Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường thcs huyện chợ lách, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.71 KB, 109 trang )

B GIO DC V O TO
I HC HU
TRNG I HC S PHM
PHM THANH QUANG
BIN PHAẽP QUAN LYẽ HOAT ĩNG
GIAẽO DUC NGOAèI GIè LN LẽP CUA HIU
TRặNG
CAẽC TRặèNG THCS HUYN CHĩ LAẽCH,
TẩNH BN TRE
Chuyờn ngnh: QUN Lí GIO DC
Mó s: 60 14 05
LUN VN THC S QUN Lí GIO DC
NGI HNG DN KHOA HC
TS. NGUYN VN
i
HUẾ, NĂM 2012
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thanh Quang
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Tâm lý-Giáo dục
trường Đại học sư phạm Huế
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn
Văn Đệ, hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Tháp đã dành nhiều thời gian quý báu


tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suôt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Giáo viên, Học sinh các trường
trung học cơ sở huyện Chợ Lách đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận được sự động viên khích lệ của các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và phạm vi nghiên
cứu của đề tài có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
được sự chỉ dẫn, giúp đỡ của Thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn bè
Huế, tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn

iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN 4
BẢNG 4
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
4. Giả thuyết khoa học 7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Phạm vi nghiên cứu 7

CHƯƠNG I 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 8
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 8
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu 11
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường thcs 16
1.4. Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng ở trường
THCS 19
CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG 26
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GiÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 26
CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE 26
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 26
2.2. Thực trạng HĐGDNGLL các Trường THCS trên địa bàn Huyện Chợ Lách, tỉnh Bến
Tre 30
2.3. Thực trạng quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các
trường THCS trên địa bàn huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre 41
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các trường THCS huyện
Chợ Lách, tỉnh Bến Tre 53
CHƯƠNG 3 58
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG 58
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG 58
TRƯỜNG THCS HUYỆN CHỢ LÁCH, TỈNH BẾN TRE 58
1
3.1. Cơ sở xác lập các biện pháp 58
3.2. Các biện pháp cụ thể 61
3.3. Khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 77
1. Kết luận 77
2. Khuyến nghị 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHẦN PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GVBM : Giáo viên bộ môn
HĐGDNGLL : Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HS : Học sinh
HT : Hiệu trưởng
NXB : Nhà xuất bản
PGS.TS : Phó giáo sư. Tiến sĩ
PHT : Phó hiệu trưởng
QLGD : Quản lý giáo dục
TBDH : Thiết bị dạy học
TDTT : Thể dục - thể thao
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
TNTP : Thiếu niên tiền phong
TPT : Tổng phụ trách
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
BẢNG
Đến năm học 2010-2011 toàn huyện có 39 trường học do Phòng Giáo dục và Đào tạo quản
lý. Trong đó: MN có 13 trường (11 công lập, 02 tư thục), TH có 16 trường (16 trường công
lập), THCS có 10 trường (10 trường công lập). 28

Bảng 2.1. Số học sinh ở các cấp học giai đoạn 2006-2011 28
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực học sinh THCS năm học 2010-2011 30
Bảng 2.3. Khảo sát ý kiến về sự cần thiết của HĐGDNGLL 31
Bảng 2.4. Khảo sát ý kiến về vai trò của HĐGDNGLL 33
Bảng 2.5. Khảo sát ý kiến về hứng thú khi tham gia HĐGDNGLL 34
Bảng 2.6. Nội dung và hình thức tổ chức của HĐGDNGLL 36
Bảng 2.7. Khảo sát ý kiến về hiệu quả tổ chức HĐGDNGLL 37
Bảng 2.8. Khảo sát ý kiến về nội dung và hình thức HĐGDNGLL 38
Bảng 2.9. Tác dụng của HĐGDNGLL đối với sự phát triển nhân cách học sinh 39
Bảng 2.10. Qui mô tổ chức HĐGDNGLL 41
Bảng 2.11. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình HĐGDNGLL 42
Bảng 2.12. Công tác phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong việc tổ
chức các HĐGDNGLL 43
Bảng 2.13. Về tài chính phục vụ cho HĐGDNGLL 45
Bảng 2.14. Khảo sát về công tác kiểm tra đánh giá HĐGDNGLL 46
Bảng 2.15. Biện pháp quản lý của hiệu trưởng về HĐGDNGLL 47
Bảng 2.16. Biện pháp để thu hút học sinh tham gia các HĐGDNGLL 49
Bảng 2.17. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý HĐGDNGLL 51
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp 75
quản lý của Hiệu trưởng 75
SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 1.1. Khái niệm quản lý [13, tr.13] 12
Sơ đồ: 1.2. Quá trình quản lý giáo dục 13
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người càng trở nên có ý nghĩa
quan trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
có nhiệm vụ và vị trí quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam

mới. Do đó, Đảng ta luôn xem: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ
là quốc sách hàng đầu”. Giáo dục đóng vai trò trực tiếp và là đầu tàu trong việc tạo
ra và đáp ứng cho đất nước về nguồn lực con người.
Trước sự biến đổi của xã hội, của hội nhập quốc tế, mục tiêu của
giáo dục Việt Nam phải hướng tới bốn trụ cột: “học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống và học để làm người”. Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã khẳng định: “Muốn tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phát triển ngành giáo dục đào tạo phát huy
nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của sự bền vững để thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh , xã hội công bằng, văn minh. Phát triển nguồn nhân lực con
người là phát triển đức và tài, trong đó nhà trường góp phần quan trọng”
Điều 2 Luật giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 thông qua và ghi rõ:”Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”
Nhà trường là một tổ chức giáo dục, được thành lập để tiến hành các hoạt
động giáo dục, giảng dạy, học tập theo chương trình mục tiêu đề ra. Một trong
những hoạt động giáo dục, bên cạnh giờ học chính khóa lên lớp, thu hút sự quan
tâm đặc biệt của đối tượng học sinh là hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(HĐGDNGLL).
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận quan trọng trong quá
trình giáo dục ở nhà trường phổ thông nói chung, nhà trường THCS nói riêng nhằm
5
củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức được học trên lớp, rèn luyện kỹ năng, phát
triển xúc cảm, tình cảm của học sinh… Từ đó hình thành kỹ năng tự quản và tổ
chức hoạt động; Đặc biệt hình thành ở các em tính năng động, sáng tạo và tích cực.
Thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện, làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi giải trí của tuổi thiếu niên, hình thành

cho các em nhiều tính cách tốt đẹp, ôn tập mở rộng tri thức. Mặt khác thực hiện
hoạt động này còn làm khép kín thời gian không gian giáo dục…
Thực tiễn trong thời gian qua, nhiều trường THCS chỉ chú trọng cung cấp tri
thức trong hoạt động dạy học trên lớp mà chưa coi trọng rèn luyện kỹ năng đạo đức
và hướng nghiệp cho học sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Một
số trường có quan tâm nhưng hình thức, nội dung còn nghèo nàn, chưa thu hút tham
gia tích cực tự giác của học sinh. Thậm chí có giáo viên, phụ huynh và học sinh cho
rằng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp làm mất thì giờ học tập của học sinh, ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của các em.
Xuất phát từ những cơ sở về lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi đã chọn đề
tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre”, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục trong giai
đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các trường THCS, xác lập các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường THCS huyện Chợ
Lách, nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và giáo
dục toàn diện cho học sinh ở trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng các
trường THCS huyện Chợ Lách- Tỉnh Bến Tre.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở các trường THCS huyện Chợ lách- Tỉnh Bến Tre.
6
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng và triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp

quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
THCS thì hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh được nâng lên, đáp ứng được nhu
cầu phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong
nhà trường THCS
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.
5.3. Xác lập các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu
trưởng ở trường THCS trên địa bàn huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, nhà nước, ngành, địa phương
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, thu thập các số liệu thực tiển, từ đó phân tích, đánh giá
thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát để đánh giá đúng thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Phương pháp phỏng vấn, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu và các kết quả nghiên cứu
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát trên đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách, giáo
viên và học sinh ở một số trường THCS huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.
Đề tài nghiên cứu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở một số trường
THCS huyện Chợ Lách, Tỉnh Bến Tre.
7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục nói riêng luôn là mối quan tâm
hàng đầu của mọi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước. Tại đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Giáo dục và đào
tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu ”. Muốn phát triển
nguồn nhân lực theo mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
phải sử dụng giáo dục- Đào tạo như một khâu đột phá. Phát triển giáo dục- đào tạo
như một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, giúp kinh tế đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Nhà trường nói chung, các trường THCS nói riêng là nơi đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Ngoài việc trang bị kiến thức, kỹ năng, còn phải giáo dục đạo
đức, nhân cách cho học sinh. Do đó ngoài công tác giảng dạy trên lớp thì
HĐGDNGLL cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng góp phần phát triển toàn diện
nhân cách và đạo đức cho học sinh.
Trong thư gửi các cán bộ giáo dục, học sinh sinh viên các trường và các lớp
bổ túc văn hóa ngày 31 tháng 8 năm 1960. Bác Hồ đã viết: “Trong việc giáo dục và
học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa,
văn hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất” [ 16, tr. 73]
Kể từ sau đại hội Đảng lần thứ VI ( 12/1986) thực hiện đường lối đổi mới
cho đến nay, vai trò của giáo dục đã được xác định một cách đầy đủ và toàn diện
hơn, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cơ bản để thực hiện các
mục tiêu kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Do đó giáo dục có điều kiện
tốt hơn để tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên
giáo dục nước ta vẫn còn có nhiều bất cập yếu kém: “Chất lượng giáo dục còn thấp
so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. Sự phát triển quy mô giáo
dục ở các cấp học, ngành nghề và trình độ đào tạo trong những năm qua đã đáp
8
ứng tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân, nhưng chất lượng giáo dục chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển xã hội của đất nước và còn thấp so với trình độ của

các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong giáo dục chưa giải quyết
được mâu thuẫn giữa phát triển số lượng và nâng cao chất lượng” [5, tr.5].
Đặc biệt, HĐGDNGLL nhiều lúc, nhiều nơi chưa được chú trọng, tổ chức và
quản lý kém hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục toàn diện cho
HS. Do đó, trong những năm gần đây Bộ GD & ĐT đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo việc tổ chức các HĐGDNGLL cho học sinh. Tại chương III,
điều 26, khoản 2 của Điều lệ Trường THCS, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học ( Ban hành kèm theo QĐ 07/2007/QĐ-BGD&ĐT, ngày
02/04/2007) có ghi: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo
dục ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học,
văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thộng, phòng chống tệ nạn xã
hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng
năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục
môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lý lứa tuổi
học sinh” [ 4, tr.12]
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được đưa vào chương trình, kế
hoạch dạy học ở các trường THCS từ năm học 2002- 2003 cho lớp 6 và đến năm
học 2005-2006 thực hiện cho lớp 9. Mỗi lớp học đều có sách giáo viên và sách
hướng dẫn thực hiện HĐGDNGLL. Chương trình và sách hướng dẫn về
HĐGDNGLL được thống nhất trong cả nước. Như vậy, hoạt động này đã được
thống nhất và đưa vào trường THCS để thực hiện một cách bài bản.
Do yêu cầu thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề nên những năm gần đây
một số nhà khoa học, nhà giáo dục và học viên sau đại học ở các trường sư phạm
tập trung nghiên cứu lĩnh vực quản lý HĐGDNGLL trong nhà trường nhằm góp
phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của
các tác giả như:
- Phùng Đình Mẫn (chủ biên), Trần Văn Hiếu- Thiều Thị Hường, “Tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông” [15]
9

- Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2001), “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
trường trung học cơ sở”, Nhà xuất bản giáo dục [11]
- Hà Nhật Thăng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) ( 2002), “Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” – Lớp 6 ( Sách giáo viên), NXB Giáo dục[18]
- Hà Nhật Thăng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2003), “Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” – Lớp 7 ( Sách giáo viên), NXB Giáo dục[19]
- Hà Nhật Thăng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) (2004), “Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” – Lớp 8 ( Sách giáo viên), NXB Giáo dục[20]
- Hà Nhật Thăng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) ( 2005), “Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp” – Lớp 9 ( Sách giáo viên), NXB Giáo dục[21]
Cùng một số luận văn thạc sĩ giáo dục học ở trường Đại Học Sư Phạm Huế:
“Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu trưởng các
trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Huế” ( Trần Thị Thu Hương);
“ Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của Hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị trong giai
đoạn hiện nay” ( Hồ Duy Mậu); “Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông tỉnh Tây Ninh” ( Nguyễn
Nhiêu Phong); “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp các trường THCS thành phố Huế” ( Hoàng Ngọc Sơn)
Các đề tài trên đã xác lập cơ sở lý luận về quản lý HĐGDNGLL ở các trường
trung học phổ thông, trung học cơ sở. Khẳng định vai trò, ý nghĩa, nhu cầu và đề
xuất định hướng HĐGDNGLL ở trường phổ thông, chú ý nghiên cứu, tổng kết thực
tiễn và truyền đạt kinh nghiệm công tác tổ chức HĐGDNGLL Qua nghiên cứu các
tác giả đã khẳng định được ưu thế của loại hình HĐGDNGLL, thông qua đó hấp
dẫn học sinh tham gia hoạt động nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng hoạt động tập
thể , góp phần giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh.
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả, các đề tài chưa đi
sâu vào nghiên cứu HĐGDNGLL chưa nhiều. Đặc biệt, đối với bậc THCS các
nghiên cứu về quản lý HĐGDNGLL hầu như chưa được thực hiện. Qua tìm hiểu
chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về quản lý HĐGDNGLL ở các trường THCS trên

địa bàn huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Chính vì vậy trong điều kiện công tác của
10
bản thân, tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng quản lý HĐGDNGLL
ở một số trường THCS huyện Chợ Lách, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý
HĐGDNGLL của người Hiệu trưởng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Chúng ta biết rằng nguồn gốc phát triển loài người là lao động của cá nhân
và lao động chung. C. Mác đã khẳng định: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần có một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung, phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [14, tr.34]
Lao động chung cần có tổ chức và thống nhất nhằm tạo ra sức mạnh để đạt
được mục đích chung. Như vậy, trong lịch sử phát triển loài người xuất hiện một
dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức- điều khiển con người với các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định; dạng lao động đó gọi là quản lý.
Thuật ngữ “quản lý” (tiếng việt gốc hán) lột tả bản chất của hoạt động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp
xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế “ phát triển”. Suy cho cùng thì bản chất của hoạt động
quản lý là cách thức tác động ( tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến khách thể và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Dưới đây là một số quan niệm
theo những góc nhìn khác nhau như sau:
Theo góc độ tâm lý học: “Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó”
[7, tr.2].

Ở gốc độ kinh tế- F.W.Taylor “Cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” Cho
rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó
thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [6, tr. 98]
11
Dưới gốc độ của quản trị học, theo Trần Anh Tuấn thì: “Quản lý là những
hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi con người kết hợp với nhau trong các
tổ chức nhằm đạt những mục tiêu chung” [7, tr.8]
Theo tác giả Trần kiểm: “Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng người biến thành những thành tựu của xã hội” [12, tr.15]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, nhưng các khái niệm về
quản lý khác nhau đó điều có thể hiểu một cách khác quát: “Quản lý là một quá
trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
Quản lý là một khoa học, vận dụng nhiều tri thức của nhiều ngành khoa học
khác nhau và còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo của
người quản lý mới đạt hiệu quả cao.
Có thể khái quát các yếu tố của quản lý qua sơ đồ 1.1
Phương pháp quản lý
Chủ thể quản lý Đối tượng bị Mục Khách thể
quản lý tiêu quản lý
quản
Công cụ quản lý lý

Sơ đồ: 1.1. Khái niệm quản lý [13, tr.13]
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực lượng
giáo dục và xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả công việc giáo dục; không chỉ là sự
nghiệp của nhà trường, của ngành giáo dục- đào tạo mà là sự nghiệp chung của cả
xã hội.

12
PGS.TS. Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [1, tr.31].
“Quản lý giáo dục (nói riêng quản lý trường học) là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục tới các hoạt động
giáo dục trong xã hội nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống
giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”[ 2, tr.3]
Theo PGS.TS Trần Kiểm xét ở góc độ cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy
luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xít của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các
cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [13, tr. 10]
Ở cấp độ vi mô theo PGS.TS Trần Kiểm thì: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [13, tr.12]
Ngày nay, với quan điểm học thường xuyên, học suốt đời, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, nên quản lý giáo dục được hiểu
là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân và các cơ sở giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Dù ở cấp độ vĩ mô hay vi mô, quản lý giáo dục đều thể hiện bốn yếu tố theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2. Quá trình quản lý giáo dục
13
Chủ thể

