Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.39 KB, 52 trang )

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH
QUẢNG TRỊ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa...........................................................................................................i
Lời cam đoan..........................................................................................................ii
Lời cảm ơn.............................................................................................................iii

MỤC LỤC....................................................................................................1
MỞ ĐẦU...................................................................................................3
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU..............................................................................5
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU..............................................................................5
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................................5
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................5

Chương 1.................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................6
1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH....................6
2. Vị trí, vai trị của giáo dục phổ thơng.........................................................6
3. Quản lý.........................................................................................................7
4. Quản lý giáo dục..........................................................................................8
5. Quản lý nhà trường...................................................................................10
6. Vị trí, vai trị của người Hiệu trưởng trường THPT.................................10
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT..............11
* Nhiệm vụ của tổ chun mơn....................................................................13
* Vai trị của tổ chun mơn..........................................................................13
9. Vai trị, vị trí của tổ trưởng chun mơn...................................................13
12. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN CỦA HIỆU TRƯỞNG,
MỘT YÊU CẦU CẤP THIẾT NHẰM NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY


TRONG CÁC TRƯỜNG THPT .........................................................................17

Chương 2...............................................................................................19
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ ............................19
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC
TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ....19
1. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC THPT TỈNH QUẢNG TRỊ.............................19
2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CỦA HT TRONG
CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................................19
1


2.. Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị.............20
2.8. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HTcác trường
THPT Địa bàn Tjhị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị............................................23

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN
MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH
QUẢNG TRỊ.............................................................................................25
1. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT ..............................25
2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ...............................................................................26
2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ tổ trưởng chuyên mơn.............................................26
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chun mơn của HT.....31
3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để TTCM hoạt
động...............................................................................................................42
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM và các tổ chức đoàn thể trong
nhà trường.....................................................................................................44

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................46

1. KẾT LUẬN......................................................................................................46
2. KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................48
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT.................................................................................48
2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị................................................................48
2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị.........................................................49

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................50

2


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mơ được mở rộng, đa dạng hố các loại hình
giáo dục, số lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền.
Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng
được nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát triển
vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong q trình phát triển vẫn cịn có những tồn tại, bất
cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số: 40CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển GD - ĐT là
một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần
nhận thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục
cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy
đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải

trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác
các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”.
Đội ngũ TTCM có một vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt
động chuyên môn trong nhà trường THPT. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất
tốt, có năng lực chun mơn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu
mực, năng động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quyết định chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục đáp
3


ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chun mơn của trường
THPT, vai trị của người HT trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM là hết
sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, HT có thể thu thập thơng tin đầy đủ, chính
xác các hoạt động có liên quan đến chun mơn của nhà trường. Từ đó xây dựng biện
pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Những năm qua, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng, ngành GD- ĐT luôn
được Đảng và nhân dân quan tâm đúng mức. Ngành GD - ĐT đã có những chiến
lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt
là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đã đạt được kết quả
đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường THPT từng bước được vận hành
theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, sự nghiệp GD- ĐT phát triển, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, GD- ĐT Quảng Trị
trong q trình phát triển cịn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu
quả còn thấp, cịn bất cập; năng lực chun mơn của một bộ phận GV còn hạn chế,
chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trị, vị trí, nhiệm vụ của người GV trong giai
đoạn hiện nay. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và
các ngành hữu quan còn bộc lộ những bất cập, chưa tạo được sự chủ động trong quản

lý và điều hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo kịp
tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người HT đã nhận thức được
vai trị, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM
chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí tổ trưởng cịn mang tính chủ quan, cảm
tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá
các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể; công tác giao ban giữa HT và TTCM
chưa thường xuyên và kịp thời... Những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến chất lượng
và hiệu quả giảng dạy, giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài: “Các biện
pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THPT”.
4


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thơng qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện
pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các
trường THPT.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường về
hoạt động của đội ngũ TTCM ở các trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các
trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà - tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy trong các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà Tỉnh
Quảng Trị
Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu công
tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở các trường THPT trên
địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị: THPT Đông Hà, THPT Lê Lợi, THPT Bán

