Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích nhu cầu và chiến lược chuỗi cung ứng công ty cosevco Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.8 KB, 39 trang )

Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
MỤC LỤC

SVTH: Nhóm 4

Trang 1
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CÔNG TY
Công ty cổ phần gạch men COSEVCO có trụ sở chính đóng tại Khu Công
Nghiệp Hòa Khánh – Q. Liên Chiểu – Tp Đà Nẵng, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng
miền Trung - Bộ Xây Dựng. Một trong những đơn vị có truyền thống trong lĩnh vực
sản xuất &kinh doanh
1.1. Tên và địa chỉ doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty Gạch men Cosevco
- Tên viết tắt: DACERA
- Tên giao dịch quốc tế: COSSEVCO CERAMIC TILES COMPANY
- Ðịa chỉ: Đường số 9–Khu công nghiệp Hoà Khánh–Q.Liên Chiểu-Tp.Ðà Nẵng
- Ðiện thoại: 0511_3842142;3841495
- Fax: 0511.842756
- Email:
- Website: www.dacera.com.vn
- Là công ty thành viên hạch toán ðộc lập của Tổng công ty Miền Trung.
1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất các sản phẩm VLXD nhãn hiệu COSEVCO: Gạch men, Xi măng, tấm
lợp.
- Xây dựng dân dụng & công nghiệp – cung ứng vận tải – vật tư phục vụ cho sản xuất
gạch ceramic…
1.3. Sản phẩm chính





SVTH: Nhóm 4

Trang 2
DACERA

DACERA

Các sản phẩm
Các sản phẩm
Gạch
men ốp
tường
Gạch
men ốp
tường
Gạch
men lát
nền
Gạch
men lát
nền
Gạch
viền
trang trí
Gạch
viền
trang trí
Gạch

viền
chân
tường
Gạch
viền
chân
tường
Gạch
sàn nước
Gạch
sàn nước
Gạch
mỹ thuật
Gạch
mỹ thuật
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
1.4. Chiến lược kinh doanh:
1.4.1. Tầm nhìn:
“Dacera quyết tâm giữ vững vị thế dẫn đầu trong ngành gạch ceramic, phát triển
nhanh chóng và bền vững để trở thành thương hiệu hàng đầu thị trường Đông Nam
Á.”
1.4.2. Sứ mệnh:
“DACERA không ngừng nổ lực đem đến những sản phẩm gạch men chất lượng
hàng đầu Việt Nam, mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng trong và ngoài nước”.


SVTH: Nhóm 4

Trang 3
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CHUỖI CUNG ỨNG
2.1. Phân tích nhu cầu
2.1.1. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
COSEVCO phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và đoạn mục tiêu công ty
hướng tới là thị trường Miền Trung Tây Nguyên.Trụ sở chính của công ty đặt tại Đà
Nẵng và đây cũng là thị trường tiêu thụ mạnh của sản phẩm gạch men Dacera.
Hoạt động kinh doanh của công ty khá rộng rãi nên việc phân chia thị trường một
cách chính xác khá phức tạp. Nhìn chung, có thể chia thị trường tiêu thụ của sản phẩm
gạch men Dacera theo những thị trường cơ bản như bảng 2.1. Bên cạnh đó ngoại trừ
90% tiêu thụ nội địa mà chủ lực là miền Trung chiếm 90% thì công ty còn xuất khẩu
sang các nước khác như : Lào, Thái Lan, Nhật Bản, Campuchia,…
Thị trường COSEVCO Đà Nẵng hướng tới tập trung đáp ứng là Thành phố Đà
Nẵng và các tỉnh thành lân cận miền trung. Trong đó Đà Nẵng là thị trường chủ lực
của công ty. Với số dân khoảng 1 triệu, bên cạnh đó Đà Nẵng có kinh tế phát triển
ngày càng thu hút không chỉ người lao động, nhà đầu tư mà còn thu hút người dân mọi
miền đến đây định cư sinh sống. Từ đó, nhu cầu về nhà ở tăng cao dẫn đến nhu cầu về
các loại gạch men khác nhau, thi trường Đà Nẵng trở thành thị trường đầy tiềm năng
của Công ty.
2.1.2. Tình hình nhu cầu thị trường của COSEVCO trong 3 năm vừa qua
Doanh thu tiêu thụ tại thị trường Đà Nẵng chiếm tỷ lệ cao nhất qua 3 năm với
phần trăm doanh thu tiêu thụ trong tổng doanh thu dao động xấp xỉ trong 20% toàn thị
trường và giá trị doanh thu qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 37802 triệu
đồng, 31.769 triệu đồng, 28.091 triệu đồng. Tuy tỉ lệ doanh thu năm 2013 giảm nhẹ
nhưng không đáng kể nhưng vẫn là chiếm doanh thu cao nhất và tăng liên tục qua các
năm.
Việc tiêu thụ thị trường Tp. Hồ Chí Minh cũng khá hiệu quả với tỷ lệ phần trăm
doanh thu tiêu thụ trong tổng doanh thu của tất cả các thị trường cũng gần bằng ở Đà
Nẵng.
Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ theo thị trường


SVTH: Nhóm 4

Trang 4
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
(ĐVT: triệu đồng)
Thị trường tiêu
thụ
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu %
Hà Nội 6.582 3,56 4.329 2,79 3.156 2,26
Vinh 13.983 7,57 10.972 7,07 9.810 7,03
Quãng Ngãi 10.974 5,94 7.601 4,90 7.147 5,13
Nha Trang 16.598 8,98 12.397 7,99 10.678 7,66
Tp. Hồ Chí
Minh
26.950 14,58 21.860 14,08 21.092 15,13
Cần Thơ 6.433 3,48 5.389 3,47 5.062 3,63
Quảng Bình 5.978 3,23 4.872 3,14 4.569 3,28
Quảng Trị 3.275 1,77 2.138 1,38 3.071 2,20
Huế 4.751 2,57 3.459 2,23 3.905 2,80
Đà Nẵng 37.082 20,06 31.769 20,47 28.091 20,14
Quảng Nam 16.106 8,71 14.871 9,58 14.590 10,46
Đắc Lắc 3.448 1,87 2.876 1,85 3.127 2,24
Gia Lai 6.373 3,45 5.238 3,37 5.642 4,05
KomTum 2.270 1,23 1.892 1,22 2.091 1,50
Bán lẻ 8.905 4,82 8.035 5,18 6.785 4,87
Xuất khẩu 730 0,39 531 0,34 711 0,51
Công trình 11.171 6,04 7.892 5,08 5.643 4,05
Khác 6.064 3,28 9.083 5,85 4.277 3,07
Tổng cộng 184.821 100 155.204 100 139.447 100

Hiện nay, thị trường Miền Trung – Tây nguyên (từ Quảng Bình đến Bình Thuận
và 05 tỉnh Tây nguyên) vẫn là thị trường trọng điểm của Công ty, mức độ tiêu thụ của
khu vực này chiếm 2/3 sản lượng của Công ty và tăng dần qua các năm. Trong các
năm đến Công ty vẫn tiếp tục giữ vững và phát huy các lợi thế hiện có và các yếu tố
biến động của các hãng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần tiêu thụ.
Đối với thị trường Miền Nam do chi nhánh TPHCM và Cần Thơ quản lý, sản
lượng tại khu vực thị trường này cũng tăng qua các năm và tuy sụt giảm nhẹ về tỉ lệ
nhưng so với tiêu thụ chung vẫn giữ mức khá ổn. Hơn nữa việc ra đời các sản phẩm
30x45cm vào đầu quý đã thâm nhập được vào thị trường phía Nam và có tín hiệu tốt.
Thị trường miền Nam vẫn được xác định là tiềm năng của Công ty.
Đối với thị trường Miền Bắc do Chi nhánh Vinh và Hà Nội quản lý, tại khu vực
này vẫn bị ảnh hưởng của các sản phẩm giá thấp, do đó việc tung ra các sản phẩm kích