Quản lý
Đối tượng
quản lý
Khách thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
1.2.2.2 Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường có thể xem như đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc
tầm vi mô. Các mặt trọng tâm của quản lý nhà trường chính là quản lý giáo viên,
công nhân viên; quản lý học sinh; quản lý quá trình giáo dục, quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị trường học; quản lý tài chính trường học; quản lý mối quan hệ giữa nhà
trường với cộng đồng.
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con
người. Điều đó tạo cho các chủ thể ( người dạy và người học) trong nhà trường sự
liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật
khách quan của một tổ chức xã hội- nhà trường mà còn bởi hoạt động chủ quan,
hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường giáo
viên và học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là chủ thể
quản lý họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và
biến nhà trường thành hệ tự quản lý” [13, tr. 258]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [10, tr. 22]
Trọng tâm của công tác quản lý là:
- Chỉ đạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo của Sở
thực hiện đúng chương trình và phương pháp giáo dục luôn được cải tiến thì chất
lượng ngày một nâng cao. Quản lý phải sát sao với công việc, kiểm tra, thanh tra để
kịp thời uốn nắn giúp đỡ, tạo điều kiện cho các hoạt động được thực hiện đúng theo

kế hoạch đề ra .
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, công nhân viên và tập thể học sinh dạy tốt,
học tốt. Tạo bầu tâm lý sư phạm vui vẻ thoải mái, đoàn kết tương thân tương ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo qui chế của bộ. Quản lý cả thời
gian và chất lượng học tập, quản lý học sinh tốt thì chất lượng sẽ cao.
- Quản lý cơ sở vật chất (CSVC), thiết bị dạy học nhằm phục vụ tốt cho việc
giảng dạy, học tập giáo dục học sinh. Thường xuyên kiểm tra bổ sung thêm những
thiết bị mới theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.
14
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng qui tắc tài chính
của nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết động viên, thu hút các nguồn tài
chính khác mua sắm thêm thiết bị dạy học phục vụ hoạt động dạy học
1.2.3. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐGDNGLL, hoạt động dạy học, hoạt động hướng nghiệp là những hoạt
động nhằm hình thành nhân cách cho học sinh. Trong đó, HĐGDNGLL là một hoạt
động giáo dục xã hội đặc biệt của con người. Nó không giống với quá trình dạy hoạt
động giáo dục hướng nghiệp. Để hình thành cho học sinh có thái độ đúng đắn các
hành vi và các thói quen tốt , các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan
hệ xã hội về chính trị, đạo đức, pháp luật,… góp phần hình thành cho học sinh
những thái độ, hành vi ứng xử và các thói quen tốt, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung
và củng cố những tri thức đã học trên lớp
Theo tác giả Nguyễn Thị Quý: “HĐGDNGLL là một hoạt động giáo dục cơ
bản được thực hiện có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực hiện
quá trình đào tạo nhân cách cho học sinh, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của đời
sống xã hội.
Hoạt động này do nhà trường quản lý, tiến hành ngoài giờ dạy học trên lớp
theo chương trình khoa học dạy học. Nó được tiến hành xen kẻ hoặc nối tiếp
chương trình dạy học trong phạm vi nhà trường, do nhà trường chỉ đạo, diễn ra
trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục. Cho

