Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.07 KB, 35 trang )

̉
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BAO HIỂM XÃ HỢI
̉
VÀ CHÍNH SÁCH BAO HIỂM XÃ HỢI ĐỐI VỚI KHU VỰC
́
KINH TÊ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM
1.1.1 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm
Bảo hiể m ra đời, tồ n ta ̣i và phát triể n là do trong thưc tế cuô ̣c số ng có nhiề u
̣
rủi ro xảy ra, gây nên tổ n thấ t về người và của. Mă ̣c dù con người đã luôn chú ý
phòng tránh nhưng những rủi ro bấ t ngờ vẫn có thể xảy.
Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm
kiểm soát cũng như hậu quả của rủi ro gây ra. Hiện nay, theo quan điểm của các
nhà quản lý rủi ro có hai nhóm biện pháp đối phó với rủi ro và hậu quả do rủi ro
gây ra – đó là nhóm các biện pháp kiểm sốt rủi ro và nhóm các biện pháp tài trợ
rủi ro.
- Nhóm các biện pháp kiểm sốt rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro,
ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử dụng để
ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro.
+ Tránh né rủi ro là biện pháp được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống.
Mỗi người, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đều lựa chọn những biện pháp thích
hợp để né tránh rủi ro có thể xảy ra, tức là loại trừ cơ hội dẫn đến tổn thất. Chẳng
hạn. để tránh các tai nạn giao thông người ta hạn chế đi lại,... để tránh tai nạn lao
động người ta chọn những nghề không nguy hiểm... Tránh né rủi ro chỉ với nhũng
rủi ro có thể tránh né được. Nhưng cuộc sống có rất nhiều rủi ro bất ngờ không thể
tránh né được.
+ Ngăn ngừa tổn thất - các biện pháp ngăn ngừa tổn thất đưa ra các hành
động nhằm làm giảm tổn thất hoặc giảm mức thiệt hại do tổn thất gây ra. Ví dụ, để
giảm thiểu các tai nạn lao động người ta tổ chức các khóa học nâng cao chất lượng



các hoạt động đảm bảo an toàn lao động; đề phòng chống hỏa hoạn, người ta thực
hiện tốt phòng cháy chữa cháy...
+ Giảm thiểu tổn thất - người ta có thể giảm thiểu tổn thất thông qua các
biện pháp làm giảm giá trị thiệt hại khi tổn thất đã xảy ra. Ví dụ, như khi có hỏa
hoạn, để giảm thiểu tổn thất người ta cố gắng cứu các tài sản cịn dùng được hay
trong một tai nạn giao thơng, để làm giảm thiểu các thiệt hại về người và của người
ta đưa ngay những người bị thương đến nơi cấp cứu và điều trị...
Mặc dù biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc
giảm thiểu rủi ro nhưng khi rủi ro đã xảy ra, người ta khơng thể lường hết được
hiệu quả.
- Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro: bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro
và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục
đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có.
+ Chấp nhận rủi ro- đây là hình thức mà người gặp phải tổn thất tự chấp nhận
khoản tổn thất đó. Một trường hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo hiểm. Có
rất nhiều cách thức khác nhau trong biện pháp chấp nhận rủi ro, tuy nhiên có thể
phân chia làm hai nhóm: Chấp nhận rủi ro thụ động và chấp nhận rủi ro chủ động.
Trong chấp nhận rủi ro thụ động, người ta gặp tổn thất khơng có sự chuẩn bị trước
và có thể phải vay mượn để khắc phục hậu quả tổn thất. Đối với chấp nhận rủi ro
chủ động, người ta lập ra quỹ dự trũ, dự phòng và quỹ này chỉ được sử dụng để bù
đắp tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy nhiên, việc này dẫn đến việc nguồn vốn không
được sử dụng một cách tối ưu hoặc nếu đi vay thì sẽ bị động và còn gặp phải các vấn
đề gia tăng về lãi suất...
+ Bảo hiểm – đây là một phần quan trọng các chương trình quản lý rủi ro của
các tổ chức cũng như cá nhân. Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo
hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo


hiểm khơng chỉ là chuyển giao rủi ro mà cịn là sự giảm rủi ro do việc tập trung

một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đốn về tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo
hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất.
Như vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi khách quan của cuộc sống, của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Do nhu cầu của con người, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và
không thể thiếu đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự
giao lưu kinh tế, văn hóa giữ các quốc gia càng phát triển thì bảo hiểm cũng ngày
càng mở rộng [19].
1.1.2 Lơ ̣i ích của bảo hiể m
- Trước hế t bảo hiể m góp phầ n ổ n đinh tài chính cho người tham gia trước
̣
tổ n thấ t do rủi ro gây ra.
- Bảo hiể m góp phầ n đề phòng và ha ̣n chế tổ n thấ t, giúp cho cuô ̣c số ng con
người an toàn hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiê ̣p.
- Bảo hiể m góp phầ n ổ n đinh chi tiêu của ngân sách Nhà nước.
̣
- Bảo hiể m còn là phương thức huy đô ̣ng vố n để đầ u tư phát triể n kinh tế –
xã hô ̣i.
- Bảo hiể m còn góp phầ n thúc đẩ y phát triể n quan hê ̣ kinh tế giữa các nước
thông qua hoa ̣t đô ̣ng tác bảo hiể m.
- Bảo hiể m thu hút mô ̣t số lươ ̣ng lao đô ̣ng nhấ t đinh của xã hô ̣i, góp phầ n
̣
giảm bớt tình tra ̣ng thấ t nghiê ̣p cho xã hô ̣i. Đồ ng thời hoa ̣t đô ̣ng bảo hiể m cũng
góp phầ n giải quyế t đời số ng cho bô ̣ phâ ̣n lao đô ̣ng làm viê ̣c trong ngành bảo hiể m;
góp phầ n ta ̣o ra mô ̣t bô ̣ phâ ̣n tổ ng sản phẩ m trong nước (GDP) của quố c gia.
- Cuố i cùng, bảo hiể m là chổ dựa tinh thầ n cho mo ̣i người, mo ̣i tổ chức kinh
tế – xã hô ̣i; giúp ho ̣ yên tâm trong cuô ̣c số ng, sinh hoa ̣t và trong hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t


kinh doanh. Bởi vì, với mô ̣t giá khiêm tố n (phí bảo hiể m), bảo hiể m có thể giúp đỡ

