TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH - MARKETING
TIỂU LUẬN HƯỚNG NGHIỆP
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VỊ TRÍ
NHÂN VIÊN THANH TỐN QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Th.S TRỊNH MINH HIỀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN: VÕ THỊ THU DUNG
LỚP: KDQT01-K32
NIÊN KHĨA 2006 - 2010
MỤC LỤC
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI
NHÁNH BÌNH TÂY VÀ BỘ PHẬN THANH TOAÙN QUỐC TẾ TRỰC THUỘC
CHI NHÁNH 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 1
1.2. Giới thiệu về chi nhánh Bình Tây và bộ phận thanh toán quoác tế trực thuộc chi
nhánh 1
PHẦN II: NHỮNG CHIA SẺ CỦA CHỊ LÊ THỊ THANH THÚY – MỘT NHÂN
VIÊN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH BÌNH TÂY 3
2.1. Giới thiệu và mô tả công việc của một nhân viên thanh toán quốc tế tại Sacombank –
chi nhánh Bình Tây 3
2.2. Những kiến thức, kỹ năng cần thiết đeå thực hiện tốt công việc 4
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm việc 8
2.4. Những điều tâm đắc, thích thú cũng như những khó chịu mà chị Thúy đã trải qua
trong công việc 9
2.5. Những đề xuất của chị Thúy để thực hiện công việc một cách tốt hơn 10
2.6. Nhân vật nổi tiếng trong lĩnh vực nghề nghiệp mà chị Thúy biết và tôn trọng 10
2.7. Những nhận định về lĩnh vực nghề nghiệp mà chị đang theo đuổi 11
2.8. Lời khuyên của chị Thúy dành cho sinh viên sắp tốt nghiệp và chuẩn bị đi làm 11
PHẦN III: ĐỐI CHIẾU GIƯÕA LÝ LUẬN VÀ THỰC TẾ, GIỮA THỰC TẾ VỚI
NĂNG LỰC BẢN THÂN VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH
GIẢNG DẠY 14
3.1. Đối chiếu giữa lý luận và thực tế 14
3.2. Đối chiếu giữa thực tế với năng lực bản thân 15
3.3. Đề xuất đối với chương trình giảng dạy của nhà trường 15
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, từ lý thuyết đến thực tiễn luôn có một khoảng cách nhất định.
Lý thuyết chỉ là những tổng hợp chung nhất còn thực tế thì muôn hình vạn trạng, thay đổi
tùy tình hình đặc thù của từng doanh nghiệp. Vì vậy những kiến thức khi còn học ở ghế
nhà trường chỉ là những nền tảng ban đầu cơ bản nhất, người sinh viên khi đi làm phải
thích nghi và tự hoàn thiện. Một trong những phương pháp để tự hoàn thiện bản thân đó
là học hỏi từ kinh nghiệm của những người đi trước.
Kinh nghiệm là những kiến thức quý báu mà cá nhân mỗi người tự tích lũy trong
quá trình làm việc của mình, là kết quả của tất cả những thành công và thất bại trong
công việc của cá nhân. Học hỏi kinh nghiệm của người khác chính là tự giúp bản thân
tránh đi những sai lầm mà người khác mắc phải cũng như học cách làm sao để thành
công được như người khác.
Có một câu nói rất hay như sau: “ Con người chỉ thật sự trưởng thành sau thất bại,
nhưng cuộc sống của chúng ta rất ngắn ngủi, không đủ thời gian để chúng ta có thể phạm
tất cả các sai lầm rồi sửa chữa, vì vậy, cách tốt nhất để thành công là hãy cố gắng học
hỏi kinh nghiệm từ người khác”.
