Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Tiểu luận Bảo hiểm con người phi nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.56 KB, 55 trang )

Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN NGUYÊN LÝ BẢO HIỂM

Đề tài :






1
Khoa Tài chính Ngân hàng
GVHD : Đỗ Hà Vinh
Nhóm : 10
LHP : 2114083111
TP. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 02 năm 2014
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Lời cám ơn
Chúng tôi thật tự hào khi được học tập trong môi trường của trường Đại Học Công
Nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh, một môi trường học năng động, sáng tạo với phương
pháp dạy mới tạo điều kiện cho sinh viên được phát huy khả năng của mình. Để hoàn
thành được đề tài tiểu luận này ngoài sự cố gắng của các thành viên trong nhóm thì
chúng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đã tạo môi trường
học tập thuận lợi cho chúng tôi. Khoa Tài chính Ngân hàng đã trang bị những kiến
thức cơ bản làm nền tảng trong quá trình học tập môn này.
Đặc biệt là thầy Đỗ Hà Vinh đã hướng dẫn, giúp đỡ, giải đáp các thắc mắc và gợi ý
giải quyết những khó khăn chúng tôi gặp phải trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cán bộ nhân viên thư viện đã tạo điều kiện cho chúng tôi tiếp cận nguồn tài liệu.


Bài tiểu luận này được hoàn thành dựa trên kết quả tìm hiểu và học tập hết sức nghiêm
túc cùng với tinh thần ham học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu của cả nhóm chúng tôi trong
suốt thời gian qua. Mặc dù đã rất cố gắng song do hạn chế về kiến thức và thời gian
nên có thể bài viết của chúng tôi sẽ còn nhiều thiếu sót nhất định, chúng tôi rất mong
nhận được sự góp ý của cô và các bạn sinh viên.
Thay mặt nhóm
Nhóm trưởng
2
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Mục Lục
3
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Con người là “tài nguyên” vô cùng quý giá của mọi quốc gia, mọi dân tộc, việc
bảo vệ con người luôn là việc làm được quan tâm hàng đầu. Hiện nay điều kiện kinh
tế, xã hội đã phát triển cùng với những tiến bộ về mọi mặt của cuộc sống, con người
dần có sức khỏe tốt hơn, tuổi thọ cao hơn, các căn bệnh được đẩy lùi nhờ tìm ra những
phương thuốc chữa trị… Tuy nhiên những rủi ro mà con người có thể gặp phải không
vì thế mà giảm đi thậm chí còn tăng khi mà hiện nay với những mặt trái của tiến bộ
khoa học kỹ thuật cũng đã tác động rất nhiều tới con người, đó là tai nạn giao thông
gia tăng, là ảnh hưởng của khói độc từ các nhà máy đến bầu khí quyển, là những căn
bệnh lạ, những đại dịch bệnh bùng phát mà chưa được đẩy lùi…. Nếu một khi người
nào đó gặp phải rủi ro trong cuộc sống thì không chỉ cuộc sống của người đó bị ảnh
hưởng mà còn ảnh hưởng rất nhiều tới gia đình họ và xã hội. Chính vì vậy con người
luôn tìm cách để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra với mình trong đó bảo hiểm là
một trong những sự lựa chọn của con người.
Bảo hiểm con người phi nhân thọ ra đời có một vài trò vô cùng to lớn không chỉ
đối với chính người tham gia bảo hiểm mà còn đối với toàn xã hội. Từ những vấn đề
trên chúng tôi chọn đề tài: " Tìm hiểu về hoạt động dịch vụ bảo hiểm con người phi

nhân thọ tại công ty bảo hiểm Bảo Việt, thực trạng và giải pháp phát triển " cho bài
tiểu luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, Bảo hiểm nói chung và BH phi nhân thọ nói riêng đã
trở nên phổ biến rộng rãi và là một phần không thể thiếu đối với không chỉ mỗi cá
nhân mà đối với các doanh nghiệp, tổ chức… Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài này
để tìm hiểu rõ hơn về tình hình phát triển của các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ tại
công ty bảo hiểm Bảo Việt – tập đoàn chiếm thị phần lớn nhất trong ngành bảo hierm
Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phân tích lý thuyết
4
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
• Trên cơ sở lý thuyết đi sâu vào phân tích thực tiễn
• Tổng hợp, rút ra kết luận
4. Bố cục
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ :
1.1. Khái quát chung về bảo hiểm con người phi nhân thọ
1.2. Nội dung một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ cơ bản
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con
người phi nhân thọ
2. Thực trạng về hoạt động dịch vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại
công ty bảo hiểm Bảo Việt:
2.1. Giới thiệu về công ty bảo hiểm Bảo Việt
2.2. Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ tại Việt Nam
2.3. Phân tích Thực trạng hoạt động dịch vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ tại
công ty bảo hiểm Bảo Việt
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động dịch vụ bảo hiểm con người phi

nhân thọ ở công ty bảo hiểm Bảo Việt
3. Giải pháp, kiến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm con
người phi nhân thọ ở công ty bảo hiểm Bảo Việt
3.1. Một số giải pháp
3.2. Một số kiến nghị
KẾT LUẬN
5
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Nội dung
I. Cơ sở lý luận liên quan đến dịch vụ bảo
hiểm con người phi nhân thọ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN
THỌ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm con người phi nhân thọ
Trong cuộc sống, con người luôn phải đối mặt trước các rủi ro có thể xảy ra như
ốm đau, bệnh tật, tai nạn,…, làm tổn hại về sức khỏe, tính mạng, gây thiệt hại về mặt
tài chính, ảnh hưởng đến cuộc sống của người gặp rủi ro và xã hội. Bảo hiểm con
người phi nhân thọ đã ra đời và phát triển nhằm đảm bảo an toàn về mặt tài chính cho
cuộc sống của mỗi người và xã hội.
Về phương diện kỹ thuật, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm
có mục đích thanh toán những khoản trợ cấp hoặc số tiền nhất định cho người được
bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện
tác động đến chính bản thân người được bảo hiểm.
Về phương diện pháp lý, bảo hiểm con người phi nhân thọ là loại bảo hiểm theo
đó để đổi lấy phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cam kết
sẽ trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất
định theo thỏa thuận khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Như vậy, Bảo hiểm con người phi nhân thọ đảm bảo cho rủi ro tác động trực
tiếp đến người được bảo hiểm như tai nạn, ốm đau, bệnh tật, Chỉ những tổn hại thân
thể con người mới là đối tượng của HĐBH. Một vụ hỏa hoạn có thể vừa gây ra tổn hại

