Tải bản đầy đủ (.pdf) (365 trang)

Hình tượng điêu khắc thần Vishnu và Shiva trong văn hóa Đông Nam Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.02 MB, 365 trang )

1

MỤC LỤC
DẪ P 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4
3. Mục đích nghiên cứu 13
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 14
5. Giả thuyết nghiên cứu, phƣơng pháp và nguồn tài liệu 16
6. Kết quả và đóng góp của luận án 20
7. Bố cục của luận án 21
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 23
1.1. Cơ sở lý luận 23
1.2. Khái quát về văn hóa Đông Nam Á và quan hệ với Ấn Độ 32
Tiểu kết 61
CHƢƠNG II: HÌNH TƢỢNG ĐIÊU KHẮC VISHNU VÀ SHIVA Ở
NHÌN TỪ VĂN HÓA NGHỆ THUẬT 62
2.1. Quá trình hình thành và phát triển 62
2.2. Thể loại 71
2.3. Chất liệu và kỹ thuật 76
2.4. Đề tài điêu khắc 80
2.5. Phong cách 104
2.6. Quan hệ với kiến trúc 114
Tiểu kết 121
CHƢƠNG III: HÌNH TƢỢNG ĐIÊU KHẮC VISHNU VÀ SHIVA Ở
NHÌN TỪ VĂN HÓA TÔN GIÁO 122
3.1. Vishnu và Shiva trong quan hệ với tín ngƣỡng bản địa Đông Nam Á 122
3.2. Vishnu và Shiva trong quan hệ với chƣ thần Bà La Môn giáo 144
3.3. Vishnu và Shiva trong quan hệ với Đức Phật 160
3.4. Nghi lễ, lễ hội gắn với Vishnu và Shiva 169
Tiểu kết 177


178
TÀI LIỆU THAM KHẢO 183
2

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

1. BĐ =
2. BV =
3. BTAG =
4. BTBĐ =
5. BTĐKC =
6. BTGM =
7. BTLSVN TP. HCM = Bảo tàng Lịch sử Việt Nam TP. Hồ Chí Minh
8. BTQG Phimai =
9. BTQG = Bảo tàng Quốc gia
10. BTQGBKK =
11. BTQGJ =
12. BTQGPP =
13. CN = Công Nguyên
14. ĐBSCL = Đồng bằng sông Cửu Long
15. ĐH. KHXHNV =
16. H =
17. NXB = Nhà xuất bản
18. STT =
19. TCN = Trƣớc Công Nguyên
20. TK = Thế kỷ
21. VBTLSVN = Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam
3

DẪN

1. Tính cấp thiết của đề tài
Bà La Môn giáo đƣợc trên vùng đất Ấn Độ nhƣng ảnh hƣởng
sâu sắc đến quá trình phát triển văn hóa của nhiều quốc gia Đông Nam Á. Trong số
các hệ phái của giáo, Vishnu và Shiva giáo là những hệ phái phát triển
phổ biến nhất ở Đông Nam Á, bằng chứng đƣợc tìm thấy qua hàng trăm bia ký
liên quan đến Vishnu và Shiva tại nhiều quốc gia trong
khu vực. Ngày nay, di sản văn hóa giáo vẫn là nền tảng quan trọng cho
tiến trình phát triển văn hóa Đông Nam Á.
Từ đầu thế kỷ XX đến nay, giới nghiên cứu Đông Nam Á sự
hiện diện của vƣơng quốc cổ tại vùng Đông Nam Á lục địa và hải đảo nhƣ: Phù
Nam, Champa, Chân Lạ , Sri Vijaya và Majapahit. Tuy
nhiên, nhiều vấn đề liên quan đến lịch sử, tôn giáo, văn hóa và nghệ thuật
cũng cần đƣợc xem xét, đánh giá lại dƣới các góc độ khác nhau. Ngày nay,
dựa trên kết quả phân tích tƣ liệu, giải mã bia ký của những vƣơng
quốc cổ chịu ảnh hƣởng văn hóa Ấn Độ ở Việt Nam, Campuchia, Indonesia, Thái
Lan, kết hợp cùng nghiên cứu liên ngành, các đã có những phát hiện mới
về văn hóa mà những nhà nghiên cứu trƣớc đây do nhiều
hoàn cảnh khác nhau đã chƣa thể tiếp cận đƣợc.
Luận án
Nam Á t chuyên
nhằm giúp ích cho giới nghiên
cứu, độc giả Việt Nam có cái nhìn mang tính khu vực về Đông Nam Á và văn hóa
cộng đồng ASEAN. Ngoài ra, l còn đóng góp thêm tƣ liệu cho
nghiên cứu truyền thống ở các quốc gia .
4

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu là lĩnh vực thu hút sự quan tâm của các học giả
phƣơng Tây từ rất sớm. Vào năm 1898 chính quyền Pháp ở Đông Dƣơng thành lập
Viễn Đông Bác Cổ (L‟Ecole Française d‟Extreâme - Orient) tại Việt Nam

nhằm nghiên cứu tại Đông Dƣơng và . các quốc
gia ngƣờ bắt đầu tập trung
ột cách toàn diện, không chỉ về tộc ngƣời, nghệ thuật mà cả về lịch sử,
và ngoại giao họ. Trong phạm vi
tài liệu mà chúng tôi bao quát đƣợc, vẫn chƣa có chuyên khảo
thần Vishnu và Shiva trong
. công trình có liên quan đều thuộc lĩnh vực
, nội dung khảo cứu điêu khắc Phật giáo và Bà La Môn giáo hoặc
nghiên cứu so sánh nghệ thuật giữa Đông Nam Á . Do
rong phần lịch sử nghiên cứu vấn đề của luận án,
chúng tôi chỉ chọn phân tích những công trình tiêu biểu hiện phổ biến
. Cách phân loại tài liệu của chúng tôi là chia làm hai loại:
công trình của các học giả nƣớc ngoài và học giả Việt Nam. Ngoài ra, tƣ liệu đƣợc
hệ thống dựa vào năm xuất bản, những công trình xuất bản sớm sẽ đƣợc giới thiệu
trƣớc, rồi đến những công trình xuất bản muộn. Chúng tôi hy vọng qua cách phân
loại và hệ thống tƣ liệu này sẽ giúp đọc giả thấy đƣợc quá trình phát triển của công
tác nghiên cứu khu vực từ giai đoạn thuộc địa, hậu thuộc địa đến Đông Nam Á ngày
nay.
Công trình của các học giả
Công trình đầu tiên khảo cứu về lịch sử và văn hóa Champa là quyển Le
royaume de Champà của tác giả Georges Maspéro xuất bản năm 1914 tại Leide
. Nó đƣợc chuyển ngữ sang tiếng Việt với tên gọi Vương quốc Chiêm
Thành. Đây là nguồn tƣ liệu quý giá cho những nhà nghiên cứu tham
khảo, đối chiếu khi về khảo cổ, lịch sử, văn hóa và tôn giáo của vƣơng
5

quốc cổ Champa. Cho đến nay vẫn chƣa có công trình nào khác đƣợc nghiên cứu
một cách hoàn chỉnh và tỉ mỉ nhƣ quyển Le royaume de Champà. Tuy nhiên, công
trình cũng có một vài khiếm khuyết mà Micheale Vickery trong chuyên
khảo Revised Champa đã phân tích, nhƣ: Maspéro đã sai lầm khi xem tiểu quốc

