Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

đánh giá và đề xuất giải pháp khai thác tài nguyên dl khu vực đồi núi tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
MAI VĂN CHÂN
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
KHU VỰC ĐỒI NÚI TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN TIN
Huế, Năm 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả ghi trong luận văn là trung thực, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Mai Văn Chân
ii
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo Ts. Lê Văn Tin – Người đã trực tiếp
giảng dạy, hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô giáo Khoa Địa lý, các thầy cô
Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Sư
phạm Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.


Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa; Cục thống
kê tỉnh Thanh Hóa; Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch tỉnh Thanh Hóa; Phòng Dư địa chí – Thư viện
tỉnh Thanh Hóa; Ban quản lý vườn quốc gia Bến
En; Ban Quản lý suối cá thần Cẩm Lương đã tạo
điều kiện cung cấp các thông tin, tài liệu liên
quan phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia
đình, các anh chị, bạn bè và người thân đã
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Huế, tháng 09 năm 2012
Tác giả
1
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng số liệu, sơ đồ và hình ảnh
BẢNG SỐ LIỆU 7
MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 9
3. Giới hạn nghiên cứu 9
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài 9
5. Quan điểm nghiên cứu 11
6. Phương pháp nghiên cứu 12
7. Cấu trúc đề tài 12

NỘI DUNG 14
1.1. Quan niệm về DL 14
1.1.1. Khái niệm 14
1.1.2. Vai trò của ngành DL 14
1.1.3. Tài nguyên DL 15
1.2. Quan niệm về đồi núi 17
1.2.1. Khái niệm 17
1.2.2. Các giá trị tự nhiên và nhân văn đối với việc phát triển DL khu vực đồi núi
17
1.2.2.1. Các giá trị tự nhiên 17
a. Vị trí địa lý 17
b. Địa hình, cảnh quan 18
c. Khí hậu 18
d. Thủy văn 19
e. Tài nguyên sinh vật 19
1.2.2.2. Các giá trị văn hóa – nhân văn 20
2
1.2.3. Các loại hình du lịch 20
1.3. Các phương pháp đánh giá tài nguyên DL 21
1.3.1. Phương pháp đánh giá theo cảnh quan 21
1.3.2. Phương pháp đánh giá từng loại tài nguyên 22
1.3.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp về mức độ thuận lợi của từng điểm DL 23
1.3.3.1. Xây dựng thang đánh giá 23
1.3.3.2. Tiến hành đánh giá 26
1.3.3.3. Kết luận về điểm đánh giá tổng hợp 26
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch đồi núi của một số khu vực trên thế giới
27
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Vườn quốc gia Huascarán, Peru 27
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Núi Whistler, Canada 28
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Grindelwald, Thụy Sĩ 29

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN DU LỊCH 31
KHU VỰC ĐỒI NÚI TỈNH THANH HÓA 31
2.1. Khái quát về khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa 31
2.1.1. Vị trí địa lý, các đơn vị hành chính 31
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 31
2.1.2.1. Địa hình 31
2.1.2.2. Khí hậu 31
2.1.2.3. Thủy văn 32
2.1.2.4. Sinh vật 33
2.1.3. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội miền núi Thanh Hóa 33
2.2. Tiềm năng DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa 37
2.2.1. Tài nguyên DL tự nhiên 37
2.2.1.1. Hệ sinh thái rừng 37
2.2.1.4. Cảnh quan tự nhiên gắn liền với thủy văn 44
2.2.2. Tài nguyên DL nhân văn 48
2.2.2.1. Di tích lịch sử - văn hóa - cách mạng 48
2.2.2.2. Các lễ hội truyền thống 51
2.2.2.3. Các sản phẩm thủ công truyền thống 54
2.2.2.4. Các tài nguyên DL nhân văn khác 54
2.3. Hiện trạng phát triển DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa 56
3
2.3.1. Các điều kiện phát triển DL khu vực đồi núi Thanh Hóa 56
2.3.1.1. Chủ trương chính sách 56
2.3.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng 57
2.3.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch 59
2.3.2. Tình hình phát triển DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa 60
2.3.2.1. Khách DL 60
2.3.2.2. Doanh thu DL 62
2.3.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật DL 64
2.3.2.4. Hoạt động tiếp thị quảng bá 66

2.3.2.5. Đầu tư phát triển DL 67
2.2.3. Đánh giá tiềm năng các điểm DL ở khu vực đồi núi Thanh Hóa 69
2.2.3.1. Xây dựng thang đánh giá tổng hợp 69
2.2.3.2. Kết quả đánh giá tổng hợp tiềm năng các điểm DL khu vực đồi
núi Thanh Hóa 74
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
76
KHU VỰC ĐỒI NÚI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020 76
3.1. Định hướng phát triển 76
3.1.1. Cơ sở xây dựng định hướng 76
3.1.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hóa 76
3.1.1.2. Chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa 76
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển 76
3.1.2.1. Quan điểm phát triển 76
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển 77
a. Mục tiêu về kinh tế: Nhằm khai thác tốt, đạt hiệu quả cao nhất các
tiềm năng du lịch, đặc biệt là tiềm năng du lịch nhân văn, nhanh chóng phát triển
du lịch, góp phần làm chuyển biến kinh tế, tăng tỷ trọng của ngành du lịch trong
tổng thể thu nhập của tỉnh nhà. Phấn đấu năm 2020 du lịch thật sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển tương xứng với tiềm năng của tỉnh. 78
3.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch khu vực đồi núi tỉnh Thanh
Hóa 80
3.3.1. Giải pháp thu hút đầu tư 80
3.3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực 82
3.3.3. Giải pháp tăng cường cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật 82
4
3.3.3.1. Cơ sở hạ tầng 82
3.3.3.2. Cơ sở vật chất du lịch 83
3.3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm DL 84
3.3.5. Giải pháp về quy hoạch 84

