Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

nghiên cứu về workflow trong tích hợp các quy trình nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
NGUYỄN THỊ HẠNH
NGHIÊN CỨU VỀ WORKFLOW
TRONG TÍCH HỢP CÁC QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG HỮU HẠNH
Huế, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo TS. Hoàng Hữu Hạnh, không sao chép từ các công trình
khác. Mọi số liệu, thông tin tham khảo đều được trích dẫn đầy đủ. Kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Huế, tháng 09 năm 2012
Nguyễn Thị Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Thầy giáo TS. Nguyễn Hữu
Hạnh đã hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tận tình và truyền đạt kiến thức để tôi có
thể hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô
trong khoa Công nghệ thông tin đã tạo điều kiện tốt và đóng góp ý kiến cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình và các bạn học
cùng khóa đã nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm, động viên, giúp đỡ, truyền đạt những kiến


thức quý báu, giúp tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù đã cố gắng hoàn
thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý Thầy Cô tận tình chỉ bảo. Một lần nữa tôi
xin gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người lời cảm ơn chân thành nhất.
Huế, tháng 09 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Thị Hạnh
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các hình vẽ vi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ 3
1.1. QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ 3
1.1.1. Quy trình nghiệp vụ 3
1.1.2. Quản lý quy trình nghiệp vụ (BPM) 5
1.2. QUẢN LÝ LUỒNG CÔNG VIỆC 6
1.2.1. Định nghĩa luồng công việc 6
1.2.2. Tầm quan trọng của luồng công việc 7
1.2.3. Kiến trúc chung cho các hệ thống luồng công việc 8
1.2.4. Hệ thống quản lý luồng công việc 11
1.2.4.1 Hệ thống luồng công việc (Workflows system) 11
1.2.4.2. Tương tác của con người trong luồng công việc 12
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG I 13
CHƯƠNG 2 13

ĐIỀU PHỐI LUỒNG CÔNG VIỆC GIỮA CÁC QUY TRÌNH TRONG NỘI
BỘ DOANH NGHIỆP VÀ GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP 13
2.1. TÍCH HỢP DOANH NGHIỆP TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 14
2.1.1. Thương mại điện tử và cộng tác giữa các doanh nghiệp (B2Bi) 14
2.1.2. Tích hợp ứng dụng B2B 14
2.1.3.1.Tiêu chuẩn và các tổ chức chuẩn hóa 15
2.1.3.2. Các chuẩn tích hợp các doanh nghiệp 16
2.2. ĐIỀU PHỐI LUỒNG CÔNG VIỆC GIỮA CÁC QUY TRÌNH TRONG NỘI BỘ
DOANH NGHIỆP 18
2.2.1. Định nghĩa 18
iv
2.2.2. Cấu trúc điều khiển luồng công việc trong doanh nghiệp 19
2.3. ĐIỀU PHỐI LUỒNG CÔNG VIỆC CỦA CÁC QUY TRÌNH GIỮA CÁC DOANH
NGHIỆP 25
2.3.1 Định nghĩa 26
2.3.2. Tổ chức tổng quát của các thành phần trong quy trình điều phối
ngoài 29
2.3.3 Các giai đoạn phát triển của điều phối ngoài 31
2.3.4 Mô hình dịch vụ tương tác 32
2.3.5. Các chuẩn thực thi mô tả quy trình nghiệp vụ sử dụng ngôn ngữ mô
tả dịch vụ web của các doanh nghiệp 34
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 35
CHƯƠNG 3 36
TÍCH HỢP LUỒNG CÔNG VIỆC GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP 36
DỰA TRÊN KHUNG NHÌN 36
3.1 KHÁI NIỆM KHUNG NHÌN LUỒNG CÔNG VIỆC (WORKFLOW VIEW) 36
3.2. KHUNG NHÌN TRONG TÍCH HỢP LUỒNG CÔNG VIỆC DỰA TRÊN ĐIỀU
PHỐI NGOÀI 41
3.2.1. Điều khiển khung nhìn giữa các doanh nghiệp 41
3.2.2. Ưu điểm của khung nhìn cho sự phân phối các điều phối ngoài 44

