Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.36 KB, 29 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự ra đời của sinh dược học đã mở ra một quan điểm mới trong ngành dược học nói chung và khoa
học bào chế nói riêng. Sinh dược học đã gắn kết ý nghĩa “sinh học” với kỹ thuật bào chế, đánh giá chất lượng
và sử dụng thuốc… Vì vậy, nhiều dạng thuốc mới có hiệu lực tốt đã ra đời và được sử dụng trong điều trị.
Trên cơ sở hiểu biết về sinh học thời khắc, bệnh học thời khắc đã tập trung nghiên cứu về nhịp sinh học và
các chu kỳ phát triển của một số bệnh (tim mạch, hen, khớp, loét dạ dày - tá tràng,….). Bào chế thời khắc
chủ yếu dựa trên công nghệ bào chế thuốc giải phóng có kiểm soát và giải phóng theo chương trình. Thuốc
giải phóng theo nhịp (GPTN) phải phù hợp với nhịp sinh học của cơ thể và chu kỳ của bệnh.
Hiện nay, viên diltiazem giải phóng theo nhịp chưa có trên thị trường thuốc Việt Nam. Vì vậy, để
nâng cao hiệu quả dự phòng và điều trị của diltiazem đối với bệnh nhân bị cơn đau thắt ngực, luận án tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng của viên nén diltiazem giải phóng theo
nhịp” với các mục tiêu sau:
1. Bào chế được viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp 60mg có thời gian tiềm tàng từ 5-6 giờ.
2. Xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá được độ ổn định của chế phẩm nghiên cứu.
3. Đánh giá được sinh khả dụng của viên nghiên cứu trên chó thực nghiệm.
* Những đóng góp mới của luận án:
1
- Đã tối ưu hoá công thức và xây dựng được kỹ thuật bào chế viên nén DIL GPTN 60 mg theo phương pháp
bao màng mỏng ở qui mô phòng thí nghiệm (công suất 3000 viên/mẻ). Chế phẩm có đầy đủ đặc tính của viên
GPTN. Đây là dạng bào chế hiện đại trên thế giới, nhưng còn mới mẻ ở nước ta.
- Đã tiêu chuẩn hoá chất lượng và đánh giá được độ ổn định của chế phẩm bào chế được.
- Đã xây dựng được phương pháp xử lý mẫu và ứng dụng phương pháp HPLC-MS/MS để định lượng DIL
trong huyết tương chó. Bước đầu đánh giá được sinh khả dụng và xác định được một số thông số dược động
học của viên nén DIL GPTN 60mg trên chó thực nghiệm.
* Bố cục, cấu trúc luận án:
Luận án bao gồm 135 trang. Trong đó đặt vấn đề: 2 trang; chương 1 (tổng quan tài liệu) 33 trang; chương
2 (nguyên vật liệu, trang thiết bị, đối tượng và phương pháp nghiên cứu) 20 trang; chương 3 (kết quả nghiên
cứu) 59 trang; chưong 4 (Bàn luận) 19 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang.
* Tài liệu tham khảo:
Luận án tham khảo 118 tài liệu. Trong đó có 8 tài liệu tiếng Việt, 110 tài liệu tiếng Anh.
CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN
1.1. Thuốc giải phóng theo nhịp
1.1.1. Bệnh học thời khắc
2
Do các cơ quan trong cơ thể sống hoạt động theo nhịp sinh học, nên bệnh cũng diễn biến theo chu
kỳ, theo quy luật của bệnh học thời khắc. Các bệnh có nhịp ngày đêm (circadian rhythms) thể hiện rõ ràng
gồm có: Bệnh hen, bệnh viêm khớp, bệnh tim mạch, bệnh viêm loét dạ dày - tá tràng và một số bệnh khác.
1.1.2. Bào chế thời khắc
Theo S. Arora: “Thuốc giải phóng theo nhịp là một hệ thống phân phối dược chất “đúng nơi”,
“đúng thời điểm” và” đúng liều”. Những thuốc này phù hợp với chu kỳ sinh học của cơ thể và chu kỳ của
bệnh”.
Thuốc GPTN thực chất là dạng thuốc giải phóng có kiểm soát. Đặc điểm chính của dạng thuốc này
là thời gian tiềm tàng (Tlag - lag time).
1.1.3. Kỹ thuật bào chế thuốc giải phóng theo nhịp
Hiện nay, hệ phân phối thuốc theo nhịp được phân loại thành 3 nhóm chính: hệ kiểm soát thời gian,
hệ kiểm soát bởi tác nhân kích thích và hệ được điều khiển từ bên ngoài.
1.2. Diltiazem và bào chế diltiazem giải phóng theo nhịp
1.2.1. Diltiazem hydroclorid
Công thức hoá học; tính chất lý, hoá; phương pháp định lượng; dược động học, tác dụng dược lý và
chỉ định; tương tác thuốc và một số biệt dược kiểm soát giải phóng.
1.2.2. Một số nghiên cứu về kỹ thuật bào chế dạng thuốc giải phóng theo nhịp của diltiazem
3
* Dạng viên nén: Được bào chế theo phương pháp bao khô và bao màng mỏng, với TD trương nở
trong viên nhân, màng bao là một polyme không thấm nước hoặc bị ăn mòn bởi pH đường tiêu hoá.
* Dạng hạt và pellet: Được thực hiện chủ yếu bằng thiết bị tầng sôi, với polyme tạo màng là các
Eudragit.
1.3. Tương đương sinh học và một số phương pháp đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm
diltiazem giải phóng theo nhịp
Phương pháp chiết DIL từ dịch sinh học (phương pháp chiết lỏng-lỏng, chiết pha rắn và tủa protein);
định lượng DIL trong dịch sinh học (phương pháp HPLC, sắc ký lỏng khối phổ, sắc ký khí,…) và đánh giá