3.3.6. Giải pháp về tăng cường giáo dục và thuyết minh môi trường 88
KẾT LUẬN 91
1. Những kết quả đạt được của đề tài 91
2. Đề xuất 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95
5
Danh mục các từ viết tắt
Viết tắt Nguyên nghĩa
DL : Du lịch
DLST : Du lịch sinh thái
DTLS : Di tích lịch sử
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
ĐHSP : Đại học sư phạm
ĐHKHXH & NV : Đại học Khoa học xã hội và nhân văn
HDV : Hướng dẫn viên
KTXH : Kinh tế - xã hội
NS : Ngân sách
QH : Quy hoạch
THCS : Trung học cơ sở
TNDL : Tài nguyên du lịch
TNDLNV : Tài nguyên du lịch nhân văn
TNDLTN : Tài nguyên du lịch tự nhiên
Nxb : Nhà xuất bản
6
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ MỘT SỐ HÌNH ẢNH
Trang
BẢNG SỐ LIỆU
7
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống.
Trên phạm vi toàn thế giới, hoạt động DL phát triển nhanh, mạnh và trở thành một
ngành kinh tế hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Cùng với xu thế ấy, ở Việt Nam du lịch cũng đang ngày càng phát triển và đóng
vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Nghị quyết 45/CP ngày 24 tháng 4
năm 1993 về “Đổi mới quản lý và phát triển du lịch” đã khẳng định: “du lịch là một
ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển KTXH” và xác định mục tiêu
đến năm 2010 là: Tập trung quy hoạch tổng thể phát triển DL trong cả nước, hình
thành các trung tâm DL với những sản phẩm DL đặc sắc, hấp dẫn, thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước… Thực hiện nghị quyết đó, tháng 6 năm 1995, dự án quy hoạch
tổng thể phát triển DL Việt Nam giai đoạn 1995- 2010 của tổng cục DL đã hoàn
thành, được Chính phủ thông qua và đã thực thi có hiệu quả. Tuy vậy, cho đến nay
DL Việt Nam vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó.
Thanh hóa là một tỉnh rộng lớn nằm ở phía bắc miền Trung với 3/5 diện tích là
đồi núi. Nơi đây thiên nhiên ưu đãi nên rất giàu tiềm năng phát triển DL đặc biệt là
khu vực miền núi. Với những điểm DL miền núi độc đáo như hang Con Moong,
Vườn quốc gia Bến En, khu bảo tồn thiên nhiên Pù hu, Pù luông, suối cá thần Cẩm
Lương, một phần vườn quốc gia Cúc Phương Trong những năm qua, miền núi
Thanh Hóa thu hút được khá nhiều khách DL đến tham quan, nghỉ dưỡng, thưởng
thức phong cảnh thiên nhiên độc đáo, ăn những món ăn đặc sản của dân tộc, giao
lưu văn hóa cùng đồng bào dân tộc thiểu số để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong
lòng du khách mỗi khi ra về. DL miền núi đã đóng góp một phần vào tổng ngân
sách toàn tỉnh. Qua đó, hệ thống cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cũng như mức sống
người dân ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động khai thác tài nguyên DL ở miền núi Thanh
Hóa chưa tương xứng với tiềm năng. Nhiều hạn chế, bất cập nảy sinh dẫn đến nguy
cơ tổn hại đến chất lượng môi trường và đời sống cộng đồng dân cư địa phương.
Trước thực tế đó, công tác điều tra căn bản tài nguyên DL, hiện trạng khai thác tài
nguyên DL, lập quy hoạch phát triển lâu dài đã trở thành nhiệm vụ cấp bách. Mục

8
tiêu đặt ra là phải giữ gìn, và khai thác có hiệu quả tài nguyên DL miền núi, đóng
góp xứng đáng vào sự phát triển KTXH của toàn tỉnh và cả nước, song vẫn không
làm tổn hại đến môi trường sinh thái và môi trường văn hóa xã hội, theo phương
châm “sạch môi trường, đẹp văn hóa, dân tộc, hiện đại và độc đáo”.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Đánh giá và đề xuất giải
pháp khai thác tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa, đưa ra định hướng
và giải pháp phát triển DL hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1 Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ nghiên cứu DL khu vực
đồi núi.
2.2.2. Nghiên cứu hiện trạng khai thác tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh
Thanh Hóa.
2.2.3. Đánh giá tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa.
2.2.4. Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển DL khu vực đồi núi tỉnh
Thanh Hóa, hướng đến phát triển bền vững.
3. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài sẽ tìm hiểu, đánh giá tình hình phát triển DL của
tỉnh từ 2005 đến 2012 và đề ra phương hướng đến năm 2020.
- Giới hạn về nội dung: Vấn đề đánh giá tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh
Thanh Hóa.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề này, một số tác giả nghiên cứu về miền núi thông qua
vấn đề đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, phục vụ quy
hoạch tổng thể cho cả nước hoặc các vùng DL như:

- Lê Bá Thảo (1971), Miền núi và con người, Nxb Khoa học Kỹ thuật.
- Đặng Văn Hương (1999), Nghiên cứu sự phân hoá tự nhiên vùng đồi núi Ba
Vì, luận văn thạc sỹ Địa lý tự nhiên – ĐHSP Hà Nội.
9
- Nguyễn Thị Châu Giang (1996), Đặc điểm khí hậu Tây Bắc và vai trò của nó
đối với DL điạ phương, luận văn thạc sỹ Địa lý tự nhiên – ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Hữu Xuân (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên thành phố Đà Lạt và phụ cận phục vụ phát triển một số loại hình DL, luận
văn thạc sỹ Địa lý tự nhiên – ĐHSP Hà Nội.
- Đỗ Trọng Dũng (2009), Đánh giá điều kiện tự nhiên để phát triển DL sinh
thái ở tiểu vùng DL miền núi Tây Bắc Việt Nam, luận văn thạc sỹ Địa lý tự nhiên –
ĐHSP Hà Nội.
Một số đề tài trực tiếp nghiên cứu về DL của một số tỉnh và địa bàn miền núi như:
- Trương Việt Trường (2008), Nghiên cứu DL sinh thái kết hợp với DL mạo
hiểm tại khu mỏ Kẽm - Chì Chợ Điền, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, luận văn thạc
sỹ Địa lý KTXH – ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hồng Vân (2007), Tác động của DL đến đời sống văn hóa - xã
hội của người Thái ở Mai Châu - Hòa Bình và các giải pháp phát triển, luận văn
thạc sỹ ĐHKHXH & NV.
- Nguyễn Hữu Xuân (1999), Bước đầu đánh giá tài nguyên DL tự nhiên tự
nhiên huyện Lạc Dương (Lâm Đồng) phục vụ phát triển một số loại hình DL thích
hợp, luận văn thạc sỹ Địa lý tự nhiên – ĐHSP Hà Nội.
- Trần Văn Đồng (1999), Phát Triển DL sinh thái vườn Quốc gia Bến En -
Thanh Hoá, luận văn thạc sỹ Địa lý Kinh tế và chính trị – ĐHSP Hà Nội.
- Hoàng Việt Anh (1998), Đánh giá khả năng phát triển DL hồ Núi Cốc, tỉnh
Thái Nguyên, luận văn thạc sỹ Địa lý Kinh tế và chính trị – ĐHSP Hà Nội.
- Tô Thị Quỳnh Trang (1996), Tài nguyên DL Lạng Sơn luận văn thạc sỹ Địa
lý Kinh tế và chính trị – ĐHSP Hà Nội.
- Đỗ Thị Mùi (2010), Nghiên cứu tổ chức lãnh thổ DL tỉnh Sơn La, luận văn
thạc sỹ Địa lý Kinh tế và chính trị – ĐHSP Hà Nội.

- Phạm Lê Thảo (2006), Tổ chức lãnh thổ DL Hòa Bình trên quan điểm phát
triển bền vững, luận văn thạc sỹ Địa lý Kinh tế và chính trị – ĐHSP Hà Nội.
- Lê Văn Tin (2010), Tiềm năng, hiện trạng và giải pháp phát triển DL sinh
thái huyện A Lưới – tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài khoa học cấp bộ…
Tiếp bước những nghiên cứu trên, đề tài “Đánh giá và đề xuất giải pháp khai
10
thác tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa” đã được lựa chọn để thực hiện
với mong muốn góp phần làm cơ sở định hướng cho hoạt động DL miền núi trong
thời gian tới, từng bước nâng cao vị thế của DL Thanh Hóa nói chung và DL miền
núi của tỉnh nói riêng.
5. Quan điểm nghiên cứu
5.1. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng địa lý trong thế giới khách quan đều có mối quan hệ chặt chẽ,
chi phối lẫn nhau. Phát triển du lịch miền núi được xem là một mắt xích trong hệ
thống DL của toàn tỉnh Thanh Hóa, của vùng DL Bắc Trung Bộ và cả nước. Vì vậy,
trong quá trình nghiên cứu cần có những biện pháp tác động thích hợp.
5.2. Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài phân bố trên phạm vi không gian nhất định
có đặc trưng lãnh thổ riêng. Việc áp dụng quan điểm tổng hợp cho phép xem xét các
yếu tố, sự kiện trong mối quan hệ tương tác, phát hiện ra các quy luật phát triển, các
nhân tố tác động tới sự phát triển DL.
Hệ thống lãnh thổ DL được xem như là một hệ thống phức tạp được tạo thành
bởi nhiều thành tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con người, có mối quan hệ gắn bó với
nhau một cách hoàn chỉnh. Do vậy, việc đánh giá các nguồn lực du lịch thường
được nhìn nhận trong mối quan hệ không gian hay lãnh thổ nhất định để đạt được
những giá trị đồng bộ về mặt kinh tế, xã hội và môi trường là hệ thống mở có mối
quan hệ chặt chẽ với các lãnh thổ khác.
5.3. Quan điểm lãnh thổ
Các đối tượng nghiên cứu được xác định trên một lãnh thổ nhất định để phân
tích. Từ đó tìm ra sự khác biệt với các lãnh thổ khác và mối quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau giữa các lãnh thổ.
5.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Phân tích, nghiên cứu và đi đến xây dựng các giải pháp phát triển DL phải gắn
với từng giai đoạn, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Đề xuất phương hướng trong thời gian
tới nhằm khai thác hiệu quả và hợp lý tiềm năng DL của địa phương.
5.5. Quan điểm môi trường- sinh thái
Nghiên cứu phát triển DL phải để ý đến những thiệt hại có thể xảy ra đối với
11
môi trường và hệ sinh thái ở các điểm, tuyến DL đó. Hạn chế đến mức tối thiểu
thiệt hại về môi trường do hoạt động DL đưa lại.
5.6. Quan điểm phát triển bền vững
Đây là xu thế chung của thế giới. Quan điểm này sẽ chi phối đến việc lập quy
hoạch, đề xuất các giải pháp khai thác lãnh thổ sao cho không làm tổn hại đến sự
tồn tại và phát triển của các thành phần tự nhiên, KTXH và các thế hệ tương lai.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp này phân tích số liệu thống kê trong nhiều năm liên tục nhằm đảm
bảo sự cập nhật và phản ánh đúng hiện trạng quá trình phát triển.
6.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Số liệu, tài liệu, thông tin thu thập phải được xử lý, phân tích, tổng hợp nhằm khái
quát hóa, mô hình hóa các yếu tố nghiên cứu, rút ra những kết luận chính xác phục vụ
quá trình nghiên cứu.
6.3. Phương pháp bản đồ

