Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng giao thông số 1 – công ty cp xdgt thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.56 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang

Trong suốt thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây Dựng Giao Thông Số 1, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị nhân viên kế toán và Ban lãnh đạo Xí
nghiệp. Với sự chỉ dẫn nhiệt tình đã giúp tôi có cơ hội tiếp cận thực tế và biết thêm
nhiều kiến thức, kinh nghiệm về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi
phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Bên cạnh đó, tôi còn nhận được sự hướng dẫn từ thầy Hoàng Giang, thầy đã
đóng góp cho tôi nhiều ý kiến bổ ích, giúp tôi có thể hoàn thiện bài báo cáo một cách
tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn bộ các cán bộ nhân viên tại Xí nghiệp và
thầy Hoàng Giang đã giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình thực tập, nhiệt tình chỉ dạy
để tôi có thể hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với tình cảm chân thành
của mình, tôi xin kính chúc cho các anh chị trong Xí nghiệp và thầy mạnh khỏe, đạt
được nhiều thắng lợi trong sự nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Phan Thị Lan Nhi
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
MỤC LỤC
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm Y tế
BHTN Bảo hiểm Thất nghiệp
CCDC Công cụ dụng cụ
CPSX Chi phí sản xuất
DDĐK Dở dang đầu kỳ
DDCK Dở dang cuối kỳ
DN Doanh nghiệp


NCTT Nhân công trực tiếp
NVL Nguyên vật liệu
NVLC Nguyên vật liệu chính
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SPDD Sản phẩm dở dang
SPDDĐK Sản phẩm dở dang đầu kỳ
SPDDCK Sản phẩm dở dang cuối kỳ
SXC Sản xuất chung
TSCĐ Tài sản cố định
XN Xí nghiệp
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Việc kinh
doanh đem lại hiệu quả, thu được lợi nhuận tối ưu nhất là đều tất yếu mà mỗi doanh
nghiệp muốn đạt được.
Phần hành kế toán chi phí – giá thành sản phẩm là một trong những phần hành
quan trọng trong quá trình hoạt động kế toán của mỗi doanh nghiệp. Giá thành sản
phẩm phản ánh trình độ tổ chức kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn tài sản của doanh
nghiệp như thế nào.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại sản phẩm
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý đề ra quyết định đúng

đắn trong quá trình hoạt động, nhằm đạt được hiệu quả cao với chi phí bỏ ra thấp nhất,
nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Muốn làm được
đều đó thì các doanh nghiệp cần phải có những chính sách, chiến lược phù hợp với
hoạt động của riêng mình.
Với những nhận thức về tầm quan trọng nói trên, với mong muốn hoàn thiện hơn
nữa những kiến thức đã học, nâng cao khả năng làm việc thực tế nên tôi quyết định
chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng Giao thông số 1 – Công ty CP XDGT Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm:
Thứ nhất, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sản xuất.
Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng Giao thông số 1 – Công ty CP XDGT Thừa
Thiên Huế. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại XN.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng Giao thông số 1 – Công ty CP XDGT
Thừa Thiên Huế. Tuy nhiên, đề tài này chỉ tập trung vào việc tìm hiểu công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá tại phân xưởng Hương Trà của Xí
nghiệp trong quý IV năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng thường xuyên trong quá trình
thực hiện đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu nhằm thu thập đầy đủ các số liệu cần thiết
và xử lý chính xác số liệu thô.
Phương pháp so sánh được sử dụng ở chương 2 để phân tích tình hình hoạt động

tại XN.
Phương pháp hạch toán kế toán góp phần hệ thống hóa các thông tin được thu
thập được trong hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính.
Ngoài ra, phương pháp phỏng vấn được sử dụng nhằm tìm hiểu thực tế công tác
kế toán tại XN.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm những phần chính sau:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 2: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây
dựng Giao thông số 1- Công ty CP XDGT Thừa Thiên Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng – Giao thông số 1- Công ty CP
XDGT Thừa Thiên Huế
PHẦN III: Kết luận và Kiến nghị
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động
và tiêu hao của các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất đó là: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản
xuất phải bỏ ra các chi phí về thù lao lao động, về tư liệu sản xuất và đối tượng lao
động. Vậy có thể hiểu một cách khái quát:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà DN đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh

trong một thời kỳ nhất định, thường là tháng, quý, năm. ( PGS.TS. Nguyễn Văn Công,
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính, 2006).
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản, có tính
chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng yêu
cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí cần thiết phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức khác nhau:
1.1.2.1. Phân theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Cách phân loại này thì toàn bộ CPSX được chia thành chi phí ban đầu và chi phí
luân chuyển nội bộ. Mục đích chính là để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý theo nội dung
ban đầu đồng nhất, không xét đến công dụng cụ thể và địa điểm phát sinh của chi phí.
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố sau:
* Yếu tố chi phí NVL
* Yếu tố chi phí công cụ, dụng cụ
* Yếu tố chi phí nhân công
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ
* Yếu tố chi phí dịch vụ thuê ngoài
* Yếu tố chi phí khác bằng tiền
1.1.2.2. Phân theo các khoản mục chi phí
Theo cách phân loại này những khoản mục chi phí có cùng công dụng kinh tế,
cùng mục đích sử dụng được xếp thành một khoản mục, không phân biệt tính chất kinh
tế của nó như thế nào. Như vậy, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục sau:
* Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu, … tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
* Chi phí NC trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, phụ, các khoản phụ cấp được
xem như lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của
công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
* Chi phí SXC: Phản ánh các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản

xuất (loại trừ 2 chi phí trên). Bao gồm tất cả những chi phí về khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất, chi phí để quản lý phục vụ chung ở DN như tiền lương, phụ cấp phải trả
cho nhân viên quản lý, chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất và các khoản trích
theo lương theo chế độ hiện hành.
Nếu trong DN xây lắp thì ngoài 3 khoản mục trên còn có thêm “chi phí sử dụng
máy thi công”.
1.1.2.3. Phân theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí
Theo tiêu thức phân loại này thì chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập
hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động…) chúng ta có thể quy nạp
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí, chúng dễ dàng nhận biết và hạch toán chính xác, ví dụ: chi phí
NVLTT, chi phí NCTT.
Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể hạch toán trực tiếp được, mà hạch toán cho từng
đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
1.1.2.4. Phân theo các tiêu thức khác
Ngoài cách phân loại theo các tiêu thức được nêu trên chi phí sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp còn có thể phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với từng
thời kỳ tính kết quả kinh doanh, theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất và
quá trình kinh doanh, theo cách ứng xử của chi phí…
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí
“Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế
toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc
đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…)” ( PGS. TS. Nghiêm Văn Lợi và các
cộng sự, “Giáo trình kế toán tài chính”, NXB Tài chính, Hà Nội 02/2007).
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hành cụ thể mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí

sản xuất trong DN có thể là:
* Sản phẩm hay nhóm sản phẩm hoặc có thể là toàn bộ sản phẩm
* Bộ phận hay chi tiết sản phẩm, phân xưởng hay các bước trong quy trình sản xuất
* Đơn đặt hàng
1.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.
1.1.4.1. Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp
trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan.
1.1.4.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được áp dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho tường đối
tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi
phí cho các đối tượng liên quan theo công thức:
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Ti
Ti
C
Ci
n
i
×=


=
1
Trong đó:

Ci: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i

C
: là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ


n
i
Ti
1
: là tổng đại lượng của tiêu thức dùng để phân bổ
Ti : là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng thứ i
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Một trong những công việc quan trọng của nhân viên kế toán sau quá trình
tập hợp chi phí sản xuất là phải tính ra được giá thành sản phẩm. Bởi chính giá thành
sản phẩm là cơ sở để tính ra chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong kỳ, giá trị hàng tồn kho.
Theo PGS.TS. Nghiêm Văn Lợi, Giáo trình kế toán tài chính, 2007, “giá thành
sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống cần thiết và
lao động vật hóa được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành”.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hóa mà giá thành được phân thành nhiều loại với những tiêu
thức khác nhau.
1.2.2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Chỉ tiêu giá thành được phân thành ba loại giá thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trước khi bắt đầu bước vào sản xuất
kinh doanh, dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang

Giá thành định mức: là loại giá thành dược tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
và được xây dựng trên cơ sở các định mức tại một thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cở sở chi phí sản xuất thực tế
và sản lượng sản xuất thực tế.
1.2.2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
Giá thành sản xuất: là giá thành tính toán trên cơ sở những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Giá thành tiêu thụ (giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ): là giá thành tính toán
trên giá thành sản xuất của sản phẩm và toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí QLDN phân bổ cho SP
+
Chi phí BH phân bổ cho SP
1.2.3. Chức năng của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Nó có ý nghĩa quan trọng
trong công tác quản lý trong DN với những chức năng vốn có của nó:
Chức năng bù đắp chi phí: giá thành sản phẩm là biểu hiện của sự tiêu hao của
các yếu tố chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Những chi phí này cần được bù đắp để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất của DN. Do đó,
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
việc xác định giá thành sản phẩm chính xác là một yêu cầu khách quan. Nó giúp đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng của quá trình sản xuất.
Chức năng lập giá: để thiết lập giá bán của sản phẩm thì mỗi DN có nhiều