về người, vừa làm thiệt hại về tài sản,…, những tổn hại về người thuộc đối tượng của
bảo hiểm này, còn thiệt hại về tài sản thuộc đối tượng của loại bảo hiểm khác.
Bảo hiểm con người phi nhân thọ là sự cam kết giữa người được bỏ hiểm và
người tham gia bảo hiểm mà trong đó người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia (hoặc
người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã
6
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
định trước xảy ra ( như đau ốm, tai nạn ) còn người tham gia bảo hiểm phỉ nộp phí
bảo hiểm đầy đủ đúng hạn.
Nói cách khác, bảo hiểm con người phi nhân thọ là quá trình bảo hiểm cho các
rủi ro không liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người.
Bảo hiểm con người phi nhân thọ ra đời có một vài trò vô cùng to lớn không chỉ
đối với chính người tham gia bảo hiểm mà còn đối với toàn xã hội. Cụ thể những vài
trò to lớn của Bảo hiểm con người phi nhân thọ như sau:
Đối với người tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ: Khi tham gia bảo
hiểm họ có quyền yên tâm hơn về mặt tinh thần trong cuộc sống, yên tâm hoạt động và
sản xuất. Mặt khác khi tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ còn đảm bảo cho họ
và gia đình họ có một nguồn tài chính cần thiết để đối phó với cuộc sống khi không
may rủi ro xảy ra bởi vì khi rủi ro xảy ra thu nhập của người đó có thể bị giảm hoặc
mất lúc này khó khăn với chính họ và sẽ tạo gánh nặng cho gia đình họ. Hơn nữa khi
khách hàng tham gia bảo hiểm cho người thân còn thể hiện sự quan tâm của mình tới
người thân, cũng có thể tạo nên một động lực cho cuộc sống ví dụ như con mua bảo
hiểm cho bố mẹ thể hiện sự báo hiếu, bố mẹ mua bảo hiểm cho con thì con cái biểu
hiện sự biết ơn mà cố gắng học tập, phấn đấu khỏi phụ lòng cha mẹ.
Đối với các tổ chức, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm con người phi nhân thọ
cho nhân viên vừa thể hiện được sự quan tâm tới người lao động khiến họ yên tâm làm
việc như vậy nâng cao được năng suất, lợi nhuận của công ty, mặt khác khi có rủi ro
xảy ra thì tổ chức, doanh nghiệp cũng giảm được những khoản bồi thường vì khi đó đã
có bảo hiểm chịu trách nhiệm chi trả. Hơn nữa với việc làm đó thì cũng nâng cao được
uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.

Đối với toàn xã hội: Bảo hiểm con người phi nhân thọ góp phần chăm sóc sức
khỏe cho cộng đồng và cho toàn xã hội, thể hiện sự tương thân tương ái, lá lành đùm lá
rách của những người tham gia bảo hiểm. Mặt khác bảo hiểm con người phi nhân thọ
cũng góp phần đảm bảo an sinh xã hội, chính sự bồi thường của các công ty bảo hiểm
giúp khách hàng ổn định cuộc sống khi gặp phải rủi ro giúp cho nhà nước phải chi phí
hỗ trợ ít hơn, dành số tiền đó đầu tư phát triển kinh tế xã hội, quay trở lại đảm bảo
cuộc sống ổn định cho cho người dân. Đồng thời cũng là công cụ để huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong công chúng, tạo việc làm, giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm con người phi nhân thọ
7
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Khác với bảo hiểm con người nhân thọ là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan
đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi thọ của con người, bảo hiểm con người phi nhân thọ
mang những đặc điểm sau đây:
Hậu quả của những rủi ro mang tính chất thiệt hại vì rủi ro bảo hiểm ở đây là tai
nạn, bệnh tật, ốm đau, thai sản, liên quan đến thân thể và sức khỏe của con người.
Ở bảo hiểm con người phi nhân thọ khác với sự kiện “sống” và “chết” của bảo
hiểm con người nhân thọ, chính vì vậy tính chất rủi ro được bộc lộ khá rỗ còn tính chất
tiết kiệm không được thể hiện.
Người được bảo hiểm thường được quy định trong một khỏang tuổi nào đó, các
công ty bảo hiểm không chấp nhận bảo hiểm cho những người có độ tuổi quá thấp
hoặc quá cao. Ví dụ ở Việt Nam các công ty bảo hiểm không chấp nhận trẻ em dưới 12
tháng tuổi và những người trên 65 tuổi, ở nước Anh thì trẻ em dưới 3 tuổi và người
trên 65 tuổi không được các công ty bảo hiểm chấp nhận.
Thời hạn bảo hiểm con người phi nhân thọ ngắn hơn so với bảo hiểm con người
nhân thọ và thường là 1 năm ví dụ như : bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm
viện , bên cạnh đó còn có những sản phẩm mà thời hạn bảo hiểm chỉ có vài ngày vài
giờ như: Bảo hiểm tai nạn hành khách.
Phí bảo hiểm thường được nộp một lần khi kí kết hợp đồng bảo hiểm. Các nghiệp
vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai kết hợp với các nghiệp vụ khác

trong cùng một hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ như bảo hiểm tai nạn được lồng ghép trong
bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, bảo hiểm tai nạn lí phụ xe được triển khai kết hợp với bảo
hiểm trách nhiệm dân sự và nảo hiểm vật chất thân xe trong hợp đồng bảo hiểm xe cơ
giới
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được coi là loại hình bảo hiểm bổ sung hữu
hiệu nhất cho các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Ở trên thế giới, loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai sớm
hơn loại hình bảo hiểm con người nhân thọ. Ở Việt Nam hầu hết các nghiệp vụ bảo
hiểm con người phi nhân thọ được triển khai vào những năm cuối thập kỉ 80 đầu thập
kỷ 90 mãi tới năm 1996 mới tổ chức triển khai bảo hiểm con người nhân thọ.
 Một số khái niệm làm rõ đặc điểm bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Đối tượng bảo hiểm : là tình trạng tính mạng sức khỏe và khả năng lao động của con
người
8
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Người được bảo hiểm: là người có tính mạng , sức khỏe được bảo hiểm, là bên nhận
được sự bảo vệ của bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Người tham gia bảo hiểm : là người đứng ra ký hợp đồng bảo hiểm và đóng phí bảo
hiểm. Có thể là người được bảo hiểm nhưng cũng có thể là người không được bảo
hiểm.
Người được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm : là người được chỉ định nhận tiền bảo
hiểm được ghi trước trong hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của người được bảo hiểm
hoặc được thừa hưởng quyền lợi theo pháp luật.
Phạm vi bảo hiểm : bảo hiểm on người phi nhân thọ có phạm vi bảo hiểm tùy thuộc
vào từng công ty khác nhau với những quy định riêng và khả năng của mình mà quy
định phạm vi bảo hiểm phù hợp với các nghiệp vụ cụ thể theo quy định của pháp luật.
Số tiền bảo hiểm : là số tiền mà bên tham gia yêu cầu được thỏa thuận trong hợp đồng
bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng cung cấp dịch
vụ của người bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm: là văn bản xác nhận việc thỏa thuận giữa người bảo hiểm và