SKD trên chó hoặc người. Trong đó, định lượng DIL trong dịch sinh học bằng phương pháp sắc ký lỏng khối
phổ và xử lý mẫu bằng chiết lỏng-lỏng được sử dụng nhiều, cho kết quả tin cậy.
CHƯƠNG 2
NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu
- Nguyên liệu, hoá chất, tá dược đạt tiêu chuẩn các Dược điển, hoặc tinh khiết phân tích hay tiêu
chuẩn của nhà sản xuất, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu. Diltiazem hydroclorid đạt tiêu chuẩn BP 2005.
4
- Thiết bị được sử dụng là các thiết bị bào chế và phân tích tin cậy của các trường đại học và viện
kiểm nghiệm có uy tín trong nước.
- Thuốc đối chiếu: Viên nén qui ước Tildiem 60 mg: SĐK VN-5756-08 (hãng Sanofi), hạn sử dụng:
03/2012.
- Động vật thí nghiệm: Chó đực ta khoẻ mạnh, cân nặng 10-12 kg, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bào chế
Bào chế viên nén DIL GPTN gồm 2 giai đoạn chính là: Bào chế viên nhân và bao màng kiểm soát giải
phóng DC cho viên nhân, cụ thể:
* Bào chế viên nhân DIL: Viên nhân được bào chế bằng phương pháp xát hạt ướt. TD độn, TD siêu rã và
DC được nghiền mịn, rây qua rây 0,315mm và trộn đều. Thêm TD dính lỏng (PVP 5% trong ethanol 96%) vào nhào
ẩm, ủ khối bột trong 30 phút. Xát hạt qua rây có kích thước 1 mm. Hạt được sấy ở 50-60°C trong 40 phút, sửa hạt.
Sấy tiếp ở 50-60°C đến khi độ ẩm hạt còn nhỏ hơn 4%. Hạt khô được trộn với 2% TD trơn (talc:magnesi stearat).
* Bào chế viên nén DIL GPTN: Viên nhân được bao màng theo 2 phương pháp (phương pháp bao khô và
bao màng mỏng).
2.2.2. Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn chất lượng và độ ổn định của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
a) Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng
* Đánh giá một số chỉ tiêu của hạt và bột: Khối lượng riêng biểu kiến, độ trơn chảy, độ ẩm.
5
* Đánh giá một số chỉ tiêu của viên nén: Lực gây vỡ viên, độ mài mòn, khối lượng màng bao, định tính, độ
đồng đều khối lượng, độ đồng đều hàm lượng; độ hoà tan theo USP 30.

b) Phương pháp đánh giá độ ổn định: Theo quy định của FDA và của tổ chức y tế thế giới. Nghiên cứu dài hạn:
Điều kiện thực tại phòng thí nghiệm (18 tháng) và điều kiện lão hoá cấp tốc (6 tháng).
2.2.3. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp trên chó thực nghiệm
a) Xây dựng và thẩm định phương pháp HPLC – MS/MS để định lượng diltiazem trong huyết tương chó
* Xây dựng phương pháp: Xử lý mẫu huyết tương theo phương pháp chiết lỏng-lỏng. Lấy 1ml huyết tương
chó cho vào ống nghiệm chiết. Sau đó, thêm 500 µl dung dịch nội chuẩn felodipin nồng độ 1,0µg/ml. Thêm 1,0ml
dung dịch amoniac 0,1M và 7ml hỗn hợp dung môi diethylether-cloroform (7:3). Lắc đều trong khoảng 10 phút, ly
tâm, lấy lớp dung môi. Bốc hơi dung môi dưới dòng khí nitơ, thu lấy cắn. Hòa tan cắn trong 1 ml pha động. Sau khi
lọc qua màng lọc 0,45 µm, tiêm vào cột sắc ký 10µl.
* Điều kiện sắc ký: Khảo sát các điều kiện sắc ký của phương pháp HPLC-MS/MS gồm: Cột C18 (50 x 3
mm; 2,1µm), nhiệt độ cột: 40°C, pha động: Methanol-amoni acetat 2 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,3 ml/phút, thể tích
tiêm mẫu: 10µl, kiểu phổ khối: MS/MS, nguồn ion hóa ESI (+).
b) Thẩm định phương pháp định lượng diltiazem trong huyết tương:
Độ đặc hiệu - chọn lọc của phương pháp, đường chuẩn và khoảng tuyến tính, xác định giới hạn định lượng
dưới, độ đúng và độ chính xác trong ngày và khác ngày, hiệu suất chiết, độ ổn định.
c) Đánh giá sinh khả dụng trên chó
6
* Thiết kế nghiến cứu - bố trí thí nghiệm: Theo phương pháp thiết kế chéo đôi, ngẫu nhiên đơn liều của
FDA được thực hiện trên 6 chó.
* Lấy và bảo quản mẫu huyết tương: Lấy mẫu máu tại thời điểm: 0- 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10 - 11 -
12 - 24 giờ (thuốc thử); 0 - 1 - 2 - 3 - 4 - 5 - 6 - 7 - 8 - 9 - 10 - 11 - 12 - 16 - 24 giờ (thuốc chứng).
* Xác định các thông số dược động học và đánh giá kết quả: Với AUC , C
max
, MRT sử dụng ‘‘khoảng tin
cậy 90%’’; Tmax so sánh theo phương pháp thống kê phi tham số.
2.2.4. Công cụ tính toán số liệu, thiết kế thí nghiệm và tối ưu hoá
Bố trí thí nghiệm: Theo mô hình mặt hợp tử tại tâm sử dụng phần mềm Modde 8.0. Tối ưu hoá: Bằng phần
mềm Inform 3.1. Tính toán các thông số dược động học: Bằng phần mềm Kinetica 4.4. Các số liệu thống kê: Bằng
phần mềm EXCEL 2003. Các kết quả được xử lý và biểu thị trong luận án dưới dạng: Giá trị trung bình ( X ), độ
lệch chuẩn (SD) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD %).