SVTH: Nhóm 4

Trang 5
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
thước lớn nhằm đáp ứng cho thị trường này, nhưng cũng không thể cạnh tranh được
với các hãng khác có nhà máy tại khu vực.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, năm 2012 và 2013 Công ty cổ phần gạch
men Cosevco phải đương đầu với nhiều khó khăn thử thách, trước hết vẫn là sự tiếp
tục đóng băng của thị trường bất động sản, sự thắt chặt đầu tư công đã làm giảm sức
tiêu thụ, hàng hóa tồn kho chậm luân chuyển. Nhu cầu giảm sút mạnh, tiêu thụ khó
khăn, nên làm cho các doanh nghiệp sản xuất gạch men phải cạnh tranh gay gắt lẫn
nhau, với phương thức bán hàng hạ giá, bán phá giá, dẫn đến hệ quả là hoạt động kinh
doanh không hiệu quả, lỗ vốn và thậm chí là mất vốn do ảnh hưởng của việc bùng nổ
nợ xấu.
Trong hai năm qua nền kinh tế khủng hoảng vẫn còn nhiều biến động phức tạp
ngoài dự đoán và ngày càng khó khăn hơn so với những năm trước dẫn đến mức tiêu
thụ gạch men bị giảm sút đáng kể. Tình hình tiêu thụ sản phẩm VLXD bị giảm sút

đáng kể so với các năm trước, vì vậy sản phẩm gạch men cũng không tránh khỏi tình
trạng kinh doanh ảm đạm. Đặc biệt từ thời điểm tháng 08 là thời điểm tiêu thụ mạnh
nhất nhưng mức độ tiêu thụ chỉ đạt từ 65% đến 70% so với thời điểm cùng kỳ của các
năm trước do nhu cầu xây dựng giảm mạnh. Do tình hình kinh tế năm 2013 còn tiếp
tục khó khăn nên dự báo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty không được chính
xác.
2.1.3. Đặc điểm thị trường mục tiêu
- Miền trung là thị trường triển vọng, nhìn chung quy mô nhu cầu cũng như nói
chung thị trường gạch men ít có sự biến động theo sự phát triển kinh tế như các sản
phẩm thông thường khác.
- Quy mô nhu cầu khá ổn định, đoạn thị trường mà công ty cung cấp có xu hướng
gia tăng quy mô nhu cầu cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển của kinh tế Đà
Nẵng và Miền Trung, mang tính chất ít biến động……
- Chất lượng và mẫu mã là các yếu tố được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó,
khách hàng luôn muốn có sự đa dạng để lựa chọn chất lượng, mẫu mã, kích thước,
màu sắc gạch mong muốn, tương ứng với sự đa dạng về chất lượng và mẫu mã sẽ có
sự đa dạng về mức giá gạch.
- Giao hàng: vì khách hàng mong muốn sản phẩm chất lượng với mức giá tốt nên
vấn đề giao hàng cũng không trọng yếu. Yếu tố này ảnh hưởng đến việc lựa chọn hoạt

SVTH: Nhóm 4

Trang 6
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
động vận tải công ty hay thuê ngoài một cách tiết kiệm chi phí nhất hay lựa chọn thiết
kế kênh phân phối phù hợp.
- Tính cá nhân hóa thấp, tức khách hàng sẽ lựa chọn trong các sản phẩm được
thiết kế sẵn của công ty, nhu cầu về sản phẩm được thiết kế sản xuất theo yêu cầu cá
nhân khách hàng. Đặc điểm này không chỉ phụ thuộc vào lựa chọn chiến lược của
công ty mà còn phụ thuộc và đặc điểm thị trường.

- Các nhóm tác động
Như bạn bè gia đình hay những người xung quanh có thể tác động tới nhu cầu
hay mong muốn của khách hàng về màu sắc, chất lượng, loại gạch phù hợp… Thêm
một đặc điểm cần chú ý về đặc thù của mặt hàng gạch men thì nhu cầu và việc mua
còn bị tác động bởi nhân tố quan trọng uy tín đó là những người thiết kế và các chủ
thầu xây dựng. Họ có kinh nghiệm xây dựng nhà cửa, công trình và lựa chọn gạch
men.
 Tính không chắc chắn của nhu cầu ám chỉ mà thị trường công ty theo
đuổi là thấp điều này thuận lợi cho việc dự báo, hiểu được nhu cầu khách hàng
Nhu cầu về gạch men là khá ổn định là thị trường mà sản phẩm có chu kì sống
lâu bền hiện tại trong giai đoạn tăng trưởng- bão hòa tính không chắc chắn của
chuỗi thấp.
2.1.4. Dự báo nhu cầu trong tương lai.
Theo TS.KTS Đào Ngọc Nghiêm, Hội quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam,
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ đô thị hóa nhanh và sẽ còn nhanh hơn
trong thời gian tới. Dự báo, năm 2014 dân số đô thị khoảng 32 triệu người, tỷ lệ đô thị
hóa 38% với nhu cầu đất xây dựng đô thị 335.000ha. Với tốc độ đô thị hóa nhanh
chóng và nhu cầu xây dựng lớn, người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn cho các mặt
hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
Bên cạnh đó, theo Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB dự báo, tăng trưởng GDP
của Việt Nam sẽ đạt 5,6% trong năm 2014 và tiếp tục tăng lên 5,8% trong 2015. Với
dự báo này, công ty tiếp tục đặt hi vọng cho sự phục hồi và tăng trưởng nhu cầu gạch
men và đưa ra con số mục tiêu sản xuất là 2.400.000 m
2
trong năm 2014.
2.2. Phân tích chiến lược chuỗi cung ứng của công ty.
Để biết được chiến lược chuỗi cung ứng hoạt động như thế nào và việc nó hoạt
động có hiệu quả hay không? Điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp của nó với nhiều