Công Đông Hà THPT Chuyên Lê Q Đơn
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài
liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết
kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi... để khảo sát, đánh giá thực
trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng trong các
trường THPT tỉnh Quảng Trị.
* Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Vị trí, vai trị của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự phát triển của xã hội loài người. Đối với mỗi xã hội nhất định, mỗi điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, bao giờ cũng có một nền giáo dục tương ứng. Những tinh hoa
văn hố của lồi người, của dân tộc đều thông qua giáo dục để chuyển tải đến thế hệ
trẻ. Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế; giáo dục là thành tố của văn hố.
Bởi vì giáo dục tạo ra con người có tri thức, có kỹ năng, có kỹ thuật, có đạo đức, sức
khoẻ... là nguồn nhân lực chính của xã hội.
C. Mác đã nói: “Giáo dục- Đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc
những nhà bác học, những chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó
những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ
mới. Nếu khơng có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là lời
nói huênh hoang, rỗng tuếch”. V.L. Lênin đã nhấn mạnh: “Nếu không có một mạng
lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt nhiên khơng thể giải quyết mọi
vấn đề trên quy mơ tồn dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Khơng có giáo

dục, khơng có cán bộ thì khơng nói gì đến kinh tế, văn hố”.
Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái tạo
sức lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội. Giáo dục- Đào tạo
và KHCN là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo
thực hiện các mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò động lực của
giáo dục trong sự phát triển KT- XH thể hiện ỏ các mặt sau:
- GD-ĐT tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH.
- GD-ĐT là nhân tố nòng cốt trong phát triển KHCN.
- GD-ĐT nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài làm nền tảng
cho sự phát triển đất nước.
2. Vị trí, vai trị của giáo dục phổ thông
6


Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm
xuất hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu. Thế giới
đang bước vào thời kỳ “tồn cầu hố, kinh tế tri thức, CNTT, văn minh trí tuệ”;
“chuyển giao cơng nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định:
“Phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững của công cuộc CNH - HĐH đất nước”.
Giáo dục THPT là bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó có một vị
trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Vị trí giáo dục THPT
được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định
90/CP của Chính phủ.
Trường THPT là cơ sở của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường THPT có tư
cách pháp nhân và có con dấu riêng. (Điều lệ trường trung học: ban hành theo quyết
định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu, chương
trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ HS có phẩm

chất, đạo đức trong sáng, có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có khả năng cạnh
tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ...
3. Quản lý
Trong q trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ sở,
tổ chức thực hiện có quy mơ từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và điều
khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao động
mang tính đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy
định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát
triển của xã hội lồi người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại
trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
- Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý là
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có thể
7


quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho mọi
việc được thực hiện
“Quản lý là thiết kế và duy trì một mơi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong các nhóm có thể hồn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý. Quản
bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là lý luận
về sự phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo ra
thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”.
Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của công tác
quản lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các
công cụ, phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của hoạt động quản lý
có thể do chủ thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của xã hội hay do có sự
thoả thuận thống nhất cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Qua đó làm

nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản
lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức
đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Công cụ

Chủ thể
Quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
Tiêu
Quản lý

Phương pháp

Sơ đồ 1.1 Mơ hình về quản lý
4. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được hình
8


thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý giáo dục.
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân”.

Quản lý giáo dục (Vĩ mô): là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt
ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục (Vi mô): là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản
lý đến tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiệu giáo dục của nhà trường.
Chúng ta có thể hiểu rằng: lác yếu tố trong định nghĩa về quản lý giáo dục.
Chủ thể quản lý: là hệ thống quản lý từ các cấp trung ương đến cơ sở.
Khách thể quản lý: là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa
phương.
Mục tiêu của giáo dục nước ta là: “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo
nhân tài”.
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo
đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Như vậy, quản lý giáo dục bao giờ cũng phải định hướng đến những mục tiêu mà
người quản lý đặt ra và phải trả lời được các câu hỏi: quản lý để làm gì? đạt đến cái
đích nào? Người quản lý phải hiểu ra trong quá trình hoạt động của tổ chức, đích phải
đến của từng giai đoạn, từng chặng đường là mục tiêu, đích xa hoặc cuối cùng gọi là
mục đích.
9


Vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất.

5. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh,
cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước
và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng bước vào
cuộc sống.
Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc
dạy - học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao
gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục,
phương tiện, người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành
tố đó vừa có tính độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan
hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống
nhất. Người quản lý phải làm sao cho các thành tố đó của q trình giáo dục vận
động đồng bộ, hài hồ và phát triển khơng ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ
phát triển bền vững.
Vì vậy, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ
nghĩa mà trọng tâm là quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ.
Quản lý quá trình dạy- học; quản lý nhân sự : Giáo viên - Học sinh; quản lý tài
chính; quản lý cơ sở vật chất - phương tiện dạy học; quản lý mơi trường giáo dục.
Trong đó quản lý quá trình dạy - học là trọng tâm.
6. Vị trí, vai trị của người Hiệu trưởng trường THPT
Điều 16 chương II Điều lệ trường THPT (Ban hành theo quyết định số
23/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT) quy định hiệu trưởng và phó
hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc

10


trung học hoặc bậc cao hơn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có chun mơn

nghiệp vụ vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản
lý giáo dục; có sức khoẻ; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Người HT trường học trước ht phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của
mình tác động một cách tích cực đến đội ngũ GV và sự hình thành, phát triển nhân
cách HS. Người HT phải là người công dân gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao,
là nhân tố tạo ra bầu khơng khí dân chủ trong nhà trường, biết tập hợp lực lượng, là
trung tâm đoàn kết trong nhà trường. Người HT phải có phẩm chất chính trị, hành vi
và thái độ ứng xử tốt đối với mọi người, đối với công việc cũng như đối với môi
trường sống. Đồng thời, người HT phải biết tin tưởng vào đội ngũ, có tấm lịng độ
lượng và bao dung, có trái tim nhân hậu và phải có tính quyết đốn.
HT là người đại diện cho Nhà nước về mặt hành chính để quản lý các hoạt động
nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước và
của các cơ quan hữu quan. HT là người đại diện cho chính quyền về mặt thi hành
pháp luật, quản lý hành chính bằng pháp luật.
HT là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm việc với GV, HS
và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện, người Hiệu trưởng phải có kiến thức khoa học quản lý, khoa học và
phương pháp giảng dạy bộ môn, đồng thời phải biết lựa chọn và kết hợp hài hoà các
phương pháp giáo dục.
HT là nhà quản lý giáo dục trực tiếp điều hành hoạt động nhà trường. Chính vì
vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo dõi chất lượng dạy của
GV, học của HS, tích cực cộng tác với GV để xây dựng và duy trì chất lượng giảng
dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động, tạo điều kiện cho GV và HS phấn đấu.
Người HT, phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập hợp lực lượng, biết
phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn tổ chức động viên lực lượng giáo dục thực
hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường THPT.
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT
Người HT có vai trị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học:
11



Căn cứ vào các vănbản của Đảng, Nhà nước, ngành; trên cơ sở đặc điểm tình hình
của địa phương, điều kiện cụ thể của trường, HT xây dựng kế hoạch hoạt động (chiến
lược, tác nghiệp) và tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động, có quy trình chỉ đạo cụ
thể để CBGV, HS và các tổ chức trong nhà trường phối hợp thực hiện đạt mục tiêu
đề ra.
Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn qua các văn bản
pháp luật và quy phạm pháp luật.
Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh: Người HT thơng qua đội ngũ GV, GVCN
các tổ chức đồn thể, các lực lượng xã hội để triển khai có hiệu quả cơng tác giáo dục
HS.
Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường: HT có trách nhiệm tiếp
nhận và phân phối các nguồn lực để duy trì các hoạt động có hiệu quả. HT phải hiểu
được các quy trình kiểm tốn, đảm bảo các loại hồ sơ tài chính, có kế hoạch thu, chi
rõ ràng đúng đắn; dự báo được nhu cầu của nhà trường về trang thiết bị phù hợp và
hiện đại, từ đó chuẩn bị kế hoạch dự tốn ngân sách trình cấp trên để được cấp vốn,
đồng thời cung cấp các văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật cho GV và HS hiểu
và có trách nhiệm bảo quản cơ sở vật chất nhà trường.
HT được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện
hành.
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường: HT có trách nhiệm
trước Nhà nước giải quyết đầy đủ chế độ cho GV và HS; thiết lập và duy trì bầu
khơng khí đồn kết, dân chủ trong nhà trường. Khi có vấn đề nảy sinh, HT phải thu
thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác, vận dụng các chính sách và quy trình đã
được thiết lập để giải quyết công bằng, khách quan và kịp thời.
7. Tổ chuyên môn
Điều 14 chương II Điều lệ trường THPT (theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGDĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT).
GV trường THPT được tổ chức thành tổ chun mơn theo mơn học hoặc nhóm
12