Là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lý, trở thành công cụ không thể thay
thế và là mô hình thông dụng của bất kỳ công trình nghiên cứu địa lý nào có không
gian rộng lớn. Sử dụng bản đồ kết hợp với điều tra thực tế giúp xác định giới hạn khu
vực nghiên cứu.
6.4. Phương pháp thực địa


Thực tiễn vừa là nơi triển khai vừa là nơi kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu khoa
học. Khảo sát thực tế giúp cho quá trình mô tả, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, hiện trạng khai thác được chính xác và khách quan hơn.
6.5. Phương pháp chuyên gia
Để nghiên cứu các giá trị tài nguyên cũng như đánh giá sự phát triển của DL
miền núi, cần có sự trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia nhằm thu thập
thông tin liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, ghi nhận những ý kiến đóng góp, giúp
tăng tính khoa học của đề tài.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
được trình bày trong 3 chương:
12
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá tài nguyên DL khu vực đồi núi.
Chương 2: Đánh giá tài nguyên DL khu vực đồi núi tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác tài nguyên DL khu vực đồi núi
tỉnh Thanh Hóa.
13
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN
DU LỊCH KHU VỰC ĐỒI NÚI
1.1. Quan niệm về DL
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của hoạt động DL, quan niệm về DL có nhiều cách hiểu
khác nhau:
- Năm 1963, Với mục đích quốc tế hóa, tại hội nghị Liên Hiệp Quốc về DL ở
Roma, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa: “DL là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục
đích hòa bình. Nơi họ đến cư trú không phải là nơi làm việc của họ”.
- I.I Pirôgiơnic (1985): “DL là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian

rãnh rỗi có liên quan tới sự di cư và lưu trú tạm thời khác với nơi ở thường xuyên
nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức văn hóa
hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế, văn
hóa và dịch vụ”.
- Pháp lệnh DL Việt Nam (22/2/1999) định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Đồng thời pháp
lệnh đã xác định: “DL là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn
hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển DL nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng của nhân dân và khách DL quốc tế,
góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển KTXH của đất nước”.
1.1.2. Vai trò của ngành DL
Vai trò quan trọng nhất của DL là giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu nghỉ ngơi, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của
con người. Trong chừng mực nào đó DL có tác dụng hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi
thọ và khả năng lao động của con người. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã
khẳng định nhờ chế độ nghỉ ngơi và DL tốt của dân cư mà bệnh tật giảm đến 30%;
bệnh đường hô hấp giảm 40%; bệnh thần kinh giảm > 30%; bệnh tiêu hóa giảm
14
20% (Crirosep, Dorin, 1981).
- DL là một hoạt động kinh tế độc đáo với 4 chức năng quan trọng của nó:
+ Chức năng xã hội: DL giúp tăng khả năng tái sản xuất sức lao động của con
người, tạo điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng nhu cầu của người dân.
+ Chức năng kinh tế: DL là một ngành kinh tế mà khi phát triển sẽ ảnh hưởng
đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều ngành kinh tế khác, thúc đẩy các
ngành khác phát triển như nông nghiệp, công nghiêp, giao thông vận tải, thủ công
mỹ nghệ, các làng nghề truyền thống… Từ đó làm tăng thu nhập quốc dân, tạo công
ăn việc làm cho người dân địa phương. Hoạt động DL quốc tế là nguồn thu ngoại tệ
đáng kể cho đất nước.
+ Chức năng chính trị- văn hóa: Tổ chức hoạt động DL là một hình thức quan