các gia đình, các tổ chức khắ c phu ̣c hâ ̣u quả những rủi ro khôn lường. [33]
1.1.3 Bản chất của bảo hiểm
Hoa ̣t đô ̣ng bảo hiể m đã có từ lâu và cho đế n nay cũng đã có rẩ t nhiề u đinh
̣
nghia về bảo hiể m, cu ̣ thể :
̃
- Dưới góc đô ̣ tài chính người ta đinh nghia: “Bảo hiể m là quá trình lâ ̣p quỹ
̣
̃
dự phòng bằ ng tiề n nhằ m phân phố i la ̣i những chi phí, mấ t mát không mong đơ ̣i”.
- Dưới góc đô ̣ pháp lý: “Bảo hiể m là sự cam kế t bồ i thường hoă ̣c chi trả về
mă ̣t kinh tế , trong đó người tham gia bảo hiể m có trách nhiê ̣m phải đóng mô ̣t
khoản tiề n go ̣i là phí bảo hiể m cho đố i tươ ̣ng đươ ̣c bảo hiể m theo các điề u kiê ̣n bảo
hiể m đã quy đinh. Ngươ ̣c la ̣i, người bảo hiể m có trách nhiê ̣m bồ i thường hoă ̣c chi
̣
trả tiề n bảo hiể m cho đố i tươ ̣ng bảo hiể m gă ̣p rủi ro, sự cố bảo hiể m”.
- Trên phương diê ̣n Thố ng kê toán, người ta đinh nghia: “Bảo hiể m là hoa ̣t
̣
̃
đô ̣ng thể hiê ̣n người bảo hiể m cam kế t bồ i thường (theo quy luâ ̣t thố ng kê) cho
người tham gia bảo hiể m trong trường hơ ̣p xảy ra rủi ro thuô ̣c pha ̣m vi với điề u
kiê ̣n người tham gia bảo hiể m nô ̣p mô ̣t khoản phí cho chính anh ta hoă ̣c cho người
thứ ba”.
- Trên phương diê ̣n kinh tế – xã hô ̣i, các chuyên gia Pháp đinh nghia: “Bảo
̣
̃
hiể m là mô ̣t hoa ̣t đô ̣ng qua đó mô ̣t cá nhân có quyề n đươ ̣c hưởng trơ ̣ cấ p nhờ vào
mô ̣t khoản đóng góp của mình hoă ̣c cho người thứ ba trong trường hơ ̣p xảy ra rủi
ro. Khoản trơ ̣ cấ p này do mô ̣t tổ chức chi trả, tổ chức này có trách nhiê ̣m đố i với
toàn bô ̣ các rủi ro và đề n bù thiê ̣t ha ̣i theo các phương pháp thố ng kê”.

- Nế u xem xét mô ̣t cách toàn diê ̣n thì: “Bả o hiểm là một hoạt động được tổ
chức hợp lý bởi tập hợp những người có cùng chung rủi ro có thể xảy ra hoặc các
sự kiê ̣n bảo hiểm, các khoản đóng góp về tài chính của họ cho phép bồ i thường hoặc


chi trả theo quy luật thố ng kê những thiê ̣t hại mà một số người trong tập hợp hoặc
người thứ ba phải gánh chi ̣u khi tổn thấ t hoặc sự kiê ̣n bảo hiểm xảy ra” [33].
́
̉
̉
́
1.2 NHỮ NG VÂN ĐỀ LY LUẬN CƠ BAN VỀ BAO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1 Khái niêm, đă ̣c trưng và vai trò của bảo hiể m xã hô ̣i
̣
1.2.1.1 Khái niê ̣m về bảo hiểm xã hội
“BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắ p hoặc thay thế một phầ n thu nhập cho
người lao động khi họ bi ̣ giảm hoặc mấ t thu nhập từ nghề nghiê ̣p do bi ̣ giảm hoặc
mấ t khả năng lao động hoặc sức lao động không được sử dụng, thông qua viê ̣c hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính, do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
nhằ m góp phầ n đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồ ng
thời góp phầ n bảo đảm an toàn xã hội” [33].
Tuy nhiên, tùy từng giác đô ̣ tiế p câ ̣n theo chuyên môn đã có cách hiể u khác
nhau về BHXH. Ví du ̣:
- Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được
sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và
gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, TNLĐ, thai sản, hết tuổi
lao động theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
- Từ giác độ tài chính: BHXH là cách thức chia sẻ rủi ro về tài chính giữa
những người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

- Từ giác độ quản lý vĩ mơ: BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo
đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro xã
hội”, nhằm góp phần đảm bảo an tồn xã hội [33].
1.2.1.2 Đă ̣c trưng cơ bản của bảo hiểm xã hội


- Bảo hiể m cho người lao đô ̣ng trong và sau quá trình lao đô ̣ng. Nói cách
khác, khi đã tham gia vào hê ̣ thố ng BHXH, người lao đô ̣ng đươ ̣c bảo hiể m cho đế n
lúc chế t.
- Các sự kiê ̣n bảo hiể m và các “rủi ro xã hô ̣i” của người lao đô ̣ng có liên
quan trực tiế p đế n thu nhâ ̣p của ho ̣ như: ố m đau, tai na ̣n lao đô ̣ng, bê ̣nh nghề
nghiê ̣p, thai sản, mấ t viê ̣c làm, già yế u, chế t... Do những sự kiê ̣n và rủi ro này mà
người lao đô ̣ng bi ̣ giảm hoă ̣c mấ t nguồ n thu nhâ ̣p. Ho ̣ cầ n phải có khoản thu nhâ ̣p
khác bù vào để ổ n đinh cuô ̣c số ng. Đây là đă ̣c trưng rấ t cơ bản của BHXH.
̣
- Người lao đô ̣ng muố n đươ ̣c quyề n hưởng trơ ̣ cấ p BHXH thì phải có nghia
̃
vu ̣ đóng phí BHXH. Người chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng có nghia vu ̣ đóng phí BHXH cho
̃
người lao đô ̣ng mà mình thuê mướn. Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH là
nguồ n hình thành quỹ BHXH. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trơ ̣ cấ p khi có các
nhu cầ u phát sinh về BHXH.
- Các hoaṭ đô ̣ng BHXH đươ ̣c thực hiên trong khuôn khổ pháp luât, các chế đô ̣
̣
̣
BHXH cũng do luâṭ đinh và Nhà nước bảo hô ̣ các hoaṭ đô ̣ng BHXH [33].
̣
1.2.1.3 Vai trò của bảo hiểm xã hội đố i với người lao động và đố i với xã hợi
Đối với người lao động: BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho những người lao
động gặp phải rủi ro, bất hạnh, nhanh chóng khắc phục những khó khăn bằng cách

tạo cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện sinh hoạt thuận lợi... giúp họ
ổn đinh cuộc sống, yên tâm trong công tác, tạo cho họ niềm tin vào tương lai, từ đó
góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng như tinh thần nỗ lực vì
sự phát triển của doanh nghiệp, cơ quan họ đang làm nói riêng và cho tồn xã hội
nói chung.
Đối với xã hội: Trước hết, cần phải khẳng định rằng, BHXH là một loại dịch
vụ công. Hoạt động BHXH giống như một “doanh nghiệp” sản xuất ra những dịch
vụ “bảo hiểm” cho người lao động, một loại dịch vụ cần cho mọi người chứ không