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu bào chế
7
3.1.1. Định lượng diltiazem bằng phương pháp quang phổ hấp thụ UV và HPLC
* Phương pháp quang phổ hấp thụ UV: Dung dịch DIL có một cực đại hấp thụ tại 237nm. Kết quả
xây dựng đường chuẩn cho thấy: Trong khoảng nồng độ DIL khảo sát từ 4 - 12 µg/ml, đường chuẩn của DIL
thu được là một đường thẳng tuyến tính, có phương trình hồi quy y = 0,047x + 0,0417 với hệ số tương quan
R
2
= 0,9997. Như vậy, có sự tương quan tuyến tính giữa mật độ quang và nồng độ dung dịch trong khoảng
khảo sát.
* Phương pháp HPLC:
a) Điều kiện sắc ký
- Pha tĩnh: Cột Symmetry C18 (4,6 x 150 mm, 5 µm).
- Nhiệt độ cột: 25°C.
- Pha động: Methanol: đệm phosphat 0,05M; pH 4,5 (60:40).
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
- Detector: UV tại bước sóng 236 nm.
- Thể tích tiêm: 20 µl
b) Khảo sát độ tương thích của hệ thống: Bằng cách tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn có nồng độ
10µg/ml cho các giá trị về thời gian lưu (TR)=3,896 phút, RSD của diện tích pic=0,09%, hệ số bất đối
xứng=1,286, số đĩa lý thuyết=2184.
8
c) Khảo sát độ đặc hiệu của phương pháp: Trong mẫu thử, pic của DIL xuất hiện sau 3,896 phút. Tại
vị trí pic của DIL, không thấy xuất hiện pic lạ trên sắc ký đồ của mẫu trắng. Điều đó chứng tỏ TD và dung
môi pha động không làm ảnh hưởng đến kết quả định lượng DIL bằng phương pháp HPLC.
d) Khảo sát độ tuyến tính của phương pháp: Trong khoảng nồng độ từ 6 - 16 µg/ml, có sự phụ tương
quan tuyến tính chặt chẽ giữa diện tích pic và nồng độ DIL với hệ số tương quan R
2