trọng tạo cơ sở cho việc bảo tồn các nền văn hóa, tôn tạo lại các di DTLS, các công
trình văn hóa, phục hồi các khu phố cổ… Việc đi lại, di chuyển theo nhu cầu DL sẽ
tạo khả năng cho con người, mở mang hiểu biết lẫn nhau, hiểu thêm về lịch sử, văn
hóa, phong tục, tập quán, đạo đức, chế độ xã hội của nhiều vùng miền trên thế giới.
Từ đó, giúp các dân tộc xích lại gần nhau hơn, hợp tác hữu nghị, thân thiện hơn.
DL còn như một nhân tố củng cố hòa bình, đẩy mạnh giao lưu hợp tác quốc tế.
Một quốc gia muốn phát triển DL phải là một quốc gia hòa bình và tương đối ổn
định về chính trị.
+ Chức năng sinh thái: Chức năng này được thể hiện trước tiên trong việc tạo
nên môi trường sống ổn định về mặt sinh thái. DL là nghỉ ngơi, giải trí, chữa
bệnh… do đó, ngành DL phải đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường ổn định, hài
hòa nhằm tạo môi trường sống thích hợp đáp ứng nhu cầu xã hội. Đây chính là điều
kiện để tạo ra lãnh thổ nghỉ ngơi, các vườn quốc gia, công viên DL… đẩy mạnh
việc bảo vệ môi sinh, môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.
Vì vậy, phát triển DL mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng đối với đời sống xã
hội. Cần đánh giá đúng vai trò của ngành để có định hướng phát triển hợp lý hơn.
1.1.3. Tài nguyên DL
Tài nguyên DL là “Tổng thể tự nhiên và văn hóa – lịch sử với các thành phần
của chúng góp phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả
năng lao động và sức khỏe của họ, những tài nguyên này được sử dụng cho nhu
15
cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ DL”.
DL là một ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên DL ảnh hưởng
trực tiếp đến tổ chức lãnh thổ của ngành DL, đến cấu trúc và chuyên môn hóa của
ngành DL. Quy mô hoạt động DL của một vùng, một quốc gia được xác định trên
cơ sở khối lượng nguồn tài nguyên DL quyết định tính mùa, tính nhịp điệu của dòng
khách DL. Sức hấp dẫn của một vùng DL phụ thuộc nhiều vào tài nguyên DL.
Tài nguyên DL là một trong những yếu tố cơ sở để tạo nên vùng DL. Số lượng
tài nguyên vốn có, chất lượng của chúng và sự kết hợp các loại tài nguyên trên lãnh
thổ có ý nghĩa đặc biệt trong sự hình thành và phát triển DL của một vùng hay một

quốc gia. Một lãnh thổ nào đó có nhiều tài nguyên DL các loại với chất lượng cao,
có sức hấp dẫn khách DL lớn và mức độ kết hợp các loại tài nguyên phong phú thì
sẽ thu hút khách DL càng mạnh.
Tài nguyên DL được chia làm 2 nhóm sau:
* TNDL tự nhiên: Là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên
bao quanh chúng ta, có thể khai thác tạo thành các sản phẩm DL phục vụ trực tiếp
cho khách DL.
Tài nguyên DL tự nhiên gồm các loại: địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật
tạo nên các cảnh quan DL tự nhiên với 3 kiểu tổ hợp DL: Tổ hợp DL ven biển, tổ
hợp DL núi và tổ hợp DL đồng bằng, đồi.
* Tài nguyên DL nhân văn: TNDLNV là tài nguyên do con người tạo ra, hay
nói cách khác nó là hiện tượng, đối tượng được tạo ra một cách nhân tạo.
TNDLNV bao gồm các loại: DTLS - văn hóa, kiến trúc; các lễ hội; nghề và
làng nghề truyền thống; các đối tượng DL gắn với dân tộc học; các đối tượng văn
hóa – thể thao và hoạt động nhận thức khác.
TNDLNV có tác dụng nhận thức nhiều hơn, tác dụng giải trí không điển hình
hoặc có ý nghĩa thứ yếu. Việc tìm hiểu tài nguyên DL nhân văn diễn ra trong một
thời gian ngắn, một vài giờ hoặc cũng có thể là một vài phút. Số người quan tâm
đến TNDLNV thường có văn hóa cao hơn, thu nhập và yêu cầu cao hơn.
TNDLNV không có tính mùa, ít bị phụ thuộc vào các điều kiện khí tượng và
các điều kiện tự nhiên khác. Việc đánh giá TNDLNV rất khó vì sở thích của người
tìm đến tài nguyên nhân văn rất phức tạp và khác nhau. TNDLNV tác động theo
16
từng giai đoạn: thông tin – tiếp xúc – nhận thức – đánh giá nhận xét.
1.2. Quan niệm về đồi núi
1.2.1. Khái niệm
Đồi núi là nhóm địa hình dương lớn, trên đó có các địa hình âm cỡ nhỏ hơn.
Chúng được hình thành từ nhiều loại đá khác nhau được uốn nếp, nâng cao. Tùy theo
tính chất của nham thạch, tùy theo cường độ nâng mà chúng có độ cao khác nhau, độ
dốc khác nhau và hình dáng khác nhau. Từ cao xuống thấp, ta có các kiểu địa hình

núi cao, núi trung bình, núi thấp, sơn nguyên, cao nguyên, đồi và bán bình nguyên,
trong đó:
- Kiểu núi cao có độ cao tuyệt đối trên 2500m.
- Kiểu núi trung bình có độ cao từ 1500m đến 2500m
- Kiểu núi thấp có độ cao từ 500m đến 1500m
- Kiểu sơn nguyên có độ cao tuyệt đối của núi nhưng điểm khác nhau mấu chốt là
vùng đỉnh vẫn giữ được dạng đồi thấp lượn sóng với độ cao tương đối 25m đến 100m
- Kiểu cao nguyên khác sơn nguyên ở chỗ độ cao tương đối trên bề mặt dưới
25m, đạt tiêu chuẩn của đồng bằng.
- Kiểu đồi có độ cao tuyệt đối dưới 500m và độ cao tương đối 25m đến 200m,
sườn ít dốc đến thoải 8
o
– 15
o
.
- Kiểu bán bình nguyên là nơi ranh giới giữa vùng nâng và vùng sụt. Đó là một
bề mặt lượn sóng, còn được gọi là đồng bằng đồi hay đồi bằng để nói lên tính chất
chuyển tiếp giữa đồi và đồng bằng với độ cao tuyệt đối từ 100 đến 200m. Độ cao
tương đối dưới 25m, độ dốc dưới 8
o
. [14, tr.66-68]
Địa hình khu vực đồi núi Thanh Hóa bao gồm kiểu đồi, núi thấp và núi trung
bình. Không có kiểu sơn nguyên, cao nguyên và các ngọn núi cao trên 2000m.
1.2.2. Các giá trị tự nhiên và nhân văn đối với việc phát triển DL khu vực đồi núi
1.2.2.1. Các giá trị tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có ý nghĩa rất lớn đối với khả năng khai thác tài nguyên DL miền
núi. Những điểm DL nằm gần các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các tụ điểm
17
dân cư, đầu mối giao thông… sẽ có khả năng và cơ hội thu hút nhiều du khách hơn

