Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng các trường tiểu học thành phố mỹ tho, tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.18 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LÊ VĂN DŨNG
BIÃÛN PHAÏP QUAÍN LYÏ
ÂÄÜI NGUÎ TÄØ TRÆÅÍNG CHUYÃN MÄN
CUÍA HIÃÛU TRÆÅÍNG CAÏC TRÆÅÌNG
TIÃØU HOÜC
THAÌNH PHÄÚ MYÎ THO, TÈNH TIÃÖN
GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHAN MINH TIẾN
Huế, Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung
thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả
Lê Văn Dũng
ii

Để hoàn thành luận văn “Biện pháp quản lý đội ngũ Tổ
trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các trường Tiểu học thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân. Với tình cảm chân thành và trân
trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:


Ban lãnh đạo Đại học Huế, Ban giám hiệu, Phòng quản
lý khoa học – đối ngoại và khoa tâm lý giáo dục trường Đại học
sư phạm Huế.
Quý thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên đã tham gia giảng dạy, quản
lý, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Ủy ban nhân
dân thành phố Mỹ Tho, phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
Mỹ Tho, cùng quý đồng nghiệp là cán bộ quản lý, giáo viên các
trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đã nhiệt
tình giúp đỡ và cung cấp thông tin tư liệu.
Đặc biệt tác giả xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo Phó giáo sư, Tiến só Phan Minh Tiến –
Người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, tâm huyết
chỉ dẫn, động viên, khuyến khích trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm,
động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn nội dung luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự
chỉ dẫn, góp ý chân thành của quý thầy cô và độc giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Lê Văn Dũng
iii
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục các bảng biểu 6
MỞ ĐẦU 6
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 6
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 7
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 8
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 8
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 8
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 9
8.CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 9
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 10
1.2.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 12
1.2.1.Quản lý 12
1.2.2.Quản lý giáo dục 13
1.2.3.Quản lý nhà trường 15
1.2.4.Tổ trưởng chuyên môn 15
1.2.5.Đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn 16
1.2.6.Quản lý đội ngũ TTCM 16
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 16
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học 17
1.3.2.Mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học 18
1.3.3.Tính chất đặc trưng của trường Tiểu học 19

1.4. TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 19
1.4.1. Khái niệm về tổ chuyên môn 19
1.4.2. Vai trò của tổ chuyên môn 20
1.4.3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn 20
1.5. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 20
1.5.1. Vị trí, vai trò của Tổ trưởng chuyên môn 20
1.5.2. Nhiệm vụ của Tổ trưởng chuyên môn 20
1.5.3. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của TTCM 22
1.5.3.1.Về phẩm chất 22
1.5.3.2. Về năng lực 23
1
1.6. HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TTCM 24
1.6.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của HT trường Tiểu học 24
1.6.2. Sự cần thiết của việc quản lý đội ngũ TTCM trường Tiểu học 25
1.6.3. Nội dung quản lý TTCM của HT trường Tiểu học 25
1.6.3.1.Tuyển chọn và bổ nhiệm TTCM 25
1.6.3.2.Sử dụng đội ngũ TTCM 26
1.6.3.3.Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng chuyên môn 26
1.6.3.4.Kiểm tra, đánh giá đội ngũ TTCM 26
1.6.3.5.Quản lý các điều kiện hỗ trợ việc thực hiện nhiệm vụ của TTCM 26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU
TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
2.1.KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI, GIÁO DỤC - ĐÀO
TẠO CỦA THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG 28
2.1.1.Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên – dân số, kinh tế - xã hội, giáo dục
của thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 28
2.1.2.Khái quát tình hình giáo dục Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 31