= 0,9996. Trên cơ sở đó,
lựa chọn nồng độ khoảng 10 µg/ml để định lượng DIL trong chế phẩm.
e) Khảo sát độ lặp lại của phương pháp: Với chương trình sắc ký đã chọn, phương pháp định lượng
DIL có độ chính xác cao, độ lệch chuẩn tương đối là 0,36% (<2%).
g) Khảo sát độ đúng của phương pháp: Phương pháp có tỷ lệ tìm lại là 100,45% và độ lệch chuẩn
tương đối 0,53% (< 2%).
3.1.2. Nghiên cứu bào chế viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp theo phương pháp bao khô
3.1.2.1. Khảo sát công thức viên nhân
Khảo sát một số thành phần trong công thức viên nhân như sau: DIL: 60 mg; Tá dược trương nở: 10
- 30 %; Tá dược độn: 20 - 40 %; Talc:magnesi stearat (1:1): 2%; Dung dịch PVP 5% trong EtOH 96% vừa
đủ; tổng khối lượng viên: 150 mg.
Cố định thành phần của vỏ bao: Tỷ lệ EC:lactose = 2:1; Lực nén: 5000KG/cm
2
; Thời gian nén: 15
giây; Khối lượng vỏ: 250 mg.
9
+ Khảo sát một số tá dược trương nở: Tlag của các viên tăng lên theo thứ tự: L-HPC > SSG > Ac-di-
sol. Các CT1 và CT3, DIL đều giải phóng > 80% trong 1 giờ sau pha tiềm tàng.
+ Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ L-HPC đến thời gian tiềm tàng: Khi tỷ lệ L-HPC tăng lên, Tlag giảm
đi đáng kể. Đồng thời, DIL được giải phóng nhanh sau pha tiềm tàng (1 giờ). Khi tỷ lệ L-HPC là 0 %, viên
không cho Tlag.
+ Khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn trong công thức viên nhân: Viên nén không có Avicel trong
nhân có Tlag rất dài (khoảng 10 giờ) và sau pha tiềm tàng phải mất 2 giờ chưa giải phóng được 80% hàm
lượng DIL.
3.1.2.2. Khảo sát công thức vỏ bao
Để khảo sát ảnh hưởng của thành phần vỏ bao đến Tlag, cố định thành phần viên nhân như CT1,
gồm: DIL:60mg; L-HPC:15 mg; Lactose:40 mg; Avicel PH 101:35 mg; Talc:magnesi stearat (1:1):2%; Dung
dịch PVP 5 % vừa đủ; Lực gây vỡ viên:6±0,5 kP.
+ Khảo sát lựa chọn tá dược kéo dài giải phóng: Khi tỷ lệ EC/HPMC càng lớn Tlag càng kéo dài (từ
2 - 14 giờ) và thời gian DIL giải phóng sau pha tiềm tàng đều khá dài (≥ 2 giờ).

+ Khảo sát tỷ lệ EC/lactose: Tlag của viên tỷ lệ thuận với tỷ lệ EC/lactose. Ở cả 5 công thức, khả
năng giải phóng DIL được kiểm soát tốt trong pha tiềm tàng ( tỷ lệ DIL giải phóng ≤ 10%) và sau pha tiềm
tàng, DIL được giải phóng nhanh chóng (≈ 1 giờ).
10
+ Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vỏ bao: Với cùng đường kính viên, khối lượng lớp vỏ bao tăng
thì chiều cao viên cũng tăng lên.
+ Khảo sát ảnh hưởng của đường kính viên nén bao khô: Đối với viên nén có khối lượng 350 mg,
các viên được dập lớp vỏ ngoài với đường kính khác nhau (10 mm với CT20 và 12 mm với CT21), thì giá trị
Tlag của các viên cũng khác nhau (8 giờ và 11 giờ).
+ Khảo sát ảnh hưởng của lực dập: Với lực dập là 1000 và 3000 KG/cm2, giá trị Tlag tương ứng chỉ
là 3 và 4 giờ. Trong khi đó, nếu lực dập 5000 KG/cm2, thì Tlag là 6 giờ và DIL hầu như không giải phóng
trong pha tiềm tàng.
3.1.2.3. Xây dựng công thức tối ưu
a, Thiết kế thí nghiệm:
Biến độc lâp: Tỷ lệ EC/lactose lực dập viên và thời gian giải nén. Thiết kế thí nghiệm theo mô hình
hợp tử tại tâm bằng phần mềm MODDE 8.0, có 17 công thức được xác định.
b, Tiến hành thực nghiệm:
Các công thức đều đạt hàm lượng trong giới hạn cho phép đối với viên nén trên 250 mg (đạt từ 95,71
– 100,76%).
Kết quả đo độ hoà tan cho thấy: Tất cả các viên đều thể hiện rõ mô hình thuốc GPTN. Trước thời
điểm nứt màng, DIL hầu như không được giải phóng. Sau Tlag, các viên đều giải phóng nhanh trong vòng 1
giờ.
11
c, Đánh giá ảnh hưởng của thành phần màng bao đến thời gian tiềm tàng:
Phân tích kết quả với sự trợ giúp của phần mềm Inform 3.1, kết quả luyện của chương trình cho R
2
luyện = 99,071 (nằm trong khoảng 80 - 100). Do đó, mô hình có sự tương quan giữa các biến độc lập và các
biến phụ thuộc.
Kết quả ở các mặt đáp cho thấy: Với cùng một khối lượng vỏ bao, tỷ lệ EC/lactose ảnh hưởng lớn
nhất đến Tlag và sau đó là thời gian giải nén. Lực dập có mối liên hệ khăng khít và ảnh hưởng đến Tlag.

