truyền. Các cấp uỷ cần sâu sát đối với công tác tuyên truyền; định kỳ nghe báo
cáo về tình hình, kết quả công tác và có kế hoạch đối thoại với nhân dân để kịp
thời chỉ đạo công tác tuyên truyền kinh tế. Chính quyền các cấp cần quan tâm đầu
t thoả đáng cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ tuyên truyền kinh tế.
3.2.2. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung tuyên truyền kinh tế
Trong quá trình hội nhập quốc tế, nội dung tuyên truyền kinh tế khá rộng,
cần tập trung vào các nhóm chính sau: lý luận và các quan điểm, chủ trơng của
Đảng, chính sách, luật pháp của Nhà nớc về phát triển kinh tế; các quy định, luật
pháp quốc tế liên quan đến sự phát triển kinh tế Việt Nam; tình hình kinh tế thế
giới và trong nớc; các dự án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế của trung ơng
và địa phơng; các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ của Việt Nam và thế
giới; các phong trào thi đua yêu nớc; xây dựng, phát hiện, nhân rộng mô hình
điểm, điển hình, nhân tố mới; cuộc đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng
phí và các quan điểm sai trái
3.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới phơng pháp và hình thức tuyên truyền
Đa dạng hóa các hình thức, phơng pháp tuyên truyền kinh tế. Coi trọng phát
huy dân chủ trong tuyên truyền, lắng nghe ý kiến tâm t nguyện vọng của nhân

dân. Tăng cờng đối thoại, thông tin hai chiều. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 17-
CT/TW ngày 15-11-2007 của Ban Bí th Về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất l-
ợng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới. Nâng cao chất l-
ợng và hiệu quả tuyên truyền kinh tế trên báo chí theo hớng thông tin nhanh,
nhạy, đúng định hớng về đời sống kinh tế trong nớc và thế giới. Cơ quan chủ quản
báo chí tăng cờng lãnh đạo, chỉ đạo báo chí thực hiện nghiêm các quy định của
Đảng, Nhà nớc; theo dõi, kiểm tra, xử lý nghiêm các sai phạm về công tác báo
chí. Tăng cờng tuyên truyền kinh tế thông qua biên soạn, biên dịch, xuất bản sách
kết hợp với giáo dục t tởng và quản lý nhà nớc trong lĩnh vực này. Sử dụng có hiệu
quả các loại hình văn học - nghệ thuật trong tuyên truyền kinh tế.
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác
tuyên truyền kinh tế
Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tuyên truyền kinh tế, nhất là đối với
cơ quan tham mu của Đảng. Bố trí bộ phận, cán bộ theo dõi chuyên sâu về tuyên
truyền kinh tế. Coi trọng kiện toàn bộ phận tuyên truyền kinh tế trong hệ thống
chính quyền và củng cố ở cấp cơ sở. Cần chính thức công nhận bộ máy, hoạt động
của ban tuyên giáo cấp xã. Coi trọng đào tạo, bồi dỡng cán bộ làm công tác tuyên
18
truyền kinh tế với yêu cầu nắm vững nguyên lý tuyên truyền, am hiểu lĩnh vực
kinh tế. Nên điều động cán bộ có năng khiếu tuyên truyền (nói tốt, viết tốt, tham
mu tốt) nhất là những cán bộ đã công tác trong các ngành kinh tế về công tác tại
ban tuyên giáo các cấp. Có chính sách u đãi, phụ cấp nghề nghiệp cho cán bộ làm
công tác tuyên truyền kinh tế nói riêng, tuyên truyền nói chung.
3.2.5. Nhóm giải pháp tăng cờng mối quan hệ phối hợp giữa ban tuyên
giáo các cấp với các cơ quan quản lý nhà nớc, các tổ chức, tập đoàn kinh tế
trong nớc và nớc ngoài
Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 221-QĐ/TW, ngày 27-4-2009 của Ban
Bí th về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa ban tuyên giáo các cấp với cơ quan
quản lý nhà nớc cùng cấp trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nhân dân. Cần tiến hành sơ kết, rút ra

những kinh nghiệm quý trong quá trình thực hiện, trong đó chú ý xác định rõ mục
đích và phạm vi phối hợp; trách nhiệm và phơng thức phối hợp. Tiếp tục mở rộng
nội dung phối hợp, sâu, rộng, toàn diện trên mọi hoạt động phát triển kinh tế.
3.2.6. Nhóm giải pháp phát huy tính tích cực, tự giác của đối tợng tuyên truyền
Bên cạnh những nhóm giải pháp đổi mới thuộc về phía chủ thể của công tác
tuyên truyền, đổi mới từ phía đối tợng tuyên truyền cũng rất cần thiết. Có nh thế
mới khơi dậy và phát huy đợc tính tích cực, tự giác của đối tợng tuyên truyền,
khắc phục nhợc điểm tuyên truyền một cách áp đặt. Chủ thể tuyên truyền phải
làm cho đối tợng hiểu đợc rằng, toàn bộ các hoạt động tuyên truyền kinh tế là đem
lại lợi ích thiết thân cho họ; khơi dậy tính tích cực, ý thức tự giác tham gia vào
hoạt động tuyên truyền. Làm cho đối tợng tuyên truyền từ vị thế bị động trở nên
chủ động, tích cực lắng nghe, sẵn sàng tin và làm theo. Chú trọng phát hiện, bồi d-
ỡng, nhân rộng điển hình tiên tiến.
Tóm lại, phát triển kinh tế vẫn tiếp tục là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ
đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Để tranh thủ đợc thời cơ và
thuận lợi, vợt qua thách thức, khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện của toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta, trong đó công tác tuyên truyền cần đợc coi là một thành tố
nằm ngay trong mọi quá trình phát triển kinh tế, luôn đi trớc, đi cùng, đi sau trong
mọi hoạt động kinh tế. Coi công tác tuyên truyền là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế và của toàn dân, trong đó, đội ngũ cán bộ tuyên giáo là lực lợng
nòng cốt. Trên cơ sở nhận thức đó, cần tập trung triển khai thực hiện một số
nhóm giải pháp chủ yếu đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế, nâng cao chất lợng
hiệu quả, tạo đợc sự hấp dẫn, thuyết phục.
KếT LUậN
Trong công cuộc đổi mới đất nớc và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trung tâm, theo đó, tuyên truyền kinh tế trở thành một bộ phận quan trọng
của công tác tuyên truyền. Trong thời gian qua, công tác tuyên truyền kinh tế đợc
triển khai đồng bộ, rộng khắp với sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Tuy nhiên, công tác tuyên