người tham gia bảo hiểm trong đó bao gồm mọi chi tiết về các điều kiện bảo hiểm, ccs
điều khoản loại trừ, thời hạn bảo hiểm , phí bảo hiểm và các thông tin có liên quan
khác . Hình thức hợp đồng bảo hiểm phổ biến nhất hiện nay là cấp đơn bảo hiểm hoặc
giấy chứng nhận bảo hiểm. Ngoài đơn bảo hiểm chính người ta còn sử dụng rất nhiều
những phụ lục bảo hiểm, phụ lục chính là một phần của đơn bảo hiểm.
Tai nạn : là sự kiện bất ngờ không nhìn thấy trước, xảy ra ngoài sự kiểm soát củ người
được bảo hiểm gây ra bởi một lực tác động từ bên ngoài và có thể cảm nhận được và là
nguyên nhân trực tiếp làm cho người được bảo hiểm chết hoặc thương tật.
Mất khả năng lao động: được chi thành 2 loại đó là mất khả năng lao động tạm thời
và mất khả năng lao động vĩnh viễn. Mất khả năng lao động tạm thời : là trạng thái
người lao động phải ngừng việc trong một thời gian nhất định, sau điều trị sức khỏe
phục hồi như ban đầu và quay trở lại làm việc. Mất khả năng lao động vĩnh viễn : là
trạng thái người lao động phải ngừng việc vĩnh viễn , mặc dù được điều trị phãu thuật
nhưng sức khỏe vẫn không thể hồi phục như cũ và trở lại làm việc. Trường hợp này
phải được xác định thông qua giám định y khoa và được lượng hóa bằng một tỷ lệ
phần trăm suy giảm sức khỏe.
9
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Chi phí y tế : là tất cả các khoản chi phí liên quan đến người bệnh bao gồm ba loại
sau : những chi phí phát sinh trực tiếp tại các bệnh viện và cơ sở điều trị ; Những chi
phí chuyển viện đưa đón bệnh nhân; chi phí chăm sóc nuôi dưỡng bệnh nhân sau điều
trị.
1.1.3. Các loại hình bảo hiểm con người phi nhân thọ
Tùy theo từng tiêu chí mà có thể chia bảo hiểm con người phi nhân thọ thành các
loại khác nhau. Nếu theo tính chất củ rủi ro thì có thể chia sản phẩm bảo hiểm con
người phi nhân thọ làm ba loại :
1.1.3.1. Bảo hiểm tai nạn
Bảo hiểm tai nạn : là loại hình bảo hiểm khi một tai nạn bất ngờ xảy ra làm người
được bảo hiểm tủ vong hoặc thương tật thân thể , người bảo hiểm sẽ thanh toán cho
người thụ hưởng các khoản tiền theo điều khoản hợp đồng. Các nghiệp vụ bảo hiểm

thuộc loại này như: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24, bảo hiểm tai nạn thuyền viên…
1.1.3.2. Bảo hiểm sức khỏe
Bảo hiểm sức khỏe: có mục đích thanh toán các khoản trợ cấp chi phí y tế cho
người được bảo hiểm trong các trường hợp bị ốm, đau, bệnh tật , phải vào viện điều
trị và phẫu thuật hoặc bị chết do bệnh tật thuộc phạm vi bảo hiểm.
Những loại bảo hiểm sức khỏe:
- Bảo hiểm tử vong do bệnh tật
- Bảo hiểm trợ cấp các chi phí
- Trợ cấp phẫu thuật
- Bảo hiểm mất khả năng lao động vĩnh viễn
- Bảo hiểm mất khả năng lao động tạm thời
- Trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
1.1.3.3. Loại hỗn hợp bảo hiểm tai nạn và sức khỏe
Bảo hiểm kết hợp: loại bảo hiểm này sẽ thanh toán một khoản tiền khi người
được bảo hiểm bị thương tật hoặc tử vong do tai nạn phải nằm viện và phẫu thuật hoặc
tử vong do ốm đau, bệnh tật.
Kết hợp các tiêu thức và để thuận lợi cho khách hàng thì có thể chia bảo hiểm
con người phi nhân thọ thành các loại sau đây: Bảo hiểm tai nạn con người; Bảo hiểm
chi phí y tế; bảo hiểm sinh mạng và kết hợp con người; Bảo hiểm học sinh, bảo hiểm
du lịch.
10
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
1.2. NỘI DUNG MỘT SỐ NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI
PHI NHÂN THỌ CƠ BẢN
Bảo hiểm con người phi nhân thọ được triển khai rất đa dạng và linh hoạt tùy
theo tình hình cụ thể ở từng nước và ngay trong phạm vi một nước, cũng có sự khác
nhau giữa các thời kỳ, giữa các công ty bảo hiểm về một số nội dung cơ bản như:
phạm vi bảo hiểm, phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, thủ tục trả tiền bảo hiểm v.v
Điều này cũng thật dễ hiểu vì BHTM là hoạt động mang tính kinh doanh vì mục tiêu
lợi nhuận. Tuy nhiên trong quá trình ký kết hợp đồng hoặc triển khai một sản phẩm