d, Tối ưu hóa công thức màng bao
Kết quả tối ưu thu được bằng phần mềm như sau: Tỷ lệ EC/lactose = 3,02; Lực dập là 4000 KG/cm
2
;
Thời gian giải nén: 41 giây; Tlag dự đoán là 6 giờ.
Tiến hành bào chế theo công thức tối ưu và đánh giá độ hòa tan. Kết quả cho Tlag thực nghiệm trung
bình của viên tối ưu là 5,75±0,26 giờ, tương đương với lý thuyết (6 giờ). Viên giải phóng nhanh và hoàn
toàn DIL trong 1 giờ sau pha tiềm tàng, đạt yêu cầu của viên GPTN.
3.1.3. Nghiên cứu bào chế viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp theo phương pháp bao màng mỏng
3.1.3.1. Khảo sát công thức viên nhân
+ Ảnh hưởng của loại tá dược trương nở đến thời gian tiềm tàng: Khả năng trương nở của các TDTN
xếp theo thứ tự tăng dần là: Kollidon CL, L-HPC, SSG và Ac-Di-Sol.
+ Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược trương nở đến thời gian tiềm tàng: Lượng L-HPC tỷ lệ nghịch với
Tlag và tỷ lệ thuận với thời gian giải phóng DIL sau pha tiềm tàng.
12
+ Ảnh hưởng cửa lực gây vỡ viên: Khi lực nén thấp, ảnh hưởng của lực nén đến Tlag không rõ rệt.
Nhưng khi lực nén tăng cao (10 kP), thì sự ảnh hưởng thể hiện rõ hơn.
3.1.3.2. Khảo sát ảnh hưởng công thức màng bao đến thời gian tiềm tàng:
+ Ảnh hưởng của polyme phối hợp: HPMC cho Tlag dài nhất (270 phút), DIL giải phóng nhanh và
hoàn toàn sau pha tiềm tàng. Đối với công thức không có polyme phối hợp và có PVP cho Tlag ngắn hơn.
+ Ảnh hưởng của khối lượng màng bao: Khi tăng độ dày của màng bao, thì Tlag của viên tăng. Tuy
nhiên, ở mức 40 mg/viên sau 930 phút, viên vẫn chưa nứt.
3.1.3.3. Tối ưu hoá công thức viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
a, Thiết kế thí nghiệm:
+ Biến độc lập: Khối lượng màng bao/1 viên (KLM); tỷ lệ EC, HPMC và DEP.
+ Biến phụ thuộc là Tlag với yêu cầu từ 5-6 giờ
+ Các thí nghiệm được bố trí theo mô hình thiết kế D-optimal với sự trợ giúp của phần mềm Modde
8.0, thiết kế được 21 công thức thí nghiệm.
b, Tiến hành thực nghiệm:
Trong các công thức hàm lượng DIL đại từ 97,46-103,06%, nằm trong giới hạn cho phép đối với

viên nén trên 100 mg.
Trong pha tiềm tàng, DIL không giải phóng, dù Tlag có kéo dài tới trên 10 giờ. Sau Tlag , các viên
đều giải phóng DIL nhanh trong vòng 1 giờ.
13
c, Đánh giá ảnh hưởng của các thành phần màng bao đến thời gian tiềm tàng:
Phân tích kết quả được sự trợ giúp của phần mềm Inform 3.1. Kết quả luyện của chương trình cho:
R
2
thử = 93,38 và R
2
luyện = 96,53 (nằm trong khoảng 90 - 99). Do đó, mô hình có sự tương quan giữa các
biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Kết quả phép phân tích mặt đáp cho thấy: Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới Tlag là khối lượng màng
bao, sau đó đến tỷ lệ EC, tỷ lệ HPMC và cuối cùng là DEP.
d, Tối ưu hoá công thức màng bao:
Kết quả tối ưu hoá cho công thức sau: KLM:20,57 mg; EC:4,77 %; HPMC:0,2 %; DEP:0,91 %.Và
phần mềm dự đoán Tlag=5,4 giờ. Kết quả thử nghiệm hòa tan cho Tlag thực nghiệm trung bình là 5,5 giờ,
tương đương với giá trị Tlag do phần mềm dự đoán (5,4 giờ).
3.2. Kết quả nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên nén diltiazem giải
phóng theo nhịp
3.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
3.2.1.1. Xây dựng một số chỉ tiêu chất lượng viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
- Tính chất: Viên nén bao phim, bề mặt nhẵn, màu trắng ngà.
- Định tính: Kết quả đúng.
- Độ đồng đều khối lượng: Tiến hành theo DĐVN IV. Kết quả cho thấy: Khối lượng giữa các viên chênh
lệch nhau ít và chênh lệch so với khối lượng trung bình < ±5 %
14
- Độ đồng đều hàm lượng: Hàm lượng DIL trung bình của viên là 100,7 ± 0,47% (n = 6), đạt yêu cầu theo
tiêu chuẩn DĐVN IV.
- Độ hoà tan: Kết quả thử độ hoà tan của các viên trong 3 lô sản xuất được trình bày ở bảng 3.27.