Lâm Ấp (Lin Yi) là tiền thân của vƣơng quốc Champa vì Lâm Ấp và Champa là
hai lãnh thổ khác nhau. Cƣ dân Lâm Ấp thuộc nhóm ngữ hệ Môn – Khmer, cƣ trú
trên địa bàn từ tỉnh Nghệ An đến Quảng Bình; còn cƣ dân Champa sinh sống ở
phía Nam Lâm Ấp, họ thuộc nhóm ngữ hệ Mã lai đa đảo (Malayo – Polinesien).
Champa về sau tiến lên phía Bắc thôn tính và sát nhập Lâm Ấp vào lãnh thổ của
mình [177, tr.7-9]. Sở dĩ Maspéro xem Lâm Ấp và Champa là cùng một quốc gia,
dân tộc vì ông giả thuyết rằng Champa là một nhà nƣớc thống nhất. Song, hiện nay
các học giả lại quan niệm rằng Champa là nhà nƣớc
(confenderation of polities) hoặc nhà nƣớc liên bang (federation states). Cũng theo
Vickery thì Maspéro đã dựa vào sử liệu Trung Quốc và Việt Nam để viết quyển Le
royaume de Champà nên những niên đại lịch sử mà ông đƣa ra không phù hợp với
minh văn trên bia ký Champa; nhất là trong suốt quá trình tồn tại phần lớn chỉ có
những tiểu quốc phía Bắc Champa có quan hệ ngoại giao với Trung Quốc và Đại
Việt nên những vị vua của các tiểu quốc này đƣợc đánh đồng là vua của cả vƣơng
quốc Champa.
Một công trình nghiên cứu khác đã có những đóng góp quan trọng trong lĩnh
vực kiến trúc và điêu khắc Champa do học giả H. Parmentier biên soạn và xuất bản
tại Paris năm 1919. Công trình đƣợc dịch sang tiếng Việt với tên gọi Thống kê -
khảo tả các di tích Chăm ở Trung bộ Việt Nam. Cho đến nay hầu hết các phong
cách nghệ thuật Champa do H. Parmentier phân loại vẫn còn đƣợc áp dụng một
cách triệt để trong giới nghiên cứu ở Việt Nam và nƣớc ngoài. Thống kê - khảo tả
các di tích Chăm ở Trung bộ Việt Nam là công trình khảo cứu đầy đủ nhất về các
đền tháp và điêu khắc Champa mà ngày nay vẫn chƣa có một nghiên cứu nào cùng
lĩnh vực có thể xứng đáng thay thế.
6

Ngoài các công trình của ngƣời Pháp, còn có công trình của Ấn Độ
nghiên cứu về cổ trong mối quan hệ với Ấn Độ. Đó là quyển Ancient
Indian Colonies in Far East (Những thuộc địa cổ của Ấn Độ tại xứ Viễn Đông) của
R. C. Majumdar do nhà xuất bản Dacca phát hành năm 1937. Tuy là công trình đầu

tiên của Ấn Độ nghiên cứu về Champa nhƣng học giả Majumdar luôn bị các nhà
nghiên cứu phê phán về tƣ tƣởng “Ấn Độ trung tâm luận” của ông. Majumadar cho
rằng toàn bộ những thành tựu văn hóa từ chính trị, ngôn ngữ, điêu
khắc, kiến trúc và tôn giáo đều là bản sao của Ấn Độ vốn đƣợc những tu sĩ
Môn . Majumdar đã gọi các vƣơng quốc cổ ở
là những thuộc địa Ấn Độ (Indianized colonies) mặc dù xét về mặt lịch sử
Ấn Độ chƣa bao giờ một quốc gia Đ nào.
Majumdar mô hình Ấn Độ vào ,
yếu tố khu vực, đặc trƣng bản địa hóa của văn hóa . Tuy nhiên, công
trình của Majumdar đã góp phần làm đa dạng thêm quan điểm nghiên cứu khu vực
của các học giả nƣớc ngoài nên nó cũng là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho
luận án này.
Năm 1956, quyển Tendances de L’ Art Khme’r par (Những khuynh hướng
trong nghệ thuật Khmer) của học giả Jean Boisslier ra đời, NXB.
qu (Presses Universsitaires de France) phát hành. Đến năm 1989, công trình đƣợc
Natasha Eilenberg và Elvin Elliot chuyển ngữ sang tiếng Anh với tên
gọi Trends in Khmer Art. Mặc dù nguồn tƣ liệu, có nguồn gốc từ
Campuchia nhƣng nghiên cứu của Jean và trang phục tƣợng thần
góp phần quan trọng trong phân định phong cách điêu khắc Khmer.
Jean Boisslier đánh giá lại những di vật văn hóa Óc Eo do L. Malleret
trong 1940, những ảnh hƣởng từ
nhƣ La Mã, Hy Lạp, Iran và Ấn Độ. Jean coi đó là khởi nguồn cho nghệ
thuật Khmer [77, tr.15, 26]. Ngoài ra, vào năm 1963, Jean Boisslier cũng cho ra đời
một công trình mới mang tên: La Statuaire de Champa: recherchhes sur les cultes
et L’iconographie (Nghệ thuật tượng Champa, nghiên cứu về thờ phụng và tiếu
7

tượng), do NXB Paris phát hành. Công trình là nguồn tƣ liệu quan trọng để tham
khảo và nghiên cứu về quá trình phát triển của nghệ thuật tƣợng thờ Champa. Hiện
tại, nó vẫn là công trình cần thiết cho các nhà nghiên cứu tại Việt Nam sử dụng

trong công tác nghiên cứu các sƣu tập điêu khắc Champa.
Tác giả George Coed ển Cổ sử các nước Viễn Đông chịu ảnh
hưởng văn minh Ấn Độ bằng tiếng Pháp năm 1964, chuyển ngữ sang tiếng
Anh năm 1968 và tiếng Việt vào năm 2008. s
cho rằng khi đế chế Phù Nam sụp đổ vào năm 650 và ạp bắt đầu hình
thành thời trị vì vua Mahendravarman.
n đã liên kết với rất nhiều quốc gia cổ nhƣ: Lavo, Dvaravati và
Champa.
sau này
. Mặc dù công trình của G. Coedés có nói đến sự xuất
hiện rất sớm của trên đất Xiêm nhƣng ông không nói đến khái
niệm Tam vị thần linh nhƣ quan niệm của ngƣời Thái Lan hiện nay. Hơn nữa công
trình này sử dụng hƣớng tiếp cập lịch sử để khẳng định sự truyền bá văn
hóa giáo đế chế Khmer sang các quốc gia láng giềng. Vì vậy khi
nghiên cứu về truyền thống giáo ở cần phài