mơn học; mỗi tổ chun mơn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do HT chỉ
định và giao nhiệm vụ. Tổ chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành
khoa học, kỹ thuật, đi sâu vào nghiên cứu chun mơn, trình độ chun mơn.
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy
định của Bộ GD-ĐT.
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất
lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường;
- Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần.
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Vì vậy, Tổ chuyên môn là một tổ chức cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động của GV,
thống nhất thực hiện các kế hoạch của nhà trường, chịu sự chỉ đạo của HT, đảm bảo
xây dựng, thiết lập bầu khơng khí đoàn kết, thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ nhằm
nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường.
* Vai trị của tổ chun mơn
Tổ chun mơn có vai trị quan trọng trong việc xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh nghiệm để
nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt động của các thành
viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu
khoa học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục.
9. Vai trò, vị trí của tổ trưởng chun mơn
Trong bộ máy tổ chức nhà trường, TTCM có một vị trí quan trọng trong việc
điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa HT và GV để bộ
máy hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trường THPT, người HT với quyền
hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những GV có hiểu biết, có phẩm chất chính trị
tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy động, tập hợp
lực lượng để làm tổ trưởng. Tổ trưởng giúp HT triển khai các nội dung kế hoạch hoạt

13


động của nhà trường đến từng GV.
TTCM có trách nhiệm thay mặt HT điều hành, tổ chức, chỉ đạo tổ thực hiện việc
day- học và các hoạt động giáo dục, tham mưu cho HT trong việc bố trí, sắp xếp đội
ngũ GV giảng dạy và chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy khả năng của họ. Tổ
chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy của GV theo đúng quy trình đề ra. Để chỉ
đạo tốt thì người TTCM phải có hiểu biết kiến thức khoa học quản lý, quản lý giáo
dục.
TTCM phải là người luôn đi đầu trong nghiên cứu khoa học, có năng lực vững
vàng về trình độ chun mơn và nghiệp vụ, biết phát huy thế mạnh của bản thân và
huy động được khả năng sáng tạo của các GV trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, bồi dưỡng GV và nhiều hoạt động chuyên môn khác. Người TTCM phải thực sự
là chỗ dựa đáng tin cậy về chun mơn của tổ.
TTCM là người có tấm lòng bao dung, nhân hậu, phải thực sự là trung tâm của sự
đoàn kết trong tổ, bảo vệ quyền lợi cho GV; hiểu được tính cách, hồn cảnh của các
thành viên trong tổ, biết chia sẻ với họ những niềm vui và những nỗi buồn; biết phát
huy được thế mạnh của từng thành viên, tạo động lực để tổ phát triển. TTCM phải
kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, trì trệ, bảo thủ. Để chỉ đạo tổ
chun mơn hoạt động có hiệu quả, người TTCM phải không ngừng trau dồi kiến
thức, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý.
10. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
10.1. TTCM quản lý đội ngũ GV trong tổ
TTCM là người trực tiếp quản lý hoạt động giảng dạy, công tác chính trị, đạo
đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên
môn; tổ chức sinh hoạt theo đúng định kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng
buổi sinh hoạt, TTCM mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại
của các cá nhân để có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh.
10.2. TTCM quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn

TTCM phải giúp GV nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của ngành giáo
dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối, chính sách
14


của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc giáo dục, văn bản hướng dẫn
của sở GD-ĐT. Chương trình, nội dung dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GDĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt
động dạy học cuả các cơ sở giáo dục. Căn cứ vào kế hoạch trường, HT và TTCM quản
lý việc tiến hành thực hiện kế hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận
thức và hành động để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu
của công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.
10.3. TTCM tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự
học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong tổ
Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình
dạy học, là đòn bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người TTCM
cần phải thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà
trường.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV là nhiệm vụ chính có ý
nghĩa chiến lược lâu dài của HT và TTCM. Công tác bồi dưỡng GV cần phải được
triển khai một cách thường xun, liên tục và có hệ thống. Điều này địi hỏi nhà quản
lý phải thực hiện việc quản lý mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, kiểm tra công tác bồi
dưỡng một cách có hiệu quả.
Người TTCM phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế
hoạch chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo
điều kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường THPT hiện
nay.
Tổ trưởng cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc bảo quản trang thiết
bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động của GV và HS trong việc
tạo ra các thiết bị mới phục vụ dạy học.