do thuận lợi trong đi lại, mua sắm, giải trí.
b. Địa hình, cảnh quan
Cảnh quan khu vực đồi núi luôn gắn liền với cảnh quan rừng, đồi núi, thung
lũng… Địa hình luôn là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên vẻ đẹp, tính đa dạng của
cảnh quan miền núi. Về mặt phong cảnh, địa hình càng tương phản càng lôi cuốn du
khách. Miền núi thường hội tụ các chỉ tiêu này với những dạng địa hình cắt xẻ độc
đáo, những thác nước hùng vĩ, những con suối nước nóng sục sôi, xen lẫn vào những
khu rừng nguyên sinh còn giữ nguyên vẻ hoang sơ của nó. Miền núi còn thu hút du
khách bởi những khu vực địa hình caxtơ với các hang động khô và hang động nước
kì lạ, hấp dẫn.
Các kiểu địa hình, cảnh quan miền núi càng có giá trị DL nếu như ở đây tồn tại
những khu vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển mà trong đó tồn tại hàng trăm,
hàng ngàn loại động, thực vật quý hiếm hấp dẫn, lạ mắt… đặc biệt có thể bố trí xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nhu cầu tham quan, đi lại và nghỉ dưỡng của
du khách.
Địa hình đồi núi có thể tận dụng phục vụ DL với nhiều mục đích khác nhau, từ
tham quan DL theo chuyên đề, nghỉ ngơi, an dưỡng, leo núi, thể thao mạo hiểm…
Điều này lý giải tại sao hiện nay tỉ lệ du khách (trên phạm vi toàn thế giới) đổ về
miền núi không ngừng tăng.
c. Khí hậu
Khí hậu là một tài nguyên quan trọng, một thành phần không thể thiếu của tự
nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành môi trường DL nói chung và ở khu
vực đồi núi nói riêng. Những chỉ tiêu đáng chú ý của khí hậu là: nhiệt độ không khí,
độ ẩm không khí và một số yếu tố khác như gió, lượng mưa, thành phần lý hóa của
không khí, nhiệt lượng và các hiện tượng thời tiết đặc biệt.
Khí hậu khi tham gia vào phát triển DL phải xét đến ảnh hưởng của nó tới sức
khỏe của con người. Xét về mặt lãnh thổ thì khu vực nào có khí hậu điều hòa, dễ
thích nghi thì đều được du khách ưa thích. Tuy vậy, có những nơi DL còn có tính
mùa do sự chi phối của nhân tố khí hậu gió mùa mà Việt Nam là một ví dụ điển hình.
- Mùa DL cả năm sẽ thích hợp với loại hình DL trên núi cả mùa đông và mùa

18
hè. Tuy vậy, rất hiếm khi có sự phân bố đồng đều các dòng DL trong cả năm vì còn
nhiều yếu tố chi phối mà đặc biệt là thời gian nhàn rỗi của khách.
- Mùa đông là mùa DL trên núi: Sự kéo dài của mùa đông có ảnh hưởng tới
khả năng phát triển DL thể thao mùa đông và các loại hình DL mùa đông khác.
- Mùa hè là mùa DL quan trọng nhất vì có thể phát triển nhiều loại hình DL
khác nhau. Khả năng DL ngoài trời vào mùa hè rất phong phú và đa dạng, phù hợp
với sức khỏe của đa số du khách.
d. Thủy văn
Đối với việc phát triển DL miền núi thì nguồn nước đóng một vai trò hết sức
quan trọng. Tài nguyên nước bao gồm nước trên mặt và nước ngầm, đó là các sông,
suối, hồ, đầm, hồ chứa nước nhân tạo, suối Kart, thác nước, suối nước nóng, suối
phun… Nơi nào có hệ thống thủy văn độc đáo, sinh động thì nơi đó chắc chắn sẽ
thu hút khách DL.
Tài nguyên nước không chỉ có tác dụng phục hồi trực tiếp mà còn ảnh hưởng
nhiều đến các thành phần khác của môi trường sống, đặc biệt nó làm dịu khí hậu
ven bờ và có tác dụng chữa bệnh (tài nguyên nước khoáng và suối nước nóng).
Nước khoáng là một loại nước tự nhiên có chứa một số vật chất đặc biệt tác dụng
vào sinh lý con người và trị được một số căn bệnh lạ, có tác dụng phục hồi sức khỏe
nhanh chóng. Do vậy, nước chính là một tài nguyên cực kì quan trọng trong phát
triển DL miền núi.
e. Tài nguyên sinh vật
Đối với mục đích tham quan DL thì thảm thực vật và động vật có một vị trí
đặc biệt. Tuy vậy, không phải mọi loại động thực vật đều là đối tượng DL. Sinh vật
là yếu tố tạo nên cảnh quan tự nhiên, cảnh quan đó có hấp dẫn hay không chính là
do tài nguyên sinh vật có độc đáo, phong phú hay không.
Sinh vật hấp dẫn du khách ở những gì độc đáo, đặc sắc của nó. Khi một địa
phương có tài nguyên sinh vật đa dạng, phong phú, độc đáo và đặc biệt có nét riêng
biệt của địa phương thì khả năng hấp dẫn du khách sẽ lớn hơn rất nhiều.
Con người với tư cách là một thực thể của tự nhiên, luôn luôn muốn hòa mình