mới đều phải tuân thủ khung pháp lý của mỗi nước. Vì thế nội dung của phần này chỉ
xin được đề cập đến một số nghiệp vụ chủ yếu mang tính phổ biến.
1.2.1. Bảo hiểm tai nạn 24/24
Là nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm cho
người được bảo hiểm (hay người đươc hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi người bảo hiểm
bị tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, ngược lại thì người được bảo hiểm hoặc người
tham gia bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm khi họ ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Mục đích của nghiệp vụ này là: Góp phần ổn định cuộc sống cho chính người
bị tai nạn và gia đình họ đặc biệt là đối với những người chưa tham gia loại hình bảo
hiểm nào hoặc đã tham gia nhưng được chi trả hoặc trợ cấp quá ít. Hơn nữa còn tạo
điều kiện thuận lợi và cơ hội cho những người lao động làm ở những ngành nghề
thường xảy ra tai nạn được tham gia bảo hiểm.
Đối tượng tham gia: Thường bao gồm tất cả những người trong độ tuổi từ 18
đến 60 tuổi. Công ty bảo hiểm sẽ không chấp nhận những người bị bệnh thần kinh, tàn
phế hoặc thương tật vĩnh viễn ở một mức độ nhất định thường thì từ 50% trở lên
Phạm vi bảo hiểm: Bị tai nạn gây chết người hoặc thương tật, kể cả trường hợp
người được bảo hiểm tham gia cứu người, cứu tài sản của nhà nước và của nhân dân,
tham gia chống các hoạt động phạm pháp.
Không thuộc phạm vi bảo hiểm: Người được bảo hiểm vi phạm pháp luật; hành
động cố ý gây tai nạn hoặc tử vong, bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma túy và các chất
kích thích; ngộ độc thức ăn, sử dụng thuốc không đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ, trúng
gió; động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ; chiến tranh, nội chiến, đình công…
11
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm: Thông thường là một năm tuy nhiên có những trường hợp
là một vài tháng tùy theo nhu cầu và thỏa thuận của các bên tham gia bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm: Thường được quy định ở mức khác nhau để người tham gia
dễ dàng lựa chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của mình.
Phí bảo hiểm: Thường đóng một lần khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
n n

i i
i 1 i 1
n
i
i 1
C T
f
L
= =
=
+
=
∑ ∑

Công thức tính phí nộp một lần theo năm ứng với
số tiền bảo hiểm và một ngành nghề nào đó như sau:
P = f + d
Trong đó :
f : Là phí thuần
d: Phần phị phí (được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so
với tổng mức phí thu)
Ci: Số tiền chi trả cho những người bị tai nạn và sau đó bị chết năm thứ i
Ti: Số tiền chi trả cho những người bị tai nạn, thương tật năm i
Li:Số người tham gia bảo hiểm tai nạn con người 24/24 năm thứ i
n : Thứ tự các năm lấy số liệu tính toán
Đối với những công ty bảo hiểm mới thành lập hoặc các công ty bảo hiểm lần
đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này họ thường dựa vào thống kê bảo hiểm tai
nạn lao động hoặc bỏ tiền ra mua hẳn một biểu tỷ lệ phí sau đó điều chỉnh lại cho phù
hợp với công ty của mình
Chi trả tiền bảo hiểm: Khi yêu cầu công ty bảo hiểm trả tiền bảo hiểm thì người

được bảo hiểm hoặc người được thừa hưởng quyền lợi bảo hiểm phải có đầy đủ các
loại giấy tờ có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và của công ty. Sau khi xem
xét giấy tờ hợp lệ thì công ty bảo hiểm sẽ tiến hành chi trả bảo hiểm theo các trường
hợp sau:
Trường hợp bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn
Số tiền chi trả = số tiền bảo hiểm
Trường hợp bị thương tật bộ phận
12
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Số tiền chi trả = số tiền bảo hiểm x tỷ lệ thương tật
Trường hợp thương tật tạm thời
Số tiền chi trả = chi phí thực tế điều trị (không vượt quá số tiền bảo hiểm)
Trường hợp bị chết trong vòng một năm từ khi xảy ra tai nạn do hậu quả của
tai nạn
Số tiền chi trả = số tiền bảo hiểm – số tiền đã chi trả
Hợp đồng bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm tai nạn 24/24 có thể được ký theo
từng cá nhân và cũng có thể ký theo hợp đồng tập thể.
1.2.2 Bảo hiểm tai nạn hành khách
Mục đích của nghiệp vụ: Góp phần ổn định cuộc sống của bản thân hành khách
không may bị tai nạn và gia đình họ; tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa
phương nơi xảy ra tai nạn khắc phục hậu quả tai nạn kịp thời nhanh chóng; xét trên
phạm vi xã hội nghiệp vụ bảo hiểm này còn góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn
giao thông, tăng thu ngân sách nhà nước để từ đó có điều kiện đầu tư trở lại nâng cấp
và xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thông.
Đối tượng bảo hiểm: Là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách
đi trên phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách.
Phạm vi bảo hiểm: Là các rủi ro, thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt
hành trình của khách hàng gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe của
người được bảo hiểm.
Không thuộc phạm vi bảo hiểm: Bị tai nạn do vi phạm trật tự an toàn giao

thông, vi phạm pháp luật (nhảy tàu xe khi phương tiện chưa dừng hẳn, bám xe, đứng
ngồi không đúng chỗ quy định…); Bị tai nạn do những nguyên nhân không liên quan
trực tiếp đến quá trình vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách
gây ra.
Thời hạn bảo hiểm: Đây là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình tức là
bắt đầu từ lúc hành khách bước chân lên phương tiện và kết thúc khi hành khách bước
khỏi phương tiện một cách an toàn tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé. Thời
gian tạm ngừng nghỉ hợp lý và thời gian chờ lên phương tiện tiếp theo nếu như đi liên
vận thì vẫn được tính vào thời hạn bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm: Được ấn định theo quy định chung đối với mỗi loại phương
tiện hay một số loại phương tiện
13
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
n n
i i
i 1 i 1
1
n m
ij ij
i 1 j 1
C T
f
l k
= =
= =
+
=
∑ ∑
∑∑
Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm được tính vào giá vé, cơ

quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm. Có
các cách tính phí cụ thể như sau:
Phí bảo hiểm tính trên 1km/ khách hàng
Công thức :P = f1 + f2 + f3 + f4
Trong đó :
f1 : Phí thuần
f2 : Phí đề phòng và hạn chế tổn thất
f3 : Phí dự phòng
f4: Phí quản lý và lãi dự kiến
Ci: Số tiền chi trả cho những hành khách khắc chết năm thứ i
Ti: Số tiền chi trả cho những hành khách khác phải điều trị phẫu thuật năm thứ i
Lij: Độ dài quảng đường j năm thứ i
Kij: Số hành khách đi trên quãng đường j năm thứ i
n: Số năm khảo sát
m: Số quãng đường của từng loại hình giao thông vận tải.
n
i
i 1
n
i
i 1
Q
R 100
D
=
=
= ×


Phương pháp tính phí theo tỷ lệ giá cước vận tải:

Công thức: f = R x Gv
Trong đó:
f : Phí thuần
R : Tỷ lệ phí bảo hiểm
Gv: Giá cước vận tải
Qi : tổng chi phí chi trả cho tai nạn bảo hiểm năm i
Di: tổng doanh thu cước phí của ngành vận tải năm i
Chi trả tiền bảo hiểm:
14
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Trường hợp tai nạn chết người thì chi trả như sau:
Số tiền chi trả / 1 hành khách = số tiền bảo hiểm
Trường hợp bị tai nạn thương tật:
Số tiền chi trả = tỷ lệ thương tật x số tiền bảo hiểm
Trường hợp bị tai nạn nhẹ, tạm thời thì có hai cách chi trả
Số tiền chi trả = chi phí thực tế nằm viện điều trị ( không vượt quá số tiền bảo
hiểm)
Số tiền chi trả = số tiền chi trả bình quân một ngày x số ngày nằm viện.
1.2.3. Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật
Thực chất đây là loại hình bảo hiểm sức khoẻ, nhưng có phạm vi hẹp hơn,
song nó đã mang lại lợi ích to lớn cho con người.
Mục đích của nghiệp vụ : Giúp con người khắc phục được khó khăn khi không
may họ bị ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị hoặc phẫu thuật; góp phần bổ sung
cho các loại hình bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
Người được bảo hiểm: Bao gồm tất cả những người từ đủ 12 tháng đến 65 tuổi.
Trường hợp không nhận bảo hiểm bao gồm: Những người bị thần kinh, tâm
thần, ung thư, AIDS; những người bị tàn phế hoặc bị thương tật vĩnh viễn; những
người đang trong thời hạn điều trị bệnh tật.
Phạm vi bảo hiểm: Thường được quy định rất cụ thể tùy thuộc vào điều kiện
thực tế của mỗi nước, mỗi công ty mà có cách vận dụng khác nhau bao gồm: ốm đau,

bệnh tật, thương tật, thai sản phải nằm viện hoặc phẫu thuật; chết trong quá trình nằm
viện, phẫu thuật.
Không thuộc phạm vi bảo hiểm bao gồm: Điều dưỡng, an dưỡng; nằm viện
kiểm tra sức khỏe hoặc giám định y khoa mà không liên quan đến việc điều trị bệnh
tật, thương tât; điều trị những bệnh bẩm sinh, bệnh nghề nghiệp; tạo hình, thẩm mỹ,
chỉnh hình phục hồi chức năng, làm chân tay giả, răng giả, kế hoạch hóa gia đình; say
rượu, sử dụng ma túy; chiến tranh…
Thời hạn bảo hiểm: Thường là một năm và chỉ có hiệu lực sau một thời gian
nhất định. Thời gian từ khi ký hợp đồng cho tới khi hợp đồng có hiệu lực do công ty
bảo hiểm quy định.
Số tiền bảo hiểm: Công ty bảo hiểm ấn định ở nhiều mức khác nhau giúp người
tham gia dễ dàng lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của mình.
15
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Phí bảo hiểm: Phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, số tiền bảo hiểm, thời gian bảo
hiểm, tình trang sức khỏe và phạm vi bảo hiểm…
n n n
i i i
i 1 i 1 i 1
n
i
i 1
C V T
f
B
= = =
=
+ +
=
∑ ∑ ∑


Công thức tính phí bảo hiểm được tính theo
công thức sau:
P = f + d
Trong đó:
f: Phí thuần
d: Phụ phí (được quy định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định so với
tổng mức phí thu)
Ci: Tổng số tiền chi trả cho những người bị chết năm thứ I tham gia bảo
hiểm
Vi: Tổng số tiền chi trả cho những người nằm viện điều trị năm thứ i
Ti: Tổng số tiền chi trả cho những người phải phẫu thuật năm i
n: Số năm khảo sát
Bi: Số người tham gia bảo hiểm trợ cấp, nằm viện phẫu thuật năm thứ i
Chi trả tiền bảo hiểm: Do áp dụng nguyên tắc bồi thường nên số tiền bảo chi trả
bảo hiểm được xác định trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh vì thế phần lớn các công ty
bảo hiểm đều chi trả theo định mức. Có nghĩa là họ đưa ra các tỷ lệ định mức cho mỗi
ngày điều trị trong bệnh viện và tỷ lệ trả tiền phẫu thuật đồng thời cũng đưa ra những
định mức về số ngày được trợ cấp. Tất cả những định mức này đều được ghi trong hợp
đồng.
1.2.4. Bảo hiểm học sinh
Đây là nghiệp vụ bảo hiểm hỗn hợp cả “tai nạn" và "ốm đau, bệnh tật".
Mục đích của nghiệp vụ: Khi rủi ro xảy ra. Bảo hiểm học sinh sẽ giúp học sinh
và gia đình học sinh một khoản tiền nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn,
phục hồi sức khỏe, sớm trở lại đi học; tạo mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà
trường, gia đình và nhà bảo hiểm để từ đó làm tốt hơn công tác phòng, hạn chế, ngăn
ngừa tai nạn nhanh chóng khắc phục hậu quả của tai nạn rủi ro xảy ra đối với học sinh;
16
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
mặt khác thông qua hoạt động bảo hiểm giúp học sinh nâng cao ý thức cộng đồng

ngay từ khi còn nhỏ tuổi.
Người được bảo hiểm: Là tất cả mọi học sinh từ nhà trẻ, mẫu giáo đến sinh viên
đại học.
Phạm vi bảo hiểm: Bị chết trong mọi trường hợp; bị tai nạn thương tật; ốm đau,
bệnh tật phải nằm viện điều trị và phẫu thuât.
Không thuộc phạm vi bảo hiểm: Học sinh đến tuổi thành niên bị chết do tự tử,
tiêm chích ma túy; do hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo
hiểm hay người được hưởng quyền lợi bảo hiểm (trừ những người được bảo hiểm ở
tuổi vị thành niên); điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sinh, chỉnh hình, thẩm mỹ,
làm chân tay giả, răng giả; chiến tranh, phóng xạ…
Thời hạn bảo hiểm: Thường thì ở nghiệp vụ này thời hạn bảo hiểm là một năm
có thể là năm học hoặc năm dương lịch.
Số tiền bảo hiểm: Được ấn định thành nhiều mức để người tham gia dễ dàng lựa
chọn cho phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Phí bảo hiểm và chi trả tiền bảo hiểm: Vì đây là nghiệp vụ hỗn hợp của cả tai
nạn và sức khỏe nên về nguyên tắc được thực hiện giống như nghiệp vụ bảo hiểm tai
nạn con người 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật.
1.2.5. Một số nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân: Đây là loại hình bảo hiểm giống với bảo hiểm
nhân thọ tử kỳ, chỉ khác ở thời hạn bảo hiểm thường là một năm trở xuống. Ở Việt
Nam hiện nay các công ty bảo hiểm thực hiện triển khai kết hợp loại hình bảo hiểm
này với bảo các nghiệp vụ bảo hiểm khác và còn gọi là bảo hiểm kết hợp con người.
Bảo hiểm trợ cấp mất khả năng lao động do tai nạn bệnh tật: Là loại hình bảo
hiểm nhằm bổ sung cho các khoản thu nhập bị giảm hoặc mất trong thời gian người
được bảo hiểm phải ngừng lao động do tai nạn, bệnh tật. Loại hình bảo hiểm này áp
dụng nguyên tắc khoán nên không tồn tại sự thế quyền khiếu nại người thứ ba gây
thiệt hại của công ty bảo hiểm.
Bảo hiểm tai nạn hành khách du lịch: Là loại hình bảo hiểm được triển khai
kết hợp với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm.
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRIỂN

KHAI NGHIỂP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ
17
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
1.3.1. Yếu tố chủ quan
1.3.1.1. Uy tín, thương hiệu của công ty
Khi bán một sản phẩm bảo hiểm đồng nghĩa với việc nhà bảo hiểm bán một lời
cam kết, một lời hứa và một lời đảm bảo, tâm lý của khách hàng khi tham gia bảo
hiểm cũng lựa chọn một công ty có uy tín trên thị trường để tham gia bảo hiểm. Chính
vì thế uy tín và thương hiệu của công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ nói riêng và tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm nói chung. Riêng đối với bảo hiểm con người đây còn là một yếu
tố đặc biệt quan trọng hơn vì khi sự kiện bảo hiểm xảy đối với con người, quyền lợi,
trách nhiệm cũng gắn chặt với con người vì con người là “tài nguyên” quý giá nhất
trong mọi tài nguyên.
Một công ty bảo hiểm đã có thời gian hoạt động dài, đã tạo được uy tín về
thương hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ thì sẽ thuận
lợi hơn cho công tác triển khai các sản phẩm bảo hiểm, nhiều người biết đến sẽ thu hút
được nhiều khách hàng, rút ngắn được quá trình khai thác. Ngược lại nếu công ty mới
thành lập và chưa khẳng định được uy tín thì sẽ khó khăn trong hoạt động triển khai
nghiệp vụ này.
Chính vì vậy, các công ty bảo hiểm ngoài việc chú trọng hoạt động kinh doanh
bảo hiểm phải có những hoạt động khác nhằm tạo được niềm tin của người dân, nâng
cao được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân
thọ.
1.3.1.2. Yếu tố thuộc về sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ
Sản phẩm bảo hiểm phải phù hợp với nhu cầu muốn tham gia bảo hiểm, phù
hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Khi khách hàng tham gia một sản phẩm
bảo hiểm của công ty nào họ thường quan tâm tới các vấn đề sau của sản phẩm bảo
hiểm:
Đối tượng, phạm vi bảo hiểm của sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu của họ

về sản phẩm mà họ đang muốn tham gia. Hay nói cách khác là khách hàng sẽ lựa chọn
một sản phẩm bảo hiểm mà đáp ứng được mong muốn được bảo vệ của họ. Chính vì
vậy những sản phẩm bảo hiểm cùng loại của các công ty khác nhau, công ty nào mở
rộng đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm hơn các công ty khác thì sẽ thuận lợi hơn
cho công tác triển khai.
18
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Mức phí bảo hiểm. Thông thường nếu các công ty có sản phẩm với những điều
khoản như nhau, đối tương, phạm vi bảo hiểm tương tự nhau, chất lượng phục vụ như
nhau thì khách hàng sẽ chọn tham gia bảo hiểm của công ty có mức phí thấp hơn.
Các điều khoản của sản phẩm: Sản phẩm của công ty nào có các điều khoản có
lợi hơn cho khách hàng thì sẽ dễ triển khai hơn và ngược lại.
1.3.1.3. Kênh phân phối của sản phẩm bảo hiểm con người phi nhân thọ
Kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm là “con đường” để khách hàng biết đến sản
phẩm bảo hiểm của công ty, chính vì vậy nếu công ty nào có kênh phân phối phù hợp,
rộng và dễ dàng tiếp cận được với khách hàng sẽ là một thuận lợi rất lớn cho công tác
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. Đối với nghiệp vụ này đa số
các công ty bảo hiểm sử dụng kênh phân phối thông qua đại lý bảo hiểm vì vậy công
ty nào có số lượng đại lý bảo hiểm lớn, năng động và làm việc hiệu quả thì sẽ tác động
tích cực đến hoạt động triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ.
1.3.1.4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng
Công tác chăm sóc khách hàng trong bảo hiểm có một vài trò rất quan trọng
trong công tác triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ vì trước khi ký kết hợp
đồng bảo hiểm nếu công tác chăm sóc khách hàng tốt sẽ dẫn đến kết quả là hợp đồng
bảo hiểm sẽ được ký kết. Trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm thực hiện tốt
công tác chăm sóc khách hàng sẽ khuyến khích khách hàng tiếp tục thực hiện hợp
đồng bảo hiểm đồng thời có khả năng tái tục bảo hiểm.
Đồng thời công tác chăm sóc khách hàng được thực hiện tốt sẽ giúp tăng thêm
sự tin cậy, thân thiết của khách hàng đối với công ty bảo hiểm, mỗi khách hàng sẽ là
một trung tâm truyền tin “hiệu ứng lan truyền thông tin” giúp nâng cao uy tín, thương

hiệu của công ty trên thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ, yếu tố này sẽ tác
động trở lại tạo thuận lợi cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi
nhân thọ.
1.3.2. Yếu tố khách quan
1.3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội phát triển thì thu nhập và, nhận thức của người dân về bảo
hiểm cũng được tăng lên từ đó cũng tác động đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của
người dân. Khi kinh tế - xã hội phát triển cũng tạo điều kiện thuận lợi cho: sự ra đời,
hoạt động của các công ty bảo hiểm đồng thời các công ty bảo hiểm cũng hoạt động
19
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
năng động hơn, có các chiến lược phát triển công ty, học hỏi được những kinh nghiệm
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của các công ty khác nên sẽ có
tác động tích cực tới công tác triển khai của nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân
thọ; hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh bảo hiểm tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ. Ngược lại nếu kinh tế
- xã hội chưa phát triển sẽ khó khăn cho hoạt động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con
người phi nhân thọ.
1.3.2.2. Sự cạnh tranh của thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ
Thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ có sự cạnh tranh sẽ có tác động hai
chiều tới hoạt động triển khai nghiệp vụ cụ thể:
Nếu thị trường bảo hiểm phi nhân thọ có sự cạnh tranh công bằng thì bắt buộc
phải có những biện pháp, chiến lược nhằm triển khai nhằm triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm con người phi nhân thọ của công ty mình. Sửa đổi, bổ sung các điều khoản cuẩn
phẩm bảo hiểm cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng, hoàn thiện kênh phân phối
sản phẩm, chú trọng khâu chăm sóc khách hàng nhằm cạnh tranh với các công ty
khác… như vậy sẽ thúc đẩy thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ phát triển,
công tác triển khai bảo hiểm con người phi nhân thọ đạt được những kết quả khả quan,
quyền lợi của khách hàng được đảm bảo.
Ngược lại nếu thị trường bảo hiểm con người phi nhân thọ có sự cạnh tranh