phải chỉ là cán bộ, công nhân viên chức. Khi các tổ chức này sản xuất và cung ứng
ngày càng nhiều loại dịch vụ bảo hiểm, đáp ứng đa dạng các nhu cầu người dân, thì
giá trị của những dịch vụ này ngày càng tăng và là một bộ phận trực tiếp làm gia
tăng tăng tổng sản phẩm xã hội. Dưới giác độ này, BHXH được xem là một ngành
dịch vụ quan trọng của nền kinh tế.
Thứ hai, với tư cách là một trong những chính sách kinh tế- xã hội của Nhà
nước, BHXH sẽ giải quyết những “trục trặc”, “rủi ro” xảy ra đối với người lao
động, góp phần tích cực của mình vào việc phục hồi năng lực làm việc, khả năng
sáng tạo của họ và tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng suất lao động xã hội.
Thông qua sự trợ giúp của BHXH đối với người lao động khi họ gặp rủi ro, bằng
cách tạo ra thu nhập thay thế, BHXH đã gián tiếp tác động đến chính sách tiêu
dùng quốc gia, kích thích tiêu dùng của xã hội, hổ trợ và bổ sung các chính sách vĩ
mơ khác của Chính phủ.
Thứ ba, với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung, BHXH tác động mạnh mẽ
tới hệ thống tài chính quốc gia, tới hoạt động của hệ thống tín dụng, tiền tệ, ngân
hàng. Chính vì vậy, trong các hoạt động của BHXH, ln đặt ra một yêu cầu: quỹ
BHXH phải tự bảo tồn và phát triển bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó có
hình thức đầu tư phát triển phần “nhàn rỗi” của quỹ. Đây là một trong những kênh
vốn quan trọng, có tác động khơng nhỏ tới q trình phát triển kinh tế của đất
nước, là một trong những nguồn đầu tư lớn tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh

mới, góp phần tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
góp phần tăng thu nhập cá nhân cho người lao động và tăng tổng sản phẩm quốc
dân.
Thứ tư, BHXH cũng là một chính sách nhằm thực hiện công bằng xã hội, là
công cụ phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. Sự phân phối


lại thu nhập này được tiến hành qua hai cách: phân phối lại giữa người khỏe và
người già, người làm việc và người đã về nghỉ hưu, người trẻ tuổi và người cao
tuổi, giữa nam và nữ, người đang hưởng trợ cấp và người chưa được hưởng trợ
cấp. Đây được gọi là phân phối lại theo chiều ngang. Còn phân phối lại theo chiều
dọc là thực hiện điều tiết giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp,
giữa người giàu và người nghèo. Đây là một mục tiêu quan trọng trong các chính
sách kinh tế - xã hội ở tầm vĩ mô [33].
1.2.2 Chưc năng và tính chấ t bảo hiể m xã hô ̣i
́
1.2.2.1 Chức năng bảo hiểm xã hội
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo
hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người
lao động với xã hội [33].
1.2.2.2 Tính chất của bảo hiểm xã hội
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh khơng đồng đều theo thời gian và
khơng gian.
- BHXH vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội, đồng thời cịn có tính dịch

vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất ở chỗ, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo
tồn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản


lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải được tính
tốn rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp người lao động
tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho người lao động theo các
điều kiện của BHXH. Thực chất, phần đóng góp của mỗi người lao động là không
đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với người sử
dụng lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho người
lao động mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì khơng phải
bỏ ra một khoản tiền lớn để trang trải cho những người lao động bị mất hoặc giảm
khả năng lao động. Với Nhà nước BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân
sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi người lao động trong xã hội đều có
quyền tham gia BHXH. Và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho
mọi người lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động.
Tính xã hội của BHXH ln gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế - xã
hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính chất xã hội hóa của BHXH cũng
ngày càng cao [33].
̉
́
́
́
1.3 NHỮ NG KINH NGHIỆM CỦ A CAC NƯƠC TRONG QUAN LY THU
̉
BAO HIỂM XÃ HỘI
1.3.1 Cơ chế thu bảo hiể m xã hô ̣i ở mô ̣t số nước trên thế giới

Hê ̣ thố ng BHXH đươ ̣c thực hiê ̣n nguyên tắ c: Có tham gia BHXH mới đươ ̣c
hưởng các chế đô ̣ BHXH. Nguồ n thu của hê ̣ thố ng BHXH đươ ̣c tâ ̣p hơ ̣p chủ yế u từ
các khoản đóng góp của người lao đô ̣ng và chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng. Ngoài ra ở mô ̣t
số nước còn có sự hổ trơ ̣ của Chính phủ với mức đóng góp và hình thức đóng góp
khác nhau phu ̣ thuô ̣c vào quy đinh của Luâ ̣t pháp.
̣


Bảng 1.1: Mưc đóng góp BHXH ở mô ̣t số nước trên thế giới
́
ĐVT: %
Tên nước
CHLB Đức
CH Pháp
Inđônêxia
Philipin
Malaixia

Chính phủ
Bù thiế u
Bù thiế u
Bù thiế u
Bù thiế u
Chi toàn bô ̣ chế đô ̣ ố m đau, thai
sản

Tỷ lê ̣ đóng góp của
người lao đơ ̣ng so
với tiề n lương
14,8÷18,8

11,82
3,0
2,85÷9.25

Tỷ lê ̣ đóng góp của người
sử du ̣ng lao đô ̣ng so với
quỹ lương
16,3÷22,6
19,68
6,5
6,85÷8.05

9,5

12,75

( Ng̀ n: BHXH ở mợt sớ nước trên thế giới)
Mức đóng góp vào quỹ BHXH của mỗi nước rấ t khác nhau phu ̣ thuô ̣c vào
tiề m năng kinh tế của mỗi nước. Về viê ̣c phân chia trách nhiê ̣m đóng góp cho
người lao đô ̣ng và chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng cũng khác nhau. Đa số các nước bắ t buô ̣c
chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng phải đóng góp nhiề u hơn người lao đô ̣ng. Mô ̣t số nước như
CHLB Đức, CH Pháp, Inđônêxia, Philipin đươ ̣c Chính phủ trả chi phí y tế và trơ ̣
cấ p gia đình, các chế đô ̣ còn la ̣i của người lao đô ̣ng và người sử du ̣ng lao đô ̣ng
cùng đóng góp mỗi bên mô ̣t phầ n bằ ng nhau. Mô ̣t số nước khác la ̣i quy đinh chẳ ng
̣
ha ̣n như nước Malaixia thì Chính phủ chi toàn bô ̣ chế đô ̣ ố m đau, thai sản cho
người lao đô ̣ng [24].
1.3.2 Những bài ho ̣c rút ra từ kinh nghiêp hoa ̣t đô ̣ng bảo hiể m xã hô ̣i của các
̣
nước trên thế giới