truyền kinh tế còn nhiều hạn chế, yếu kém, cha đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Nhiều
vấn đề bất cập đang đặt ra đối với công tác tuyên truyền kinh tế nh: nhận thức cha
đầy đủ, cha đúng tầm vai trò, vị trí của công tác tuyên truyền kinh tế trong giai đoạn
hiện nay; khả năng quản lý và định hớng thông tin; cơ sở vật chất, phơng tiện tuyên
vừa thiếu thốn, vừa lạc hậu; bộ máy, cán bộ làm công tác tuyên truyền vừa thiếu, vừa
yếu; sự phối hợp lỏng lẻo giữa các cơ quan,`ban, ngành
19
Trong thời gian tới, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang tiếp tục
đặt ra cho công tác tuyên truyền những vấn đề rất mới, rất căn bản cả về lý luận và
thực tiễn. Việt Nam sẽ hội nhập sâu và toàn diện về kinh tế, phấn đấu hoàn thành
mục tiêu cơ bản trở thành nớc công nghiệp theo hớng hiện đại vào năm 2020. Tình
hình quốc tế tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lờng. Tình hình trong nớc vẫn phải
đối mặt với những khó khăn nội tại, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế. Các thế lực
thù địch sẽ lợi dụng, chống phá ta quyết liệt hơn thông qua hợp tác kinh tế, các dự
án đầu t, các quỹ, các tổ chức phi chính phủ v.v
Công tác tuyên truyền kinh tế cùng với công tác lý luận luôn đứng ở tuyến
đầu của sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, do đó, đổi mới toàn diện công
tác tuyên truyền kinh tế là yêu cầu tất yếu, khách quan. Phải nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của Đảng, các ngành, các cấp và toàn dân về công tác tuyên truyền kinh
tế. Đổi mới mạnh mẽ, toàn diện công tác tuyên truyền kinh tế từ Trung ơng đến cơ
sở. Đổi mới hình thức, phơng pháp, phơng tiện tuyên truyền, bám sát định hớng của
Đảng, lựa chọn nội dung mới, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu đối tợng, phục vụ nhiệm vụ
chính trị của Đảng, phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt quan tâm củng cố, kiện toàn
bộ máy, bồi dỡng, đào tạo, quan tâm đúng mức đến đội ngũ cán bộ làm công tác
tuyên truyền kinh tế. Mỗi cấp, mỗi ngành căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình
cần tích cực tham gia tuyên truyền kinh tế, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2020, nớc ta cơ bản trở thành nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại.
Đổi mới công tác tuyên truyền kinh tế của Đảng trong quá trình hội nhập
quốc tế là vấn đề mới cha đợc nghiên cứu nhiều. Bối cảnh trong nớc, quốc tế luôn

biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lờng. Đối tợng tuyên truyền có nhiều đặc
điểm tâm lý mới, nhu cầu hởng thụ thông tin ngày một cao, dân chủ trong Đảng,
trong xã hội ngày càng mở rộng. Thực tiễn đó đang đặt ra cho công tác tuyên
truyền kinh tế của Đảng cần tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu xung quanh vấn đề
đổi mới công tác tuyên truyền kinh, để bổ sung và phát triển lý luận, làm cơ sở
triển khai có hiệu quả, có sức thuyết phục công tác tuyên truyền kinh tế trong bối
cảnh mới.
20
C¸c c«ng tr×nh khoa häc cña t¸c gi¶
(Đã công bố từ năm 2010 đến nay)
1. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), "Hội nhập quốc tế và những yêu cầu mới đặt ra đối
với công tác tuyên truyền của Đảng", Tạp chí Thông tin đối ngoại, (4).
2. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), "Một số giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác tuyên truyền", Tạp chí Tuyên giáo, (5).
3. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), "Công tác tuyên truyền của Đảng, tự hào qua những
chặng đường lịch sử", Tạp chí Thông tin đối ngoại, (7).
4. Nguyễn Thị Thu Hà (2012), "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên giáo ở
đảng bộ Khối doanh nghiệp Trung ương", Tạp chí Tuyên giáo, (2).
5. Nguyễn Thị Thu Hà (2012), "Công tác tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, (2).
6. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), "Công tác tuyên truyền ứng phó với biến đổi khí
hậu bảo vệ tài nguyên, môi trường", Tạp chí Thông tin đối ngoại, (3).
7. Nguyễn Thị Thu Hà (2013), "Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về
công tác tuyên truyền", Tạp chí Thông tin đối ngoại, (7).
8. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), "Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về kinh
tế, Tạp chí Tuyên giáo, (6).
9. Nguyễn Thị Thu Hà (2014), “Công tác tuyên truyền kinh tế góp phần đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp chí Báo cáo viên, (7).


×