Bảng 3.27: Tỷ lệ (%) DIL được giải phóng từ viên nén DIL GPTN
L
ô
T
lag
(giờ) Tỷ lệ (%) DIL giải phóng sau pha tiềm tàng
5 (phút) 15 (phút) 30 (phút) 45 (phút)
60
(phút)
1 5,7±0,3 5,98±0,36 34,96±1,45 79,55±3,18 98,37±4,21 100
2 5,5±0,5 6,41±0,25 37,32±1,38 85,37±2,62 100 100
3 5,6±0,3 6,26±0,46 35,22±1,67 82,28±2,66 99,62±3,47 100
3.2.1.2. Đề xuất tiêu chuẩn chất lượng và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở viên nén diltiazem giải phóng theo
nhịp 60 mg
- Hình thức: Viên nén bao phim, bề mặt nhẵn, màu trắng ngà. Phương pháp thử bằng cảm quan
- Độ đồng đều khối lượng: < ±5% theo DĐVN IV, PL 11.3, PP 1.
- Độ đồng đều hàm lượng: 85-115% hàm lượng trung bình theo DĐVN IV, PL 11.2, PP 2.
- Định tính: Phải giống chuẩn theo USP 30.
- Định lượng: đạt từ 90,0 - 110,0% theo phương pháp HPLC
15
- Độ hoà tan: 5 giờ: ≤ 10%, 7 giờ ≥ 80 % Theo USP 30.
3.2.2. Nghiên cứu độ ổn định viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
3.2.2.1. Về hình thức
Các viên bảo quản 18 tháng ở điều kiện thường và 6 tháng ở điều kiện lão hoá cấp tốc không có thay
đổi so với thời điểm ban đầu.
3.2.2.2. Về độ hoà tan
Tlag của viên nén DIL GPTN thay đổi không đáng kể. Tỷ lệ DIL giải phóng sau pha tiềm tàng sau
45 phút vẫn lớn hơn 80%. Ở điều kiện lão hoá cấp tốc, viên có xu hướng kéo dài Tlag hơn, nhưng tỷ lệ giải
phóng sau pha tiềm tàng ít có thay đổi.
3.2.2.3. Về hàm lượng ditltiazem

Hàm lượng DIL giảm khoảng 2,2% (điều kiện thường) và 2,16% (điều kiện lão hoá cấp tốc). Đạt
tiêu chuẩn về hàm lượng.
3.2.2.4. Tính toán dự đoán tuổi thọ của thuốc
Sử dụng phần mềm thống kê R 2.14.0. Hàm lượng DIL trung bình (Y %) còn lại theo thời gian (X
tháng) được tính toán theo phương trình hồi qui sau :
Y(lô I) = -0,2218254.X + 101,4099
Y(lô II) = -0,2085714.X + 100,9229
Y(lô III) = -0,1369048.X + 100,7583
16
Giá trị dự đoán tuổi thọ của thuốc 43 tháng.
3.3. Kết quả nghiên cứu sinh khả dụng
3.3.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng diltiazem trong huyết tương chó
3.3.1.1. Xây dựng phương pháp
+. Xử lý mẫu: Mẫu huyết tương được xử lý theo phương pháp chiết lỏng - lỏng.
+ Điều kiện sắc ký: Định lượng DIL theo phương pháp HPLC-MS/MS và tiến hành thẩm định
phương pháp theo hướng dẫn của FDA và dược điển Mỹ.
3.3.1.2. Thẩm định phương pháp
a. Độ đặc hiệu và chọn lọc:
+ Xác định độ thích hợp của hệ thống HPLC-MS/MS: Kết quả các giá trị RSD (%) của thời gian lưu
và diện tích pic của cả DIL và FELO đều lần lượt nhỏ hơn 1,0 % và 5,0 % (giá trị RSD của T
R
là 0,83% và
của diện tích pic là 2,7%).
+ Độ đặc hiệu và chọn lọc của phương pháp: Trên sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng tại các thời điểm
1,5 và 1,6 phút (trùng với thời gian lưu của DIL và FELO trong mẫu chuẩn), không xuất hiện các pic có các
mảnh phổ khối m/z = 414,5177,8 (DIL) và m/z = 383,4338,1 (FELO). Diện tích pic của mẫu trắng tại
các thời điểm trùng với thời gian lưu của DIL và FELO đều là 0.
b Đường chuẩn và khoảng tuyến tính:
17
Trong khoảng nồng độ từ 4,8 ng/ml đến 478,7 ng/ml, có sự tương quan tuyến tính giữa nồng độ DIL

và tỷ lệ giữa diện tích pic của DIL/FELO với hệ số tương quan xấp xỉ bằng 1 (R
2
= 0,9975).
c. Giới hạn định lượng dưới (LLOQ):
Tại vị trí có thời gian lưu khoảng 1,6 phút, đáp ứng của mẫu chuẩn có nồng độ 4,8 ng/ml lớn hơn 5
lần đáp ứng của mẫu trắng,
d. Độ đúng - độ lặp lại trong ngày và khác ngày:
Độ đúng trong ngày và khác ngày xấp xỉ 100% và độ chính xác trong ngày và khác ngày với giá trị
RSD < 10% (từ 1,3 - 7,7% đối với độ lặp lại trong ngày và từ 6,7 - 7,7% đối với độ lặp lại khác ngày).
e. Hiệu suất chiết của phương pháp:
Hiệu suất chiết cao (74,1 - 78,6%) với độ lặp lại của hiệu suất chiết tại các nồng độ khác nhau tốt
(RSD<5%).
f. Độ ổn định của mẫu huyết tương:
- Độ ổn định của mẫu sau ba chu kỳ đông và rã đông: Khác nhau không có ý nghĩa thống kê với p
đều >0,05.
- Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu: Khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
- Độ ổn định dài ngày: Khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
3.3.2. Kết quả đánh giá sinh khả dụng của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp trên chó
18
3.3.2.1. Xác định nồng độ diltiazem trong huyết tương chó sau khi uống viên nén diltiazem giải phóng theo
nhịp và viên nén Tildiem
Từ kết quả phân tích nồng độ, vẽ được đường cong nồng độ (ng/ml) DIL trung bình (n = 6) trong
huyết tương theo thời gian (h). Kết quả được trình bày ở hình 3.29 và 3.30.
Hình 3.29: Đường cong nồng độ DIL - thời gian
trong huyết tương 6 chó sau khi uống viên nén DIL
GPTN 60mg
19
Hình 3.30: Đường cong nồng độ DIL - thời gian trong huyết tương chó sau khi uống viên nén DIL
GPTN và viên nén Tildiem 60mg
3.3.2.2. Phân tích dược động học và so sánh sinh khả dụng của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp với