Qua nghiên cứu kinh nghiêm hoa ̣t đô ̣ng của các nước có nề n kinh tế phát triể n
̣
cũng như các nước đang phát triể n và các nước có nề n kinh tế chuyể n đổ i, có thể rút
ra mô ̣t số kinh nghiêm trong công tác thu BHXH như sau:
̣
Bài ho ̣c thư nhấ t: Xây dựng chính sách BHXH phải dựa vào khả năng kinh
́
tế và xã hô ̣i cu ̣ thể của mỗi nước.
Bài ho ̣c thư hai: Viê ̣c thực hiê ̣n BHXH thông qua hê ̣ thố ng thuế không cầ n
́
đế n mô ̣t hê ̣ thố ng BHXH riêng biê ̣t và thu thuế tính trên cơ sở tiề n lương của người


lao đô ̣ng từ bản thân người lao đô ̣ng và chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng như ở Thu ̣y Điể n
không phù hơ ̣p với hoàn cảnh và điề u kiê ̣n của Viê ̣t Nam.
Bài ho ̣c thư ba: Qua kinh nghiê ̣m của Mỹ, Anh và mô ̣t số nước cho thấ y,
́
hoa ̣t đô ̣ng BHXH phải thực hiê ̣n theo nguyên tắ c bắ t buô ̣c để thu hút càng đươ ̣c
nhiề u đố i tươ ̣ng càng đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH [24].
1.3.3 Cơ chế thu bảo hiể m xã hô ̣i nước ta từ năm 1995 đế n nay
1.3.3.1 Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội
Tháng 1/1997, quy định về quản lý thu BHXH được thực hiện theo Quyết định
số 177/BHXH ngày 30/12/1996 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam.
Tháng 1/2000, căn cứ Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 26/01/1998 của Thủ tướng
Chính phủ; Thơng tư số 85/1998/QĐ-BTC ngày 25/06/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; quy trình
quản lý thu được thực hiện theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày
23/11/1999 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Quyết định này đã quy định rõ
hơn về nghĩa vụ, trách nhiệm, của các bên tham gia BHXH trong việc thu nộp

BHXH; về quản lý và tổ chức thu BHXH.
Tháng 7/2003, căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam; căn cứ Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003
của Thủ tướng Chính phủ ban hành ban hành về Quy chế quản lý tài chính đối với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam; quy trình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc được
thực hiện theo Quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT ngày 26/5/2003 của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Tháng 01/2007 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006 có hiêu lực
̣
thi hành; căn cứ Quyết định số 41/2007QĐ-TTg ngày 29/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam; quy trình quản lý thu


BHXH, BHYT được ban hành theo Quyết định số 902/QĐ-BHXH-BT ngày
26/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phù hợp với quy định Luật
BHXH. Đế n tháng 01/2008 BHXH Viê ̣t Nam ban hành Quyế t đinh số 1333/QĐ̣
BHXH ngày 26/02/2008 về viê ̣c sửa đổ i bổ sung mô ̣t số điề u đươ ̣c quy đinh ta ̣i
̣
Quyể t đinh 902/QĐ-BHXH-BT ngày 26/6/2007.
̣
Như vậy từ năm 1995 đến nay, Bảo hiểm xã hội Việt nam đã 5 lần thay đổi
quy định về công tác quản lý thu BHXH. Đây là vấn đề tất yếu khách quan nhằm
chuẩn hóa hệ thống tổ chức và quản lý thu BHXH sao cho phù hợp với tình hình
thực tế, đồng thời phản ánh ngành BHXH ngày càng lớn mạnh cả về lươ ̣ng và chấ t;
bên cạnh đó cũng cho thấy rằng cơng tác quản lý thu nói chung và đối với khu vực
KTTN nói riêng ngày càng đa dạng và phức tạp.
1.3.3.2 Mục đích thu bảo hiểm xã hội
- Tạo lập quỹ BHXH được hình thành trên cơ sở đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và Nhà nước, tách quỹ độc lập với ngân sách nhà

nước và thực hiện nguyên tắc hạch toán cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ.
Quỹ BHXH được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm
chi ổn định, lâu dài các chế độ BHXH, giảm dần sự cấp phát từ ngân sách Nhà
nước.
- Tạo lập mối quan hệ giữa các bên tham gia BHXH.
- Thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng, đảm bảo sự cơng bằng giữa cống
hiến và hưởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ chính
sách BHXH.
1.3.3.3 Đối tượng thuộc diện thu bảo hiểm xã hội


Hê ̣ thố ng BHXH bắ t đầ u hoa ̣t đô ̣ng từ tháng 07/1995, đối tượng thu BHXH
bắ t buô ̣c bao gồm những người lao động trong các doanh nghiệp khu vư c KTTN
̣
có sử dụng từ 10 lao động trở lên [11].
Đế n tháng 1/2003, Nghị định 01/NĐ-CP ngày 09/01/2003 đã mở rộng các
doanh nghiệp có dưới 10 lao động và cả những lao động ký hợp đồng lao động
(HĐLĐ) từ 3 tháng trở lên hoặc HĐLĐ dưới 3 tháng sau đó tiếp tục ký HĐLĐ mới
thuô ̣c diê ̣n tham gia BHXH bắ t buô ̣c [12]; Riêng thu BHYT, thưc hiê ̣n theo Nghi ̣
̣
đinh 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính phủ đố i tươ ̣ng thuô ̣c diê ̣n thu
̣
BHYT bắ t buô ̣c áp du ̣ng đố i với những doanh nghiê ̣p có sử du ̣ng từ 10 lao đô ̣ng
trở lên [13].
Nghi ̣ đinh số 63/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ đã mở rô ̣ng
̣
đố i tươ ̣ng thuô ̣c diê ̣n thu BHXH,BHYT bắ t buô ̣c đố i với doanh nghiê ̣p có sử du ̣ng
dưới 10 lao đô ̣ng [14].
Đố i tươ ̣ng thuô ̣c diê ̣n thu BHXH, BHYT bắ t buô ̣c khu vực KTTN bao gồ m:
Người lao đô ̣ng làm viê ̣c theo HĐLĐ không xác đinh thời ha ̣n, hơ ̣p đồ ng lao đô ̣ng

̣
có thời ha ̣n từ đủ 3 tháng trở lên đố i với doanh nghiê ̣p thành lâ ̣p hoa ̣t đô ̣ng theo
Luâ ̣t doanh nghiê ̣p, hô ̣ kinh doanh cá thể , tổ hơ ̣p tác [34].
1.3.3.4 Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Mức đóng BHXH hàng tháng bằng 20% mức tiền lương, tiền cơng ghi trong
hợp đồng lao động trong đó: Người lao động đóng 5%; Người sử du ̣ng lao đô ̣ng
đóng 15% [17];
Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 3% mức tiền lương, tiền công tháng,
trong đó: Người lao động đóng 1% ; Người sử dụng lao động đóng 2% [14].
Hàng tháng, châ ̣m nhấ t vào ngày cuố i cùng của tháng, người sử du ̣ng lao
đô ̣ng có trách nhiê ̣m đóng BHXH, BHYT trên quỹ tiề n lương, tiề n công của người
lao đô ̣ng; đồ ng thời trích từ tiề n lương, tiề n công tháng của từng người lao đô ̣ng để


đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở ta ̣i Ngân hàng hoă ̣c
Kho ba ̣c Nhà nước, trong đó: nộp 23% tiền lương, tiền cơng đối với toàn bộ số lao
động thuộc đối tượng thu BHXH, BHYT; Chỉ nộp 3% tiền lương, tiền công đối với
những người thuộc đối tượng thu nêu trên nhưng đang trong thời gian nghỉ thai
sản, nghỉ ốm trên 14 ngày trong tháng; nghỉ ốm dài ngày, nghỉ chờ việc không
hưởng lương, nghỉ việc do chuyển công tác hoặc nghỉ việc mà chưa trả lại thẻ
BHYT[17].
Từ tháng 01/2007 người lao đô ̣ng có mức tiề n lương, tiề n công cao hơn 20
tháng tiề n lương tố i thiể u chung thì mức tiề n lương, tiề n công tháng đóng BHXH
bằ ng 20 tháng lương tố i thiể u chung [34].
1.3.3.5 Trình tự cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc
Kể từ khi bắ t đầ u hoa ̣t đô ̣ng, doanh nghiê ̣p có trách nhiê ̣m lâ ̣p 02 bản “Danh
sách lao đô ̣ng và quỹ tiề n lương trích nô ̣p BHXH, BHYT bắ t buô ̣c” (Mẫu số 02aTBH). Trong thời ha ̣n không quá 30 ngày kể từ ngày ký HĐLĐ hoă ̣c quyế t đinh
̣
tuyể n du ̣ng, người sử du ̣ng lao đô ̣ng phải nô ̣p toàn bô ̣ hồ sơ (Bản sao Quyế t đinh
̣

thành lâ ̣p hoă ̣c chứng nhâ ̣n đăng ký kinh doanh hoă ̣c giấ y phép hoa ̣t đô ̣ng; HĐLĐ
hoă ̣c quyế t đinh tuyể n du ̣ng cùng 03 bản “ Tờ khai tham gia BHXH, BHYT bắ t
̣
buô ̣c” (Mẫu số 01-TBH) hoă ̣c sổ BHXH người lao đô ̣ng (nế u có) cho cơ quan
BHXH.
Người sử du ̣ng lao đô ̣ng tham gia BHXH, BHYT đóng tru ̣ sở chính ở điạ
bàn nào thì đăng ký tham gia đóng BHXH, BHYT ta ̣i điạ bàn đó theo phân cấ p
quản của cơ quan BHXH.
Hàng tháng doanh nghiê ̣p có trách nhiê ̣m thu phầ n phải đóng của người lao
đô ̣ng để chuyể n cùng với phầ n đơn vi ̣phải đóng vào quỹ BHXH theo tài khoản thu
chuyên thu của cơ quan BHXH.


Hàng tháng hoă ̣c tháng đầ u của kỳ sau (đơn vi ̣ đóng theo kỳ), căn cứ hồ sơ
đăng ký tham gia BHXH, BHYT và hồ sơ bổ sung (nế u có), các chứng từ chuyể n
tiề n đóng BHXH, BHYT của đơn vi;̣ giấ y báo có của Ngân hàng hoă ̣c Kho ba ̣c
Nhà nước trong tháng, trong kỳ để kiể m tra, đố i chiế u và xác đinh số người tham
̣
gia BHXH, BHYT, tổ ng quỹ lương lương, số tiề n phải đóng, số tiề n đã đóng, số
tiề n đóng thừa, thiế u và số tiề n lai chưa đóng, châ ̣m đóng (nế u có). Cơ quan
̃
BHXH lâ ̣p 02 bản “ Thông báo kế t quả đóng BHXH, BHYT bắ t buô ̣c” (Mẫu 08TBH) gửi 01 bản cho đơn vi ̣sử du ̣ng lao đô ̣ng trước ngày 10 tháng sau, 01 bản lưu
ta ̣i đơn vi ̣[30].
1.3.3.6 Phân cấp quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Quyế t đinh số
̣

177/BHXH ngày 30/12/1996 và Quyế t đinh số
̣


2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 chưa phân cấ p trách nhiê ̣m của Bảo hiể m
xã hô ̣i Viê ̣t Nam trong công tác thu. Từ Quyế t đinh số 722/QĐ-BHXH-BT ngày
̣
26/5/2003 và Quyế t đinh số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 mới quy đinh rõ trách
̣
̣
nhiê ̣m.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn, và kiểm tra tình hình thực
hiện cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong toàn ngành; Đố i chiế u
tình hình thu nô ̣p BHXH, BHYT, cấ p sổ BHXH, thẻ BHYT; Thẩm định số thu
BHXH, BHYT bắt buộc hàng năm; Xác đinh mức lai suấ t bình quân trong năm của
̣
̃
hoa ̣t đô ̣ng đầ u tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh [29].
Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Căn cứ tình hình thực tế của điạ phương để phân cấ p quản lý thu BHXH,
BHYT cho phù hơ ̣p với chức năng, nhiê ̣m vu ̣.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đế n người lao đô ̣ng tham gia
BHXH, BHYT trên điạ bàn tỉnh.


- Xây dựng kế hoa ̣ch và hướng dẫn, kiể m tra tình hình thực hiê ̣n công tác
thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT theo phân cấ p quản lý và quyế t toán số tiề n thu
BHXH, BHYT đố i với BHXH huyê ̣n theo đinh kỳ quý, 6 tháng, năm và lâ ̣p “Biên
̣
bản thẩ m đinh số liêu thu BHXH, BHYT bắ t buô ̣c” (Mẫu số 12-TBH) [29].
̣
̣
Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố: Tổ chức, hướng dẫn thưc hiê ̣n thu
̣

BHXH, BHYT; cấ p sổ BHXH, thẻ BHYT đố i với người sử du ̣ng lao đô ̣ng và
người lao đô ̣ng theo phân cấ p quản lý [29].
1.3.3.7 Lập và giao kế hoạch thu hàng năm
Bảo hiểm xã hội huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng
mở rộng người lao động tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, lập 02 bản “Kế
hoạch thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi 01 bản đến
BHXH tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Lâ ̣p 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người sử dụng lao động do
tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu BHXH,
BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước
ngày 15/11 hàng năm.
- Căn cứ dự toán của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu
BHXH, BHYT cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày
20/01 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội Viê ̣t Nam: Căn cứ tình hình thực hiê ̣n kế hoa ̣ch năm trước
và khả năng phát triể n lao đô ̣ng năm sau của các điạ phương, tổ ng hơ ̣p, lâ ̣p và giao
dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh và BHXH thuô ̣c Bô ̣ Quố c phòng, Bô ̣
Công an và Ban Cơ yế u Chính phủ trước ngày 10/01 hàng năm [29].
1.3.3.8 Quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế


- Thu BHXH, BHYT bằng hình thức chuyển khoản. Trườ ng hơ ̣p người sử
du ̣ng lao đô ̣ng hoă ̣c người lao đô ̣ng đóng BHXH bằ ng tiề n mă ̣t thì cơ quan BHXH
phải hướng dẫn thủ tu ̣c nô ̣p tiề n vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Nế u
người sử du ̣ng lao đô ̣ng hoă ̣c người lao đô ̣ng nô ̣p tiề n mă ̣t trực tiế p ta ̣i cơ quan
BHXH thì châ ̣m nhấ t sau 3 ngày làm viê ̣c, cơ quan BHXH phải nô ̣p vào tài khoản
chuyên thu mở ta ̣i Ngân hàng hoă ̣c Kho ba ̣c Nhà nước.
- BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH, BHYT
vào bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám đốc BHXH Việt

Nam chấp thuận bằng văn bản).
Bảo hiểm xã hội huyện chuyển tiền thu BHXH, BHYT về tài khoản chuyên
thu của BHXH tỉnh vào ngày 10 và ngày 25 hàng tháng. Riêng tháng cuối năm
chuyển toàn bộ số tiền thu BHXH, BHYT của huyện về BHXH tỉnh trước 24 giờ
ngày 31/12 [29].
1.3.3.9 Thông tin báo cáo
BHXH tỉnh, huyê ̣n mở Sổ chi tiế t thu BHXH, BHYT bắ t buô ̣c (Mẫu số 07TBH); thực hiê ̣n ghi sổ theo hướng dẫn sử du ̣ng mẫu biể u.
BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT
bắt buộc (Mẫu số 09,10,11-TBH) định kỳ tháng, quý, năm; BHXH như sau:
+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước 22 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày
20 tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01 năm sau.
+ BHXH tỉnh: Báo cáo tháng trước 25 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày
cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau[29].
1.3.3.10 Quản lý hồ sơ, tài liệu
- BHXH tỉnh, huyện cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia BHXH,
BHYT để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.


- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp dụng
trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham gia BHXH
cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ
giấy tờ; sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ và bảo quản hồ sơ, tài liệu thu
BHXH, BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác; sử dụng. Thực hiện ứng
dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH, BHYT, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT bắt buộc [29].
̉
1.4 TÌNH HÌNH THAM GIA BAO HIỂM XÃ HỘI CỦ A KHU VỰC KINH
́
TÊ TƯ NHÂN

1.4.1 Đặc điểm của khu vực kinh tế tư nhân
Khu vực KTTN ở nước ta hiện nay theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng
IX bao gồm: 1) Kinh tế cá thể, tiểu chủ và 2) kinh tế tư bản tư nhân.
Kinh tế cá thể: là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân
hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của
chính hộ hay cá nhân đó, khơng thuê mướn lao động làm thuê.
Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều
hành, hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng
lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mơ vốn đầu tư nhỏ, sử dụng lao
động có tính chất mùa vụ, khốn việc.
Kinh tế tư bản tư nhân: bao gồm toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp
đang hoạt động theo Luật doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu là của các thể nhân
hoặc pháp nhân trong nước, vốn đó có thể là của tư nhân, của một pháp nhân
không phải Nhà nước hoặc của một pháp nhân mà vốn Nhà nước < 50% vốn cổ
phần hoặc Nhà nước không nắm cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt. Thành
phần kinh tế này bao gồm:


+ Doanh nghiệp tư nhân được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên mà chủ sở hữu vốn không
phải là Nhà nước; hoặc Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là
thể nhân và pháp nhân không phải Nhà nước được thành lập và hoạt động theo
Luật doanh nghiệp.
+ Công ty cổ phần mà các bên góp cổ phần là tư nhân hoặc Cơng ty cổ phần
được cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước mà Nhà nước giữ cổ phần < 50%
hoặc không nắm giữ cổ phần chi phối hoặc cổ phần đặc biệt được thành lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp[8].
1.4.2 Những đóng góp của khu vưc kinh tế tư nhân
̣

- Đóng góp lớn nhất và quan trọng nhất của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN)
là tạo công ăn việc làm. Trong điều kiện ở nước ta, vấn đề lao động và việc làm
đang là vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách. Hê ̣ thố ng các doanh nghiê ̣p nhà nước ở
nước ta hiê ̣n đang trong quá trình cải cách không ta ̣o thêm đươ ̣c nhiề u làm mới;
khu vực hành chính đang giảm biên chế và tuyể n du ̣ng mới không nhiề u. Do đó
khu vực KTTN chính là nơi thu hút, ta ̣o viê ̣c làm mới cho xã hô ̣i. Các doanh
nghiê ̣p và hô ̣ kinh doanh cá thể (phi nông nghiê ̣p) đã sử du ̣ng khoảng 16% lưc
̣
lươ ̣ng lao đô ̣ng xã hô ̣i với khoảng hơn 6 triê ̣u người.Trong 3 năm (2000-2002), các
doanh nghiê ̣p dân doanh và hô ̣ cá thể mới thành lâ ̣p đã ta ̣o ra khoảng 1,5 triêu chỗ
̣
viê ̣c làm[27].
- Khu vực KTTN đã đóng góp quan tro ̣ng vào GDP và thúc đẩ y tăng trưởng
kinh tế . Thực tiễn cho thấ y, trong kế hoa ̣ch 5 năm 2001 – 2005 thành phầ n kinh tế
tư nhân phát triể n với tố c đô ̣ cao, tỷ tro ̣ng đóng góp vào ngân sách nhà nước lớn.
Theo số liê ̣u thố ng kê, công nghiê ̣p ngoài quố c doanh (bao gồ m cả kinh tế tư nhân)
tuy vẫn là khu vực nhỏ nhấ t so với các khu vực khác, nhưng có nhip đô ̣ tăng
̣
trưởng cao nhấ t: năm 2000 chiế m 24,6% trong giá tri ̣ sản xuấ t theo giá thực tế của


toàn ngành công nghiê ̣p, năm 2003 là 27,5%, năm 2004 tăng lên 28,5% và năm
2005 đa ̣t trên 37% [36].
- Đóng góp về xuất khẩu và tăng nguồn thu ngân sách. Theo số liệu thống kê
của Bộ Thương mại, đến năm 2002, khu vực KTTN trong nước đã đóng góp
khoảng 48% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam [27].
- Đóng góp của các doanh nghiệp dân doanh vào ngân sách nhà nước đang
có xu hướng tăng nhanh, từ khoảng 6,4% năm 2001 lên hơn 7% năm 2002. Thu từ
thuế cơng thương nghiệp và dịch vụ ngồi quốc doanh năm 2002 đạt 103,6% kế
hoạch và tăng 13% so với năm 2001. Ngồi ra, khu vực KTTN cịn góp phần tăng