Do đó, bài tiểu luận này được viết nhằm mục đích tổng kết, học hỏi kinh nghiệm của
các anh chị đi trước hiện đang làm việc tại Sacombank – chi nhánh Bình Tây, những
thuận lợi và khó khăn mà các anh chị gặp phải trong công việc và hướng giải quyết từ đó
rút ra những bài học cho bản thân em cũng như các bạn sinh viên thực tập để có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hi vọng bài tiểu luận này sẽ mang đến những chia sẻ hữu ích.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG
PHÒNG
THẨM ĐỊNH
P. HỖ TR
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
VÀ QUỸ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
BP. THANH TOÁN
QUỐC TẾ
BP. XỬ LÝ
GIAO DỊCH
BP. QUẢN LÝ
TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN - CHI
NHÁNH BÌNH TÂY VÀ BỘ PHẬN THANH TỐN QUỐC TẾ
TRỰC THUỘC CHI NHÁNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Chính thức được thành lập và đi vào hoạt động ngày 21/12/1991 khi hợp nhất 4 hợp tác
xã tín dụng: Gò Vấp – Tân Bình – Thành Cơng – Lữ Gia, Sacombank xuất phát điểm là
một ngân hàng nhỏ, ra đời trong giai đoạn khó khăn của đất nước với số vốn điều lệ ban
đầu là 03 tỷ đồng, 100 nhân viên và hoạt động chủ yếu tại khu vực ven TPHCM.
Sau 18 năm hoạt động, đến nay Sacombank đã trở thành Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam với:
6700 tỷ đồng vốn điều lệ ( 69805 cổ đơng đại chúng);
310 điểm giao dịch trong nước và khu vực Đơng Dương;
10987 đại ký thuộc 307 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ;
7195 cán bộ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, sáng tạo.
1.2. Giới thiệu về chi nhánh Bình Tây và bộ phận thanh tốn quốc tế trực thuộc chi
nhánh:
Chi nhánh Bình Tây được thành lập ngày 28/12/2007, trụ sở tại 286-288, Hải Thượng Lãn
Ơng, Q5, TP.HCM, nhằm mục đích mở rộng mạng lưới hoạt động của Sacombank về khu
vực Chợ Lớn (Q5, Q6 và các vùng lân cận) - một trong những khu vực có hoạt động kinh
tế nhộn nhịp, là đầu mối giao thương của TPHCM và một số tỉnh khác trong khu vực.
Là chi nhánh cấp 4, mới được thành lập được hai năm nhưng có kết quả hoạt động kinh
doanh khá tốt với lợi nhuận tăng đều qua các năm.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh:
Ngoài ra chi nhánh còn quản lý 3 Phòng giao dịch(PGD) trực thuộc đó là PGD Cây Gõ
(Q6), PGD Chợ Lớn (Q6) , PGD Phạm Văn Chí(Q6).
Bộ phận thanh toán quốc tế tại chi nhánh trực thuộc phòng Hỗ trợ kinh doanh và được
phụ trách bởi hai nhân viên là chị Lê Thị Kim Yến và chị Lê Thị Thanh Thúy. Khối lượng
giao dịch hằng tháng của Bộ phận thanh toán quốc tế trên 1 triệu USD mỗi tháng thu về
mức thu nhập ròng khoảng 100 triệu VND cho chi nhánh.
Bộ phận thanh toán quốc tế tại chi nhánh có chức năng thực hiện các giao dịch như:
Mở L/C cho Doanh nghiệp nhập khẩu
Thông báo L/C cho Doanh nghiệp xuất khẩu, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Nhờ thu
Chuyển tiền
Mua bán ngoại tệ với các Doanh nghiệp và Cá nhân theo quy định
PHẦN II: NHỮNG CHIA SẺ CỦA CHỊ LÊ THỊ THANH THÚY –
MỘT NHÂN VIÊN THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI CHI NHÁNH BÌNH TÂY
2.1. Giới thiệu và mô tả công việc của một nhân viên thanh toán quốc tế tại
Sacombank – chi nhánh Bình Tây:
Người được phỏng vấn: Chị Lê Thị Thanh Thúy – nhân viên thanh toán quốc tế tại ngân
hàng Sacombank – chi nhánh Bình Tây.
Hệ, trường đào tạo: tốt nghiệp ĐH Kinh Tế TPHCM năm 2008, hệ ĐH chính quy, ngành
Ngân hàng.
Chị cho biết đã làm công việc nhân viên thanh toán quốc tế tại Sacombank – chi nhánh
Bình Tây được 1 năm.
Với chức danh là nhân viên thanh toán quốc tế, công việc hàng ngaøy của chị Thúy là:
Tiếp xúc, giao dịch với khách hàng có nhu cầu – trực tiếp hoặc qua điện thoại,e-
mail.
Quản lý danh sách khách hàng thường xuyên giao dịch.
Phối hợp với phòng Dịch vụ khách hàng và các Phòng giao dịch để tìm kiếm khách
hàng mới.
Thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp trong việc mở/ thông báo L/C, chuyển tiền,
nhờ thu, mua bán ngoại tệ….
Hạch toán kế toán, theo dõi và lập báo cáo về số lượng và giá trị của các giao dịch
theo tháng, quý, năm.
2.2. Những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc:
Chị cho biết để thực hiện tốt công việc hiện nay thì ngoài những kiến thức, kỹ năng nền
tảng được trang bị ở trường Đại học, chị coøn phải tự trang bị cho mình nhiều kiến thức
và kỹ năng khác như:
Kiến thức về dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng.
Kỹ năng giao tiếp trực tiếp và giao tiếp qua điện thoại.
Kiến thức về các quy trình nghiệp vụ liên quan đến chuyển tiền, mua bán ngoại tệ
và thanh toán L/C của ngân hàng Sacombank.
Tính cẩn thận, trách nhiệm trong công việc.
Khả năng làm việc nhóm.
Kỹ năng đánh máy, sử dụng các phần mềm vi tính trong lĩnh vực ngân hàng.
Kỹ năng sử dụng các thiết bị văn phòng như: máy in, máy photocopy, máy fax,
máy scan….
Kỹ năng soạn thảo các loại văn bản.
Kiến thức về dịch vụ khách hàng: Hiện tại Sacombank đang thực hiện chương trình
cải cách công tác Dịch vụ khách hàng nên các nhân viên đều được đào tạo lại các kiến
thức về dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng. Đây được coi là vấn đề sống còn
quyết định đến thương hiệu và chỗ đứng của Sacombank trong tương lai nên toàn thể mọi
nhân viên phải hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc. Chị chia sẻ để thực hiên công tác dịch vụ
khách hàng tốt, người nhân viên không chỉ tuân thủ các quy tắc, chuẩn mực mà
Sacombank đề ra là đủ, mà còn phải thực hiện công việc của mình bằng cái tâm, chính cái
tâm của người nhân viên sẽ quyết định đến thái độ phục vụ của người nhân viên đó. Thêm
nữa, người nhân viên phải coi việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như việc đáp
ứng nhu cầu của bản thân, phải đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đúng với kỳ vọng của khách
hàng, như thế khách hàng mới quay lại với chúng ta.
Chị kể chuyện có lần chị tham gia một khóa huấn luyện chăm sóc khách hàng, khi người
trình bày yêu cầu các nhóm thảo luận trong 3 phút và giới thiệu về một sản phẩm giày
trong vòng một phút làm sao để thuyết phục được người đó đồng ý mua giày. Các nhóm
làm việc hăng say và lên trình bày về sản phẩm của mình, đủ các kiểu dáng, đủ các chất
liệu, đủ các tính năng, nhưng rồi sau khi trình bày xong mới nhận thấy: thứ nhất, tất cả
các nhóm đều vượt quá giới hạn yêu cầu về thời gian của người trình bày, thứ hai, các
nhóm say sưa trình bày nhưng đều không quan tâm đến nhu cầu của khách hàng là gì. Đó
chính là biểu hiện của dịch vụ khách hàng không tốt. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy,
hiên nay các ngân hàng đều tung ra những sản phẩm giá cả hết sức cạnh tranh và có các
tính năng tương tự nhau, khi đó yếu tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng sản phẩm
của ngân hàng nào đó chính là công tác dịch vụ khách hàng. Và qua chia sẻ của chị, dịch
vụ khách hàng chính là nhận ra nhu cầu của khách hàng và tìm cách đáp ứng tốt nhất các
nhu cầu đó.
Chị chia sẻ, trong công tác dịch vụ khách hàng có một quy tắc rất hay và nổi tiếng, đó là
quy tắc hai điều:”Điều thứ nhất: Khách hàng luôn luôn đúng. Điều thứ hai: nếu khách
hàng sai, xem lại điều thứ nhất”. Ở Sacombank thì lại có quan điểm hơi khác một chút:
Khách hàng không phải lúc nào cũng đúng, nhưng khách hàng luôn luôn là khách hàng,
vì vậy, người nhân viên phải cố gắng hết sức thỏa mãn nhu cầu khách hàng của mình, đó
mới chính là dịch vụ khách hàng thật sự.