viên nén Tildiem đối chiếu
a. Xác định các thông số dược động học
Kết quả được trình bày ở bảng 3.45, 3.46.
bảng 3.45: Các thông số DĐH trên chó sau khi uống
viên nén DIL GPTN 60 mg (n = 6)
STT C
max
(ng/ml)
T
max
(h)
AUC
0-

(ng/ml.h)
λ
Z
(1/h
t
1/2
(h)
AUMC
0-

(ng/ml.h)
MRT
(h)
20
)
1 284,5 7 1938,5 0,20 3,49 21148,8 10,91

2 276,1 9 1928,5 0,25 2,81 22468,4 11,65
3 260,9 7 1875,0 0,18 3,81 21937,5 11,7
4 230,8 9 1535,8 0,13 5,32 22144,5 14,41
5 257,9 10 1486,2 0,22 3,09 19168,0 12,9
6 302,2 10 2421,0 0,16 4,3 33760,3 13,95
X
268,7 8,7 1864,2 0,19 3,80 23437,92 12,59
SD 24,7 1,4 308,4 0,04 0,91 5193,00 1,40
bảng 3.46: Các thông số DĐH trên chó sau khi uống
viên nén Tildiem 60 mg (n = 6)
STT
C
max
(ng/ml)
T
max
(h)
AUC
0-

(ng/ml.h)
λ
Z
(1/h
)
t
1/2
(h)
AUMC
0-


(ng/ml.h)
MRT
(h)
1 331,9 4 2445,8 0,13 5,22 20100,7 7,90
2 216,2 3 1179,2 0,11 6,05 8188,58 7,17
3 238,3 4 1518,4 0,16 4,35 11338,8 7,47
21
4 254,8 4 2050,9 0,09 7,58 21926,8 10,69
5 294,2 3 2427,5 0,13 5,27 19466,6 8,02
6 275,5 3 1578,8 0,14 5,11 10992,4 6,96
X
268,5 3,5 1866,8 0,13 5,60 15335,65 8,03
SD 41,4 0,6 521,7 0,02 1,10 5816,06 1,36
b. Phân tích thống kê và so sánh sinh khả dụng của viên nén diltiazem tác dụng kéo dài với viên nén Tildiem
+ AUC
0-∞
: CI: 0,83 – 1,24. AUC
0-∞
tương đương nhau.
+ C
max
: CI: 0,84 – 1,22. C
max
là tương đương.
+ MRT: CI: 1,33 – 1,88. MRT khác nhau.
+ T
max
khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
+ Tlag in vivo: Viên Tildiem không cho thời gian tiềm tàng, viên DIL GPTN cho thời gian tiềm tàng