Quyển Hindu Gods of Siam Peninsular (Những vị thần Hindu trên bán đảo
Xiêm) của tác giả Stanley J. O'Connor, nhà xuất bản Artibus Asia phát hành năm
1972. Tuy không đồ sộ nhƣ các nghiên cứu khác (76 trang), nhƣng trong giai đoạn
giữa cuối thế kỷ XX Hindu Gods of Siam Peninsular là một trong những chuyên
khảo tƣơng đối hiếm đã công bố đƣợc phần lớn các sƣu tập tƣợng thần
giáo thuộc thời kỳ Tiền Thái (Pre – Thai) trên vùng đất nay là Thái Lan.
Công trình cung cấp nhiều cứ liệu và hình ảnh quý giá cho các học giả nghiên cứu
lịch sử nghệ thuật lục địa trong giai đoạn thịnh hành.
Mặc dù đặc điểm phong cách, niên đại và nguồn gốc của các vật điêu khắc
8

đƣợc tác giả phân tích sâu nhƣng cũng giống nhƣ các công trình nghiên cứu lịch sử
nghệ thuật khác, tác giả đã không đi sâu giải mã ý nghĩa văn hóa của các hình tƣợng
hay biểu tƣợng để đặc điểm văn hóa của các tộc ngƣời iền

ngƣời Thái.
Quyển The Sculpture of Indonesia, Worshipping Shiva and Buddha, the
Temple Art of East Java (Điêu khắc Indonesia, thờ cúng thần Shiva và Đức Phật,
nghệ thuật đền tháp ở miền Đông Java) NXB Đại học Hawaii phát hành năm 1985,
dung lƣợng 256 trang. Công trình tập hợp các bài viết của bốn tác giả Ann R.
Kinney, W. R. R. H. Mariike, F. Klokke và Lydia Kieven về nghệ thuật tạo hình
La Môn giáo và Phật giáo của các vƣơng quốc cổ thuộc miề
khảo cứu những đổi của tại Java thể
hiện qua sự dung hợp giữa hai hình tƣợng thần Shiva và Đức Phật
Shiva – Phật. Sự dung hợp văn hóa này sức mạnh bản địa hóa các yếu
tố ngoại sinh trong văn hóa Java. Công trình đã cung cấp nguồn tƣ liệu quý giá cho
luận án của chúng tôi Đông Na . Tuy nhiên,
vấn đề phân loại phong cách nghệ thuật của các tác giả chƣa
tiêu chí phân biệt phong cách của từng thời đại.
Quyển Indian Sculpture (Điêu khắc Ấn Độ) là công
trình nghiên cứu nghệ thuật tiêu biểu của Ấn Độ, do NXB Đại học
California phát hành năm 1986. Sách hai tập; tập I 260 trang: khảo cứu tiến
trình phát triển của nghệ thuật điêu khắc Ấn Độ từ năm 500 TCN – 700 SCN với
các tín ngƣỡng bản địa c , các vị thần thời kỳ Vệ
Đà, tƣợng Phật và linh thú thể hiện sự dung hòa giữa hai dòng văn hóa Arya và
Dravida; tập II 302 trang: khảo cứu nghệ thuật điêu khắc từ năm 700 - 1800
thuộc giai đoạn khẳng định bản sắc văn hóa Ấn Độ và sự hỗn dung văn hóa Ấn –
Hồi. Trong luậ tài liệu trong công trình Indian Sculpture đƣợc
nghiên cứu so sánh giữa điêu khắc và Ấn Độ. Công trình sẽ
nếu tác giả Pratapaditiya Pal nghiên cứu thêm ảnh hƣởng
9

qua điêu khắ những trào lƣu cải cách tôn giáo
của điêu khắc Ấn Độ . Nhìn chung, đây là một công trình mà những
nhà nghiên cứu nghệ thuật Ấn Độ và không thể bỏ qua.

Quyển The Javanese Candi Function and Mineaning, Studies in Asian Art
and Archeoalogy (Ý nghĩa và công năng của các đền tháp Java (Nghiên cứu Nghệ
thuật và Khảo cổ học châu Á)) của tác giả R. Soekmono, ngƣời Indonesia, NXB
E.J. Brill phát hành năm 1995, 157 trang. Công trình đƣợc phát triển từ luận án tiến
sĩ chuyên ngành Lịch sử nghệ thuật của tác giả. Theo quan điểm của R. Soekmono,
đền tháp và Phật ở Java đã đƣợc quan tâm nghiên cứu từ
XIX nhƣng các học giả chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu chức năng và ý nghĩa
của chúng đối với các vƣơng quốc cổ Indonesia. Thuật ngữ dùng để gọi chung
cho các di tích đền tháp là “Candi”. Gần đây các học giả đã tiến hành nghiên cứu
dựa trên các cuộc khai quật khảo cổ, thẩm định lại các tài liệu , bia ký, minh
văn, tác phẩm văn học cổ đại trao đổi lại với nhận định của các học giả
thời kỳ thuộc địa về chức năng của Candi. Phát hiện mới cho thấy Candi là kiến trúc
đền tháp nơi thần dân có thể tỏ lòng tôn kính nhà vua và cầu xin phƣớc lành từ tổ
tiên của họ. chỉ tập trung nghiên cứu nghệ thuật kiến
trúc, điêu khắc chỉ đƣợc nhắc đến một cách sơ lƣợc.
Ngoài ra, còn có một luận án tiến sĩ Khảo cổ học mang tên The Origins of
Campa in Central Vietnam. A Preliminary Review (Cội nguồn của vương quốc
Champa ở miền Trung Việ sơ bộ) của tác giả ngƣời Anh, Aelred
Southworth hoàn thành năm 2004. Trong luậ dựa vào
thành tựu khảo cổ và bƣớc đầu xác định của các
tiểu quốc Bắc Champa trƣớc thứ
Theo nhận định của chúng tôi, trong quá trình tồn tại, miền Bắc và miền Nam
Champa luôn có mối quan hệ mật thiết về mặt tộc ngƣời, chính trị và văn hóa, song
tác giả chỉ khu biệt miền Bắc mà không đề cập đến miền Nam, nơi các tiểu quốc
10

cũng có quá trình chịu ảnh hƣởng Ấn Độ từ giai đoạn văn hóa Sa Huỳnh nhƣ phía
Bắc.
Vào năm 2009, quyển Champa and Archeoalogy of Mỹ Sơn (Việt Nam)
(Champa và Khảo cổ học Mỹ Sơn (Việt Nam)) ra đời do ba nhà nghiên cứu ngƣời Ý