Về kỹ năng giao tiếp: chị chia sẻ rằng muốn giao tiếp tốt trước hết phải có thái độ
tốt, và thêm nữa là người nhân viên phải thường xun trau dồi, rèn luyện giao tiếp
trong cuộc sống cũng như trong cơng việc của mình, phải chịu khó quan sát và học hỏi
những người xung quanh, bạn bè, người thân, đồng nghiệp của mình, như thế mới giao
tiếp tốt được. Nói thêm về giao tiếp trong kinh doanh, người nhân viên phải có kỹ năng
giao tiếp như thế nào để khách hàng khơng những vui vẻ, hài lòng mà quan trọng hơn hết
là chấp nhận sử dụng sản phẩm của mình. Ví dụ như kỹ năng đặt câu hỏi, người nhân viên
kinh doanh khơng bao giờ hỏi khách hàng của mình câu hỏi mà câu trả lời là “Có” hoặc
“Khơng” mà ln ln đưa ra câu hỏi để khách hàng lựa chọn…Những kỹ năng này các
bạn sinh viên có thể tích lũy dần dần trong q trình làm việc của mình hoặc có thể rèn
luyện thơng qua các khóa đào tạo kỹ năng mềm.
Về quy trình nghiệp vụ: chị rất đề cao việc nắm vững lý thuyết quy trình nghiệp vụ
của ngân hàng, chính việc nắm rõ quy trình sẽ quyết định tốc độ, hiệu quả và chất lượng
cơng việc của mình. Khác với những kiến thức đã học trong trường ĐH, sinh viên chỉ
được giới thiệu những bước chung nhất của một quy trình thanh tốn quốc tế, trong thực
tế, mối ngân hàng sẽ có một quy trình thực hiện cơng việc riêng cho từng loại sản phẩm
của mình. Các sản phẩm thì rất đa dạng, mỗi loại sản phẩm lại có những đặc điểm riêng
do đó quy trình cũng khác nhau. Trong quy trình thì lại quy định rất chi tiết về tất cả các
cơng đoạn của quy trình đó và người nhân viên phải thực hiện theo một cách chính xác,
nắm rõ các quy trình này sẽ giúp người nhân viên thực hiện tốt cơng việc của mình.
Về kiến thức chun mơn: chị khun nên tìm hiểu thêm về nghiệp vụ Kế Tốn ngân
hàng, vì nghiệp vụ này rất cần thiết cho cơng việc nhân viên thanh tốn quốc tế bởi cơng
việc đòi hỏi người nhân viên phải tự hạch tốn các tài khoản thích hợp có liên quan. Thiếu
kiến thức về kế tốn ngân hàng sẽ là một bất lợi rất lớn cho sinh viên nếu làm trong lĩnh
vực thanh tốn quốc tế nói riêng cũng như trong lĩnh vực ngân hàng nói chung.
Về tính cách: chị cho biết một phẩm chất vơ cùng cần thiết đối với một người nhân
viên thanh tốn quốc tế đó là tính cẩn thận và trách nhiệm trong cơng việc. Bởi vì cơng
việc thanh tốn quốc tế liên quan đến các nghiệp vụ chuyển khoản, mua bán ngoại tệ với
số lượng lớn, chỉ cần một chút bất cẩn thì hậu quả sẽ khó lường, khơng những cho bản
thân mà còn cho cả ngân hàng Sacombank. Do đó, người nhân viên cần phải cẩn thận tỉ
mỉ trong từng chi tiết, nhập số liệu cũng như kiểm tra, đối chứng hồ sơ của khách hàng.
Để phòng tránh rủi ro lừa đảo, khi kiểm tra hồ sơ chứng từ, phải nắm rõ cách thức kiểm
tra chứng từ theo quy trình đã quy định, nắm rõ cách thức kiểm tra và xác thực con dấu,
chữ ký, CMND…khi gặp trường hợp hồ sơ chứng từ mà con dấu, chữ ký không có trong
danh sach được duyệt của ngân hàng Sacombank thì phải lập tơø trình đề nghị xác thực
con dấu, chữ ký…
Về khả năng làm việc nhóm: Đây là khả năng rất cần thiết trong công việc, đặc biệt
là với vai trò một nhân viên thanh toán quốc tế. Vì đặc trưng của công việc là có sự phối
hợp làm việc giữa các phòng Thanh toán quốc tế và Quan hệ khách hàng cũng như Thẩm
định. Tình trạng phối hợp làm việc như vậy dễ dẫn đến những khó khăn về phân chia
công việc và trách nhiệm của mỗi bên, do đó một nhân viên thanh toán quốc tế không chỉ
thành thạo chuyên môn nghiệp vụ của mình là đủ mà còn phải biết cách phối hợp làm
việc với các bộ phận khác để công việc có thể diễn ra tốt đẹp, thuận lợi.