nên, quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc” [22, tr. 276]
Như vậy, chúng ta có thể hiểu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt
động được tổ chức ngoài giờ học trên lớp và được thực hiện có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức của nhà trường nhằm phát triển nhân cách cho học sinh một cách
toàn diện
1.2.4. Khái niệm hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS
“Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những hoạt động được tổ chức
ngoài giờ học các môn học trên lớp, là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là
con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động của học sinh” [3, tr.73]
15
1.3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường thcs
1.3.1. Vị trí, vai trò của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vị trí rất quan trọng trong quá trình
giáo dục, đối với lứa tuổi học sinh THCS có nhiều thú vị nhưng cũng không ít phức
tạp, đòi hỏi có sự tác động khéo léo, kịp thời và lôi cuốn các em vào các hoạt động
nhằm phát huy khuynh hướng tự lập, tính sáng tạo, tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỉ
luật. Vì vậy có thể nói HĐGDNGLL đối với lứa tuổi này có vị trí then chốt trong quá
trình giáo dục nhằm định hướng và điều chỉnh quá trình giáo dục đạt hiệu quả cao.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
dạy học, tạo điều kiện gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với
hành động, góp phần quan trọng vào sự hình thành và phát triển các kỹ năng, tình
cảm niềm tin, tạo cơ sở cho sự phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hữu cơ trong quá trình giáo dục ở nhà
trường phổ thông, là bộ phận không thể thiếu trong kế hoạch giáo dục của nhà trường,
tạo sự thống nhất giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường
Chương trình HĐGDNGLL là sự triển khai sáng tạo quan điểm của Đảng và
Nhà nước về vấn đề giáo dục. Hoạt động giáo dục là một yếu tố, là điều kiện
phương tiện quan trọng nhất phát triển tâm lực, trí lực, thể lực và các năng lực khác
của học sinh. Chương trình HĐGDNGLL nhằm khép kín không gian, thời gian giáo

dục đối với thế hệ trẻ. Chương trình HĐGDNGLL nhằm tạo ra sự thống nhất tác
động giáo dục toàn xã hội vào quá trình phát triển nhân cách học sinh.
1.3.2. Mục tiêu của chương trình giáo dục ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận của quá trình giáo dục
ở nhà trường. Đó là những hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn
hóa. HĐGDNGLL là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể của mình
trong hoạt động, nâng cao tính tích cực hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân
cách của con người phát triển toàn diện
Giúp HS củng cố và khắc sâu những kiến thức của các môn học, mở rộng và
nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm phong phú
thêm vốn tri thức, kinh nghiệm và hoạt động tập thể của HS; nâng cao nhận thức về
giá trị truyền thống của dân tộc, hiểu biết và tiếp thu các giá trị tốt đẹp của nhân
16
loại; bổ sung nâng cao và mở rộng kiến thức đã được học ở trên lớp; có trách nhiệm
với bản thân với gia đình, nhà trường, xã hội
HĐGDNGLL giúp HS rèn luyện các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi
THCS như: kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa; kỹ năng tổ chức quản lý và tham
gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt động; kỹ năng tự kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; củng cố, phát triển các hành vi, thói quen tốt
trong học tập, lao động và công tác xã hội
Như vậy, HĐGDNGLL không chỉ nhằm một mục tiêu giáo dục tư tưởng đạo
đức, phẩm chất, nhân cách cho các em học sinh mà còn nhằm đạt nhiều mục tiêu về
trí dục, thể dục, mĩ dục, lao động…
1.3.3. Nội dung, hình thức của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
1.3.3.1. Nội dung hoạt động
Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp rất đa dạng và phong phú,
từ các vấn đề của đời sống tập thể HS đến các lĩnh vực của đời sống xã hội như giáo
dục phòng chóng ma túy, giáo dục bảo vệ môi trường giáo dục văn hóa hòa bình,
giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản v.v…
Các nội dung hoạt động nêu trên được thể hiện trong sáu loại hình hoạt động

cơ bản sau đây:
- Hoạt động chính trị- xã hội
- Hoạt động văn hóa, nghệ thuật
- Hoạt động thể dục, thể thao
- Hoạt động theo hứng thú khoa học, kỹ thuật
- Hoạt động lao động công ích
- Hoạt động vui chơi giải trí
1.3.3.2. Hình thức hoạt động
Hình thức tổ chức HĐGDNGLL ở THCS rất đa dạng, phong phú như: hội thi,
hội diễn, đố vui để học, tọa đàm thảo luận Tùy thuộc vào nội dung, điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể để có những hình thức tổ chức phù hợp. Hình thức tổ chức cần phải:
- Phù hợp trình độ, đặc điểm tâm lý lứa tuổi; đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng
các em. Học sinh giữ vai trò chủ thể của hoạt động. Giáo viên cố vấn giúp đỡ, định
hướng cho HS.
17
- Phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng trường lớp, đặc điểm của từng
địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũa xã hội.
- Biết phối hợp và khai thác tiềm năng, thế mạnh của gia đình; tổ chức, đoàn
thể và các lực lượng xã hội khác trong và ngoài nhà trường.
1.3.4. Các dạng hoạt động
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức một cách thường xuyên,
liên tục dưới các dạng hoạt động chủ yếu sau:
1.3.4.1. Tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần
Tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần là một dạng HĐGDNGLL có tính chất tổng
hợp, nhằm giúp giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước; khắc sâu ý
thức bảo vệ tổ quốc, Đảng, Bác Hồ; xác định được trách nhiệm của mình là học tập
vì tổ quốc; định hướng những yêu cầu trọng tâm của nhà trường trong từng thời
điểm, gây nên khí thế mới, thúc đẩy học sinh hăng sai rèn luyện; mở rộng mối liên
kết giữa các tập thể lớp, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, khắc phục xu hướng hẹp
hòi, cục bộ trong đời sống tập thể hằng ngày ở nhà trường.