là Andrew Hardy, Mauro Cucarzi và Patrizia Zolese chủ biên và hiệu đính, NXB.
Đại học quốc gia Singapore (Singapore NUS Press) phát hành. Sách gồm 20 bài viết
của các tác giả Việt Nam và phƣơng Tây đƣợc chia thành hai phần. Phầu đầu: khảo
cứu lịch sử Champa; phần cuối: giới thiệu những thành tựu khảo cổ học tại khu
thánh địa Mỹ Sơn qua 10 năm nghiên cứu từ năm 1997 - 2007. Công
trình cũng nhằm tƣởng nhớ cố kiến trúc sƣ Kazimeer, chuyên gia UNESCO, ngƣời
gắn bó cuộc đời với và phát huy di sản kiến trúc Champa. Đây
cũng là quyển sách đầu tiên tập trung nhiều bài viết khác nhau của các học giả
nghiên cứu Champa, từ lĩnh vực văn hóa, khảo cổ, mỹ thuật, đến lịch sử nghệ thuật,
thành tựu nghiên cứu , quan điểm lịch sử
Champa. Do đó, công trình đã có những đóng góp quan trọng cho công tác nghiên
cứu lịch sử và nghệ thuật Champa trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, bài viết
trong công trình khác nhau,
từng tính hệ thống kết nối giữa các bài viết chƣa cao.
Công trình nghiên cứu khu vực đƣợc xuất bản gần đây nhất là quyển Những
dấu vết văn hóa Ấn Độ tại Việt Nam do Geetesh Sharma, học giả Ấn Độ nguyên là
đại sứ nƣớc Cộng hòa Ấn Độ tại Việt Nam hoàn thành năm 2012. Nhà sƣ Thích
Minh Trí đã chuyển ngữ sang tiếng Việt và NXB Văn hóa Nghệ thuật TP. HCM
phát hành. Nội dung của công trình trên chủ yếu nghiên cứu về hai nền văn hóa cổ
nổi tiếng ở Việt Nam chịu ảnh hƣởng Ấn Độ là Champa và Óc Eo – Phù Nam.
Đồng thời qua công trình của mình, tác giả giới thiệu thêm ba ngôi đền Ấn giáo
thuộc lớp văn hóa muộn của cộng đồng ngƣời Ấn sinh sống tại Sài Gòn thời kỳ
thuộc địa. Nhìn chung, công trình giúp ích cho ngƣời đọc cái nhìn so sánh giữa văn
hóa Ấn Độ và Đông Nam Á nhƣng hạn chế của nó là về mặt quan điểm nghiên cứu;
11

cũng giống nhƣ Majumdar trƣớc đây, Geetesh Sharma vẫn chƣa khách quan khi
nhận định về ảnh hƣởng văn hóa và nguồn gốc các tộc ngƣời ở Đông Nam Á.
Công trình của các học giả Việt Nam
Trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các học giả đi trƣớc, giới

nghiên cứu Đông Nam ở Việt Nam cũng c một số công trình tiêu biểu
nhƣ:
Luận án phó tiến sĩ khoa học lịch sử mang tên Điêu khắc đá Champa của tác
giả Phạm Hữu Mý hoàn thành vào năm 1994. Trong phần nội dung của luận án, tác
giả đã tập trung miêu tả và phân tích cốt chuyện của hầu hết các tác phẩm điêu
khắc đá Champa hiện lƣu giữ tại các bảo tàng ở Việt Nam. Những pho tƣợng và
phù điêu thể hiện đề tài thần Vishnu và Shiva cũng là đối tƣợng khảo cứu nhƣng
luận án không phải là một chuyên khảo về thần Vishnu và Shiva nên tác giả tập
trung nghiên cứu điêu khắc Champa nói chung
. TP. HCM.
Quyển Văn hóa cổ Champa của tác giả Ngô Văn Doanh do NXB Văn hóa dân
tộc phát hành năm 2002. Là một quyển sách chuyên khảo về văn hóa cổ Champa,
tác giả đã nói đến quá trình giao lƣu tiếp biến văn hóa giữa Champa và Ấn Độ
trong những đầu Công nguyên. Theo quan điểm của tác giả, văn hóa
Champa chịu ảnh hƣởng Ấn Độ đƣợc thể hiện qua các lĩnh vực nhƣ tôn giáo (chủ
yếu là Shiva giáo và Phật giáo), kiến trúc, điêu khắc, tổ chức chính trị của các
vƣơng triều và tổ chức xã hội của cộng đồng cƣ dân Champa.
Lĩnh vực nghiên cứu kiến trúc và điêu khắc Champa nổi bật với quyển Di tích
văn hóa Champa ở Bình Định của tác giả Lê Đình Phụng do NXB Khoa học xã hội
và nhân văn Hà Nội phát hành năm 2002. Quyển sách khảo cứu di tích kiến trúc
cùng tác phẩm điêu khắc gắn liền với thời kỳ thịnh vƣợng và suy tàn của tiểu
quốc Vijaya ở Bình Định từ XI đến th XVI. Khi nghiên cứu các sƣu tập
điêu khắc đá, tác giả đã giới thiệu nhiều tƣợng thần Vishnu và Shiva, đồng thời
nghiên cứu so sánh phong cách nghệ thuật điêu khắc Bình Định với điêu khắc
Bayon Campuchia. Tuy nhiên, tác giả chỉ dừng lại ở phần giới thiệu các công
12

trình kiến trúc và các tác phẩm điêu khắc, còn việc giải mã và phân tích ý nghĩa
của các hình tƣợng điêu khắc chƣa đƣợc .
Một quyển sách khác cũng không kém phần quan trọng trong nghiên cứu lịch

sử Champa là quyển Lịch sử vương quốc Champa của Lƣơng Ninh do NXB Đại
học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2004. Đây là quyển sách đầu tiên của học giả
Việt Nam nghiên cứu về lịch sử vƣơng quốc Champa kể từ sau năm 1975. Chính vì
vậy sự ra đời của cuốn sách đã gây nên sự chú ý của giới nghiên cứu và độc giả.
Tuy nhiên, cũng có nhiều ý kiến không đồng tình với cách phân kỳ lịch sử Champa
của giả Lƣơng Ninh. Trong phần đầu của quyển sách tác giả tƣ liệu
khảo cổ để về văn hóa Sa Huỳnh chuyển tiếp từ Sa Huỳnh
sang Champa thì . Thể chế chính trị các vƣơng triều
Champa theo mô hình thần vƣơng (Devaraja), vai trò quan trọng nhất là việc suy
tôn và đồng hóa thần Shiva với các vị vua Champa nhƣng điều này không đƣợc tác
giả sử dụng để phân tích. Tóm lại, Lịch sử vương quốc Champa là một quyển sách
cung cấp tƣ liệu về các giai đoạn lịch sử của vƣơng quốc cổ Champa, nó