Về kỹ năng sử dụng caùc thiết bị văn phòng, soạn thảo văn bản: Công việc của
một nhân viên thanh toán quốc tế thường xuyên sử dụng các thiết bị văn phòng, các phần
mềm soạn thảo văn bản, phần mềm soạn điện sử dụng trong thanh toán quốc teá, do đó
kiến thức cơ bản về các lĩnh vực này là rất cần thiết.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm việc:
Thuận lợi:
Được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết cho công việc.
Có cơ sở dữ liệu nội bộ để tra cứu các thông tin cần thiết bất cứ lúc nào.
Có hệ thống thông tin nội bộ liên lạc giữa các phòng ban với nhau và giữa các chi
nhánh với nhau ví dụ như điện thoại, mạng nội bộ… để cập nhật thông tin một
cách kịp thời và phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, chi nhánh.
Có hệ thống thông tin liên lạc trực tiếp với các chuyên gia ở Hội sở để giải đáp
những thắc mắc trong công việc.
Khó khăn:
Điều kiện không gian làm việc chật hẹp, hệ thống văn phòng mở nên hoạt động
của các phòng ban gây ảnh hưởng lẫn nhau.
Lượng khách hàng phân bố không ổn định, lúc tập trung đông, lúc thưa thớt dẫn
đến áp lực công việc và làm việc không hiệu quả, không tận dụng được thời gian.
Chị chia sẻ đây cũng là khó khăn lớn nhất trong công việc. Có những ngày lượng
khách hàng rất đông, hồ sơ cần giải quyết nhiều, người nhân viên phải làm sao để
vừa đảm bảo thực hiện công việc cho khách hàng một cách nhanh nhất vừa phải
đảm bảo chất lượng của công việc. Muốn làm được như vậy phải có những kỹ
năng nhất định và làm việc phải khoa học, sắp xếp thời gian và công việc một
cách hợp lý.
Nói về những thuận lợi và khó khăn trong công việc, chị cho biết quan điểm của mình là
khi bạn làm bất cứ một công việc nào hoặc làm việc cho bất cứ một tổ chức nào thì cũng
đều có những thuận lợi và khó khăn nhất định, điều quan trọng là bạn biết cách làm sao
để tận dụng được những mặt thuận lợi, chấp nhận và hạn chế được những khó khăn,
không để khó khăn làm cản trở việc bạn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
2.4. Những điều tâm đắc, thích thú cũng như những khó chịu mà chị Thúy đã trải
qua trong công việc:
Với công việc của một nhân viên thanh toán quốc tế, điều quan trọng nhất là làm hài lòng
khách hàng và mang lại lợi nhuận về cho ngân hàng. Bản thân chị đã thực hiện được điều
đó, đúng theo phương châm “ Khách hàng hài lòng, Sacombank thành công”. Chứng kiến
sự phát triển đi lên của chi nhánh cùng với sự gia tăng của lượng khách hàng thân thuộc
đến giao dịch thanh toán quốc tế tại chi nhánh, chi cảm thấy những nỗ lực của chị và toàn
thể nhân viên Sacombank Bình Tây đã từng bước có được sự đền đáp, đó là nguồn khích
lệ động viên rất lớn và cũng là điều mà chị tâm đắc nhaát từ trước đến nay.
Về những khó chịu, chị chia sẻ rằng do chi nhánh nhỏ, số lượng nhân viên thanh toán
quốc tế chỉ có hai người, cộng thêm những lúc đồng nghiệp có chuyện gia đình nghỉ phép
thì mọi công việc hầu như dồn tất cả lên vai chị, khách hàng thì ai cũng muốn được ưu
tiên giải quyết trước, nhưng chỉ có một mình chị thì không thể nào làm nổi, dù đã cố gắng
hết sức nhưng vẫn không thể làm hài lòng khách hàng, những lúc như vậy chị cảm thấy
rất áp lực.