2.2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CỦA HT CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG 34
2.2.1.Thực trạng đội ngũ TTCM các trường Tiểu học Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh
Tiền Giang 34
2.2.1.1.Thực trạng biên chế TCM 35
2.2.1.2.Phẩm chất chính trị, đạo đức của đội ngũ TTCM 35
2.2.1.3.Năng lực chuyên môn và năng lực quản lý 38
2.2.1.4.Trình độ đào tạo 42
2.2.1.5.Thâm niên công tác và số năm làm TTCM 42
2.2.2.Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường Tiểu học
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 43
2.2.2.1.Thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm và sử dụng đội ngũ TTCM 43
2.2.2.2.Công tác bồi dưỡng đội ngũ TTCM của HT 49
2.2.2.3.Quản lý chỉ đạo hoạt động của đội ngũ TTCM 51
2.2.2.4.Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ TTCM 52
2.2.2.5. Xây dựng môi trường, điều kiện hỗ trợ và tạo động lực làm việc cho
TTCM 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TTCM CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ MỸ THO
56
2.3.1. Nhận định chung về thực trạng 56
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại 57
Chương 3 59
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA
HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ MỸ THO,
TỈNH TIỀN GIANG
3.1.CƠ SỞ XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP 59
2
3.1.1.Định hướng phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, của ngành và địa
phương 59

3.1.2.Cơ sở lý luận và thực tiễn 60
3.1.3.Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 61
3.2.CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM 62
3.2.1. Nhóm các biện pháp quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ TTCM 62
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa 62
3.2.1.2.Các biện pháp cụ thể 62
3.2.2. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ Tổ trưởng
chuyên môn 67
3.2.2.1.Mục đích, ý nghĩa 67
3.2.2.2.Các biện pháp cụ thể 67
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý các hoạt động của đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn74
3.2.3.1.Mục đích, ý nghĩa 74
3.2.3.2.Các biện pháp cụ thể 74
3.2.4. Nhóm biện pháp xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của đội ngũ Tổ
trưởng chuyên môn 79
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa 79
3.2.4.2.Các biện pháp cụ thể 80
3.2.5.Tổ chức các điều kiện hỗ trợ và tạo động lực làm việc cho đội ngũ TTCM 84
3.2.5.1.Mục đích, ý nghĩa 84
3.2.5.2.Các biện pháp cụ thể 84
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP 87
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.KẾT LUẬN 91
2.KHUYẾN NGHỊ 92
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 92
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Tiền Giang 92
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Mỹ Tho 92
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang 93

2.5. Đối với đội ngũ TTCM các trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
GD – ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
NXB Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường
TCM Tổ chuyên môn
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Mạng lưới trường lớp và quy mô giáo dục cấp Tiểu học
Bảng 2.2 Thống kê trường đạt chuẩn quốc gia qua 5 năm học
Bảng 2.3 Thống kê kết quả hai mặt giáo dục của các trường Tiểu học qua 5 năm học
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị của TTCM
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát về phẩm chất đạo đức của TTCM
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát về năng lực chuyên môn của TTCM
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát về năng lực quản lý của TTCM
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ,
tin học và đào tạo quản lý của TTCM

Bảng 2.9 Kết quả khảo sát về số năm giảng dạy trước khi làm TTCM,
số năm làm công tác TTCM
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát về việc bổ nhiệm TTCM
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát về hình thức bổ nhiệm TTCM
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát về việc quy hoạch đội ngũ TTCM
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát về các biện pháp bồi dưỡng đội ngũ TTCM
Bảng 2.14 Kết quả khảo sát về việc bồi dưỡng cho TTCM về phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của đội ngũ TTCM
ở các trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát về các hình thức mà HT đã sử dụng để kiểm tra, đánh giá
TTCM
Bảng 2.17 Kết quả khảo sát về hình thức thông báo kết quả kiểm tra TTCM
Bảng 2.18 Kết quả khảo sát về chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa HT và TTCM
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát về việc xây dựng mối quan hệ giữa TTCM
và các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường
Bảng 2.20. Kết quả khảo sát về chế độ phụ cấp chức vụ cho đội ngũ TTCM
ở các trường Tiểu học hiện nay
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đội
ngũ TTCM
5
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước
đang là một tất yếu của sự phát triển, nó trở thành làn sóng mạnh mẽ tác động đến
tất cả các nước trên thế giới cũng như mọi mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm
cũng như thực tiễn đã chứng minh rằng, CNH-HĐH có mối quan hệ chặt chẽ với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo (GD – ĐT). Có thể nói rằng, GD - ĐT là yếu tố tác động
mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ cũng như sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước. Thật vậy, CNH-HĐH là một quá trình mà trong đó sử dụng năng lực, kinh

nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con người để tạo ra và sử dụng các thành tựu khoa học
kỹ thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá trị truyền thống của dân tộc để đổi mới
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm hướng tới một xã hội văn minh và hiện đại.
Chính vì thế, CNH-HĐH đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao.
Không ai khác, ngành giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra hàng loạt các thế hệ công
dân mới đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước tiến lên theo kịp
trào lưu của thế giới. Để làm được điều đó, trong những năm qua, ngành giáo dục
đã khẳng định điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng giáo dục chính là lực
lượng cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6
năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khoá IX) khẳng
định: “Phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”.
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Do vậy, việc xây dựng đội ngũ
cán bộ có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn cao, có nghiệp vụ quản
lý giỏi là vấn đề quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp
ứng yêu cầu của cấp học nền tảng và yêu cầu đổi mới giáo dục trong thời kì CNH-
HĐH. Trong nhà trường Tiểu học có nhiều hoạt động, nhưng hoạt động chuyên
môn là quan trọng nhất, mỗi tổ chuyên môn (TCM) hoạt động dưới sự điều hành
6
của Tổ trưởng. Vai trò của Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) như một thủ lĩnh của tổ,
là người trực tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên (GV) và cả khối lớp, là
người chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng (HT) về chất lượng giảng dạy của GV
trong tổ và kết quả học tập của học sinh (HS).
Trong Báo cáo tổng kết năm học 2009-2010 và nhiệm vụ trọng tâm năm học
2010-2011 của Phòng GD – ĐT thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nhấn mạnh:
“…Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động TCM phát huy vai trò của Tổ

trưởng…”. Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012 và phương hướng năm học 2012-
2013 của Phòng GD – ĐT thành phố Mỹ Tho nêu: “…Công tác quản lý chuyên
môn ở một số trường chưa chặt chẽ, HT một số trường chưa sâu sát với hoạt động
dạy và học, TCM hoạt động chưa hiệu quả, giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới
phương pháp dạy học…”. Để thực hiện được điều đó, TCM phải không ngừng đổi
mới và nâng cao chất lượng hoạt động tổ, trong đó người chịu trách nhiệm chính và
điều hành hoạt động của TCM là Tổ trưởng.
Trong thời gian qua, công tác quản lý TTCM của HT các trường Tiểu học
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đạt những kết quả nhất định, song vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập. Một số trường, việc quản lý đội ngũ TTCM còn mang tính
hình thức, theo kinh nghiệm, chưa khoa học. TTCM hoạt động rất hạn chế, chưa
phát huy hết khả năng của bản thân cũng như của những thành viên trong tổ. Nhiều
TTCM điều hành hoạt động TCM theo cảm cảm tính, theo kinh nghiệm, chủ quan,
duy ý chí, thiếu sự năng động, sáng tạo, thậm chí còn lạc hậu so với tình hình giáo
dục hiện nay. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục, việc nâng cao hiệu quả
quản lý đội ngũ TTCM của HT là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết. Đây
cũng là vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức và đầy đủ để áp dụng
trong thực tiễn quản lý giáo dục nói chung và đặc biệt là địa bàn thành phố Mỹ Tho,
tỉnh Tiền Giang nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Biện
pháp quản lý đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng các trường Tiểu
học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản
lý đội ngũ TTCM, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường
7
Tiểu học ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục của nhà trường Tiểu học.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý của HT trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT ở

các Trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu HT các trường Tiểu học ở thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang thực thi
đồng bộ các biện pháp như: nâng cao vai trò trách nhiệm của TTCM; bồi dưỡng
phẩm chất và năng lực cho TTCM; tuyển chọn bố trí hợp lý; quản lý tốt việc thực
hiện nhiệm vụ của TTCM; tạo những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các
nhiệm vụ của TTCM; thiết lập và vận hành tốt hệ thống thông tin giữa HT và
TTCM… thì sẽ xây dựng và quản lý tốt đội ngũ TTCM, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục ở nhà trường Tiểu học.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề quản lý đội ngũ TTCM trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý đội ngũ TTCM của
HT các trường Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường Tiểu
học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu… nhằm xây
dựng cở sở lý luận của công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT trường Tiểu học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm,
… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về vấn đề quản lý đội ngũ TTCM của HT
trường Tiểu học, đồng thời thu thập thêm những thông tin có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
6.3.Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý kết quả nghiên cứu
8
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu, khảo sát hoạt động của TTCM tại các trường Tiểu học thành
phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (Gồm 12 trường)
8.CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

- MỞ ĐẦU
- NỘI DUNG: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT trường
Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường
Tiểu học thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường Tiểu học
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC
9
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1.KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã xác định: “Cùng với
khoa học và công nghệ, GD-ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Đảng và Nhà nước ta xem GD – ĐT là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Trong những năm qua, GD – ĐT
đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của đất nước, đào tạo ra đội ngũ nhân lực
vừa hồng vừa chuyên. Do vậy, nhiều văn bản của các cấp đã đề cập đến GD – ĐT,
nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
(QLGD). Đó là các văn bản:
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Chỉ thị nêu rõ:
“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc

quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước”. [2, tr.1-2]
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X khẳng định: “GD-ĐT cùng
với khoa học và công nghệ thật sự là quốc sách hàng đầu”, thông qua việc “Đổi mới
toàn diện GD-ĐT, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, … chấn hưng nền giáo
dục Việt Nam”. [17,tr.94-95]
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 01/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QLGD;
Thông báo số 242-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị ngày 15 tháng 4 năm
2009 về các nhiệm vụ và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020 có một nhiệm
10
vụ quan trọng là “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số
lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng” [3, tr.5].
Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/5/2011 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Thông tư số
41/2010/T-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD-ĐT ban hành Điều lệ trường Tiểu
học; Thông tư số 14/2011/TT-BGDĐT ngày 08/4/2011 của Bộ GD-ĐT ban hành
quy định chuẩn HT trường Tiểu học đã tạo ra cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi
trong công tác chỉ đạo, QLGD.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những năm gần đây công tác đổi mới
QLGD luôn được coi trọng. Đặc biệt từ năm học 2009-2010 , Bộ Giáo dục và Đào
tạo triển khai chủ đề năm học là “Năm học đổi mới quản lý nâng cao chất lượng
giáo dục”, ba năm học tiếp theo (2010-2011; 2011-2012; 2012-2013) chủ đề năm
học là “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Điều
đó cho thấy việc đổi mới công tác quản lý trong nhà trường rất quan trọng.
Ở nước ta, việc nghiên cứu về QLGD, quản lý nhà trường (QLNT) được các
nhà khoa học quan tâm, nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như: Đặng

Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Phạm Minh Hạc, Trần Kiểm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Quang,…Các công trình nghiên cứu trên đã được
công bố, góp phần giúp cán bộ QLGD nắm được những quan điểm, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về GD – ĐT; nắm được những nội
dung cơ bản về QLGD, QLNT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng những
yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
cũng như thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
Trong những năm gần đây, một số luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD
của các tác giả như: Nguyễn Tân Cảnh, Nguyễn Ngọc Duyệt, Huỳnh Thị Thu
Hương, Dương Hoài Phương, Hồ Đình Thủy, Nguyễn Văn Tuân… Những luận văn
trên đề cập đến biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường trung học phổ
thông. Tuy vậy, về biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường Tiểu học ở
thành phố Mỹ Tho cũng như các huyện, thị xã trong tỉnh Tiền Giang vẫn chưa có
một nghiên cứu nào về vấn đề này. Những công trình nghiên cứu trên đều cần thiết
11
để giúp tôi tham khảo trong quá trình xây dựng cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng, từ
đó đề ra các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM ở các trường Tiểu học trên địa bàn
thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
1.2.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1.Quản lý
Quản lý là một khái niệm thường xuyên được sử dụng trong nghiên cứu khoa
học về lĩnh vực xã hội. Ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức mạnh của tự
nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm hợp tác lao
động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẽ không thể thực
hiện được, điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức, phân công và hợp tác lao động, từ
đó xuất hiện sự quản lý.
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản
lý đã được các nhà nghiên cứu đề cập theo nhiều cách khác nhau tùy theo cách tiếp
cận của từng tác giả.
Các Mác khẳng định: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động

chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất… Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.[11, tr.34]
Theo F.W Taylor: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất”. [22, tr.43]
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là thiết
kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các nhóm
có thể hoàn thành các mục tiêu”. [21, tr.32]
Theo X.T.Groupe, Lewin: “Quản lý là hoạt động chính thống về phối hợp
các nguồn vốn trong xí nghiệp (nhân lực, tài chính, thiết bị,…) nhằm đạt các mục
tiêu xác định”. [30, tr.203]
Theo từ điển của Viện ngôn ngữ học: “Quản lý là trông coi, gìn giữ theo
những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều
kiện nhất định”. [30, tr.31]
12
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể
quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến”. [33, tr.24]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động
quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [13, tr.1]
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [23, tr.15]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng

thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đưa hệ vào thế
“phát triển”… Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái
của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
mối tương tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại
lực) “ [1, tr.14]
Tác giả Vũ Dũng quan niệm: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.” [14, tr.47]
Từ những quan niệm và khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát:
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng/ khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để
hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở,
tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có
một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác
13
QLGD để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu
về các lĩnh vực quản lý giáo dục, có nhiều quan niệm:
Theo M.M Mechitizade: QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hóa, tài chính…), nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng.[26, tr.17]
Theo P.V.Khuđôminxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống (Bộ GD – ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của
họ”. [29, tr.50]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể

quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [33, tr.56]
Theo Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: “QLGD được hiểu là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”.[27, tr.14]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản
lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ cùng công tác, phù hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục
tiêu dự kiến”. [24, tr.16]
Theo từ điển Giáo dục học (2001), NXB từ điển bách khoa Hà Nội thì
QLGD (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. QLGD
(theo nghĩa hẹp) thì chủ yếu là QLGD thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường, giáo dục
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ những quan điểm và khái niệm trên, có thể hiểu: QLGD là hệ thống
những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
14
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.3.Quản lý nhà trường
Trường học là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
QLNT là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD.
Theo Phạm Minh Hạc: “QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ và với từng HS.[20, tr.22]
Theo Trần Kiểm: “QLNT là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có

mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường”. [25, tr.37-38]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: QLNT là tập hợp những tác động tối ưu của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do
nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có.
Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá
trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa
nhà trường tiến lên trạng thái mới. [33, tr.43]
Như vậy, QLNT thực chất là những tác động của chủ thể quản lý (Hiệu
Trưởng) vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.4.Tổ trưởng chuyên môn
Theo chúng tôi, TTCM là GV có phẩm chất chính trị đạo đức lối sống tốt, có
kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong
công tác; có năng lực, khả năng và kinh nghiệm quản lý hoạt động chuyên môn
cũng như công tác phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nhà trường để hoàn
thành nhiệm vụ được giao, có óc tổ chức, kỹ năng giao tiếp tốt; TTCM được HT bổ
15
nhiệm và chịu sự quản lý chỉ đạo của HT, chịu trách nhiệm trước HT về việc quản
lý, điều hành mọi hoạt động của TCM do mình phụ trách.
1.2.5.Đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn
Theo từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là “Tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng”. [38, tr.328]
Nói đến đội ngũ là nói đến một số đông người được tổ chức thành một lực
lượng, có sự gắn bó chặt chẽ với nhau trong một tổ chức theo những quy định, điều
lệ… để tạo nên sức mạnh nhằm thực hiện những mục tiêu đã xác định của tổ chức đó.
Theo Nguyễn Phúc Châu: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng

chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một
hệ thống (tổ chức)”. [12, tr.1]
Như thế có thể hiểu: Đội ngũ là một tập hợp gồm nhiều người, cùng chức
năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, có sự gắn kết với nhau trong một tổ chức để
cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức đó.
Trên cơ sở các khái niệm về “đội ngũ” và “TTCM” có thể hiểu: Đội ngũ
TTCM là tập hợp những TTCM có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt; giỏi
về chuyên môn nghiệp vụ; tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong công tác; có khả
năng và kinh nghiệm quản lý; được HT bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước HT về
việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của TCM do mình phụ trách.
1.2.6.Quản lý đội ngũ TTCM
Là những tác động có ý thức, có hướng đích của HT nhằm phát huy được
tính chủ động, sáng tạo một cách tốt nhất, khai thác ở mức độ cao nhất năng lực,
tiềm năng của đội ngũ TTCM để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Quản lý đội ngũ TTCM là một trong những nội dung chủ yếu nhất của quản
lý nguồn nhân lực trong nhà trường. Vì vậy, công tác quản lý đội ngũ TTCM phải
thực hiện đầy đủ những nội dung chủ yếu của công tác quản lý nguồn nhân lực như:
quy hoạch, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, phát triển, thẩm định kết quả
hoạt động đội ngũ TTCM.
1.3. TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
Tại điều 4, Chương I, Luật Giáo dục 2005 quy định:
Hệ thống giáo dục quốc dân:
16
1.Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên;
2.Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a.Giáo dục mầm non có Nhà trẻ và Mẫu giáo;
b.Giáo dục phổ thông có Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông;
c.Giáo dục nghề nghiệp có Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
d.Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học,
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. [9, tr.8]

Như vậy, Tiểu học là một cấp học nền tảng của giáo dục phổ thông; nối tiếp
với giáo dục Mầm non và tạo nguồn cho giáo dục Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông, tiến tới giáo dục nghề nghiệp và giáo dục Đại học trong hệ thống giáo dục
quốc dân của nước ta.
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
-Tại điều 2, chương I, Điều lệ trường Tiểu học do Bộ GD-ĐT ban hành
(30/12/2010) xác định: “Trường Tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.[8, tr.1]
Luật Giáo dục năm (2005): “Giáo dục Tiểu học là cấp học bắt buộc đối với
mọi trẻ em từ 06-14 tuổi, được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp năm,
tuổi học sinh vào lớp một là 6 tuổi”.
Giáo dục tiểu học là cấp học đặt nền tảng cho hệ thống giáo dục quốc dân,
giáo dục Tiểu học không chỉ giữ vai trò nền móng cho giáo dục phổ thông mà còn
hình thành và phát triển nhân cách con người.
-Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học (trích tại điều 3 trong Điều lệ
trường Tiểu học do Bộ GD-ĐT ban hành):
+Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành.
+Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ
học đến trường, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận
bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ
sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục Tiểu học theo sự phân công của cấp
17
có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học trong
nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách.
+Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
+Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
+Quản lí cán bộ, GV, nhân viên và HS.

+Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
+Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
+Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động
xã hội trong cộng đồng.
+Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.Mục tiêu giáo dục của trường Tiểu học
Luật Giáo dục (2005) đã đặt cơ sở pháp lý để phát triển nền giáo dục Việt
Nam một cách bền vững. Tại điều 2, Chương I, Luật Giáo dục (2005) đã quy định
mục tiêu giáo dục như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.”
-Giáo dục Tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở.
-Mục tiêu chung của cấp Tiểu học trong giai đoạn mới là: “Xây dựng bậc học
lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển bền vững và đạt trình độ tiên tiến”.
-Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu phát triển giáo dục Tiểu học cần đạt một
số mục tiêu cụ thể như sau:
+ Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở cấp học bằng các giải pháp:
. Chuẩn bị các điều kiện cho HS học 2 buổi/ngày.
18
. Thực hiện tốt chương trình nội dung sách giáo khoa mới, nâng cao đổi mới
phương pháp dạy và học, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn.
. Xây dựng và đánh giá trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, mức độ 2.
. Xây dựng các điều kiện đảm bảo cho việc giáo dục đào tạo HS về các mặt:

đức, trí, thể, mĩ và các kĩ năng cơ bản.
1.3.3.Tính chất đặc trưng của trường Tiểu học
Trường Tiểu học thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục đạo đức HS. Độ
tuổi HS từ 6 – 14. Trường Tiểu học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo
hướng dẫn của Bộ GD-ĐT và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Nội dung chương trình giảng dạy ở cấp Tiểu học được xây dựng theo hướng
đồng tâm, làm nền tảng để HS học tiếp ở bậc Trung học cơ sở.
Trình độ chuẩn của đội ngũ GV Tiểu học là trung học sư phạm được đào tạo
dạy tất cả các môn học và giảng dạy được ở tất cả các khối lớp.
Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi
dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi HS
Tiểu học.
Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học
các môn học bắt buộc và tự chọn trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa, hoạt
động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa; hoạt động bảo
vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
1.4. TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.4.1. Khái niệm về tổ chuyên môn
Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ GD-ĐT ban hành
Điều lệ trường Tiểu học, tại khoản 1, Điều 18, Chương II của Điều lệ này quy định:
TCM bao gồm GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục. [9, tr.1]. Mỗi
tổ có ít nhất 3 thành viên. TCM có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có
một tổ phó
19
1.4.2. Vai trò của tổ chuyên môn
TCM là tổ chức cơ sở của bộ máy hành chính nhà trường; là nơi trực tiếp

quản lý, rèn luyện và bồi dưỡng GV về chuyên môn, nghiệp vụ, về phẩm chất – đạo
đức nhà giáo…; thông qua các hoạt động của tổ, năng lực giảng dạy và chuyên
môn, nghiệp vụ của GV từng bước được nâng cao. Mặt khác, TCM có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, quản lý kế hoạch và hoạt
động của tổ viên; là nơi để triển khai, kiểm tra, đánh giá các mục tiêu và nội dung
của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
1.4.3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Điều lệ trường Tiểu học, tại khoản 2 Điều 18 Chương II của Điều lệ
này nêu rõ nhiệm vụ của TTCM như sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục;
b) Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lý sử dụng sách, thiết bị của các thành
viên trong tổ theo kế hoạh của nhà trường;
c) Tham gia đánh giá, xếp loại GV theo quy định Chuẩn nghề nghiệp GV
tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. [9, tr.1]
1.5. TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.5.1. Vị trí, vai trò của Tổ trưởng chuyên môn
Trong bộ máy tổ chức của nhà trường, TTCM có vai trò và vị trí rất quan
trọng: là người giúp HT trực tiếp điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch của
nhà trường và các hoạt động của TCM, là cầu nối giữa HT và GV; tham mưu cho
HT trong việc phân công lao động sư phạm, sắp xếp, bố trí đội ngũ GV hợp lý để
phát huy khả năng của họ; TTCM còn là người trực tiếp theo dõi, đánh giá phẩm
chất, năng lực của tổ viên.
Ngoài ra, TTCM đóng vai trò là chỗ dựa đáng tin cậy về chuyên môn; là
trung tâm đoàn kết, tập hợp các thành viên trong tổ để xây dựng TCM thành một tập
thể lao động tích cực.
1.5.2. Nhiệm vụ của Tổ trưởng chuyên môn
20