Công trình Nghệ thuật Phật giáo và Hindu giáo ở Đồng bằng sông Cửu Long
trước thế kỷ thứ X của tác giả Lê Thị Liên, NXB Thế Giới
ng khảo cứu các loại hình tƣợng Phật, Vishnu và tƣợng B La Môn
trong điêu khắc Óc Eo – Phù Nam và Chân Lạp thời kì tiền Angkor trên vùng
đất Nam Bộ. Tác giả tự giới hạn phạm vi nghiên cứu bằng mốc thời gian trƣớc
thứ một
B La Môn
. Qua

Ngoài ra, vào năm 2009 tác giả Ngô Văn Doanh đã thêm một
quyển sách mới mang tên Tháp bà Thiên Y A Na, Hành trình của một nữ thần do
NXB Trẻ phát hành. Quyển sách đƣợc hoàn thành sau nhiều năm khảo cứu của tác
giả nên có thể nói nó là nguồn tƣ liệu quý cho việc nghiên cứu tín ngƣỡng, tôn
13

giáo, nghệ thuật điêu khắc và kiến trúc của khu đền Pô Naga (Nha Trang). Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứ , giả Ngô

Văn Doanh thƣờng vận dụng nhiều điển tích thần thoại và tƣ tƣởng triết học Ấn Độ
để lý giải về các lĩnh vực văn hóa Champa. Quyển sách cũng là nguồn tƣ liệu quan
trọng để chúng tôi tham khảo trong quá trình viết luận án.
Bên cạnh đó, các giả Cao Xuân Phổ, Ngô Văn Doanh và Trần Thị Lý
trong quyển Lịch sử nghệ thuật Đông Nam Á tập hợp những bài viết phân tích
phong cách, niên đại của các công trình kiến trúc Phật giáo và B La Môn giáo
Đông Nam . Điêu khắc cũng là một đối tƣợng nghiên cứu nhƣng hình tƣợng
Shiva chỉ
nghệ thuật điêu khắc Đông Nam cổ. Hơn nữa, quyển sách không có hình ảnh
minh họa nên

3. Mục đích nghiên cứu
ệ thống hoá tƣ liệu ủa
các tác giả đi trƣớ Vishnu và Shiva giáo
ệ thuật điêu khắc Đông Nam .
Khảo cứu Vishnu và Shiva dƣới góc độ văn hóa
tôn giáo, l hứng minh bản địa hóa của văn hóa Đông Nam
B La Môn Ấn Độ khi truyền bá

Trên cơ sở tƣ liệu và , bƣớc đầu phân tích, nghiên cứu so
sánh h thần Vishnu và Shiva Ấn Độ với Đông Nam ,
giữa các nƣớc Đông Nam nhằm bản sắc chung của văn hoá
khu vực và bản sắc riêng của từng quốc gia chứng minh
tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đông Nam .
14

Nội dung của luận án sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về nghệ thuật và
tôn giáo Đông Nam Á trong quá trình phát triển từ cổ xƣa đến hiện đại, góp phần để
ngƣời đọc có thể hiểu thêm về lịch sử văn hóa của cộng đồng ASEAN, một cộng
đồng trẻ sẽ đƣợc hình thành vào năm 2015.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu chính là nguồn hiện vật điêu khắc đƣợc phát hiện và
lƣu giữ tại các bảo tàng, di tích hay đã công bố trong các công trình nghiên
cứu nghệ thuật Đông Nam . Các sƣu tập bao gồm tƣợng tròn, phù điêu, hiện vật
có chạm khắc, hiện vật kiến trúc tôn giáo, bản in, bản vẽ có liên quan đến
hình tƣợng thần Vishnu và Shiva. Ngoài ra, các di vật, di tích có liên quan
cũng đƣợc đề cập đến nhằm làm rõ bối cảnh lịch sử cũng nhƣ mối liên hệ qua lại
giữa điêu khắc, minh văn và kiến trúc tôn giáo Đông Nam .
Tại Đ , B La Môn giáo thống nhất hơn ở , do thiếu vắng
những dòng ảnh hƣởng lớn củ trong suốt XI, đặc biệt là dạng
ại nữ thần (Shakti giáo) cũng nhƣ những trào lƣu sùng bái
nhƣ: Krishna, Rama hay á thần nhƣ Hanuman. Cƣ dân Đông Nam không đi sâu
vào vấn đề triết hay thiết lập một học thuyết mới cho riêng mình. Hơn
hết, họ quan tâm đến những B La Môn có thể hòa nhập
với tín ngƣỡng còn đến ngày nay. Dƣờng nhƣ
Đông Nam không bị ảnh hƣởng bởi những phong trào cải cách tôn giáo tạ
, họ vẫn giữ những đặc điểm của B La Môn giáo trong thời kỳ đầu tiếp xúc với
[131, tr.21-25], [176, tr.102-103]. Vì vậy trong luận án này, chúng tôi thống
nhất cách gọi chung là Bà La Môn giáo, không Hindu giáo
, là đƣợc cải biên .
15

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ đầu Công Nguyên đến nay, khu vực Đông Nam đã trải qua nhiều biến
động lịch sử liên quan đến lãnh thổ quốc gia và chủ quyền dân tộc. Một số quốc gia
có lịch sử hình thành từ lâu đời, hiện vẫn tiếp tục phát triển nhƣng cũng có quốc gia
bị diệt vong do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ: Phù Nam, Champa, Sri Vijaya…
Bên cạnh đó, nhiều quốc gia lịch sử hình thành bắt đầu thế kỷ XIV nhƣ
trƣờng hợp Thái Lan hay bị chia tách trong thời hậu thuộc địa nhƣ Singapore,

Brunei hoặc o xung đột sắc tộc và tôn giáo
nhƣ Đông Timor.
Về mặt lịch sử có thể nói Đông Nam là nơi tập hợp của hai loại hình quốc
gia: cổ và trẻ. Dựa trên đặc điểm văn hóa và lịch sử của các quốc gia Đông Nam Á,
chúng tôi tạm chia địa bàn khu vực thành năm tiểu vùng văn hóa nhƣ sau: Đông
Nam Á lục địa với ba tiểu vùng bao gồm tiểu vùng văn hóa chịu ảnh hƣởng cả
Trung Hoa và Ấn Độ mà Việt Nam là quốc gia mang đặc điểm này; tiểu vùng văn
hóa chịu ảnh hƣởng Bà La Môn giáo và Phật giáo trực tiếp từ Ấn Độ mà đại diện là
quốc gia cổ Campuchia; tiểu vùng văn hóa chịu ảnh hƣởng Ấn Độ qua trung gian
của các quốc gia cổ, đại diện là quốc gia trẻ Khu vực Đông Nam Á hải
đảo với hai tiểu vùng chính là các quốc gia trẻ theo Islam giáo nhƣng từng trải qua
lớp văn hóa cổ chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ Ấn Độ đại diện là Indonesia; tiểu vùng
văn hóa ít chịu ảnh hƣởng Ấn Độ nhƣng có ảnh hƣởng mạnh từ văn hóa phƣơng
Tây, đại diện là quốc gia Thiên Chúa giáo Phillipines. Trong khuôn khổ của một
luận án, chúng tôi vận dụng hƣớng nghiên cứu trƣờng hợp; ở các tiểu vùng lựa chọn
một số quốc gia cổ và trẻ làm đại diện để khảo cứu. Mục đích của cách lựa chọn này
là nhằm đảm bảo đƣợc tính chuyên sâu của một chuyên khảo, tránh trƣờng hợp
nghiên cứu quá rộng sẽ làm mất đi tính khoa học của luận án.
Về mặt không gian văn hoá, phạm vi nghiên cứu của luận án sẽ bao gồm một
số quốc gia cổ và trẻ tiêu biểu đại diện cho các tiểu vùng ở nhƣ:
16