nguồn thu ngân sách như thuế môn bài, VAT trong nhập khẩu và các khoản phí
khác [27].
- Khu vực KTTN đã có đóng góp rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn
đầu tư xã hội. Tính đến cuối năm 2003, đầu tư của khu vực KTTN chiếm 27% tổng
đầu tư xã hội của Việt Nam (khoảng 10 tỷ USD), cao hơn tỷ trọng đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp dân doanh đã đóng vai
trị là nguồn vốn đầu tư chủ yếu đối với phát triển kinh tê địa phương. Chẳng hạn,
năm 2002 đầu tư của các doanh nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh đã chiếm 38%
tổng số vốn đầu tư xã hội trên địa bàn, cao hơn tỷ trọng vốn đầu của doanh nghiệp
nhà nước và ngân sách gộp lại (36,5%)[27].
- Khu vực KTTN góp phần quan trọng tạo mơi trường kinh doanh, thúc đẩy
phát triển cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, xóa đói giảm nghèo.
Sự phát triển của khu vực KTTN là nhân tố chủ yếu tạo môi trường cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế, phá bỏ dần tính độc quyền của một số doanh
nghiệp nhà nước. Cơ chế kinh tế thị trường ngày càng thích ứng hơn với cơ chế


kinh tế mới. Các loại thị trường bắt đầu hình thành và phát triển (thị trường hàng
hóa – dịch vụ, thị trường lao động, thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị
trường khoa học và cơng nghệ). Q trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta sẽ
không thể thực hiện nếu khơng có sự tham gia của khu vực KTTN [27].
1.4.3 Một số hạn chế của kinh tế tư nhân Việt Nam
Một là, hầu hết các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN ở nước ta mới được
thành lập, hơn 90% là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, kinh nghiệm và năng lực
cạnh tranh thấp nên dễ bị tổn thương. Theo số liệu của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam, hơn 61% doanh nghiệp mới thành lập thiếu nguồn lực cơ bản
như vốn, năng lực quản lý, thị trường, đất đai, khó tiếp cận với nguồn cung ứng hổ
trợ.
Hai là, Khu vực KTTN ở nước ta nhìn chung năng lực cạnh tranh thấp, tri ̀nh

đơ ̣ công nghê ̣ và năng lực quản lý kém.
Ba là, Các DNTN mới chủ yếu tập trung kinh doanh trong các ngành thương
mại và dịch vụ sơ cấp. Số lượng doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp chế
biến và dịch vụ cao cấp cịn rất ít.
Bốn là, KTTN, nhất là các doanh nghiệp mới tập trung phát triển ở một số
thành phố lớn. Trong khi đó, ở nhiều vùng nơng thơn, miền núi... hầu như có rất ít
các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN.
Năm là, nhiều đơn vị KTTN chưa thực hiện tốt những quy định của pháp
luật về lao động, hợp đồng lao động, chế độ bảo hiểm, tiền lương, tiền công, bảo
hộ lao động, giờ làm việc... đối với người lao động.. Nguyên nhân củ a tình tra ̣ng
này xuấ t phát từ cả phía chủ doanh nghiê ̣p lẫn người lao đô ̣ng.
- Từ chủ doanh nghiê ̣p, hoă ̣c là không biế t (do thiế u thông tin, trình đô ̣ thấ p),
hoă ̣c là biế t mà không thực hiê ̣n (do tính răn đe của pháp luâ ̣t không nghiêm hoă ̣c
không có chế tài cu ̣ thể để thực hiê ̣n Luâ ̣t).


- Từ người lao đô ̣ng, hoă ̣c là không biế t (do trình đô ̣ thấ p, do thiế u thông tin
hoă ̣c do biế t nhưng không dám đòi hỏi).
Sáu là, mô ̣t số doanh nghiê ̣p, hô ̣ kinh doanh cá thể vi pha ̣m pháp luâ ̣t, trố n
lâ ̣u thuế , kinh doanh trái phép, chưa thưc hiê ̣n đúng Luâ ̣t doanh nghiê ̣p và các quy
̣
đinh về đăng ký kinh doanh.
̣
Bảy là, quản tri ̣ nô ̣i bô ̣ của nhiề u doanh nghiê ̣p còn yế u kém, bấ t câ ̣p như;
thiế u chiế n lươ ̣c và kế hoa ̣ch kinh doanh, chưa thưc hiê ̣n đầ y đủ chế đô ̣ báo cáo tài
̣
chính theo quy đinh [27].
̣
1.4.4 Đặc điểm lao động khu vực kinh tế tư nhân
Khu vực KTTN đã thu hút 95% lao đô ̣ng xã hô ̣i. Tuy nhiên, lưc lươ ̣ng lao

̣
đô ̣ng này chủ yế u trong linh vực nông, lâm ngư nghiê ̣p thuô ̣c các hô ̣ kinh doanh cá
̃
thể với lao đô ̣ng thủ công. Do đó, chấ t lươ ̣ng lao đô ̣ng chưa đươ ̣c cải thiê ̣n, năng
suấ t lao đô ̣ng thấ p và chưa góp phầ n tích cực vào viê ̣c giải quyế t thấ t nghiê ̣p ở
thành thi ̣và nông thôn.[27]
Vẫn còn nhiề u đinh kiế n, tâm lý về so sánh vi ̣ trí giữa người lao đô ̣ng trong
̣
các cơ quan, doanh nghiê ̣p nhà nước với người lao đô ̣ng trong khu vưc KTTN. Do
̣
đó, đại bộ phận lao đô ̣ng khu vưc KTTN mặc cảm với chính mình. Khơng chỉ
̣
trong thời kỳ bao cấp mà ngay cả trong thời kỳ chuyển sang cơ chế thị trường,
người dân chỉ muốn con em mình được vào các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước,
và họ vẫn còn quan niệm vào được biên chế nhà nước mới được gọi là có việc làm.
Tâm lý đó cũng tác động vào lớp trẻ, có trình độ, không muốn vào làm việc khu
vực KTTN mặc dù thu nhập và các chế độ khác không hề kém khu vực nhà nước.
Vì vậy, người lao động mang tâm lý làm việc tạm thời, bất đắc dĩ, thường có
mặc cảm khi làm việc tại khu vực này. Ngoài ra những đơn vị KTTN có tính bền
vững thấp, hay gặp rủi ro trong kinh doanh, cơ chế quản lý, tiền lương chưa thực
sự tạo được sự gắn bó giữa người sử dụng lao động và người lao động nên số lao