SVTH: Nhóm 4


Trang 7
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
yếu tố mà các yếu tố đặc trưng cần xem xét đó là sự tương thích của 3 yếu tố chiến
lược cạnh tranh, đặc điểm nhu cầu và chiến lược chuỗi công ty đang thực hiện
2.2.1 chiến lược cạnh tranh.
Như chúng ta biết công ty cổ phần gạch men COSEVCO là công ty chuyên sản
xuất. Xét điểm mạnh của công ty đó chính là năng lực sản xuất cao với chất lượng,
mẫu mã sản phẩm đa dạng. Hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại và hệ thống phân
phối rộng
rãi kết hợp bề dày trong kinh nghiệm và danh tiếng lâu bền trên thị trường. Hiện tại
COSEVCO tập trung nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Hòa Khánh- Đà Nẵng điều
này cho thấy công ty đang tập trung năng lực sản xuất tại một điểm và phát huy tính
hiệu quả sản xuất theo quy mô. Đó chính là chiến lược cạnh tranh doanh nghiệp đang
hướng tới cạnh tranh bằng năng lực sản xuất với chi phí hiệu quả hơn và sản phẩm
ngày càng đa dạng đảm bảo chất lượng, yêu cầu của thị trường cạnh tranh gây gắt.
2.2.2. Am hiểu về nhu cầu khách hàng.
Như chúng ta có phần phân tích nhu cầu, qua phân tích thể hiện đặc nhu cầu
khách hàng khá rõ ràng: quy mô nhu cầu tương đối lớn, sự biến động và sự đa dạng
của nhu cầu ít do đặc tính sản phẩm, thị trường công ty lựa chọn và các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định mua…. Cũng như tính chắc chắn của chuỗi là khá ổn định.
2.2.3. Chuỗi cung ứng công ty đang lựa chọn
Thông qua các hoạt động công ty đang áp dụng ở từng móc xích, chu trình trong
chuỗi.
Hoạt động thu mua:
Trên tiêu chuẩn nhà cung cấp đảm bảo về chất lượng, số lượng nguyên vật liệu
yêu cầu, dựa trên đánh giá mối quan hệ truyền thống, công ty mua từ những nhà cung
cấp đã được phê duyệt việc xét chọn lại nhà cung cấp là cần thiết để đảm bảo yếu tố
giá đa dạng hóa nguồn vật tư, chủ động về giá cả, chủng loại và có điều kiện tiếp cận
với những sản phẩm mới có tính năng vượt trội.

 Trong hoạt động thu mua công ty quan tâm đến hiệu quả thu mua, đảm
bảo nguyên vật liệu thông qua sự bình ổn về số lượng và đặc biệt yếu tố chủ động giá
linh hoạt trong sản phẩm thay thế.

SVTH: Nhóm 4

Trang 8
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Lượng đặt hàng dựa trên ước tính sản xuất của công ty. Quy mô đơn đặt hàng,
thời gian đặt hàng, loại và yêu cầu chất lượng được đưa ra từ phía công ty và nhà cung
cấp sẽ tiến hành giao nguyên vật liệu sau khi nhận được đơn hàng
Hoạt động sản xuất ( chu trình sản xuất):
Tập trung sản xuất tại nhà máy ở Hòa Khánh- Đà Nẵng. Nâng cao năng xuất sản
xuất ước tính 2014 là 2,4 triệu m
2
. Đầu tư cho thiết bị sản xuất thực hiện tiết kiệm chí
phí trong mọi hoạt động nâng cao hiệu quả sản xuất.
 Nâng cao hiệu quả chí phí theo quy mô nhờ tập trung sản xuất tại một
địa điểm khi đó số lượng sản xuất lớn giúp cắt giảm được tối đa các chi phí sản xuất
và tận dụng tối đa hiệu quả năng lực sản xuất của nhà máy.
Xây dựng chiến lược thiết kế sản phẩm đa dạng nhưng trong giới hạn tối đa hóa
hiệu quả mức chi phí, chiến lược giá thấp.
Kế hoạch sản xuất được xấy dựng dựa trên các thông tin đơn hàng và tình hình
bán hàng được thu thập cũng như tình hình tồn kho tại các điểm bán hàng làm cơ sở
đưa vào yêu cầu sản xuất cũng như tồn kho . Căn cứ vào các thông tin đã tiếp nhận để
lập dự kiến kế hoạch sản xuất. Trên cơ sở kế hoạch tháng căn cứ tình hình thực tế nhân
viên phòng kinh doanh lập yêu cầu sản xuất từng thời điểm theo biểu mẫu để công ty
sắp xếp kế hoạch sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường nhưng một vấn đề đang diễn ra
ở cosevco là thông tin tiêu thụ, nhu cầu chưa có chiều sâu chỉ dừng lại trên cơ sở thông
tin của các nhà phân phối hay đại lí đưa lên là chủ yếu nên không đảm bảo độ xác thực

. Dựa theo lịch sử sản xuất năm cũ kết hợp dự đoán biến động. Việc sản xuất ít cân
nhắc đến nhu cầu thực tế. Dự báo về nhu cầu thông qua nghiên cứu, khảo sát cụ thể
chưa được xây dựng và áp dụng cho việc thiết lập kế hoạch sản xuất. quá trình hoàn
thiện sản phẩm và sản xuất với số lượng là bao nhiêu được thực hiện độc lập và trước
khi khách hàng yêu cầu.
Các hoạt động liên quan đến phân phối và tiêu thụ.
- Mạng lưới phân phối
Thông qua các chi nhánh, đại lí, cửa hàng, các nhà bán sỉ, lẻ đặt tại các vùng
phân tán từ Hà Nội cho đến Cần Thơ .Tập trung phát triển mạng lưới bán lẻ có chọn
lọc tại các Vùng thị trường, Chi nhánh từ Huế trở vào phía Nam. Đối với các khu vực
ở xa, khả năng đáp ứng hàng hoá khó khăn thì phát triển nhà phân phối độc quyến có
kiểm soát. Đặc biệt với thị trường trọng điểm Đà Nẵng, Quảng Nam phát triển mạnh

SVTH: Nhóm 4

Trang 9
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
kênh bán trực tiếp gia tăng tỷ lệ tiêu thụ loại chính phẩm để đẩy hiệu quả, giá trị thu
về cao hơn. Thị trường Vinh, Hà Nội: Không triển khai dàn trải, thu gọn hệ thống về
các khu vực, thành phố lớn, giảm thiểu chi phí bán hàng.
 Khu vực phân phối được tính toán khá kĩ lưỡng dựa trên đặc điểm nhu cầu
từng vùng, luôn cân nhắc đến hiệu quả chí phí khi đánh giá vùng phân bố nới mà
COSEVCO sẽ có mặt nhằm đạt mục tiêu giảm thiểu chi phí hoạt động phân phối
- Các chính sách trong tiêu thụ :
Với mỗi loại khách hàng có những thủ tục và phương thức đặt hàng khác nhau
dựa theo quy mô lô hàng có sẵn, nhu cầu, loại sản phẩm và báo cáo giá….Việc bán
hàng dựa trên giao dịch số lượng sản phẩm cụ thể.
Ở nhà sản xuất đến các nhà phân phối, chi nhánh: hầu như sản phẩm công ty là
có sẵn và được bổ sung định kì với lượng được tính trước. công ty dựa trên lịch sử tiêu
thụ để xác định từng vùng, từng nhà phân phối, đại lí họ cần bao nhiêu từ đó dự định

trước và tiến hành xác định lượng lưu kho, chính sách cung cấp trước thay vì chờ đợi
thông tin đặt sản phẩm từ tuyến dưới
Từ nhà sản xuất đến trực tiếp khách hàng tiêu dùng, từ các nhà phân phối, đại lí,
nhà bán lẻ đến khách hàng tiêu dùng: ở đây khách hàng thường là đặt hàng và được
cung cấp theo đơn đặt hàng đó. Khách hàng được cung cấp hàng sau khi có đơn đặt
hàng, khách hàng xác định số lượng, loại sản phẩm có sẵn chủng loại, và là sản phẩm
đã hoàn thiện và sẵn có.
Vận chuyển và giao hàng cho khách hàng: đề cao tiêu chí đảm bảo đúng thời
gian cam kết hơn là thời gian giao hàng nhanh nhất
Chính sách tồn kho:
Tồn kho là khâu luôn luôn có ở mỗi một mắc xích trong chuỗi nó phản ánh hiệu
quả và chính sách hoạt động ở từng mắc xích.
Phân bố kho và lượng tồn kho trong hệ thống chuỗi công ty gạch COSEVCO
khá rõ ràng:
Kho nguyên vật liệu với khả năng dự trữ lớn đặt cạnh nhà máy sản xuất, thuận
tiện cho sản xuất vì có ngay gần nơi sản xuất, giảm tối đa chi phí vận chuyển nguyên
vật liệu vào sản xuất. Kho dự trữ lớn, kế hoạch lưu trữ nhiều tạo khả năng mua nguyên
vật liệu theo quy mô lớn tiết kiệm được chi phí đặt hàng, chiết khấu khối lượng  tiết
kiệm chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí cho sản xuất