TTCM có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- TTCM quản lý GV trong tổ, xây dựng TCM thành một tập thể vững mạnh:
TTCM có trách nhiệm quản lý GV bộ môn trong tổ của mình (trọng tâm là
quản lý hoạt động chuyên môn); tạo động cơ, khuyến khích các thành viên trong tổ
hăng hái, nhiệt tình trong công tác, tăng cường tích lũy kiến thức; tìm tòi các biện
pháp để đầu tư phát triển kỹ năng sư phạm, chuyên môn cho GV.
Nắm được thực lực của từng GV trong tổ để có kế hoạch bồi dưỡng, sử dụng
và phân công công việc một cách hợp lý; xây dựng. phát hiện và bồi dưỡng các
nhân tố mới để từ đó hạn chế được những yếu kém, phát huy thế mạnh của tổ.
Người TTCM cần phải hiểu rõ hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu của
từng GV để có biện pháp quản lý thích hợp; tạo ra trong TCM môi trường sư phạm
đoàn kết, thân ái; tăng cường năng lực hợp tác nhóm; xây dựng tinh thần đồng đội;
thông cảm và chia sẻ trong tập thể; nêu cao tinh thần học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau
trong công tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
-TTCM quản lý việc xây dựng, triển khai kế hoạch chung của tổ và việc thực
hiện nội dung, chương trình giảng dạy của GV.
Nhiệm vụ cơ bản nhất là xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động chung
của tổ, trong đó bao gồm đầy đủ các nội dung, yêu cầu, biện pháp thực hiện kế
hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục, công tác xây dựng đội ngũ…
TTCM có nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch chuyên môn
của từng tổ viên; kiểm tra, đôn đốc tổ viên thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Căn cứ vào phân phối chương trình và chuẩn kiến thức, TTCM phải có biện
pháp quản lý thường xuyên việc thực hiện chương trình của GV nhằm điều chỉnh tiến
độ và chấn chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực hiện nội dung chương trình.
TTCM phải quản lý, kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ chuyên môn, giờ giấc,
nội dung giảng dạy, tình hình sử dụng phương tiện và đồ dùng dạy học của các
thành viên trong tổ nhằm thực hiện thành công kế hoạch của tổ, nhóm và từng cá
nhân đề ra.
- TTCM tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đổi mới
phương pháp dạy học của GV.

21
- TTCM tổ chức thực hiện phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa
học của GV.
- TTCM tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV trong TCM.
- TTCM xây dựng mối quan hệ với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
Với tư cách là người đứng đầu TCM, TTCM có nhiệm vụ xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với cấp trên chỉ đạo trực tiếp (Ban Giám hiệu nhà trường), với các
TCM khác, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường (Chi bộ Đảng, Công
đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học, Ban đại diện cha mẹ HS, chính quyền địa
phương…) để tạo ra các điều kiện thuận lợi trong công tác chỉ đạo, thực hiện nhiệm
vụ của tổ.
1.5.3. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của TTCM
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo. Đây được coi là cơ sở để các nhà
giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời
là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng
đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề
nghiệp trong sáng, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương
sáng cho HS noi theo.
1.5.3.1.Về phẩm chất
- Phẩm chất chính trị:
Hiểu biết sâu rộng và thực hiện nghiêm túc chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước; đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Có bản lĩnh, lập
trường, quan điểm chính trị vững vàng trước tác động tiêu cực của môi trường; thực
hiện công bằng giáo dục, …
Kiên quyết đấu tranh trước những biểu hiện sai trái, tiêu cực, bảo vệ lẽ phải. Tiên
phong trong việc thực hiện các cuộc vận động lớn do Đảng ta và ngành khởi xướng như
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động
“Hai không”, “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” cùng
với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Phẩm chất đạo đức:
22

×