Tuy nhiên chị chia sẻ rằng, công việc nào cũng có những mặt khiến chúng ta không được
hài lòng, nhưng bằng lòng yêu nghề và nhiệt huyết tuổi trẻ chúng ta nhất định sẽ dễ dàng
vượt qua.
2.5. Những đề xuất của chị Thúy để thực hiện công việc một cách tốt hơn:
Chi nhánh ngày càng phát triển và số lượng khách hàng đến giao dịch thanh toán tại chi
nhánh cũng theo đó mà tăng lên. Chị mong muốn cấp trên có thể nắm rõ tình hình phát
triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh mà thay đổi cơ cấu nhân sự phù hợp hơn, đề xuất
của chị là có thể tăng số lượng nhân viên thanh toán quốc tế một cách phù hợp để vừa
giảm áp lực làm việc cho nhân viên và cũng nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
2.6. Nhân vật nổi tiếng trong lĩnh vực nghề nghiệp mà chị Thúy biết và tôn trọng:
Chị Thúy cho biết trong lĩnh vực ngân hàng, người mà chị ngưỡng mộ và tôn trọng nhất
là ông Đặng Văn Thành – Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn tài chính Sacombank.
Chị ngưỡng mộ vì ông là một người có tầm nhìn xa trông rộng, luôn luôn dẫn đầu trong
việc đưa ra các hoạch định chiến lược mang tính tiên phong, taùo bạo. Ông là người đã
dẫn dắt tập đoàn Sacombank bước qua những giai đoạn khó khăn thử thách trong lịch sử
để xây dựng nên một tập đoàn vững mạnh như ngày nay.
Chị ngưỡng mộ phong thaùi của ông - một con người dám biến những điều không thể
thành có thể, hết lòng hết sức vì công việc và quyền lợi của các cổ đông cũng như của
cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng. Có thể nói ông Đặng Văn Thành là hình
mẫu lý tưởng để mỗi chuùng ta học tập và phấn đấùu noi theo.
2.7. Những nhận định về lĩnh vực nghề nghiệp mà chị đang theo đuổi:
Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với thị trường thế giới, giao thương
buôn bán với nước ngoài ngày càng phát triển và sẽ ngày càng trở nên phổ biến đối với
các doanh nghiệp Việt Nam. Điều này thúc đẩy thanh toán quốc tế phát triển.
Về phần mình, lĩnh vực thanh toán quốc tế tại các ngân hàng Việt Nam cũng có những
bươùc phát triển đáng kể, các ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin ngày càng
được đưa vào mạnh mẽ hơn, có tác dụng thúc đẩy ngược lại đối với hoạt động mua bán
quốc tế.
Thêm vào đó là định hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng giảm dần sử
dụng tiền mặt trong thanh toán để bắt kịp với xu hướng và tốc độ phát triển của thế giới
khiến cho chị càng thêm tin tưởng vào sự phát triển vượt bậc trong tương lai của lĩnh vực
thanh toán quốc tế nói riêng và ngân hàng nói chung.
2.8. Lời khuyên của chị Thúy dành cho sinh viên sắp tốt nghiệp và chuẩn bị đi làm:
Sinh viên vừa mới tốt nghiệp ra trường chưa có đủ những kinh nghiệm làm việc cũng như
chưa có đủ những trải nghiệm cần thiết trong cuộc sống, do đó khi đi làm dễ mắc phải
những sai lầm rất đáng tiếc, và chị cũng có một số chia sẻ mong rằng có thể giúp được
các bạn sinh viên:
Thứ nhất, khi đi làm sinh viên không những được tiếp xúc với công việc mới, kiến
thức mới, mà quan trọng hơn là còn bước vào một môi trường mới- môi trường làm việc,
một môi trường mà ở đó kỷ luật được đặt lên hàng đầu, sinh viên phải luyện tập dần ngay
từ bây giờ.
Thứ hai, cần khắc phục tính hiếu thắng, muốn mau chóng thành công, muốn thực hiện
những công việc lớn lao, coi thường những việc nhỏ bé. Chị khuyên, khi đi làm dù được
giao bất cứ công việc gì chị cuõng vui vẻ chấp nhận, sẵn sàng làm và làm hết sức của
mình.“Dục tốc bất đạt”, cái gì cũng phải từ từ từng bước, muốn có nhà cao thì trước tiên
phải xây dựng móng thật vững chắc, chị nói dù là việc nhỏ nhưng làm tới nơi tới chốn,
làm tròn trách nhiệm của mình cũng vẫn tốt hơn là làm việc lớn mà chẳng đâu vào đâu.