SVTH: Nhóm 4

Trang 10
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Kho thành phẩm tại các đơn vị: tập trung tồn kho chủ yếu ở tại công ty và các
chi nhánh của công ty, đủ để đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn, tạo nên
hàng hóa sẵn có khi có đơn hàng, tránh tồn kho quá nhiều tại các đại lí, tồn kho tập
trung nhưng có thể linh hoạt khi có đơn đặt hàng cắt giảm được tối đa chi phí tồn
kho.
Công ty tự thực hiện tồn kho thành phẩm để cung ứng cho khách hàng của mình.

2.2.4. Kết luận
Xét tổng quan các hoạt động công ty đang hướng đến mục tiêu về chí phí. Cơ
cấu sản xuất và các hoạt động khác được xây dựng sẵn để cung cấp cho khách hàng
thông qua dự báo trước( suy đoán). Phục vụ nhu cầu khách hàng bằng lượng hàng hóa
sản xuất sẵn. áp dụng chiến lược chuổi cung ứng hiệu quả( hệ thống chiến lược đẩy)
Gạch men với đặc điểm nhu cầu ít có tính riêng biêt, biến động nhu cầu thấp, kết
hợp năng lực cạnh tranh của gạch men COSEVCO là năng lực sản xuất, chiến lược
cạnh tranh dựa trên chi phí thấp  vì vậy việc sử dụng chiến lược chuỗi cung ứng
hiệu quả là phù hợp với hoạt động của công ty.

SVTH: Nhóm 4

Trang 11
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
CHƯƠNG III: MÔ TẢ CHUỖI CUNG ỨNG
Mô hình chuỗi cung ứng của công ty cổ phần gạch men Cosevco:
Chú thích:
Dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa
Dòng dịch chuyển thông tin
Dòng dịch chuyển vốn
3.1. Nhà cung ứng nguyên , nhiên vậy liệu cho công ty:
Hiện nay có hơn 30 nhà cung cấp chịu trách nhiệm cung ứng nguyên nhiên liệu
của công ty Cosevco từ các nhiên liệu để duy trì hoạt động của nhà máy đến các
nguyên liệu xương được xem như phần cứng để tạo sản phẩm: đất sét (20.000 tấn/
năm), trường thạch (20000 tấn/ năm), cao lanh (1000 tấn/ năm) và nguyên liệu men
màu (500 tấn/ năm).
Vì nhu cầu thị trường đối với sản phẩm này thường its biến động và kế hoạch sản
xuất thường đã được lên trước nên vấn đề giao hàng gấp thường không được công ty
đặt nặng chủ yếu nhà cung cấp cần đảm bảo tính chính xác trong thời gian gia hàng để
không làm chậm dây truyền sản xuất của công ty trong mắc xích nhà máy tiếp theo vì

nhà máy này hoạt động liên tục việc dừng lại do thiếu nguyên vật liệu sẽ làm mất đi
chi phí khấu hao và nhân công

SVTH: Nhóm 4

Trang 12
Kho NVL
Kho NCU
Nhà
cung cấp
nguyên,
nhiên
liệu
Công ty
Cosevco
Bán buôn Bán lẻ
Công ty
Cosevco
Kho thành
phẩm
Kho
NVL
Kho
NCU
Nhà cung cấp nguyên
vật liệu xương
Nhà cung cấp nguyên
vật liệu men
Nhà cung cấp nhiên
liệu

Công ty
Cosevco- nhà sản
xuất
Vận tải
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Với nhận định về nhu cầu trong thị trường ít thay đổi hằng năm công ty,phòng
kinh doanh sẽ dựa trên sản lượng tiêu thụ năm ngoái và dự đoán nhu cầu của thị
trường trong năm tới dựa trên nghiên cứu thị trường của phòng kinh doanh thông qua
hỏi ý kiến các đại lý cấp 1 về mẫu mã khách hàng đang thích hiện nay và thực tiễn tiêu
thụ của các dòng sản phẩm hiện tại của công ty ( 2 tháng liên tiếp bán chạy hàng và
tiêu thụ ổn định) đồng thời liên kết với phòng thiết kế của công ty để cho ra các sản
phẩm cải tiến phù hợp với nhu cầu của khách hàng, sau đó lên kế hoạch sản xuất và
chuyển cho phòng kế hoạch để tính toán nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm để tìm
nhà cung cấp và đặt hàng
Đối với các nguyên nhiên vật liệu cứng luôn cần khi sản xuất ra sản phẩm để tạo
được tính hiệu quả trong chuỗi công ty thường đặt hàng thường xuyên và định kỳ với
các nhà cung cấp lớn truyền thống : công ty TNHH Thành Phát, công ty TNHH Quảng
An Lộc, công ty TNHH Hoàng Hằng, xí nghiệp than Đàn Nẵng, để được hưởng các
chính sách của nhà cung cấp khi đặt hàng lâu dài với số lượng lớn như các chính sách
ưu đãi về vận tải bênh cạnh đó để đảm bảo các nhà cung ứng chính hiện tại của công
ty là hiệu quả nhất định ký công ty thường tiến hành đánh giá các nhà cung ưng mỗi
năm một lần để đảm bảo giá thu mua cạnh tranh và chất lượng nguyên, nhiên liệu
đúng yêu cầu. Mặc khác như đã phân tích ở trên công ty nhận ra được tính không chắc
chắn trong chuỗi cung ứng của mình khi mà phần lớn các nguyên vật liệu quan trọng
đều được nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam thông qua các công ty TNHH nên
đối với các nguyên vật liệu được cho là chiến lược công ty thưởng có từ 2 nhà cung
ứng trở lên và công ty coi các nhà cung ứng này có vai trò ngang nhau để có thể đề
phòng rủi ro có thể xảy ra ví dụ như nguyên liệu tràng thạch đá vôi, cao lanh, nhiên
liệu than….
Đối với các nguyên liệu men thường không cố định đối với các lô sản phẩm khác

nhau thì sẽ có yêu cầu về số lượng và chất lượng trong sản phẩm khác nhau nên công
ty không thể đặt nhà cung cấp định kỳ mà thường tùy vào từng mẫu thiết kế mà phòng
kinh doanh quyết định sản xuất và phòng kế hoạch lien hệ đặt hàng khi có nhu cầu.
Lúc này để đảm bảo tính hiệu quả cho chuỗi thì bênh cạnh tiêu chí về chất lượng theo
ISO công ty còn dựa trên báo giá cạnh tranh tranh giữa các nhà cung ứng
Sau đây là danh sách các nhà cung cấp vật tư của công ty Cổ phần gạch men
Cosevco cũng như đánh giá nhà cung cấp 01/07/2012- 30/6/2013.