TTCM tham mưu cho HT tập hợp sức mạnh của các lực lượng xã hội, khai thác
được các nhân tố tích cực để tăng cường nguồn lực, thiết bị hiện đại phục vụ giảng
dạy, đồng thời TTCM phải giải quyết được các tình huống nảy sinh trong quá trình
15


dạy học một cách khoa học.
10.4. TTCM tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo
dục của giáo viên trong tổ
TTCM là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV trong
tổ. Bởi vậy, TTCM phải có trình độ, năng lực chun môn, hiểu và vận dụng tốt các
văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng lực của GV, TTCM cần
phải có thơng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ chức sinh hoạt tổ phải theo
đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính cơng bằng, khách quan, khoa học
và coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ.
11. Những phẩm chất và năng lực của người tổ trưởng chuyên môn
Người tổ trưởng phải có thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, .
TTCM phải có lịng u nghề, mến trẻ, có phong cách mơ phạm, sống trong sáng,
khiêm tốn, giản dị, chan hồ, gần gũi và sẵn lịng giúp đỡ mọi người, biết tạo dựng
khối đoàn kết, nhất trí cao trong tổ.
TTCM phải có năng lực sư phạm, trình độ chun mơn vững vàng, am hiểu, vận
dụng thích hợp các quy trình, u cầu, quy tắc và chính sách liên quan đến lĩnh vực
chun mơn, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
tốt; có khả năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu ưu tiên để thực hiện.
TTCM cần phải có năng lực chẩn đốn nhu cầu, đặc điểm đối tượng, năng lực giao
tiếp sư phạm, năng lực thuyết phục, cảm hoá quần chúng. Đồng thời người tổ trưởng
phải có khả năng lĩnh hội cái mới, có khả năng sử dụng và xây dựng phong trào ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình dạy học, khuyến khích GV cập nhật và học
hỏi cơng nghệ mới, phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của GV.

Người tổ trưởng phải có năng lực quản lý tốt nhân sự để có thể phát huy tối đa
tiềm lực sức mạnh của đội ngũ GV trong tổ, xây dựng và sử dụng có hiệu quả các
chuẩn mực đánh giá, xếp loại GV và quản lý tốt CSVC trong nhà trường.
Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người TTCM là điều kiện cơ bản để
lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành cơng nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi
16


chung của sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường.
12. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU
TRƯỞNG, MỘT YÊU CẦU CẤP THIẾT NHẰM NĂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG THPT
Sự nghiệp phát triển GD-ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm. Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, nhân tố quyết định sự phát triển của một quốc gia; là động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. BBT TW đã có chỉ thị số 40-CT/TW (ngày
15/6/2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả
sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Trong trường THPT, đội ngũ TTCM có một vị trí rất quan trọng trong việc điều
hành hoạt động chuyên môn của tổ; TTCM là người thay HT trực tiếp quản lý, điều
hành, xây dựng kế hoạch hoạt động, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV trong tổ; tổ chức
các hoạt động thi đua, công tác bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo việc đổi mới
phương pháp giảng dạy và giáo dục; là trung tâm của sự đoàn kết. Tổ trưởng là người
trực tiếp truyền đạt thông tin từ HT đến GV và trao đổi thơng tin với HT. Có thể nói,
ngưịi tổ trưởng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động nhà trường. TTCM là

mắt xích rất quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà trường để duy trì và vận hành tổ
chức hoạt động có hiệu quả.
Chính vì vậy, quản lý đội ngũ TTCM là trách nhiệm, nhiệm vụ cấp thiết của
người HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong trường THPT hiện
nay, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục để thực hiện thành công sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.

17


18


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG
CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH
QUẢNG TRỊ
1. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC THPT TỈNH QUẢNG TRỊ
Năm học 2006-2007: Tỉnh Quảng Trị có 27 trường THPT (THPT công lập: 19;
THPT Bán công: 5 và có 03 trường cấp 2-3. Tổng số học sinh: 25.524 em (trong đó
khối 12: 7683 em); các trường THPT có 470 phịng học: (Vĩnh Linh: 80; Gio Linh:
47; Đơng Hà: 124; Cam Lộ: 94; Hướng Hoá: 57; Triệu Phong: 50; Hải Lăng: 51;TX
Quảng Trị: 62; ; Đakrông: 16).
+ Tổng số cán bộ, giáo viên: 1.415
+ Tổng số tổ trưởng: 115 (19 trường công lập)
+ Số tổ ghép: 41 (chủ yếu ở các môn: Sử, Địa, GDCD, Kỹ thuật)
Cán bộ quản lý, GV có nhiều cố gắng trong giảng dạy, bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ. Một số trường có sự chênh lệch quá lớn về độ tuổi và thâm niên giảng dạy
giữa các GV. Nhìn chung GV trẻ nhiệt tình, có kiến thức mới, tiếp cận nhanh nhạy