Các bạn không nên sợ rằng không có cơ hội để thăng tiến, cơ hội luôn luôn đến với mọi
người nếu người đó có năng lực thật sự. Bạn cứ trau dồi học hỏi, tích lũy kiến thức và kỹ
năng cho mình, rồi sẽ có một ngày mọi người sẽ nhìn ra kiến thức và kỹ năng của bạn.
Điểm yếu thứ ba, đó là dễ dàng bỏ cuộc, không đủ kiên trì để theo đuổi công việc của
mình, luôn không hài lòng với công việc của mình, luôn chê bai công việc quá nhàm
chán, hoặc quá áp lực…. Điều đó cho thấy các bạn thiếu một sự kiên trì cần thiết để thành
công, không việc gì vừa mơùi bắt đầu mà đã suôn sẻ thuận lợi ngay được, nếu mình làm
được công việc mà ai cũng làm được thì rất bình thường, nếu mình làm được công việc
mà người khác không làm được thì mới là tài giỏi thật sự. Kinh nghiệm làm việc của chị
cho thấy chỉ có những ai chịu bỏ thời gian, công sức, kiên trì, không bỏ cuộc dù là khó
khăn, cực khổ nhất, những người đó nhất định sẽ thành công như mong đợi.
Thứ tư, chị nói về khả năng ứng xử, dung hòa các mối quan hệ trong công việc, mối
quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên, với khách hàng. Lối hành xử của một con người sẽ
quyết định tương lai của người đó, đặc biệt khi làm việc trong một tổ chức nếu biết cách
ứng xử bạn sẽ dễ dàng thăng tiến trong công việc và tài năng của bạn sẽ có dịp phát huy.
Đối với các bạn sinh viên cũng vậy, khi đi làm, hãy hiểu rằng mọi thứ không phải màu
hồng trước mắt bạn, trong một tổ chức không thể nào chỉ có toàn những người tốt, chắc
chắn rằng sẽ có người này người kia, nhưng quan trọng nhất quyết định nhất đến môi
trường làm việc của bạn đó chính là thái độ ứng xử của bạn đối với những sự kiện diễn
ra. ƠÛ nhà bạn là trung tâm của sự chú ý, bạn luôn được quan tâm, chăm sóc, ba mẹ, anh
chị em có thể nhường nhịn bạn, nhưng trong tổ chức, bạn là một thành viên, và bạn phải
chấp nhận tất cả những đặc thù của nó. Chị đưa ra mọt công thức: E+R=O, có ý nghĩa là
tất cả những gì bạn nhận được đều là kết quả của sự kết hợp giữa sự kiện xảy đến với bạn
và những phản ứng của bạn đối với những sự kiện đó. Và nếu sự kiện xảy ra với bạn
quyết định 15% sự thành bại của bạn thì phản ứng của bạn quyết định đến 85%, và bạn
hãy cân nhắc thật kỹ trước khi hành động.
Để tránh được những sai lầm trên thì rất dễ mà cũng rất khó, quan trọng là bạn phải thay
đổi từ trong nhận thức, suy nghĩ của mình, thay đổi được suy nghĩ thì tất sẽ thay đổi được
hành vi.
Ngoài việc thực hiện các kỹ năng tác nghiệp để hoàn thành tốt công việc của mình thì
những yếu tố trên cũng được coi là rất cần thiết cho sinh viên khi đi làm, các bạn sinh
viên nên tự trang bị cho mình một nền tảng vững chắc trong suy nghĩ và nên có sự chuẩn
bị để có thể bắt đầu công việc của mình một cách tốt nhất.
PHN III: I CHIU GIếA Lí LUN V THC T,
GIA THC T VI NNG LC BN THN V
NHNG XUT I VI CHNG TRèNH GING DY
3.1. i chiu gia lý lun v thc t:
Nhng kin thc v thanh toỏn quc t c o to trng i hc theo em l giỳp
ớch rt nhiu cho sinh viờn khi i lm. Sinh viờn cú c s hỡnh dung c bn v th no
l chuyn tin, th no l L/C, th no l chit khu b chng t
Mu L/C v b chng t c hc u l nhng L/C vaứ chng t ang c s dng
trong thc t, rt cú giỏ tr ng dng.