SVTH: Nhóm 4

Trang 13
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Nguyên liệu xương
Tràng thạch, đá
vôi
Cty TNHH Thành
Phát
Cty TNHH Quảng
Lộc An
Tràng thạch
Cty TNHH Hoàng
Hằng
Cty TNHH Triệu
Long
Cty TNHH Đại Minh
An
Cty TNHH An Nam
Xuân Phú
Đá Đỏ
Cty TNHH An Nam

Xuân Phú
Tràng Thạch
Phong Hóa
Cty TNHH An Nam
Xuân Phú
Đất sét B2, B9,
B19 Cty TNHH Diệu Thu
Cao Lanh C5
Cty TNHH MTV Tân
Tuấn Dung
STPP
Cty TNHH Tân Bình
Thủy Tinh Lỏng
Cty CP CNHC Đà
Nẵng
Bi Trung Nhôm
Foshan Sky Planet
Imex Co., Ltd
Nguyên Liệu Men
Frit
Cty CP Frit Huế
Cty TNHH Fritta VN
Cty CP Prime P. Điền
Men in đục
Fo1170 Cty TNHH An Pha
Men in trong
999/5039 Cty TNHH Fritta VN
Luter 999/5107
Cty TNHH Fritta VN
Luter DHL

2010W
Cty TNHH An Nam
Xuân Phú
Cao Lanh men
TK43
Foshan Ceri Ceramic
Dev Co.,Ltd
Cao Lanh men
KL32
Long Viet
Technology Mat
Co,.Ltd
Cao Lanh Phú XN KTKS Hóa Chất
Thọ
Phú Thọ
Cao Lanh A Lưới
Cty TNHH An Nam
Xuân Phú
Dầu in CF019
Foshan Ceri Ceramic
Dev Co.,Ltd
Dầu in LG7400
Cty TNHH Đại
Nguyên Lâm
Dầu in X305
Cty TNHH Engar VN
STPP men
Cty TNHH Chính Đại
Tràng Thạch Kali
Imerys

R.RS Stone Private
Ltd
CMC
Cty TNHH An Lộc
Cty TNHH Đại
Nguyên Lâm
MgO
Cty TNHH Xoái
Thoại
Cty TNHH An Pha
Cát Trắng
Cty CP KNKS
Q.Nam
Cty CP Frit Huế
Domomite
Cty CP Prime P. Điền
Cty CP Frit Huế
Bentonite
Cty CP Sứ TT VN
Al2O3
Cty TNHH Xoái
Thoại
Zircon
Cty KS & TM Hà
Tĩnh
Keo chống dính
Cty CP Thanh Uyên
Màu xanh KL526
Cty CP Thanh Uyên
Màu xanh

UR1606 Cty TNHH Chính Đại
Màu hồng
KL105 Cty CP Thanh Uyên
Màu hồng UR
1261 Cty TNHH Chính Đại
Màu hồng DB
565
Cty TNHH Trọng
Tâm
Màu vàng FCS
10408
Ferro Shuzohou
performance Ltd
Màu xanh HP
2602 Cty CP Thanh Uyên
Màu xanh ZY
26105 Cty TNHH MBC
Màu nâu FG
1200 Cty TNHH AP

SVTH: Nhóm 4

Trang 14
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Màu nâu 999/231
Cty TNHH Fritta VN
Màu nâu 999/221
Cty TNHH Fritta VN
Màu cam DQ
5200 Cty Dohacemex

Màu đỏ ST925
Cty TNHH Song
Toàn
Màu nâu vàng
P0216 Cty TNHH MBC
Màu nâu vàng
999/220 Cty TNHH Fritta VN
Màu xanh cobalt
CT1502 Cty CP Viễn Thiên
Màu xám
CT1903 Cty CP Viễn Thiên
Màu đen DP906
Cty TNHH Trọng
Tâm
Nhiên liệu
Than
XN Than Đà Nẵng
Cty TNHH Vũ Bình
Cty CP Tiến Thắng

SVTH: Nhóm 4

Trang 15
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
3.2. Vận tải nguyên vật liệu
Vận tải với nguyên vật liệu từ nhà cung ứng đến công ty được công ty giao phó
cho nhà cung cấp thông qua hợp đồng thu mua nguyên vật liệu và chi phí vận tải
nguyên vật liệu được tính vào giá thành nguyên vật liệu khi giao hàng tại công ty. Các
nhà cung cấp tự quyết định về phượng tiện và nhà cung cấp vận tải điều này một phần
cắt giảm bớt chi phi cho chuỗi cung ứng vì tận dụng được mối quan hệ của nhà cung

cấp với các công ty vận tải tiết kiệm được chi phí lựa chọn nhà cung cấp vận tải và giá
thành vận tải sẽ ưu đãi hơn.
3.3. Kho nguyên vật liệu
Sau khi kiểm kê nguyên vật liệu được vận tải thuê ngoài bởi nhà cung cấp giao
đến công ty nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến kho nguyên vật liệuthuộc trách nhiệm
của công ty Cosevco đảm bảo sao cho nguyên vật liệu đủ số lượng, chất lượng cần
thiết với tính hiệu quả cao về chi phí.
Hiện nay công ty chỉ cần có 3 nhà kho chuyên biệt cho 3 nhóm: nguyên vật liệu
men, nguyên vật liệu xương, nhiên liệu sản xuất năm ngay bên cạnh khu vực sản xuất
trên diện tích của công ty tại số 9 đường số 3 khu công nghiệp Hòa Khánh để đáp ứng
nhu cầu tồn kho nguyên vật liệu của chuỗi một cách hiệu quả, ngoài ra tại một số thời
điểm nếu quá căn thẳng về diện tích trong kho công ty còn tận dụng các bãi đất trống
lớn trong diện tích công ty chưa được sử dụng để tồn kho một số nguyên liệu không dễ
bị hư hại bởi môi trường như: nhóm đất sét, trường thạch, đá cuội,…
Vì nhu cầu thị trường gạch men của công ty thường ít biến động nên để đảm bảo
tính hiệu quả mặc dù công ty đặt các nhà cung cấp với số lượng nguyên vật liệu lớn

SVTH: Nhóm 4

Trang 16
Ngườit
iêu
dùng
Nhà cung cấp nguyên vật
liệu xương
Nhà cung cấp nguyên vật
liệu men
Nhà cung cấp nhiên liệu
Kho nguyên
vật liệu xương