phương pháp khác nhau. Nhưng một trong những phương pháp đó là dựa vào giá
thành phẩm. Vì nó là một yếu tố không thể thiếu, cấu tạo nên giá của sản phẩm. Đồng
thời, giá bán của sản phẩm phải đáp ứng được yêu cầu là tái sản xuất giản đơn, bù đắp
được các hao phí đã bỏ ra.
Chức năng đòn bẩy kinh tế: cùng với các chỉ tiêu kinh tế khác nhau như lãi suất,
lợi nhuận, chất lượng sản phẩm, … thì giá thành sản phẩm là một trong những đòn bẩy
kinh tế. Vấn đề đặt ra ở đây là các DN phải tìm biện pháp để hạ giá thành sản phẩm,
giúp khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng
một quá trình sản xuất.
Đều là những hao phí về lao động sống và lao dộng vật hóa mà DN đã chi ra
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Đều gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản
xuất, còn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định không cần biết thuộc
loại sản phẩm nào, hoàn thành hay chưa hoàn thành. Còn giá thành sản phẩm luôn gắn
liền với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất ra những sản
phẩm đã hoàn thành, sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá
thành sản phẩm không liên quan đến sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ mà
lại có liên quan đến chi phí của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Ta có thể biểu hiện mối quan hệ đó theo sơ đồ sau:
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Chi phí sản xuất DDĐK
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản xuất DDCK
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Tổng giá thành SP hoàn thành
=
CPSX DDĐK
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
CPSX DDCK
1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.4.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác
thì cần phải xác định được chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng cần tính giá
thành sản phẩm đơn vị. Do đó, việc kế toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai
giai đoạn: giai đoạn xác định đối tượng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối
tượng tính giá thành sản phẩm. Đây là hai giai đoạn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Việc phân chia kế toán quá trình sản xuất thành hai giai đoạn riêng biệt như trên
là do yêu cầu của công tác quản lý trong các DN. Xác định đối tượng tập hợp chi phí
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất, )
và nơi chịu chi phí (sản phẩm). Còn việc xác định đối tượng tính giá thành là việc xác
định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị.
Giữa đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành thường có các mối
quan hệ sau:
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo

đơn đặt hàng, Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn
thành cuối cùng của quy trình sản xuất.
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ tạo ra nhiều loại sản phẩm, Đối
tượng tập hợp chi phí là quy trình công nghệ, là toàn phân xưởng. Còn đối tượng tính
giá thành là từng loại sản phẩm, từng quy cách sản phẩm.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá
thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai
đoạn. Ở đây thì đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng, từng giai đoạn trong
quy trình công nghệ. Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng, ta không tính giá thành của các bán thành phẩm hoàn thành sau từng giai
đoạn sản xuất.
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá
thành như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn, sau
mỗi giai đoạn bán thành phẩm hoàn thành có thể là NVL trực tiếp của giai đoạn tiếp
theo hoặc có thể bán ra tiêu thụ bên ngoài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng
phân xưởng, từng giai đoạn trong quy trình công nghệ. Còn đối tượng tính giá thành là
bán thành phẩm hoàn thành sau mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất và thành phẩm
hoàn thành.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
1.4.2. Phương pháp tính giá thành
Tùy theo các đặc điểm quy trình công nghệ sản phẩm, đặc điểm đối tượng tập
hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành mà kế toán lựa chọn, vận dụng
phương pháp tính giá thành thích hợp, đảm bảo tính đúng, tính đủ và tính chính xác
giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất.
1.4.2.1. Phương pháp giản đơn
Với phương pháp này thích hợp cho các DN có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn, khép kín từ khi đưa NVL vào sản xuất cho tới khi sản phẩm hoàn thành, mặt
hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tượng tập hợp chi phí phù

hợp với đối tượng tính giá thành.
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
Q: Tổng số lượng thành phẩm
1.4.2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất với cùng một loại NVL tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi
phí không xác định riêng cho từng loại sản phẩm được.
Để tính được giá thành của từng loại sản phẩm ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành
quy định cho từng loại sản phẩm, từ đó quy về một loại sản phẩm gốc để tính giá thành.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Trình tự tính giá thành được
thực hiện như sau:
* Bước 1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương pháp
giản đơn.
* Bước 2: Quy đổi số lượng sản phẩm từng loại trong nhóm thành sản phẩm tiêu
chuẩn theo hệ số quy định.
SL sản phẩm quy chuẩn
SL sản phẩm i hoàn thành
Hệ số quy đổi của sản phẩm i
=
x
* Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
* Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm trong nhóm

SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 17
=
Tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm
Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
Hệ số quy đổi
sản phẩm i
x
Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
1.4.3. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác
nhau như trong DN may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo, Chi phí để sản xuất
các sản phẩm này không có mối quan hệ tương ứng tỷ lệ hoặc không thể quy đổi theo
hệ số. Đối tượng tập hợp chi phí là từng nhóm sản phẩm, phân xưởng, đối tượng tính
giá thành là từng quy cách sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất
thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn
vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
1.4.4. Phương pháp theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng để tính giá thánh sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt
hàng như trong DN xây lắp, DN gia công chế biến, dịch vụ, Đối tượng tập hợp chi
phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành,
từng chi tiết sản phẩm. Trong kỳ, chi phí được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng.
Sau khi hoàn thành, kế toán sẽ tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng để

tính tổng giá thành thực tế và giá thành thực tế đơn vị sản phẩm.
1.4.5. Phương pháp định mức
Phương pháp này chỉ được áp dụng trong những doanh nghiệp đã xác lập hệ
thống các định mức về chi phí vật liệu, nhân công cũng như có dự án về chi phí phục
vụ và quản lý sản xuất cho từng sản phẩm được sản xuất, ngay cả chi tiết để tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh.
1.4.6. Phương pháp loại trừ
Phương pháp này áp dụng các quy trình sản xuất vừa tạo ra các sản phẩm chính
và các sản phẩm phụ. Phương pháp này tương tự như phương pháp giản đơn, phương
pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ. Tuy nhiên, khi tính giá thành sản phẩm chính cần loại
trừ giá trị của sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ có thể được tính theo giá ước tính,
giá kế hoạch, giá NVL ban đầu,
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
1.4.7. Phương pháp phân bước
* Phương pháp tính giá thành theo phân bước có tính nửa thành phẩm: Áp
dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm
và thành phẩm. Kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung
theo từng giai đoạn xuất lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị nửa thành phẩm
của giai đoạn trước và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự, để tính tiếp tổng
giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính
được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
* Phương pháp tính giá thành theo phân bước không tính giá thành nửa
thành phẩm: Áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là
thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng.
1.4.8. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong các DN có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành sản phẩm phải kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau, như: kết hợp phương pháp hệ số với phương pháp loại trừ, …
1.5. TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

Với đòi hỏi phải cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà quản trị DN
thì đòi hỏi quá trình kế toán chi phí và tính giá thành phải được tiến hành theo các bước
cụ thể. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, từng DN, vào mối quan
hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN, vào trình độ của công tác quản lý
và hạch toán, mà trình tự kế toán chi phí ở các DN khác nhau là không giống nhau.
Tuy nhiên, có thể khái quát chung trình tự kế toán chi phí sản xuất qua các bước sau:
* Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng
sử dụng.
* Bước 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng dịch vụ phục vụ và giá
thành đơn vị dịch vụ.
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan.
* Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong DN mà nội dung,
cách thức kế toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.6. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
“Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là cách thức tính toán, xác định chi phí
sản xuất có liên quan đến từng đối tượng hạch toán cụ thể”.
Hầu hết các DN hiện nay đều thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thường xuyên. Nên trong bài của mình, tôi sẽ trình bày phương pháp hạch toán
chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.6.1. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên
liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm. Đối với các chi phí NVL
khi xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp trực
tiếp cho đối tượng đó. Với loại chi phí này thường hạch toán trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí, hạn chế việc phân bổ.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi chi tiết các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế

toán sử dụng TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK
111, 112, 153, 152, 331, 141, 154,
* Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 621 Có
Giá thực tế NVL dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm, lao vụ trong kỳ
Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho
Kết chuyển giá trị NVL thực tế cho SXKD
vào TK 154
Kết chuyển chi phí NVLTT vượt mức vào
TK 632
* Trình tự hạch toán:
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.6.2. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung: Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả cho CNTT SX sản
phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ cấp có tính chất lương, các
khoản đóng góp quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí NC trực tiếp”, ngoài ra
còn sử dụng các TK 338, 335, 154,
* Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 622