Tuy nhiờn khi i vo thc t lm vic thỡ luụn cú nhng yu t bt buc ngi sinh
viờn phi hc hi thờm, vớ d nh quy trỡnh cỏc th tc t son thaỷo L/C nhỏp, n ký
duyt ca cp cú thm quyn, n thc hin in ra ngõn hng nc ngoi, thi gian trung
bỡnh thc hin cỏc th tc trờn, sinh viờn u cha bit.
Cỏc sn phm trong thc t thỡ a dng hn nhiu so vi lý thuyt ó c hc. Vớ d
khi hc trng cỏc bn ch c tip xỳc vi khỏi nim sn phm chuyn tin bng in
T/T nhng trong thc t thỡ cú rt nhiu loi sn phm khỏc nhau ỏp ng cỏc nhu cu
khỏc nhau ca khỏch hngù nh: chuyn tin doanh nghip, chuyn tin cỏ nhõn, chuyn
tin tr trc, chuyn tin tr sau, chuyn tin du hc, du lch, chuyn tin tr cp
Sinh viờn cha tng c tip xỳc vi cỏc loi in chuyn tin, in m, tu chnh,
thanh toỏn L/C s dng trong ngõn hng nờn cú phn hi b ng.
Hot ng thanh toỏn quc t luụn i kốm vi hch toỏn k toỏn, cho nờn sinh viờn
nu nh hng lm vic trong lnh vc thanh toỏn quc t ti ngõn hng thỡ cng nờn tỡm
hiu thờm v kin thc k toỏn ngõn hng.
3.2. i chiu gia thc t vi nng lc bn thõn:
V c bn thỡ cỏc kin thc nn tng v thanh toỏn quc t u ó c o to
trng i hc. Nu c hng dn v thc hnh son in, kim tra h s, giy t, b
chng t ca khỏch hng trong thc t thỡ ch trong thi gian t 1-2 thỏng sinh viờn cú th
thc hin cỏc nghip v thanh toỏn quc t c bn ti chi nhỏnh ngõn hng.
Sinh viờn khi i lm phi nm vng ting Anh ngõn hng v phi khụng ngng trau
di rốn luyn thờm, vỡ trong thc t cỏc hp ng thng mi, chng t, th ngõn hng
của mỗi hồ sơ mỗi khác nhau, người nhân viên thanh toán quốc tế có nắm vững tiếng Anh
chuyên ngành thì mới có khả năng và đủ tự tin để giải quyết các hồ sơ chứng từ đó.
Trong thực tế luôn có những tình huống phát sinh không thể lường trước được, và
trong đó cũng tiềm ẩn những rủi ro khó lường. Kinh nghiệm để xử lý những vấn đề này
phải được tích lũy qua thời gian và trải nghiệm, vì vậy người sinh viên mới ra trường phải
không ngừng nâng cao kiến thức bản thân và luôn luôn học hỏi kinh nghiệm từ những
người đi trước.
3.3. Đề xuất đối với chương trình giảng dạy của nhà trường:
Khi dạy về thanh toán quốc tế nên đào tạo cho sinh viên về các quy trình thực sự đang
diễn ra tại các ngân hàng, các giấy tờ, thủ tục đi kèm, các loại điện sử dụng, cách thức
người nhân viên thanh toán quốc tế kiểm tra mã Swift của các ngân hàng…Người học sẽ
có cái nhìn thực tế hơn về công việc sau này vaø tính ứng dụng của kiến thức cũng cao
hơn, không nên dạy quá chung chung, khi đi vào thực tế sẽ gặp rất nhiều bỡ ngỡ.
Trong chương trình nên có những khóa học về kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng làm việc nhóm, học về chất lượng dịch vụ khách hàng trong đó sinh viên được tiếp
xúc nhiều hơn nữa với các tình huống thực tế và được luyện tập, thực hành nhiều hơn.
Nhà trường và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với nhau để có thể đưa ra được
những chương trình đào tạo mà qua đó người sinh viên có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của công việc ngay sau khi ra trường, ngành nào thì sẽ đào tạo chuyên sâu về ngành đó,
thậm chí đào tạo theo nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN:
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
………………………………………………………………………
…………………………………………………………