Kho nguyên
vật liệu men
Kho nhiên liệu
Kho bãi tại
công ty
Công ty Cosevco
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
nhưng yêu cầu giao hàng định kỳ giao hàng định kỳ với một số lượng vừa đủ để sản
xuất theo kế hoạch. Việc này giúp cho lượng nguyên vật liệu để tốn chi phí tồn kho
không quá cao, tiết kiệm chi phí.
Tình hình tồn kho nguyên vật liệu năm 2013.
Loại vật tư
Diễn biến tồn kho vật tư
nhóm hàng ĐVT
tồn đầu

nhập
trong kì
xuất
trong kì
tồn cuối

chênh lệch
tồn kho
trong kì
nhóm màu Kg 2116 7825 7516 2425 309
nhóm men Kg 72755 1020450 1011110 82095 9340
nhóm phụ gia in Kg 4501 11450 4541 11410 6909
nhóm dung môi Kg 8223 49594 48160 9657 1434
nhóm phụ gia men Kg 159752 861336 830122 190966 31214

nhóm hàng thí nghiệm Kg 104 104 0
nhóm bi nghiền men Kg 1200 2000 1850 1350 150
nhóm đát sét Kg 12061364 19128130 11742653 19446841 7385477
nhóm trường thạch Kg 2766953 15200890 13255419 4712424 1945471
nhóm đá cuội nghiền
xương
Kg 12000 118000 121050 8950 -3050
nhóm STPP Kg 24609 328500 283406 69703 45094
nhóm xương khác Kg 6557636 2033070 4684311 3906395 -2651241
hàng không sư dụng Kg 100 -100 -100
Dựa vào tính tình tồn kho khuyên vật liệu năm 2013 của Cosevco có thể thấy
rằng sản lượng nguyên vật vật liệu nhập và xuất không trên nhau quá nhiều một lần
nữa khẳng định công ty chỉ lấy một lượng nguyên vật liệu vừa đủ cho sản xuất nhằm
tiết kiệm chi phí tồn kho. Nhiều nguyên vật liệu được tồn kho cuối kỳ được giữ với số
lượng thấp hơn so với năm 2012 như nhóm đá cuội nghiền, nhóm xương khác,…. Việc
này giúp cắt giảm các chi phí tồn kho đáng kể trong chuỗi
3.4. Nhà máy sản xuất:
Sản phẩm từ kho nguyên vật liệu của công ty sẽ được chuyển vào nhà máy ngay
trong diện tích của công ty tại đường số 9 – KCN Hòa Khánh Đà Nẵng, từ đây công ty
có trách nhiệm sử dụng các hệ thống sản xuất của mình để chuyển hóa đầu vào thành
sản phẩm gạch men phục vụ thị trường với nhiều chủng loại, kích cỡ khác nhau theo
các sản phẩm gạch lát, gạch ốp… tạo ra giá trị chính cho sản phẩm hàng hóa trong
chuỗi.

SVTH: Nhóm 4

Trang 17
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Để tạo ra tính hiệu quả cho chuỗi công ty sản xuất với quy mô lớn để tạo ra tính
hiệu quả kinh tế theo quy mô, sở dĩ có thể áp dụng được chiến lược này là vì nhu cầu

của thị trường này ít biến động. Công ty thực hiện giảm chi phí sản xuất bằng cách sử
dụng các dây chuyền sản xuất sản tự động hóa,ngay cả việc vận chuyển bốc xếp hàng
trong nhà máy cũng được cơ giới hóa hoàn toàn với công nghệ Sacmi- Italia, việc sử
dụng công nghệ này còn giúp công ty sản xuất ra thành phẩm nhanh rút ngắn chu kỳ
sản xuất, sản phẩm đạt chất lượng cao , ít hư hỏng, hao hụt , đặc biệt để có thể sử dụng
hiệu quả hết các tính năng cũng như chi phí cho mỗi lần vận hành sản xuất công ty còn
đưa đi đàotạo 60 kỹ sư tại Italya để lại nâng cao trình độ năng lực quản lý.
Hiện tại công ty có 3 dây chuyền công nghệ hiện đại sacmi-Italia đang được hoạt
động, sản lượng sản xuất gạch men của công ty đạt 3triệu m2/năm, phân bổ như sau:
- Sản phẩm gạch lát: hai dây chuyền với công suất 2.600.000 m/năm.
- Sản phẩm gạch ốp: Một dây chuyền hoạt động với công suất1.300.000 m/năm
Hiện tại nhà máy sản xuất của công ty hoạt động theo một quy trình nhất định,
việc áp dụng quy trình được nghiên cứu bởi nhiều giáo sư được công ty mời nghiên
cứu một phần giúp hỗ trợ cho thiết kế tự động hóa của hệ thống dây chuyền một phần
giúp giảm các chi phí hao tổn sản phẩm không đáng có.
3.5. Kho thành phẩm:
Thành phẩm sau khi được tạo ra sẽ được phân bổ lưu kho dưới trách nhiệm của
công ty Coesvco đảm bảo sao cho có thể phân loại các thành phẩm theo chất lượng
phân bổ vào các kho, bảo vệ duy trì chất lượng thành phẩm đến khi chuyển sang cho
khấu vận tải, dự trữ bảo vệ công ty trước những biến động bên trong và bên ngoài
công ty môt cách có hiệu quả
Tại ngay công ty có 6 kho thành phẩm trong đó kho số 1,2,3,4 được đặt ở bên
trong phân xưởng sản xuất để lưu trữ các sản phẩm sản xuất ra, sau đó công ty sẽ tiến
hành đẩy hàng về 6 chi nhánh đại diện cho các vùng thị trường của công ty tại cn Hà
Nội, cn Hồ Chí Minh, cn Cần Thơ, cn Nha Trang, cn Quảng Ngãi, cn Vinh, hàng còn

SVTH: Nhóm 4

Trang 18
Nhà máy sản xuất

Kho phân xưởng tại công ty
Kho thành phẩm tại công ty
Kho thuê ngoài
Kho thành phẩm
chi nhánh
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
lại sẽ được chuyển vào kho thành phẩm ốp và kho thành phẩm lát cũng ở trong khu
vực diện tích của công ty ở số 9 Hòa Khánh. Công ty còn có thêm một kho phê phẩm
để chứa các sản phẩm loại 4, bênh cạnh đó để đối phó với số lượng hàng tồn kho lớn
do sản xuất theo quy mô công ty còn thuê thêm một kho ngoài, ngay bên cạnh công ty
để để chứa hàng.
Việc áp dung tồn kho tập trung tại công ty và 6 kho chi nhánh tạo khả năng đáp
ứng kịp thời cho nhu cầu vùng mặc khác giúp cắt giảm chi phí vận tải vì nó giảm tối
đa số lần vận chuyển từ cơ sở sản xuất đến vùng tiêu thụ cũng như tối ưu nhờ hiệu quả
quy mô lô vận chuyển.
3.6. Vận tải thành phẩm:
Công ty Cosevco chịu trách nhiệm vận tải hàng hóa trong kho thành phẩm tại
công ty đến 6 kho chi nhánh tại các khu vực để phân phối tiêu thụ sản phẩm theo kênh
VMS công ty, và đồng thời vận tải thành phẩm từ kho thành phẩm ( tổng công ty hoăc
chi nhánh) đi đến trực tiếp khách hàng cuối cùng theo yêu cầu của hệ thống các nhà
phân phối hưởng hoa hồng
 Số lượng xe vận tải tải tổng công ty
Hiện tại với thị trường mục tiêu thụ chỉ dừng lại ở trong nước, tại tổng công ty
đầu tư xây dựng một đội xe ô tô để vận chuyển thành phẩm đến cho các đại lý, chi
nhánh và khách hàng 2 xe 5 tấn, 2 xe 2.5 tấn, 2 xe 0.5 tấn và 2 xe ô tô 4 chỗ dùng cho
phòng kế hoạch, phòng kinh doanh vận chuyển mẫu thử nghiệm đến các cửa hàng. Với
đội ngũ này công ty có thể tiết kiệm chi phí vận tải thông qua việc tìm kiếm nhà cung
cấp vận tải và linh hoạt hơn trong việc gom hàng vận tải đơn hàng theo vùng.
Tuy nhiên hiện nay công ty thấy rằng hiệu quả từ việc công ty tự vận tải không
cao do trong nhiều trường hợp đại lý yêu cầu đem sản phẩm tới khách hàng cuối cùng

công ty vẫn phải vận chuyển, nhiều khi khoản cách vận chuyển quá xa làm độn lên chi
phí. Do đó công ty khuyến khích các đại lý tự vận tải hàng tại kho đến khách hàng của
công ty thông qua chia cho đại lý chiết khấu hoa hồng vốn được tính vào giá thành của
sản phẩm như chi phí vận tải, với tỷ lệ chiết khấu từ 1.100-2.200đ tùy theo số lượng
m3 đặt và vị trí của đại lý
 Mạng lưới vận tải:
Mạng lưới vận tải đi thẳng có lộ trình: Công ty vận chuyển trưc tiếp gạch đến các
địa điểm mà đại lý, khách hàng yêu cầu theo hợp đồng tiêu thụ