1.3.4.2. Tiết sinh hoạt cuối tuần
Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần là một dạng của HĐGDNGLL là một hình thức
tổ chức giáo dục tự quản cho học sinh và là một trong những biện pháp cơ bản góp
phần xây dựng tập thể học sinh đoàn kết. Đây cũng là dịp để học sinh làm quen với
nhiều loại hình hoạt động khác nhau, giúp các em phát triển các kỹ năng cơ bản và
cần thiết của người học sinh THCS. Tiết sinh hoạt lớp cuối tuần do học sinh cùng
nhau tự tổ chức dưới sự giúp đỡ, cố vấn của GVCN.
1.3.4.3. Ngày hoạt động cao điểm trong tháng
Mỗi chủ điểm giáo dục có một ngày hoạt động cao điểm, đó là ngày kỷ niệm
lịch sử trong tháng. Đây là dịp để học sinh thể hiện kết quả hoạt động của một tháng
và được coi là ngày hội của các em. Trong ngày hoạt động cao điểm, HS có thể
tham gia với nhiều vai trò khác nhau.
Ngoài hoạt động cao điểm giúp HS có cơ hội mở rộng giao tiếp với bạn bè,
với thầy cô, với mọi người, với cộng đồng, với môi trường tự nhiên. Do đó, nó có
tác dụng bồi dưỡng cho học sinh thái độ và tình cảm trong sáng, rèn luyện các kỹ
năng giao tiếp và các kỹ năng cơ bản khác
18
1.3.5. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quy trình tổ chức HĐGDNGLL gồm các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn và đặt tên hoạt động
Có thể chọn tên cho một hoạt động như đã được gợi ý trong chương trình và
sách GV. Tuy nhiên cũng có thể chọn một tên khác, một hoạt động khác phù hợp
với đặc điểm của địa phương, của trường, của lớp mình.
Bước 2: Xác định yêu cầu giáo dục của hoạt động
Ở đây cần xác định rõ yêu cầu giáo dục của hoạt động về nhận thức, về thái
độ, về kỹ năng mà HS cần phải đạt được sau khi tiến hành hoạt động.
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức hoạt động.
Cần liệt kê đầy đủ các nội dung của hoạt động và lựa chọn các hình thức hoạt
động tương ứng. Có thể căn cứ vào khả năng và nhu cầu của HS mà lựa chọn hình
thức cho phù hợp.

Bước 4: Chuẩn bị cho hoạt động
Đây là bước quan trọng, quyết định phần lớn kết quả hoạt động. Gồm những
nội dung như: vạch kế hoạch thời gian; thiết kế nội dung và hình thức hoạt động;
phân công cụ thể cho cá nhân, nhóm HS và các lực lượng giáo dục khác; hướng dẫn
HS chuẩn bị và đôn đốc việc tự chuẩn bị của HS; dự kiến các tình huống có thể xẩy
ra và cách giải quyết
Bước 5: Tiến hành hoạt động
Người điều khiển giới thiệu chương trình hoạt động và điều khiển chương
trình theo các nội dung đã chuẩn bị
Bước 6: Kết thúc hoạt động
Tùy vào hoạt động cụ thể mà thiết kế cho phù hợp. Có thể cho học sinh tự
đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động: Ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân
1.4. Công tác quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng ở
trường THCS
1.4.1. Vai trò, trách nhiệm của hiệu trưởng trường THCS
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động,
chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi hoạt động của nhà trường. Hiệu
trưởng là người do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
19
Như vậy, Có thể nói hiệu trưởng là người tổng chỉ huy, là thủ trưởng của
trường, là người chịu trách nhiệm và có quyền quyết định mọi mặt hoạt động của
trường theo qui định của cấp trên. Điều 54, Luật giáo dục quy định: “Hiệu trưởng
là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm công nhận”
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng được điều lệ trường THCS, trường
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ GD &ĐT ban
hành ngày 02/04/2007 quy định như sau:
a. Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường
b. Thực hiện các nghị quyết, quyết nghị của hội đồng
c. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học