không lành mạnh, các công ty bảo hiểm tìm mọi cách để thu hút khách hàng như hạ
phí bảo hiểm, tạo thêm điều khoản có lợi cho khách hàng mà không thuộc đặc điểm
của sản phẩm… để cạnh tranh với công ty khác thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động triển
khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ của các công ty khác. Như vậy hoạt
động triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2.3. Thu nhập, nhận thức và nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng.
Khi thu nhập của khách hàng cao thì đời sống của con người cũng được nâng
cao từ đó nhận thức về bảo hiểm con người phi nhân thọ cũng được nâng lên dẫn đến
nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân cũng được tăng lên tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ được thực hiện tốt và
ngược lại.
20
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
II. Thực trạng về hoạt động dịch vụ bảo hiểm
con người phi nhân thọ tại công ty bảo
hiểm Bảo Việt:
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM BẢO VIỆT
2.1.1. Lịch sử
Tổng công ty Bảo hiểm Bảo Việt ( Bảo hiểm Bảo Việt – Baoviet Insurance ) là
doanh nghiệp hạch toán độc lập, thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo
Việt. Với chặng đường 48 năm hình thành và phát triển, Bảo hiểm Bảo Việt là doanh
nghiệp Bảo hiểm đầu tiên trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân thọ tại thị trường Việt
Nam. Với những mốc thời gian chính:
-1964: Công ty Bảo hiểm Việt Nam được thành lập theo Quyết định 179/CP của Chính
phủ ngày 17/12/1964
-1965: Chính thức đi vào hoạt động kinh doanh Bảo hiểm Phi Nhân thọ từ ngày 15/01
với trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh duy nhất tại Hải Phòng
-1965 -1974: Phục vụ một nhóm nhỏ khách hàng là các đơn vị kinh tế Nhà nước kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và tàu biển ở miền Bắc
-1975-1982: Là doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước lớn nhất và duy nhất trên toàn lãnh

thổ Việt Nam với mạng lưới rộng khắp và đa dạng các dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm
hàng không, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tàu sông – tàu cá…
-1989: Phát triển thành Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam theo Quyết định số 27-
TCQĐ-TCCB ban hành bởi Bộ Tài chính ngày 17/02/1989
-1996: Được xếp hạng “Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt”, là một trong 25 doanh
nghiệp nhà nước lớn nhất tại Việt Nam
-1996-2007: Trong giai đoạn này, Bảo Việt tiếp tục đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng sản phẩm với slogan “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”.
-2007: Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam đổi tên thành Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo
Việt (tên giao dịch là Bảo hiểm Bảo Việt).
-Từ 2007 đến nay, Bảo hiểm Bảo Việt luôn giữ vững vị trí dẫn đầu trên thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ Việt Nam.
21
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Với hệ thống mạng lưới gồm 67 Công ty thành viên và trên 300 Phòng phục vụ
khách hàng trên toàn quốc, hơn 3000 cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
tiềm lực tài chính vững mạnh, năng lực quản trị – kinh doanh và giải quyết khiếu nại
tốt, Bảo hiểm Bảo Việt có thể đáp ứng mọi yêu cầu bảo hiểm và bồi thường của khách
hàng nhanh chóng, kịp thời và chuyên nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ Ban quản trị tập đoàn Bảo Việt
Trụ sở chính tại Hà Nội có 23 phòng chức năng, chia thành 4 Khối (Khối quản
lý hoạt động, Khối quản lý nghiệp vụ, Khối kinh doanh trực tiếp và Khối quản lý kênh
phân phối). Ngoài ra, còn có Ban Dự án Bảo hiểm Nông nghiệp, Ban Quản lý Dự án
các công trình xây dựng và Trung tâm Dịch vụ Khách hàng. Các phòng, ban đều được
cơ cấu theo hướng chuyên môn hóa với chức năng nhiệm vụ rõ ràng. Bảo hiểm Bảo
22
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Việt có mạng lưới hoạt động gồm 67 Công ty thành viên và trên 300 Phòng phục vụ
khách hàng tại tất cả các tỉnh, thành trên toàn quốc. Bộ máy quản lý và điều hành

doanh nghiệp gồm những lãnh đạo giàu kinh nghiệm, có trình độ cao về bảo hiểm và
quản trị doanh nghiệp, am hiểu thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước. Đội ngũ cán
bộ nhân viên của Bảo hiểm Bảo Việt được thị trường đánh giá là có trình độ chuyên
môn cao, giàu kinh nghiệm và được đào tạo bài bản.
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh hoạt động – các sản phẩm của công ty
Lĩnh vực kinh doanh trụ cột của công ty :
 Bảo hiểm: Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm.
 Ngân hàng: Huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
 Đầu tư tài chính: Đầu tưu vốn vào các công ty con, các công ty liên kết,…,
quản lí quỹ đầu tư chứng khoán, công ti đầu tư chứng khoán, quảm li danh mục
đầu tư chứng khoán, môi giới chứng khoán,kinh doanh bất động sản…
Các sản phẩm của công ty: Bảo hiểm hàng hóa, Bảo hiểm tàu thủy, Bảo hiểm
hàng không – dầu khí, Bảo hiểm kĩ thuật, Bảo hiểm cháy và tài sản, Bảo hiểm xe cơ
giới, Bảo hiểm con người. Trong đó:
 Bảo hiểm hàng hóa: gồm bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm hang
hóa vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam.
 Bảo hiểm tàu thủy: gồm BH thân tàu biển, BH trách nhiệm chủ tầu biển, BH
Thân tàu sông, BH TNDS tàu sông, BH trách nhiệm chủ đóng tàu.
 Bảo hiểm hàng không – dầu khí:
• Bảo hiểm dầu khí gồm Bảo hiểm khống chế giếng, Bảo hiểm mọi rủi ro
sà lan khoan/giàn khoan/đường ống dẫn dầu, Bảo hiểm mọi rủi ro thiết
bị khoan dầu khí, Bảo hiểm trách nhiệm toàn diện của nhà điều hành dầu
khí Nhà thầu khoan và nhà thầu dịch vụ cho giếng dầu hoặc khí, Bảo
hiểm dầu thô lưu kho và trên đường vận chuyển, Bảo hiểm dự án xây
dựng lắp đặt trên bờ và ngoài khơi;
• Bảo hiểm hàng không gồm Bảo hiểm thân máy bay và phụ tùng máy
bay, Bảo hiểm thân máy bay dưới mức miễn thường chuẩn, Bảo hiểm
thân máy bay đối với rủi ro chiến tranh, không tặc, Bảo hiểm trách
nhiệm đối với bên thứ ba, hành khách, hành lý, hàng hóa và hàng bưu
chính, Bảo hiểm trách nhiệm đối với rủi ro chiến tranh, không tặc, Bảo