SVTH: Nhóm 4

Trang 19
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Bênh cạnh đó công ty thường liên kết nhiều đơn đặt hàng lại giao hàng trong
vùng để tiết kiệm chi phí vận tải
3.7. Nhà phân phối:
Tại thị trường chính Miền Trung Tây Nguyên tổng Công ty Cosevco bên cạnh
việc tự chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm trong kho còn thiết lập hệ thống phân phối
gián tiếp thông qua liên kết hợp đồng với các đại lý. Tại các khu vực khác trên cả nước
công tự tổ chức mạng lưới phân phối thông qua các hệ thống chi nhánh của công ty ở
các khu vực. Tại các khu vực các chi nhánh có trách nhiệm thay mặt Công ty tổ chức
phân phối trực tiếp tới tay người tiêu dùng hoặc thiết lập hệ thống kênh phân phối khu
vực thông qua liên kết hợp đồng với các đại lý. Các đại lý trong chuỗi có trách nhiệm
phải tiêu thụ tối thiểu số lượng sản phẩm đã ký kết, thanh toán đúng hạn theo hợp
đồng của công ty theo năm và đông thời đảm bảo được hính ảnh của công ty trong mắt
khách hàng.
Công ty không tập trung xây dựng mạng lưới phân phối công ty (VMS công ty)
mà theo việc ký kết hợp đồng với các trung gian phân phối để tạo liên kết cho mạng
lưới phân phối nhằm tiết kiệm chi phí thông qua việc tận dụng mối quan hệ của các
trung gian phân phối trong việc tiêu thụ sản phẩm, bên cạnh đó tạo ra tính chuyên môn

hóa cho chuỗi cung ứng _ tiết kiệm chi phí cho các đầu tư xây dựng kênh phân phối
riêng
3.7.1. Sơ đồ mạng lưới phân phối
Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Công ty CP gạch men COSEVCO
Công ty thiết kế phân phối theo hình thức lưu trữ tại nhà sản xuất và vận chuyển
trực tiếp. Sở dĩ công ty chọn phương pháp này vì đây là sản phẩm có giá trị cao, chi

SVTH: Nhóm 4

Trang 20
Kho thành
phẩm
Vận tải
Công ty
COSVECO
Cửa hàng
bán lẻ
Cửa hàng
bán lẻ
Đại lý hoa
hồng
Khách hàng
tiêu dùng
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
phí vận tải cho sản phẩm này lớn do khối lượng của thành phẩm xây dựng nặng . Nên
hầu hết các đại lý đều không mạo hiểm nhận hàng tồn kho về mình mà chỉ dừng lại ở
việc môi giới bán hàng qua catalo, khi có đơn hàng thì mới liên hệ đặt hàng và nhận
hàng từ kho của công ty
• Kênh trực tiếp:
Theo hình thức này công ty bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng là các tổ

chức, công ty xây dựng, tư vấn thiết kế tại công ty để sử dụng, họ không mua thường
xuyên.Khách hàng này có số lượng nhỏ, sản lượng bán ra nhỏ. Theo cách thức này
công ty sẽ dựa trên giá bán đã được công bố trên thị trường
•Kênh cấp 1
Khách hàng kênh này chủ yếu là các cửa hàng bán gạch men tại Đà Nẵng và các
tỉnh khu vực Miền Trung. Với kênh này khách hàng thường đặt hàng thông qua điện
thoại số lượng không lớn nhưng cố định.
•Kênh cấp 2
Kênh này khách hang thương mua với giá trị nhỏ và ở xa khu vực các chi nhánh
cuả công ty, họ phải đặt hàng từ nhà bán lẻ , thông tin đặt hàng này sẽ chuyển đến các
đại lý tập kết thành khối lượng đặt hàng lớn rồi tiến hành đặt hàng tại tổng công ty
hoặc chi nhánh
3.7.2. Thành viên trong kênh phân phối:
 Trụ sở chính
Công ty cổ phần gạch men COSEVCO có trụ sở chính đóng tại Khu Công
Nghiệp Hòa Khánh – Q. Liên Chiểu – Tp Đà Nẵng.
 Chi nhánh

SVTH: Nhóm 4

Trang 21
Công ty Cổ Phần Gạch men
COSEVCO ĐN
Khách hàng
Công ty CP Gạch
men COSEVCO
Cửa hàng Khách hàng
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
Hiện tại công ty có 6 chi nhánh tại các thành phố lớn trong cả nước: CN Hà Nội,
CN Vinh, CN Quảng Ngãi, CN Nha Trang, CN Hồ Chí Minh, CN Cần Thơ. Cac chi

nhánh này phối hợp với tổng công ty bao phủ thị trường trong cả nước, mỗi chi nhánh
hoạt động giống như một công ty con khà độc lập với đầy đủ các phòng ban và nhiệm
vụ chính của các chi nhánh mày là tiêu thụ sản phẩm do đó phần lớn các chi nhánh tập
chung vào các quyết định Marketing cổ động, già cả, phân phối sao cho sản lượng tiêu
thụ là lớn nhất đạt được chỉ tiêu doanh số mà công ty mẹ giao cho nhưng không đi trái
lại các triết lý kinh doanh của tổng công ty mẹ COSEVCO Đà Nẵng.
STT Mã đt Tên đối tượng Địa chỉ
1 CANTHO Chi nhánh Công ty cổ phần gạch
men Cosevco tại Cần Thơ
Số 73 Đường 3/2 P Hưng Lợi,
Q. Ninh Kiều, Cần Thơ
2 HCMI Chi nhánh Công ty cổ phần gạch
men Cosevco tại Hồ Chí Minh
Số 4341 Nguyễn Cửu Phú – P.
Tân Tạo A – Q. Bình Tân – TP.
HCM
3 HNOI Chi nhánh Công ty cổ phần gạch
men Cosevco tại Hà Nội
Số 653 Nguyễn Khoái – Thanh
Trì – Hoàng Mai – TP. Hà Nội
4 NTRA Chi nhánh Công ty cổ phần gạch
men Cosevco tại Nha Trang
Số 303 Lê Hông Phong – P.
Phước Hải – TP. Nha Trang
5 QNGA Chi nhánh Công ty cổ phần gạch
men Cosevco tại Quảng Ngãi
Số 15 Nguyễn Chánh – P. Trần
Phú – TP. Quảng Ngãi – Quảng
Ngãi
6 VINH Chi nhánh Công ty cổ phần gạch