động có trình độ chun mơn ln tìm cơ hội di chuyển sang làm việc ở khu vực
nhà nước hoặc những khu vực vốn đầu tư nước ngồi có thu nhập cao. Do đó lao
động khu vực KTTN thường xuyên biến động, tập trung chủ yếu là lao động phổ
thông, chưa qua đào tạo, chưa có tay nghề. Nhìn chung hầ u hế t số lao đô ̣ng này
chưa đươ ̣c đào ta ̣o cơ bản về nghề nghiê ̣p: 75% lao đô ̣ng trong các doanh nghiê ̣p tư
nhân chưa tố t nghiê ̣p phổ thông; trong toàn bô ̣ khố i doanh nghiê ̣p ngoài quố c
doanh chỉ có 18% lao đô ̣ng có trình đô ̣ đa ̣i ho ̣c [27]. Đây là một khó khăn cho công

tác quản lý thu BHXH đối với khu vực này, những lao động có trình độ thấp này
gặp nhiều khó khăn trong khi tìm việc làm đã tạo ra tâm lý sẵn sàng chấp nhận việc
làm với mức tiền công thấp và bị chủ sử dụng lao động lợi dụng để trốn tránh thực
hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Luật BHXH.
Trong lực lươ ̣ng lao đô ̣ng, đáng quan tâm hơn cả là lao đô ̣ng quản lý, trước
hế t là chủ doanh nghiê ̣p. Theo số liê ̣u điề u tra cho thấ y có tới 50% chủ doanh
nghiê ̣p không thuô ̣c thành phầ n kinh tế nhà nước không có bằ ng cấ p chuyên môn;
trong số đã qua đào ta ̣o cơ bản về quản lý chỉ có 31% có bằ ng từ cao đẳ ng trở lên.
Song số đươ ̣c đào ta ̣o cơ bản này hầ u hế t đã ở tuổ i ngoài 40, đă ̣c biê ̣t là số công
chức đã nghỉ hưu; số đông chủ doanh nghiê ̣p xuấ t thân từ hô ̣ kinh doanh cá thể
chưa đươ ̣c đào ta ̣o cơ bản [32].
Trình đô ̣ và kỹ năng quản lý còn yế u, không thu hút đươ ̣c tay nghề cao,
chưa quan tâm đào ta ̣o cơ bản đô ̣i ngũ lao đô ̣ng tay nghề cao. Bản thân các chủ
doanh nghiê ̣p do mới ra khỏi thời kỳ bao cấ p, nên còn chiu nhiề u ảnh hưởng của sự
̣
trông chờ, mong đơ ̣i sự giúp đỡ che chở của Nhà nước. Mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng của mô ̣t
bô ̣ phâ ̣n KTTN còn mang tính “chu ̣p giâ ̣t” không ổ n đinh lâu dài, chưa xây dưng
̣
̣
đươ ̣c chiế n lươ ̣c kinh doanh. Điề u này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đế n ý thức tự giác
tham gia BHXH, BHYT bắ t buô ̣c cho người lao đô ̣ng của các doanh nghiê ̣p khu
vực KTTN.


1.4.5 Khu vực kinh tế tư nhân tham gia bảo hiểm xã hội là tất yếu khách
quan
Xu hướng và mục tiêu phấn đấn của BHXH hiện đại là thực hiện một sự bảo
vệ phổ cập và đồng nhất, mở rộng đến toàn thể cộng đồng bằng nhiều chế độ đa
dạng. Mọi người đều có quyền bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, đều có cơ
hội như nhau để vươn lên, đồng thời đều có nguy cơ gặp phải những bất trắc,

những rủi ro, bất hạnh trong cuộc sống. Vì vậy, hệ thống BHXH cần phải thực hiện
sự che chắn xã hội cho mọi công dân trước những những biến cố này.
Người lao động trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là KTTN có cống
hiến rất lớn đối với nền kinh tế, đồng thời thực hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà
nước. Điều này góp phần tăng thêm nguồn tài chính để thực hiện các chính sách xã
hội, trong đó có chính sách BHXH. Nếu như trước kia, nguồn tài chính BHXH chủ
yếu từ ngân sách Nhà nước và việc thực hiện BHXH là đơn tuyến: Nhà nước- đối
tượng, thì nay nguồn tài chính BHXH đã đa dạng hơn và việc thực hiện BHXH
được thông qua nhiều kênh khác nhau như Nhà nước, doanh nghiệp, hiệp hội các
đoàn thể, cộng đồng, cá nhân, quốc tế. Như vậy, lưới an tồn xã hội sẽ có nhiều
tầng khác nhau, đáp ứng được các nhu cầu của các đối tượng khác nhau trong xã
hội.
Cũng như các khu vực kinh tế khác, khu vực KTTN có mối quan hệ giữa
người sử dụng lao động và người lao động nên cần có sự can thiệp của Nhà nước
thơng qua chính sácch BHXH để đảm bảo hài hịa lợi ích của hai bên. Khu vực
KTTN cũng phải được bình đẳng với các khu vực kinh tế khác về các chính sách,
pháp luật. Do đó, khu vực này cũng phải được hưởng các quyền lợi do chính sách
BHXH mang lại cũng như phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, khu vực KTTN ngày càng phát triển. Ở
các nước, KTTN là khu vực kinh tế chủ yếu nên việc tham gia BHXH của khu vực
này là tất yếu. Mọi đối tượng trong xã hội đều được tham gia BHXH theo các hình


thức bắt buộc và tự nguyện. Đối với loại hình bắt buộc thì các chủ sử dụng lao
động có từ 1 lao động trở lên; còn đối với đối tượng tự nguyện là những người lao
động tự do.
Ở nước ta trong một thời gian dài, do điều kiện kinh tế còn hạn chế, lại phải
trải qua chiến tranh kéo dài nên BHXH mới chỉ thực hiện được cho một bộ phận dân
cư là công nhân viên chức nhà nước, quân đội và những người có cơng trong hai
cuộc chiến tranh. Đến nay, trong bối cảnh mới, nền kinh tế đất nước đã có những nét

khởi sắc. Từ một nước nơng nghiệp lạc hậu, Việt Nam đã từng vươn lên, đời sống
dân cư có những cải thiện đáng kể, nhiều người dân đã có tích lũy. Trong bối cảnh
đó, BHXH có điều kiện để mở rộng đối tượng, phạm vi và mức độ mới từ nhiều
nguồn (Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân)
Trong những năm gần đây, khu vực KTTN ở nước ta có tốc độ phát triển rất
nhanh và nhiều tiềm năng, huy động ngày càng nhiều lao động mới và lao động dơi
dư từ q trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, tỷ trọng lao động thuộc khu vực
này trong tổng lao động xã hội ngày càng tăng trong khi tỷ trọng tương ứng của
khu vực nhà nước ngày càng có xu hướng giảm. Do đó, nhu cầu, khả năng và điều
kiện tham gia BHXH của khu vực này sẽ ngày càng lớn.
Vì vậy, khai thác lao động thuộc khu vực KTTN tham gia BHXH sẽ làm
tăng tỷ trọng lao động xã hội tham gia đóng góp vào quỹ BHXH. Một mặt làm
tăng trưởng và phát triển quỹ BHXH; mặt khác bảo đảm quyền lợi cho người lao
động, nhất là với tình trạng ngày càng nhiều chủ sử dụng lao động thuộc khu vực
này đang vi phạm các quyền lợi cơ bản của người lao động trong quá trình phát
triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Thêm vào đó, người lao động và
người sử dụng lao động ở khu vực KTTN tham gia BHXH thực chất là làm cho đối
tượng tham gia BHXH được mở rộng. Đây là một định hướng đúng của ngành


×