với trình độ khoa học hiện đại, tiên tiến nhưng kinh nghiệm, nghiệp vụ sư phạm còn
hạn chế, GV lớn tuổi rất giàu kinh nghiệm nghề nghiệp song ngại đổi mới. CSVCKT đã từng bước được đầu tư nhưng chưa có trọng tâm, dàn trãi và thiếu đồng bộ,
một số thiết bị bất cập, lạc hậu..., nhiều trường chưa có phịng học bộ mơn, phịng thí
nghiệm cịn thiếu. Một bộ phận GV chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy, sử
dụng thiết bị cịn hạn chế.
2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CỦA HT
TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ
Để tiến hành tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị, chúng tôi tiến hành khảo sát cơ cấu tổ
19


chức quản lý của tổ trưởng theo 3 đối tượng là: BGH, TTCM, GV theo các nội dung
sau đây:
- Các yêu cầu đối với người TTCM ở trường THPT.
- Những tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của người TTCM.
- Các hình thức bố trí TTCM.
- Quy chế hoạt động giữa HT và TTCM.
- Xây dựng mối quan hệ giữa TTCM và các đoàn thể trong nhà trường.
- Việc phân công giảng dạy của GV và quản lý đội ngũ GV của TTCM.
- Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho TTCM.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn TTCM.
1. Công tác quản lý hệ thống tổ trưởng Chun mơn
Nhóm 1: Để quản lý tốt hoạt động của đội ngũ TTCM trong trường THPT, cần
sử dụng các hình thức nào sau đây?
Bảng 1: Kết quả khảo sát về hình thức quản lý đội ngũ TTCM
Đối tượng

GV
BGH

TTCM
S.L
%
S.L % S.L %
Hiệu trưởng quản lý
2
25
9 25.7 58 38.7
Giao hiệu phó phụ trách chun mơn
4
50.0 18 51.4 65 43.3
Ban giám hiệu
2
25
8 22.9 27 18.0
Hình thức khác
0
0.0
0
0.0
0
0.0
2.. Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị
2.1. Yêu cầu về các tiêu chuẩn của người TTCM
TTCM là người giúp HT quản lý đội ngũ GV trong tổ, là cầu nối liền giữa HT và
GV. Trên thực tế các trường THPT tỉnh Quảng Trị chưa xây dựng được chuẩn mực
về tiêu chuẩn của người tổ trưởng. Mỗi trường có những quy định, hình thức bầu
chức danh TTCM khác nhau. Do đó, cần có sự thống nhất yêu cầu về tiêu chuẩn đối
với TTCM. Để có cơ sở lý luận và khoa học cho việc xây dựng, quản lý, đánh giá
chính xác, khoa học đội ngũ tổ trưởng ở các trường THPT, chúng tôi mạnh dạn đề

xuất các tiêu chuẩn và lấy ý kiến của BGH, TTCM, GV thơng qua 18 tiêu chí chia
thành 3 nhóm:
20


Kết quả khảo sát các tiêu chuẩn của người TTCM
Kiến thức và hiểu biết; Phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực cá nhân.
Người TTCM cần xây dựng cho mình vốn kiến thức và hiểu biết pháp luật, chính
sách của Đảng, Nhà nước, hiểu được các nội dung chính sách, chiến lược của ngành,
có hiểu biết chính trị-xã hội, nhận thức được những sự thay đổi, biến động trên thế
giới và của đất nước. Với nội dung trên, chúng tôi thu được ý kiến đồng tình rất cao
của đội ngũ cán bộ quản lý, TTCM, GV (rất cần từ 39.1% đến 88.5%; cần 11.5% đến
60.9%).
Ngoài thâm niên giảng dạy, TTCM phải thực sự có năng lực, hiểu và vận dụng linh
hoạt được các yêu cầu đặt ra của chuyên ngành, cập nhật được các thông tin mới,
hướng dẫn, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Người tổ trưởng
phải có năng lực quản lý, năng lực giao tiếp nhằm thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa
các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để củng cố và phát huy thế mạnh của
tổ. Qua khảo sát, chúng tơi nhận được sự đồng tình cao của cán bộ quản lý, TTCM,
GV đối với các nội dung tiêu chuẩn về năng lực cá nhân.
2.3. Yêu cầu về trình độ chun mơn của người TTCM ở trường THPT
Phần lớn GV các trường THPT có trình độ ĐHSP và cao học về một chuyên
ngành nhất định. Người tổ trưởng phải có trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy,
năng lực quản lý. Vì vậy, yêu cầu hiện nay về trình độ chun mơn của người tổ
trưởng được đề cao hơn.
Kết quả điều tra yêu cầu về trình độ chuyên môn của TTCM
Đối tượng