men Cosevco tại Vinh
18 Hồng Sơn – TP. Vinh –
Nghệ An
 Đại lý
Với số lượng 157 đại lý môi giới hưởng hoa hồng (Nguồn:phòng kinh doanh
Cosevco)trên toàn quốc đã tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm của công ty. Các đại lý
này nhận thông tin đặt hàng từ các nhà bán lẻ (đại lý cấp 2) và khách hàng rồi đặt hàng
cho công ty để được hưởng chiết khấu hoa hồng bằng 6%so với giá trên thị trường. Do
đó họ không chịu bất kỳ rủi ro nào trên thị trường, họ chủ yếu chỉ tập trùng các nỗ lực
bán hàng và Marketing để thu hút khách hàng cũng như là các nhà bán lẻ đến với họ
giúp cho các trung gian và công ty chuyên môn hóa hơn trong nhiệm vụ của mình
 Nhà bán lẻ
Hiện tại công ty đã có tới 215 của hàng chủ yếu là trải dài khắp các trục đường
chính của Miền trung. Trong đó chủ yếu là các nhà bán lẻ độc lập với chủng loại sản
phẩm đa dạng theo kiểu bách hoá trưng bày nhiều sản phẩm của các công ty khác
nhau, và họ bán sản phẩm qua Catalogue để đặt hàng cho tổng công ty COSEVCO

SVTH: Nhóm 4

Trang 22
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
hoặc thông qua các đại lý bán buôn môi giới, chi nhánh của công ty. Thông thường các
các nhà bán lẻ này được hưởng chiết khấu hoa hồng 3% so với giá.

SVTH: Nhóm 4

Trang 23
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH CÁC THÀNH TỐ CHUỖI CUNG ỨNG
4.1. Cơ sở vật chất:

4.1.1. Nhà máy sản xuất gạch men:
Hiện tại chuỗi cung ứng của công ty có 1 nhà máy sản xuất gạch men: phân
xưởng sản xuất gạch ốp và phân xươ sản xuất gạch lát và 2 phân xưởng khí than, phân
xưởng cơ điện đảm nhận cung cấp năng lượng cho toàn quá trình sản xuất và sinh hoạt
trong công ty. Hai nhà máy sản suất gạch men sử dụng dây chuyền 3 công nghệ hiện
đại Sacmi- Italia đạt 3 triệu m
2/
năm, ngoài ra còn có dây chuyền sản xuất gạch ốp
nung 2 lần, cả hai nhà máy đều được xây dựng tập trung tại trụ sở công ty CP gạch
men Cosevso số 9- KCN Hòa Khánh Bắc- Q. Liên Chiểu- Tp Đà Nẵng. Việc xây dựng
nhà máy, sản xuất tập trung và tại khu công nghiệp giúp cho chuỗi cung ứng có được
rất nhiều lợi ích như:
Điều kiện cơ sở hạ tầng: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các yêu cầu về cấp điện,
cấp nước, xây dựng nhà xưởng, kho bãi luôn được ban quản lý khu công nghiệp ưu
tiên thực hiện nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của công ty nói riêng và các doanh
nghiệp khác trong khu công nghiệp nói chung. Hệ thống cấp điện cho quá trình sản
xuất và sinh hoạt của công ty là mạng lưới điện quốc gia với năng lực cung cấp
35.000kWh đồng thời trang bị nhà máy điện dự phòng khi cần thiết. Công trình cũng
trang bị hệ thống cung cấp nước đến từng nhà máy, xí nghiệp với lượng nước cung cấp
15.000m3/ngày. Hệ thống giao thông trục chính trong KCN được xây dựng với chiều
rộng lòng đường 15m, đảm bảo cho 2 làn xe lưu thông, vận chuyển hàng hóa.
Cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống xử lý nước thải cũng được quan tâm
thực hiện nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp từ
các nhà máy, xí nghiệp. Từ năm 2007, Trạm xử lý nước thải tập trung đã được xây
dựng và đưa vào vận hành với công suất thiết kế 5.000m3/ ngày đêm dưới sự quản lý
của Công ty TNHH MTV Đô thị Hà Nội – Chi nhánh miền Trung. Mỗi ngày, trạm xử
lý từ 3000 – 3500m3 nước thải của các nhà máy, đảm bảo chất lượng nước đạt mức B
theo quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT sau khi qua xử lý bằng công nghệ hóa – sinh
tổng hợp.
Ngoài ra còn có các loại trang thiết bị: máy ép, thiết bị đồng bộ dây chuyền, máy

ép khí, máy phát điện… có công suất lớn và đều được nhập khẩu từ Indonesia. Hiện
tại thì các thiết bị sản xuất của công ty được khai thác 80% năng suất- đây là được coi

SVTH: Nhóm 4

Trang 24
Quản trị chuỗi cung ứng GVHD: TS. Đinh Thị Lệ Trâm
tỷ lệ sử dụng khá cao, qua đó có thể thấy với công suất và năng lực như hiện nay chuỗi
cung ứng đang sản xuất theo quy mô nhằm hướng đến tính kinh tế theo quy mô.
4.1.2. Hệ thống kho:
Hệ thống kho của chuỗi bao gồm kho của nhà nguyên vật liệu, hệ thống kho
thành phẩm. Chiến lược của chuỗi đang theo đuổi là chiến lược sản xuất hiệu quả, hoạt
động sản xuất của công ty lại diễn ra hằng ngày nếu có sự chậm trễ trong việc cung
cấp vật tư đặc biệt là nguyên vật liệu xương sẽ gây tổn thất lớn đối với công ty vì phải
tạm ngưng dây chuyền sản xuất khi vẫn phải chi trả các chi phí cố định. Do đó công ty
lựa chọn những nhà cung cấp nguyên vật liệu xương có cơ sở sản xuất và kho nằm tại
các khu vực lận cận Đà Nẵng: Đà Nẵng, Quảng Nam, Huế, Quảng Ngãi nhằm đảm
bảo tính đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào. Trong ba kho vật tư của công ty CP gạch
men Cosveco thì do nhu cầu sản xuất về nguyên vật liệu xương rất lớn nên công ty đã
bố trí kho có diện tích lớn nhất để sử dụng cho hoạt động tồn kho nguyên vật liệu
xương. Đồng thời các kho vật tư trong công ty được đặt gần các phân xưởng sản xuất
nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho việc sản xuất gạch men.
Đối với hệ thống kho thành phẩm: Để có thể thực hiện chiến lược chuỗi hiệu quả
sản xuất theo quy mô, tiến trình phân phối kéo nhằm tiết kiệm chi phí thì việc bố trí vị
trí kho bãi thành phẩm cũng như đầu tư trang thiết bị cho kho bãi là điều rất được quan
tâm chú trọng bởi không có vị trí nào vô nghĩa, hệ thống kho bãi của chuỗi tham gia
vào quá trình tạo ra giá trị cho khách hàng do đó việc sản sinh chi phí là điều tất yếu
nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả của hoạt động tồn kho nói riêng và hệ
thống chuỗi nói chung. Như đã trình bày ở phần mô tả chuỗi cung ứng hiện tại toàn bộ
hệ thống kho thành phẩm của chuỗi cung ứng do công ty cổ phần gạch men Cosveco


SVTH: Nhóm 4

Trang 25
Kho
Kho của các nhà
cung cấp NVL
Kho của công ty:
4 kho trong khu công nghiệp
gần sát nhau.
2 kho thành phẩm, 1 kho phế
phẩm tại cơ sở sản xuất
1 kho thuê ngoài nằm trong
khu công nghiệp
6 kho chi nhánh thuê

×