d. Quản lý Giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ
luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của nhà nước.
e. Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức
f. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường
g. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật
h. Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ xây dựng, tổ
chức bộ máy nhà trường [4, tr.8]
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng
trường THCS
Nội dung quản lý của Hiệu trưởng trường THCS đối với HĐGDNGLL bao
gồm các nội dung sau:
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động
Quản lý HĐGDNGLL là đưa hoạt động giáo dục này vào công tác, kế hoạch
với mục tiêu, biện pháp rõ ràng có kế hoạch cụ thể với các điều kiện cần thiết cho
việc thực hiên mục tiêu HĐGDNGLL cho học sinh. Để làm được việc này người
lãnh đạo phải lựa chọn các biện pháp thích hợp cho từng hoạt động, từng chủ đề,
lập chương trình hoạt động, thông qua tập thể sư phạm trình duyệt, điều chỉnh và
hoàn thiện kế hoạch.
20
Kế hoạch hóa là công việc đầu tiên của người quản lý, là việc làm cho người
tổ chức phát triển theo kế hoạch. Xây dựng kế hoạch là nhằm để thiết kế các bước
đi cho hoạt động tương lai, để đạt được mục tiêu đã xác định thông qua việc sử
dụng tối ưu các nguồn lực, tạo hiệu quả cho hoạt động, đồng thời tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, đánh giá. Lập kế hoạch là để ứng phó với sự bất định và sự thay đổi
bất thường không lường trước được
Kế hoạch HĐGDNGLL được dựa trên nội dung phân phối chương trình do
Bộ GD&ĐT quy định cho từng khối lớp. Căn cứ vào kế hoạch tổng thể của trường,
phòng, sở, Đội Thiếu niên tiền phong (TNTP) Hồ Chí Minh, mặt khác phải căn cứ

vào điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường để xây dựng được một kế hoạch
hoạt động cho từng tuần, từng tháng, từng học kỳ, hay cả năm học học đối với
HĐGDNGLL.
Việc lập kế hoạch cho HĐGDNGLL sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm
tra của Hiệu trưởng. Căn cứ vào kế hoạch người Hiệu trưởng có thể kiểm tra, đánh
giá một cách khách quan các đơi vị, tổ chức, cá nhân được phân công chủ trì một
công việc, phần việc nào đó. Như vậy, khi lập kế hoạch hoạt động cần phải đảm bảo
tính hệ thống, hướng đích và ổn định ( tương đối), hạn chế tối đa sự thay đổi làm
ảnh hưởng đến kế hoạch chung.
1.4.2.2. Tổ chức bộ máy thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Để tổ chức tốt HĐGDNGLL, Hiệu trưởng cần tiến hành thành lập Ban hoạt
động ngoài giờ, tùy thuộc tính chất chất công việc và khả năng của mỗi người mà
tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân; quy định chức năng, nhiệm vụ và
xây dựng mối quan hệ giữa bộ phận, cá nhân với nhau.
Trong tổ chức HĐGDNGLL, Hiệu trưởng cần lựa chọn những cán bộ, giáo
viên đại diện các đơn vị, đoàn thể trong nhà trường có ý thức, trách nhiệm, có
năng lực tổ chức điều hành và nhiệt tình trong công tác; được đào tạo, bồi dưỡng,
có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động và có mối quan hệ xã hội rộng, uy tín. Lực
lượng này đóng vai trò tổ chức, định hướng, thiết kế, theo dõi, giúp đỡ, trao đổi
kinh nghiệm, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho học sinh khi thật sụ cần thiết.
Trong điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí còn nhiều có nhiều khó khăn, hạn
chế như hiện nay, để tổ chức tốt HĐGDNGLL theo chương trình của Bộ Giáo dục
21

×