Số phiếu


ĐHSP
Cao học
S.L
%
S.L
%
BGH
8
5
62.5
3
37,5
TTCM
35
18
51.4
17
48.6
GV
150
97
64.7
53
35.3
2.4. Thâm niên giảng dạy để bổ nhiệm TTCM

Hình thức khác
S.L
%
0

0.0
0
0.0
0
0.0

Hiện nay ở các trường THPT số lượng học sinh ngày càng tăng, đội ngũ GV từng
bước được bổ sung. Nhưng trên thực tế ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị có sự
chênh lệch về thâm niên công tác và độ tuổi giữa các GV, trong chỉ đạo chuyên môn
21


có những thuận lợi nhất định nhưng đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
trong chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thơng tin hiện
đại vào dạy học. Vì vậy, HT phải chú ý đến đội ngũ TTCM.
Kết quả khảo sát về thâm niên giảng dạy phù hợp bố trí TTCM
Số

Đối tượng

Thâm niên giảng dạy (năm)
< 10
10 - 20
> 20
BGH
8
0
65.4 %
34.6 %
TTCM

35
0
79.3 %
20.7 %
GV
150
0
74.7%
25.3 %
2.5. Nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý của TTCM
Trong trường THPT, phần lớn tổ trưởng chủ yếu tập trung vào chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm, trong công tác quản lý chỉ qua học hỏi, bằng kinh nghiệm của
bản thân. Các cấp quản lý giáo dục đã có quan tâm đến cơng tác bồi dưỡng nâng cao
trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ TTCM nhưng chưa
thường xuyên nên ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục.
Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý
Đối tượng

BGH
TTCM
GV

Số
Lý luận chính trị
Phiếu Cao Trung Sơ Khơng
cấp cấp cấp
cần
%
%
%

%
8
0
23.1 76.9
0.0
35
150

2.3
4.7

11.5
14.0

79.3
75.3

6.9
6.0

Nghiệp vụ quản lý
Dài
Ngắn Không Không
hạn
hạn cần lắm cần
%
%
%
%
0.0

73.1
26.9
0.0
0.0
0.0

78.2
71.3

12.6
18.0

9.2
10.7

Chúng ta cần phải thấy rằng, trong thời đại ngày nay thế giới đang bước vào
thời kỳ tồn cầu hố, hội nhập; khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Điều này
địi hỏi người tổ trưởng khơng những giỏi về chun mơn mà cịn phải có hiểu biết
chính trị - xã hội, cần trang bị cho mình lý luận chính trị vững vàng để chỉ đạo hoạt
động tổ có hiệu quả.
2.7. Tình hình biên chế tổ chun mơn ở trường THPT
Hiện nay, trong trường THPT tỉnh Quảng Trị còn duy trì nhiều bộ mơn trong một
tổ chun mơn, vì thế việc quản lý, chỉ đạo, điều hành chuyên môn của người tổ

22


trưởng cịn gặp nhiều khó khăn.
Với câu hỏi: Trong điều kiện hiện nay có cần duy trì nhiều bộ mơn trong một tổ
chuyên môn ở trường THPT không? chúng tôi thu được kết quả sau:

Kết quả khảo sát về việc có cần duy trì nhiều bộ mơn trong một tổ chun mơn
Nội dung
BGH
TTCM
GV

Rất cần
S.L
%
0
0
0

Cần
S.L
1
4
43

%
12,5
11.4
28.7

Khơng
S.L
7
31
107


cần
%
87.5
88.6
71.3

Bởi vì, khi sinh hoạt chun mơn (dự giờ, góp ý, đổi mới phương pháp, đánh
giá...) gặp nhiều khó khăn, đánh giá thiếu chính xác, dẫn đến nhiều khi tổ chức hoạt
động mang tính hình thức. Tổ trưởng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng
kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
2.8. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HTcác trường
THPT Địa bàn Tjhị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị
2.8.2. Các hình thức bổ nhiệm TTCM
Thời gian qua, các trường THPT tỉnh Quảng Trị đã tiến hành tổ chức bổ nhiệm tổ
trưởng theo đúng trình tự, thủ tục theo nhưng hình thức khác nhau. Để tìm hiểu cụ
thể, chúng tôi đã hỏi ý kiến của BGH, TTCM, GV: Theo Thầy(Cơ), khi bổ nhiệm
TTCM, hình thức nào sau đây là phù hợp?
Kết quả khảo sát các hình thức bổ nhiệm đội ngũ TTCM
BGH
TTCM
GV
S.L % S.L
% S.L %
1 Hiệu trưởng ra quyết định
12 46.2 37 42.5 49 32.7
2 Giáo viên bầu, hiệu trưởng ra quyết định
5 19.2 40 46.0 76 50.7
3 BGH thống nhất,thông qua tập thể chi uỷ
9 34.6 10 11.5 23 15.3
4 Hình thức khác