Nam, Champa, Campuchia, Indonesia và Thái Lan. Về mặt chủ thể văn hóa, luận án
lấy cƣ dân bản địa Đông Nam Á làm đối tƣợng nghiên cứu vì mục tiêu đặt ra là nội
dung nghiên cứu phải chứng minh đƣợc sức mạnh bản địa hóa của các cộng đồng
cƣ dân Đông Nam Á và tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa khu vực.
Về mặt thời gian văn hoá, luận án khảo cứu
Vishnu Shiva từ khi Đông Nam ảnh hƣởng văn hoá Ấn Độ đến
giai đoạn hiện nay. Đây có thể đƣợc xem là giai đoạn hình thành, phát triển, suy tàn,
tiếp nối và kế thừa của nhiều nền văn hoá chịu ảnh hƣởng Ấn Độ trong khu vực

Đông Nam .
5. Khung lý thuyết, giả thuyết khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Chúng tôi khảo cứu hình tƣợng điêu khắc thần Vishnu và Shiva dƣới góc độ
văn hóa học và áp dụng hƣớng tiếp cận liên ngành liên quan đến hai lĩnh vực văn
hóa nghệ thuật và văn hóa tôn giáo (Art and Religion Cultures), vận dụng các lý
thuyết văn hóa học. Cụ thể nhƣ:
Tiến hóa luận (Evolutionism) đƣợc vận dụng để nghiên cứu quá trình hình
thành và phát triển của các tộc ngƣời, chủ thể của các nền văn hóa chịu ảnh hƣờng
Vishnu và Shiva giáo.
Truyền bá luận (Diffutionism) ứng dụng trong nghiên cứu hai vùng văn hóa,
Đông Nam Á và Nam Á (Ấn Độ), phân tích sự truyền bá ảnh hƣởng của hình tƣợng
Vishnu và Shiva từ Ấn Độ đến Đông Nam Á.
Chức năng luận (Functionism) nghiên cứu vai trò và chức năng của loại hình
tƣợng tròn, phù điêu chạm khắc đề tài thần Vishnu và Shiva dƣới dƣới góc độ của
văn hóa vật thể (Tangible Culture) và văn hóa phi vật thể (Intangible Culture) ở các
17

quốc gia Đông Nam Á. Đồng thời nghiên cứu chức năng của điêu khắc trong quan
hệ với kiến trúc tôn giáo Đông Nam Á.
Cấu trúc luận (Structuralism) nghiên cứu hình tƣợng Vishnu và Shiva qua
phân tích các mẫu hình chung của khu vực và những mẫu hình riêng của các quốc
gia, chứng minh tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đông Nam Á
Chủ nghĩa vật chất văn hóa (Cultural materialism) vận dụng để nghiên cứu
giá trị của các hình tƣợng thần Vishnu và Shiva, các loại vật chất dùng tạo tác và kỹ
thuật tƣợng cũng nhƣ quá trình phát hiện, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể
là các sƣu tập điêu khắc Vishnu và Shiva giáo tại một số quốc gia Đông Nam Á.
5.2. Giả thuyết khoa học
Giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào một số vấn đề chủ yếu nhƣ
sau:

- Nghiên cứu lớp văn hóa bản địa làm nền tảng cho quá trình giao lƣu tiếp biến
văn hóa với Ấn Độ thể hiện qua việc tiếp nhận hình tƣợng thần Vishnu và
Shiva. Nghiên cứu so sánh hình tƣợng thần Vishnu và Shiva giữa điêu khắc
Ấn Độ và các quốc gia Đông Nam Á.
- Khảo cứu đặc điểm địa văn hóa, tín ngƣỡng bản địa ảnh hƣởng đến quan
điểm lựa chọn Vishnu hay Shiva giáo của các quốc gia Đông Nam Á. Sự kết
hợp giữa vƣơng quyền và thần quyền qua hình tƣợng thần Vishnu hay Shiva
liên quan đến nhà vua trong việc kiểm soát lãnh thổ và nguồn nƣớc.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa điêu khắc và kiến trúc tôn giáo ở Đông Nam Á
phản ánh cho văn hóa nhận thức của cƣ dân bản địa về vũ trụ và con ngƣời
trong bối cảnh lịch sử của các tiểu vùng văn hóa.
18

- Nghiên cứu tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Đông Nam Á thể hiện
qua phong cách tạo hình của điêu khắc Vishnu và Shiva giáo ở các quốc gia
cùng chịu ảnh hƣởng nền văn hóa Ấn Độ.
- Nghiên cứu đặc điểm dung hòa tôn giáo giữa Vishnu, Shiva, Đức Phật và các
thần linh bản địa trong văn hóa tôn giáo Đông Nam Á. Sự hiện diện của hình
tƣợng thần linh Bà La Môn giáo trong thần điện Phật giáo Nam tông
(Theravada Buddhism) ở quốc gia trẻ hiện nay.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu là quan trọng
góp phần . Trong phạm vi
chuyên môn của ngành Văn hóa học, chúng tôi sử d ng những các phƣơng pháp
nhƣ sau:
Phƣơng pháp hệ thống cấu trúc (Structural method): nhằm thiết lập một
hệ thống cấu trúc cho luận án, sắp xếp một cách khoa học cho các chƣơng, mục dựa
trên cơ sở dữ liệu liên quan đến văn hóa, tôn giáo, điêu khắc Vishnu và Shiva giáo.
Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp (Case study method): khu
biệt, chọn lọc các nền văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật có liên quan đến đối tƣợng

nghiên cứu. Tập trung phân tích sâu
trong nền văn hóa của các quốc gia tiêu biểu để làm sáng tỏ đặc trƣng văn hóa Đông
Nam .
Phƣơng pháp nghiên cứu so sánh (Comparative research method):
những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa hình tƣợng thần Vishnu và Shiva trong
điêu khắc Đông Nam với Ấn Độ và điêu khắc của các quốc gia trong khu vực.
Phƣơng pháp phân tích tƣ liệu (Data analyzed method):
phân tích nguồn tƣ liệu để tìm hiểu về lịch sử nghiên
cứu vấn đề và tìm ra hƣớng nghiên cứu mới cho Vishnu
và Shiva trong văn hóa Đông Nam .
19

Phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử nghệ thuật (Art historical method):
nghiên cứu tiến của Vishnu và Shiva trong nghệ thuật
Đông Nam , phong cách, niên đại từng thời kỳ, ứng
với từng giai đoạn lịch sử khác nhau nhằm nêu bật vai trò của Vishnu và Shiva giáo
trong quá trình hình thành, phát triể của các vƣơng quốc trong khu vực.
(Field study method):

ý nghĩa của
các hiện vật điêu khắc, nghi lễ của Vishnu và Shiva giáo ở Đông Nam Á.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu (Depht interview method): lựa chọn phỏng
vấn các chuyên gia, học giả hàng đầu trong và ngoài nƣớc về các vấn đề nghiên cứu
liên quan đến hình tƣợng thần Vishnu và Shiva dƣới góc độ lịch sử nghệ thuật và
văn hóa tôn giáo. Phƣơng pháp này nhằm thu thập các nguồn tƣ liệu sống, cập nhật
thông tin nhanh và chính xác nhất để phục vụ cho tính chuyên sâu của luận án.
Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành (Interdisciplinary method): nghiên
cứu
: văn hóa, môi trƣờng , tộc ngƣời, tín
ngƣỡng bản địa, tôn giáo Việc kết hợp các phƣơng pháp khoa học liên

ngành là vô cùng cần thiết .
Nguồn tài liệu để thực hiện luận án này, chúng tôi đã dựa nhiều nguồn
tài liệu khác nhau nhƣ văn hóa, văn minh cổ Đông Nam
của các giả ; tài liệu học , văn hóa dân
gian, lịch sử nghệ thuật,
bia ký, sử a Đông
Nam , Ấn Độ, Trung Hoa và phƣơng Tây.
Ngoài ra, tôi
HCM B La Môn
Eo – si
20

v .
t
HCM,
Nam, trên website .
Năm 2005 – ĐH. KHXHNV, tôi
2005 - - 2010,
NGOs)
Foundation, tôi Đông Nam
KK

nhƣ Phimai –
Korat, Lopuri, Chieng Mai, Chieng Sean,
Angkor Borei, Preah Vihear, Angkor Wat, Angkor Thom, BTQGPP
tƣ liệu,
.
6. Kết quả và đóng góp của luận án
Luận án sẽ là mộ về Vishnu và Shiva trong
văn hóa Đông Nam

hai văn hóa nghệ thuậ
.
văn hóa trong
Đông Nam ,
B La Môn Đông Nam
.
21

Bƣớc đầu, nêu ra nhữ
ủa các chủ đề điêu khắc B La
Môn Đông Nam , đặc điểm
, niên đại ,
phong cách
thể hiện mối quan hệ
Đông Nam trong hoàn cảnh xã hội
nhau, luôn văn hóa của từng quốc
gia trong khu vực.
cũng nhằ Đông Nam .
Đóng góp cho việc nghiên cứu quá trình tiến triển văn hóa nghệ thuật ở Đông Nam
qua các nhƣ: văn hóa bản địa, giai đoạn cực thịnh của
văn hóa Ấn Độ, thời kỳ suy vong
trên vùng đất Đông Nam .
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu kết luận, nội dung luận án đƣợc chia thành ba
chƣơng:
Chương một : Cơ sở lý luận và thực tiễn
Giới thiệu khái quát Đông Nam nhƣ một khu vực văn hóa thống nhất
trong đa dạng. Quá trình giao lƣu tiếp biến văn hóa Đông Nam với Ấn Độ
, vai trò của Phật giáo và B La Môn giáo ở các quốc gia Đông
Nam thời cổ trung và hiện đại. Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn nền tảng

cho hƣớng nghiên cứu văn hóa nghệ thuật và tôn giáo luận án.
22

Chương hai : Vishnu và Shiva ở Đông Nam nhìn từ
văn hóa nghệ thuật
Phân tích tiến trình phát triển của Shiva
Đông Nam thể hiện qua phong cách nghệ thuật, kỹ
thuật, chất liệu . Nghiên cứu các tác phẩm
điêu khắc Shiva dƣới góc độ văn hóa nghệ thuật nhằm
minh đặc trƣng văn hóa của các quốc gia cổ và sự kế thừa văn hóa của các quốc gia
trẻ. , phân tích mối quan hệ văn hóa
trong khu vực thông qua nghệ thuật tạo hình.
Chương ba : Hình tượng điêu khắc Vishnu và Shiva ở Đông Nam nhìn từ
văn hóa tôn giáo
Khảo cứu và phân tích ý nghĩa của hình tƣợng Shiva trong
lĩnh vực văn hóa tôn giáo. Sự ảnh hƣởng của giáo trong hệ thống
– , tôn giáo tín ngƣỡng bản địa
của các quốc gia cổ, trẻ trong khu vực. Phân tích các đặc trƣng văn hóa
chịu ảnh hƣởng của Shiva giáo qua các giai
đoạn lịch sử, thịnh hành đến suy tàn của nền văn hóa Ấn Độ
tại các quốc gia cổ và tính liên tục, kế th a của văn hóa ở các quốc gia trẻ.
Ngoài ra, luận án còn có thêm nhiều phần phụ lục, các bản vẽ, hình ảnh minh
họa, bảng thống kê, tài liệu tham khảo…
23

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Điêu khắc là một nghệ thuật tạo hình và hướng nghiên cứu
văn hóa nghệ thuật
“điêu khắc” tiếng Anh là sculpture, có nguồn gốc từ tiếng Latinh là

sculpere nhằm chỉ việc chạm trổ, chạm khắc, đục đẽo, cắt ra từ một khối đá hay một
thân cây để tạo nên hình tƣợng. Trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, điêu khắc bao
gồm nhiều ý nghĩa, kể cả quá trình làm khuôn đúc tƣợng hay phù điêu bằng chất
dẻo, đất sét hoặc sáp đều có thể gọi chung là điêu khắc.
Về mặt lịch sử, điêu khắc phát triển từ thời Tiền sử tiếp nối cho đến thời hiện
đại, bắt đầu là những tƣợng đài bằng đá phản ánh nền văn hóa cự thạch (Megalith
culture) cho đến giai đoạn các tác phẩm đƣợc chế tác bằng nhiều chất liệu. So
với sản phẩm của các loại hình nghệ thuật khác, điêu khắc thƣờng đƣợc chế tác
bằng vật liệu bền vững, ý nghĩa của nó ít gây tranh cãi trong giới học thuật và đặc
biệt tác phẩm lại đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con ngƣời.
Nguồn gốc, lịch sử và phong cách của tác phẩm điêu khắc đều phản ánh chân thật
quá trình phát triển lịch sử văn hóa của từng thời đại, vùng, miền, dân tộc và quốc
gia. Ngày nay sản phẩm điêu khắc cổ đã trở thành những hiện vật trƣng bày trong
các viện bảo tàng, các sƣu tập tƣ nhân hay còn nằm sâu dƣới lòng đất đang chờ sự
khám phá của ngành khảo cổ học. Cùng với kiến trúc, điêu khắc là loại hình nghệ
thuật cơ bản thể hiện trong các đền đài tôn giáo qua nhiều thế kỷ, nó là sức mạnh
phát triển của văn hóa nhân loại. Thậm chí ngày nay mặc dù có sự xuất hiện
nhiều loại hình nghệ thuật hiện đại nhƣng điêu khắc vẫn là phƣơng pháp lựa chọn
tối ƣu để tƣ ng niệ biểu hiện cho các nhân vật hay sự kiện lịch sử.
Jack C. Rich chia điêu khắc thế giới thành ba loại hình chính: tƣợng tròn,
phù điêu và chạm lộng [113, tr.30-31]. Riêng khu vực Đông Nam , hầu hết những
tác phẩm điêu khắc cổ mà chúng ta còn chiêm ngƣỡng đƣợc đều thuộc dạng
24