thân thiện với tự nhiên. Đây là xu thế và nhu cầu của con người, nhất là khi cuộc
sống càng trở nên đầy đủ hơn. Vì lý do đó, thế giới động thực vật hoang dã trong
19
những khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu rựng nguyên sinh ngày
càng hấp dẫn du khách thập phương. DL sinh thái ở miền núi vì thế cũng ngày càng
phát triển mạnh. Thế giới sinh vật không chỉ tạo nên nét quyến rũ của cảnh quan,
mà còn là nguồn thực phẩm đặc sản, nguồn hàng lưu niệm truyền thống tại chỗ
cung cấp cho duc khách từ xứ lạ tới. Tuy nhiên, trong những vùng quy hoạch phát
triển DL, đặc biệt là những khu rừng nguyên sinh, khu dự trữ sinh quyển phải
tránh các sinh vật dữ có khả năng gây hại cho du khách như gấu, hổ, báo, bò tót,
rắn, rết
1.2.2.2. Các giá trị văn hóa – nhân văn
Trên phạm vi toàn thế giới, miền núi thường có mật độ dân cư thưa thớt. Tuy
vậy, lịch sử cư trú, đời sống sinh hoạt, lao động sản xuất đã tạo cho khu vực này
nhiều nét văn hóa đậm đà bản sắc. Các giá trị văn hóa truyền thống như lễ hội, nghề
nghiệp, các di tích văn hóa lịch sử nổi tiếng, các kiểu văn hóa nhà sàn, nhà rông,
những phiên chợ vùng cao là những điều kiện lôi cuốn du khách. Mặc dù vậy, giá
trị văn hóa nhân văn miền núi chỉ thực sự phát huy vai trò khi khi kết hợp khéo léo
với tài nguyên DL tự nhiên, tạo cơ sở đa dạng hóa sản phẩm DL.
1.2.3. Các loại hình du lịch
Hoạt động DL có tính phong phú và đa dạng về loại hình. Phụ thuộc vào các
nhân tố khác nhau, dựa vào đặc điểm, vị trí, phương tiện và mục đích, có thể chia
thành những loại hình DL riêng biệt. Trong quá trình phát triển, để đáp ứng nhu cầu
và sự thỏa mãn mục đích của du khách, nhiều loại hình DL mới cũng không ngừng
xuất hiện và phát triển. Tổ chức Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) đã phân loại
các loại hình DL chính theo mục đích cơ bản của thị trường khách: nghỉ dưỡng, tiêu
khiển, giải trí, nghỉ mát; thăm người thân, bạn bè; thương mại, công vụ; chữa bệnh;
tín ngưỡng và các mục đích khác. Tất cả các mục đích này là đi DL vì ý thích (nghỉ
dưỡng, tiêu khiển, giải trí, nghỉ mát) hoặc đi DL vì nghĩa vụ (thương mại, công vụ,
chữa bệnh).

Ngày nay, do sự thay đổi trong nhu cầu DL nên các loại hình DL miền núi
cũng trở nên đa dạng hơn, từ leo núi, nghỉ dưỡng đơn thuần đến đi sâu vào tìm hiểu
đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số; từ DL bình dân đến cao cấp;
ngắn ngày đến vài tháng
20
Tuy vậy, có thể chia các loại hình DL ở miền núi thành hai nhóm chính là đi
DL vì ý thích và đi DL vì nghĩa vụ. Trong nhóm đi DL vì sở thích có hai loại: DL
theo sở thích chung và đi DL theo sở thích đặc biệt. Thị trường khách đi DL có sở
thích chung thường là những thị trường chính và thị trường khách đi DL vì sở thích
đặc biệt chiếm tỉ lệ nhỏ.
Hình 1.1. Sơ đồ các loại hình DL miền núi
1.3. Các phương pháp đánh giá tài nguyên DL
1.3.1. Phương pháp đánh giá theo cảnh quan
Đánh gia theo cảnh quan và các đơn vị lãnh thổ cảnh quan là đánh giá mức độ
thuận lợi về điều kiện tự nhiên phục vụ phát triển DL. Việc đánh giá mức độ thuận lợi
21
Du lịch theo sở
thích chung
Du lịch theo sở
thích đặc biệt
- Nghỉ dưỡng
- Tham quan,
khám phá núi
rừng
- Leo núi
- Thể thao mạo hiểm
- Tìm hiểu đời sống
cộng đồng
- Lễ hội vùng cao
- Văn hóa nghệ thuật