0
0
0
2.8.3. Cơng tác kiểm tra của hiệu trưởng
Hình thức bổ nhiệm

Kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được của công tác quản lý. Trong các
trường, HT tiến hành kiểm tra tổ trưởng với các nội dung: hồ sơ tổ trưởng, công tác
chỉ đạo chuyên môn, công tác quản lý, kế hoạch hoạt động, đánh giá xếp loại GV.
23


Kết quả khảo sát công tác kiểm tra hoạt động TTCM của HT
Hình thức kiểm tra

BGH
TTCM
GV
S.L
%
S.L
%
S.L
%
Kiểm tra đột xuất
1
3.8
8
9.2
15

10.0
Kiểm tra định kỳ
3
11.5
4
4.6
Kết hợp 2 hình thức trên
22
84.7
75 86.2
135
90.0
0
Khơng kiểm tra vì tin vào TTCM
0
0
Hình thức khác
0
0
0
2.8.4. Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa hiệu trưởng và TTCM
Trên thực tế, chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và tổ trưởng các trường THPT
tỉnh Quảng Trị được duy trì thường xuyên, nhằm giúp HT triển khai kế hoạch, kiểm
tra tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch của các tổ chun mơn. Trên cơ sở đó, kịp
thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, sắp xếp nhân lực hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên chế độ giao ban, báo cáo các trường khơng có sự thống nhất về thời gian
và nội dung.
Chúng tôi đặt câu hỏi: Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa HT và tổ trưởng
chun mơn nên duy trì như thế nào? Kết quả thu được như sau:
Kết quả khảo sát về quy chế giao ban, báo cáo giữa HT và TTCM

Thời gian

BGH
S.L
6
1

%
75
12.5

TTCM
S.L
%
28
80
6
17.1

GV
S.L
119
27

%
79.3
18.0

Một tháng 1 lần
Một tháng 2 lần

Một tháng 3 lần
Đột xuất
1
12.5
1
0.29
4
2.7
Hình thức khác
0
0
0
2.8.5. Phân công trách nhiệm giữa hiệu trưởng và TTCM trong bố trí giảng dạy
của GV
Từ thực tế các trường THPT tỉnh Quảng Trị, chúng tôi nhận thấy đã có sự phân
cơng cụ thể trách nhiệm giữa HT và TTCM. HT ln tơn trọng khả năng sáng tạo,
tính chủ động trong công việc của tổ trưởng, tạo điều kiện cho người tổ trưởng thực
hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được phân cơng, để khẳng định vai trị, vị trí của
mình. Tuy nhiên trong phân cơng giảng dạy vẫn chưa có sự thống nhất cao ở các
trường. Với câu hỏi: Khi phân công giảng dạy của giáo viên, HT nên: chọn hình thức
24


nào ? chúng tôi thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát phân công giảng dạy của giáo viên
Nội dung

BGH
S.L
%

1
12.5

TTCM
S.L
%
3
8.6
1
2.6
31
95.8

GV
S.L
12
25
113

%
8.0
16.7
75.3

Hiệu trưởng trực tiết phân công
Giao cho TTCM
Trao đổi với TTCM
7
87,5
Hình thức khác

Từ kết quả , chúng tơi nhận thấy đa số thống nhất quan điểm khi phân công GV
giảng dạy, HT nên trao đổi với tổ trưởng là hình thức hợp lý nhất .

Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC
TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ
.
1. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT
Qua khảo sát thực trạng cho thấy, Cán bộ quản lý các trường THPT ở những địa
bàn nghiên cứu đã có nhận thức về vai trị, vị trí của người tổ trưởng trong việc quản
lý, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn.
HT các trường THPT đã có những biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường. Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý
của HT vẫn cịn bộc lộ những hạn chế và bất cập; chưa có những biện pháp chiến
lược dài hạn, thiếu cụ thể; trong kiểm tra, đánh giá không được thường xuyên, hiệu
lực quản lý còn thấp. Một số TTCM chưa thực sự cố gắng vươn lên trong công tác tự
học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về năng lực quản lý, lý luận chính trị, trình độ
chun mơn. Việc triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học cịn chậm,
chưa được đầu tư đúng mức; tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp đã được tiến
hành nhưng hiệu quả chưa cao...
25


×