hiểm mất khả năng sử dụng máy bay, Bảo hiểm tai nạn nhân viên tổ bay,
23
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
Bảo hiểm tai nạn hành khách tự nguyện, Bảo hiểm trách nhiệm chủ sân
bay và người điều hành sân bay
• Bảo hiểm trách nhiệm hàng không cho các công ty cung ứng dịch vụ
hàng không, …
 Bảo hiểm kĩ thuật: gồm BH mọi rủi ro Xây dựng – CAR, BH mọi rủi ro Lắp đặt
– EAR, BH Máy móc –MB, BH Thiết bị điện tử -EEI, BH các công trình xây
dựng dân dụng đã hoà, BH Kho lạnh, BH Máy móc thiết bị thuê cho thuê –
LAR, BH Máy móc thiết bị xây dựng – CPM, BH gián đoạn kinh doanh kỹ
thuật, BH khác trong KT.
 Bảo hiểm cháy và tài sản: gồm BH Cháy và các rủi ro đặc biệt, BH tổn thất vật
chất bất ngờ, BH Tiền, BH Trộm cướp, BH nhà tư nhân, BH hỗn hợp Văn
phòng, BH gián đoạn KD sau cháy hoặc tổn thất, BH Trách nhiệm sản phẩm,
BH Trách nhiệm Công cộng, BH trách nhiệm sản phẩm và công cộng dạng, BH
bảo đảm lòng trung thực, BH trách nhiệm Hole in One, BH trách nhiệm nghề
nghiệp với Bệnh viện/B, BH trách nhiệm nghề nghiệp luật sư, BH trách nhiệm
nghề nghiệp Kiến trúc sư, BH trách nhiệm nghề nghiệp (môi giới BH), BH toàn
diện doanh nghiệp, BH trách nhiệm chủ nuôi chó, BH trách nhiệm khác.
 Bảo hiểm Xe cơ giới:
 Bảo hiểm xe ô tô gồm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô, Bảo hiểm
vật chất xe ô tô, Bảo hiểm tai nạn người trên xe, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ xe ô tô đối với hàng hóa trên xe, Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự
chủ xe ô tô
 Bảo hiểm xe máy gồm: Bảo hiểm cháy, nổ xe máy, Bảo hiểm TNDS bắt buộc,
Bảo hiểm tai nạn người trên xe.
 Bảo hiểm con người gồm: BH tai nạn, BH y tế, Bảo hiểm Du lịch, Bảo hiểm
học sinh. Trong đó:
BH tai nạn gồm: BH tai nạn con người 24/24, BH tai nạn hành khách , BH tai nạn

con người, BH tai nạn người sử dụng điện, BH tai nạn thủy thủ thuyền viên.
BH y tế gồm Vietnam care, BH kết hợp con người, BH sinh mạng cá nhân. BH trợ cấp
nằm viện và phẫu thuật, BH chi phí y tế và vận chuyển y tế cấp cứu.
BH du lịch gồm: BH khách du lịch trong nước. BH người Việt Nam du lịch nước
ngoài, BH người nước ngoài du lịch tại Việt Nam, BH du lịch ngắn hạn, BH du lịch
nhóm.
BH học sinh gồm: BH toàn diện đối với học sinh, BH tai nạn thân thể học sinh,…
24
Tiểu luận Nguyên lý Bảo hiểm
2.2. THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI PHI NHÂN THỌ TẠI
VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình chung
2.2.1.1. Những mặt đạt được
Cùng với sức nóng của thị trường bảo hiểm Việt Nam trong thời gian qua, thị
trường bảo hiểm con người phi nhân thọ của nước ta cũng phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng.
Về số lượng các công ty kinh doanh bảo hiểm con người phi nhân thọ: Hầu hết
các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đều khai thác nghiệp vụ này, tính tới thời điểm hiện
tại ở nước ta có hơn 20 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được cấp giấy phép hoạt
động tại thị trường Việt Nam và cả hơn 20 doanh nghiệp đó đều khai thác nghiệp vụ
bảo hiểm con người. Trong đó có công ty hoạt động ở cả hai lĩnh vực nhân thọ và phi
nhân thọ như Bảo Việt, Cathaylife.
Các nghiệp vụ của bảo hiểm con người được các công ty triển khai hầu hết,
ngày càng đa dạng hóa sản phẩm, thêm các điều khoản theo hướng có lợi hơn cho
khách hàng, và làm cho khách hàng dễ tiếp cận với sản phẩm các sản phẩm gắn quyền
lợi cho chăm sóc y tế thương tật tử vong cao hơn hấp dẫn hơn với nhóm khách hàng có
thu nhập cao nhằm giữ chân khách hàng.
Về đội ngũ khai thác: Tất cả các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khi triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm con người đều sử dụng hai nguồn lực lượng chính là cán bộ khai
thác của công ty và các đại lý chuyên nghiệp để tiến hành khai thác khách hàng. Bên

cạnh đó cũng có những mô hình và cách sử dụng đội ngũ khai thác mới mà các công ty
khác nên tham khảo như mô hình của ABIC là lấy cán bộ tín dụng làm cơ sở, chỉ bán
bảo hiểm tai nạn cho các đối tượng vày ngân hàng.
Về công tác bồi thường bảo hiểm: Cùng với việc cắt giảm chi phí để đối phó
với tinh hình lạm phát, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cũng đang tìm mọi
cách để giảm tỷ lệ bồi thường. Năm 2012 mặc dù vẫn xảy ra nhiều vụ thiên tai, bão lũ,
tổn thất lớn về cháy nổ, thân tàu, hàng hóa nhưng với sự nỗ lực của các DNBH, tỷ lệ
bồi thường đã giảm đáng kể so với năm 2011. Trong nhóm dẫn đầu, Bảo hiểm Bảo
Việt, Bảo Minh, và PJICO có tỷ lệ bồi thường cao hơn mức trung bình thị trường lần
lượt là 43,9%, 52,6% và 46,1%. PVI có tỷ lệ bồi thường là 25,2%, PTI la 33,5%, cung
25

×