Tiền lương, tiền công của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
của công nhân sản xuất sản phẩm
Trích trước tiền lương CN nghỉ phép
Kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản

154
Kết chuyển chi phí NCTT vượt mức vào
TK 632
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 21
TK 632
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí NVT vượt mức
Mua về sử dụng luôn
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 621
Giá trị NVL không dùng hết
Xuất NVL trực tiếp cho SX
TK 154
TK 152
TK 152
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.6.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
* Nội dung: Chi phí SXC dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh
doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, công trường, … phục vụ sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ.
* Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” để tập
hợp và phân bổ cho các đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp như theo
định mức, theo chi phí NC trực tiếp, theo số giờ máy hoạt động, Ngoài ra, kế toán
còn sử dụng các TK 334, 338,152, 153, 214, 111, 331, 154,
* Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 627 Có
Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ
Các khoản làm giảm chi phí SXC

Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154
Chi phí SXC cố định không phân bổ được
ghi vào giá vốn hàng bán
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 22
Chi phí NCTT vượt mức
Kết chuyển chi phí NCTT
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN
TK 335
Trích trước tiền nghỉ phép cho
CNTT sản xuất
TK 632
Tiền lương phải trả cho CNTT sản
xuất
TK 154
TK 334
TK 622
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.6.4. Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch
vụ, của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh doanh phụ (kể cả
vật tư, sản phẩm, hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến).
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 23
TK 152
Chi phí vật liệu
Kết chuyển chi phí SXC cố định

không phân bổ được
TK 133
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 334, 338
Chi phí nhân công
TK 214
TK 632
TK 154
Kết chuyển (phân bổ), chi phí SXC
Thuế GTGT được
khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111, 112, 331
Chi phí CCDC ( theo phương
thức đưa thẳng, phân bổ)
Các khoản làm giảm chi phí SXC
TK 153, 142, 242
TK 111, 152
TK 627
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 154 Có
Kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT,
SCX phát sinh trong kỳ
Trị giá phế liệu thu hồi, SP hỏng
Giá NVL gia công xong nhập kho
Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc chuyển
bán
Chi phí sản xuất kinh doanh DDCK
* Trình tự hạch toán:

Sơ đồ 1.5: Tập hợp chi phí sản xuất
1.6.5. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Để xác định chính xác giá thành của các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ cần phải
đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Đó là việc tính toán phân
bổ chi phí cho số sản phẩm chưa hoàn thành phải chịu.
Muốn đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang trước hết phải tổ chức kiểm
kê số lượng sản phẩm dở dang, sau đó tùy đặc điểm tình hình chi phí sản xuất, tính
chất sản xuất để sử dụng phương pháp đánh giá thích hợp.
Các phương pháp xác định:
* Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu
* Phương pháp đánh giá theo sản phẩm hoàn thành tương đương
* Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 24
Nhập kho thành phẩm, hoặc
gửi bán
TK 155, 632, 157
Phế liệu thu được từ sản xuất
TK 111, 152,138
Nhập kho VL, CC gia công xong
TK 152,153
Kết chuyển chi phí SXC
Kết chuyển chi phí NCTT
Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 627
TK 622
TK 154
TK 621
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
* Phương pháp đánh giá theo chi phí sản xuất định mức
1.6.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu

Theo phương pháp này toàn bộ chi phí khác để chế biến được tính cho thành
phẩm, nên trong SPDD chỉ bao gồm giá trị NVLC, hoặc NVLTT.
Với phương pháp này áp dụng cho các DN có chi phí NVLC (NVLTT) chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính
toán, xác định chi phí sản xuất DDCK được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành
nhanh chóng. Tuy nhiên, kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức độ chính xác thấp
do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở dang, nên giá thành của thành phẩm
cũng kém chính xác.
1.6.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm
tương đương
Phương pháp này căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang
để quy sản phẩm dở dang về sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm hoặc dựa vào giờ công
hay tiền lương định mức.
Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này được áp dụng
để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVLC phải xác định theo số thực tế đã
chi dùng.
* Đối với chi phí bỏ ra môt lần từ đầu (chi phí NVLC)
SVTH: Phan Thị Lan Nhi – Lớp: K46C LTKT 25
+
Số lượng
SPDDCK
x
Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDDCK
Chi phí NVLC
của SPDDĐK
Chi phí NVLC
phát sinh
=
Chi phí NVLC

phân bổ cho
SPDDCK
Chi phí NVLC
phát sinh
+
Chi phí NVLC
trong SPDDĐK
Số lượng
SPDDCK
x
Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDD
=
Chi phí NVLC
trong SPDD

×