tƣợng tròn và phù điêu, không thấy xuất hiện phổ biến loại hình chạm lộng tức là
khắc chìm trên mặt phẳng. Loại hình này xuất hiện sớm nhất trong nền văn hóa Ai
Cập, kỹ thuật của nó đƣợc áp dụng để khắc chữ tƣợng hình trong các kim tự tháp và
đặc biệt tại đền thờ nữ thần Isis [113, tr.40]. Những sản phẩm điêu khắc do con
ngƣời làm ra mang tính lịch sử và tính giá trị, nó phản ánh nét thẩm mỹ, trình độ phát
triển của văn hóa, văn minh và tổ chức xã hội của một dân tộc hay tộc ngƣời trong

thời kỳ lịch sử nhất định. Sản phẩm điêu khắc cũng chính là những di vật do
ngƣời xƣa để lại, chúng thể hiện tính giá trị cả vật chất lẫn tinh thần, nói lên tâm tƣ,
khát vọng của con ngƣời hay dân tộc trong một triều đại hoặc một giai đoạn lịch sử.
Có thể nói những di vật điêu khắc chính là những văn vật chứng minh lịch sử và văn
hóa của một quốc gia, một dân tộc.
Trong chuyên ngành Văn hóa học, điêu khắc đƣợc xem là một bộ phận quan
trọng của văn hóa nghệ thuật. Khi khảo sát một tác phẩm điêu khắc nhà nghiên cứu
văn hóa có thể đặt câu hỏi về quá trình chế tác, hoàn cảnh ra đời và đặc trƣng của
phong cách nghệ thuật. Những vấn đề này liên quan đến toàn bộ cuộc sống của
cộng đồng hay những nghệ nhân làm ra nó. Khi một tác phẩm nghệ thuật đƣợc đặt
dƣới nhãn quang Văn hóa học sẽ có nhiều vấn đề thú vị đƣợc giải mã. Bởi vì sản
phẩm điêu khắc không những chứa đựng những thông tin đặc biệt về mỹ thuật mà
còn phản ánh về mối quan hệ giữa văn hóa nghệ thuật và các lĩnh vực khác trong
cuộc sống của con ngƣời.
Điều này có nghĩa văn hóa nghệ thuật đƣợc xem nhƣ một đối tƣợng
nghiên cứu của chuyên ngành Văn hóa học. Vì vậy, nhà nghiên cứu phải quan tâm
đến nghệ thuật nhƣ là một lĩnh vực của văn hóa, sử dụng phƣơng pháp và lý thuyết
Văn hóa học để nghiên cứu nghệ thuật. Một tác phẩm điêu khắc không phải chỉ
nghiên cứu dƣới g c độ mỹ thuật mà còn phải lý giải nhiều vấn đề nhƣ tác phẩm
làm ra ở đâu, nghệ nhân là ai, đƣợc sử dụng gì, công năng và ý
nghĩa con ngƣời đã sử dụng nó. Toàn bộ những quy trình
này có thể gọi là nghiên cứu nghệ thuật dƣới g c độ Văn hóa học.
25

Để giải mã những vấn đề của nghệ thuật điêu khắc đôi khi các nhà nghiên
cứu văn hóa và lịch sử nghệ thuật phải tiến hành nghiên cứu điền dã đến những
cộng đồng cƣ dân chƣa bị ảnh hƣởng bởi tiến trình công nghiệp hóa để tìm hiểu
nghệ thuật đã đƣợc sáng tạo và sử dụng nhƣ thế nào trong các nền văn hóa khác
nhau. Từ đó, nhà nghiên cứu có thể nghệ thuật đã ứng dụng và
sáng tạo nhƣ thế nào trong các bối cảnh xã hội, đ sẽ tìm thấy nhiều mối

quan hệ tồn tại giữa nghệ thuật với các lĩnh vực khác trong cuộc sống của con ngƣời
hay phong cách nghệ thuật trong một xã hội đặc biệt.
văn hóa nghệ thuật, chúng tôi nhận thấy Đông Nam là khu
vực mà truyền thống ghi chép lịch sử cho nên điêu khắc là một
đối tƣợng quan trọng phục vụ cho nghiên cứu lịch sử và văn hóa của các quốc gia hay
khu vực. Với số lƣợng tƣợng và phù điêu đƣợc tìm thấy
có thể khẳng định về sự ảnh hƣởng sâu đậm của hai dòng văn hóa P
B La Môn ở Đông Nam . Từ việc nghiên cứu điêu khắc cổ có thể
nhận ra đa dạng văn hóa khu vực và bản địa hóa yếu tố ngoại sinh
của các tộc ngƣời Đông Nam thời cổ xƣa. Các tác phẩm điêu còn phản ánh
quá trình giao lƣu tiếp biến văn hóa giữa Đông Nam và Ấn Độ hay giữa các quốc
gia Đông Nam với nhau nhƣ: sự xuất hiện của những phong cách nghệ thuật Ấn
Độ (Amarav Champa, Java, Khmer và Thái Lan
trên các pho tƣợng tìm thấy khắp vùng Đông Nam . Những bức phù điêu trên khu
đền Angor Wat phản ánh đời sống sinh hoạt của cƣ dân Khmer; phù điêu trên các
tháp Chăm thể hiện cho nghi thức tế lễ, hình ảnh các tu sĩ đang làm lễ cho chiếc
Linga hay những pho tƣợng tạ ánh chân dung của những vị
vua và hoàng hậu bản địa.
Điêu khắc cổ Đông Nam còn là văn vật thể hiện sự hội nhập của nhiều dòng
tôn giáo tín ngƣỡng khác nhau nhƣ: Phật giáo, B La Môn giáo, tín ngƣỡng bản địa
thần vƣơng (Devaraja), thờ cúng tổ tiên, tín ngƣỡng phồn thực, tín
ngƣỡng sùng bái núi, nƣớc. Nhìn chung điêu khắc là một kho tàng tƣ liệu vô

×