là: Tlag = 5,33 ± 1,03 giờ.
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Về nghiên cứu bào chế viên nén Diltiazem giải phóng theo nhịp
4.1.1. Về phương pháp bao khô
22
Khi bào chế viên nén DIL GPTN, sử dụng phương pháp bao khô gồm có hai phần: Viên nhân chứa
DIL, TD siêu rã và lớp vỏ bao ngoài là một polyme ít thấm nước. Trong đề tài luận án, sử dụng TD siêu rã
bên trong viên nhân là L-HPC với tỷ lệ là 15 mg/viên và polyme tạo màng là EC.
Về kỹ thuật bào chế: Viên nhân phải được đặt chính giữa khối bột để khi dập lớp vỏ bao ngoài, lực
nén được phân bố đồng đều xung quanh viên nhân.
L-HPC có khả năng kiểm soát giải phóng DIL tốt hơn so với Ac-di-sol và SSG. Tỷ lệ TD độn trong
viên nhân (Avicel, lactose) cũng ảnh hưởng lớn đến Tlag của viên.
Phương pháp bao khô để bào chế viên nén DIL GPTN là phương pháp tương đối đơn giản, chi phí
sản xuất thấp, dễ kiểm soát Tlag. Tuy nhiên hiệu suất dập viên thấp.
4.1.2. Về phương pháp bao màng mỏng
* Về bào chế viên nhân
Viên nhân được bào chế theo phương pháp tạo hạt ướt. Trong đó, hỗn hợp bột kép gồm: DIL, TD
trương nở ( L-HPC, SSG, Ac-Di-Sol, Kollidon CL; lactose; talc;…) và TD dính (sử dụng là dung dịch PVP
5%).
Đã khảo sát 4 loại TD trương nở đặc trưng mà hiện nay đang được sử dụng trong sản xuất, đó là: L-
HPC, SSG, Ac-Di-Sol và Kollidon CL. Tuy nhiên, TD trương nở sử dụng trong viên nén GPTN thường có
một tỷ lệ rất lớn khoảng từ 20-60 % (viên nén thường dùng ở tỷ lệ 2-8 %).
* Về Bao kiểm soát giải phóng DC
23
EC còn có đặc tính giòn và dễ vỡ nên giúp cho viên giải phóng DC một cách nhanh chóng sau pha
tiềm tàng. Phối hợp HPMC E15 để tăng độ dẻo dai của màng bao và tăng khả năng bám dính vào viên nhân.
TiO2 được sử dụng làm chất tạo màu. Magnesi stearat được sử dụng làm TD chống dính.
Độ dày màng bào mới chính là yếu tố quyết định đến Tlag. Vì khi tăng độ dày màng bao, thì tỷ lệ
EC trong màng, độ bền cơ học của màng cũng tăng. Sử dụng phương pháp cân sẽ cho kết quả khối lượng
màng bao cho 1 viên chính xác hơn.

Polyme phối hợp là HPMC để tạo kênh khuếch tán và làm tăng độ nhớt của dịch bao. Nhưng nếu sử
dụng tỷ lệ HPMC cao, các viên sẽ bị dính trong quá trình bao. Khi thổi gió nóng, mặt viên phồng rộp và
màng bao dễ bị rách.
* Về tối ưu hoá công thức:
Khi sử dụng ANN trong thiết kế công thức bào chế. Thiết kế thí nghiệm dựa trên mô hình hợp tử tại
tâm bằng phần mềm MODDE 8.0 với 4 biến đầu vào. Phần mềm đưa ra 21 công thức màng bao. Từ đó, xác
định Tlag và sử dụng phần mềm Inform 3.1 để xử lý dữ liệu. Ngoài ra, tính phù hợp của mô hình ANN
đã luyện còn thể hiện ở giá trị R
2
luyện và R
2
thử đều lớn hơn 0,9. Như vậy, mô hình ANN được chấp nhận
để tối ưu hoá trong quá trình xác định công thức tối ưu.
4.2. Về nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của viên nén DIL GPTN
4.2.1. Về nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
24
Các tiêu chuẩn của viên nén DIL GPTN 60 mg cơ bản được xây dựng dựa theo DĐVN IV và USP
30.
Trong quá trình đo độ hoà tan, nhận thấy: Từ thời điểm ban đầu đến khi xuất hiện vết nứt trên bề mặt
viên, DIL gần như không giải phóng ra khỏi viên nén DIL GPTN. Khi viên xuất hiện vết nứt, thì hàm lượng
DIL giải phóng vào dịch hoà tan chỉ nhỏ hơn 10%. Sau khi xuất hiện vết nứt khoảng 5 phút, viên bắt đầu vỡ
màng và DIL giải phóng rất nhanh (sau 30 phút vỡ màng, khoảng 80% lượng DIL đuợc giải phóng ra khỏi
viên). Do đó, cần xác định thời điểm bắt đầu xuất hiện vết nứt trên màng, đó chính là thời gian tiềm tàng.
Trong tiêu chuẩn cơ sở của viên nén DIL GPTN 60mg, chỉ tiêu về tỷ lệ DIL giải phóng ra khỏi viên
được xây dựng ở các mốc thời gian 5 và 7 giờ (sau 5 giờ tỷ lệ giải phóng nhỏ hơn 10%, sau 7 giờ tỷ lệ giải
phóng lớn hơn 80%). Đây là chỉ tiêu chất lượng rất quan trọng, vì nó đặc trưng cho tính chất của thuốc
GPTN và ảnh hưởng trực tiếp đến SKD và 1 số thống số DĐH của chế phẩm (Cmax, Tmax,…).
4.2.2. Về đánh giá độ ổn định của viên nén diltiazem giải phóng theo nhịp
Sản phẩm của 3 lô sản xuất có công thức và điều kiện đồ bao gói như dự kiến sẽ lưu hành trên thị
trường, được bảo quản ở điều kiện thường và điều kiện lão hoá câp tốc (40 ± 20C; độ ẩm tương đối: 75 ±

5%). Các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm bảo quản ở điều kiện thường được thực hiện theo khuyến cáo của
WHO đối với vùng IVb. Dự đoán tuổi thọ của thuốc là 30 tháng, nhưng chỉ có thể kết luận viên nén
DIL GPTN ổn định sau 24 tháng bảo quản (theo WHO, FDA). Tuổi thọ của viên nén DIL GPTN 60mg
tương đương với một số chế phẩm dang lưu hành trên thị trường.
25

×