- Chữa bệnh
- Thương mại dịch vụ
- Hội nghị, hội thảo,
hội chợ
CÁC LOẠI HÌNH DL
MIỀN NÚI
Du lịch theo sở thích,
ý muốn
Du lịch theo
nghĩa vụ, trách nhiệm
của các điều kiện tự nhiên cho các đối tượng kinh tế đã được tiến hành từ lâu ở các
nước tiên tiến, nhất là ở Liên Xô cũ như L.I. Mukhina (1973), D.L. Armand (1975) và
một số tác giả ở Việt Nam như Nguyễn Thành Long, Lại Vĩnh Cầm, Trần Như Ý …
Có nhiều quy trình đánh giá khác nhau, có thể nêu lên quy trình đánh giá sau:
- Xác định tổng thể các thành phần tự nhiên được đánh giá và các đặc điểm tự
nhiên của chúng cho đánh giá tài nguyên DL.
- Xác định mục đích đánh giá
- Xác định tính chất hoạt động cụ thể của các thành phần tự nhiên trên lãnh thổ
đã xác định.
- Xác định chỉ tiêu đánh giá
- Xác định thang điểm đánh giá, có thể theo thang 3 cấp, 5 cấp hay nhiều hơn
tùy theo đặc tính của đối tượng
Tính toán và phân tích kết quả đánh giá: có thể theo trung bình cộng hoặc theo
trung bình nhân qua đó kết luận mức độ thuận lợi của điều kiện tự nhiên cho sự phát
triển DL.
1.3.2. Phương pháp đánh giá từng loại tài nguyên
Phương pháp đánh giá từng loại TNDL bao gồm cả chất lượng, số lượng, tình
trạng khai thác, bảo vệ, và khả năng phát triển các loại hình DL hiện tại cũng như trong
tương lai. Thông thường các nhà nghiên cứu chỉ ra 4 kiểu đánh giá sau:
Kiểu tâm lý, thẩm mỹ: Kiểu đánh giá này dựa vào cảm nhận, sở thích của du

khách, dân cư đối với các loại tài nguyên môi trường DL thông qua việc điều tra
thống kê và điều tra xã hội.
Kiểu sinh khí hậu: Nhằm đánh giá các dạng tài nguyên khí hậu, thời gian thích
hợp nhất đối với sức khỏe con người, hoặc một kiểu hoạt động nào đó hoặc làm cơ
sở để xác định các điểm DL, các khu DL, các trung tâm DL.
Kiểu đánh giá kỹ thuật: Là kiểu sử dụng tiêu chí và các phương tiện kỹ thuật
vào việc đánh giá số lượng và chất lượng của TNDL nhằm xác định giá trị của
TNDL đối với các loại hình phát triển du lịch.
Kiểu đánh giá kinh tế: Là kiểu vận dụng các phương pháp và các tiêu chí nhằm
xác định hiệu quả KTXH và hiện tại và trong tương lai.
Tùy vào từng loại tài nguyên và đặc điểm của từng lãnh thổ mà đưa ra các tiêu
22
chí và thang điểm đánh giá khác nhau.
1.3.3. Phương pháp đánh giá tổng hợp về mức độ thuận lợi của từng điểm DL
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá các thể tổng hợp tự nhiên cho các
mục đích khác nhau. Mục đích đánh giá ĐKTN và TNTN là nhằm xác định mức độ
thuận lợi (tốt, khá, trung bình, kém) của chúng đối với toàn bộ hoạt động DL nói
chung hay đối với từng loại hình DL, từng lĩnh vực hoạt động cụ thể phục vụ DL
nói riêng.
Việc đánh giá tổng hợp tài nguyên DL được tiến hành theo 3 bước: Xây dựng
thang đánh giá; tiến hành đánh giá và kết luận về điểm đánh giá tổng hợp.
1.3.3.1. Xây dựng thang đánh giá
Xây dựng thang đánh giá là bước quan trọng và quyết định nhất tới kết quả
đánh giá. Xây dựng thang đánh giá bao gồm các hoạt động: chọn yếu tố đánh giá,
xác định các bậc của từng yếu tố, xác định chỉ tiêu của mỗi bậc, cho điểm mỗi bậc,
xác định hệ số tính điểm cho các yếu tố.
a. Chọn các yếu tố đánh giá
Có rất nhiều yếu tố để đánh tài nguyên DL như: độ hấp dẫn, sức chứa khách
DL, thời gian khai thác, độ bền vững, vị trí và khả năng tiếp cận, cơ sở hạ tầng và
cơ sở vật chất kỹ thuật DL, hiệu quả khai thác…

* Độ hấp dẫn
Độ hấp dẫn khách DL là yếu tố có tính chất tổng hợp và thường được xác định
bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự đa dạng của địa hình, sự thích hợp của khí hậu, tính
đặc sắc và độc đáo của các hiện tượng, di tích.
- Rất hấp dẫn: có trên 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 3 hiện tượng, di tích đặc
sắc, độc đáo.
- Khá hấp dẫn: có 3 đến 5 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 2 hiện tượng di tích
đặc sắc, độc đáo.
- Trung bình: có 1 đến 2 phong cảnh đẹp, đa dạng. Có 1 hiện tượng di tích đặc
sắc, độc đáo.
- Kém: Phong cảnh đơn điệu, chỉ đáp ứng được sự phát triển của một loại hình DL.
* Thời gian hoạt động DL
Thời gian hoạt động DL được xác định bởi số thời gian thích hợp nhất về các
điều kiện khí hậu đới với sức khỏe của du khách và số thời gian thuận lợi nhất cho
việc triển khai các hoạt động DL.
Thời gian hoạt động DL quyết định tính chất thường xuyên hay mùa vụ của
23

×