3.2.3. Một kiến trúc chung cho việc tích hợp luồng công việc 47
3.2.4. Cấu trúc của khung nhìn 48
3.2.4.1. Toán tử trừu tượng hóa 48
3.2.4.2. Toán tử kết hợp trên luồng công việc 52
3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG III 56
PHẦN KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B2B Business to business
B2Bi Business to business integration
BPEL Business Process Execution Language
BPM Business Process Management
v
BPML Business Process Modeling Language
BPMN Business Process Modeling Notation
EbXML Electrinic business XML
ERP Enterprise Resource Planning
WSCI Web Service Choreography Interface
WS-BPEL Web Service Business process Excution Language
BPEL4WS Business process Excution Language For Web Service
WS-CDL Web Service Choreography Description Laguage
OASIS Organization for the Advancement of Structured Information
Standars
OMG Object Management Group
WfMS Workflow Management Coalition
W3C World Wide Web Consortium
BSI Bromeliad Society Internation
UML Unified Modeling Language
WfMC Workflow Management Coalition
vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Tên hình Nội dung
Trang
Hình 1.1 Ví dụ quy trình nghiệp vụ
4
Hình 1.2 Phân loại các quy trình nghiệp vụ
5
Hình 1.3 Tổng hợp về các chuẩn trong quản lý quy trình nghiệp vụ
6
Hình 1.4 Ví dụ về luồng công việc
7
Hình 1.5 Kiến trúc tham khảo luông công việc
9
Hình 1.6 Mô hình tham chiếu luồng công việc
10
Hình 1.7 Hệ thống tích hợp luồng công việc
12
Hình 1.8 Ví dụ về sự tham gia của con người trong luồng công việc
13
Hình 2.1 Kịch bản ebXML
17
Hình 2.2
Quy trình điều phối luồng công việc trong doanh nghiệp của
người mua
19
Hình 2.3 Kiểu chuỗi tác vụ, với sơ đồ sự kiện của thể hiện quy trình.
20
Hình 2.4 Kiểu And split
21
Hình 2.5 Kiểu And Join

21
Hình 2.6 Kiểu Xor split
22
Hình 2.7 Kiểu Xor Join
23
Hình 2.8 Kiểu Or Split
23
Hình 2.9 Kiểu Or Join
24
Hình 2.10 Quy trình luồng công việc hoàn chỉnh
25
Hình 2.11
Quy trình của điều phối luồng công việc giữa các doanh
nghiệp
27
Hình 2.12 Mô tả sự trao đổi thông điệp giữa các đối tác
28
vii
Hình 2.13 Điều phối ngoài giữa hai doanh nghiệp A và B
29
Hình 2.14 Mô hình khái niệm quy trình điều phối ngoài
29
Hình 2.15 Quy trình nghiệp vụ riêng của người bán
30
Hình 2.16 Quy trình nghiệp vụ chung của người bán
30
Hình 2.17
Quy trình nghiệp vụ cộng tác giữa người bán và người vận
chuyển
31

Hình 2.18
Các giai đoạn trong quá trình thiết kế và thực hiện điều phối
ngoài
32
Hình 2.19 Mô hình Gửi.
33
Hình 2.20 Mô hình Gửi và Nhận
33
Hình 2.21 Các giai đoạn phát triển của ngôn ngữ dịch vụ web
35
Hình 3.1
Mô tả ba đối tác tham gia chia sẻ thông điệp trong điều phối
trong
37
Hình 3.2
Điều phối luồng công việc ngoài của ba đối tác người mua,
người bán và người vận chuyển
38
Hình 3.3
Khung nhìn của ba đối tác: người mua, người bán, người vận
chuyển
39
Hình 3.4
Khung nhìn luông công việc giữa các đối tác người mua và
người bán
40
Hình 3.5 Khung nhìn cơ bản cho sự trao đổi giữa các đối tác
42
Hình 3.6
Điều phối ngoài được thể hiện trong hình thức của một sơ đồ

hoạt động UML
44
Hình 3.7 Một tập các điều phối trong và điều phối ngoài
46
Hình 3.8 Mối quan hệ giữa hai điều phối ngoài
48
Hình 3.9 Đồ thị luồng công việc tham gia vào sự trừu tượng hóa
50
Hình 3.10
Hai khung nhìn tương ứng của người mua
51
Hình 3.11 Đồ thị luồng công việc tham gia vào sự kết hợp
53
Hình 3.12 Ứng dụng đệ quy của sự kết hợp
54
viii
Hình 3.13 Xây dựng một khung nhìn bằng một chuỗi các toán tử
56
1
MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập toàn cầu, một doanh nghiệp không thể tồn tại độc
lập với các doanh nghiệp khác hay một cá thể độc lập. Trong xu thế thị trường
mang tính toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển vượt bậc của CNTT đã đặt các doanh
nghiệp vào bối cảnh phải biết tận dụng và khai thác các điều kiện thuận lợi để mở
rộng hợp tác với các doanh nghiệp khác trong môi trường thương mại điện tử hiện
nay. Nếu như trước đây các ứng dụng được xây dựng nhằm giải quyết một vấn đề
cụ thể khép kín thì ngày nay người ta muốn các ứng dụng đó có thể trao đổi với
nhau để cùng giải quyết những vấn đề manh tính hội nhập. Từ đó đòi hỏi phải tạo
nên một môi trường cho phép các ứng dụng có thể trao đổi, phối hợp với nhau cùng
đáp ứng yêu cầu chung. Vấn đề tích hợp doanh nghiệp có nhiều cách tiếp cận, trong

đó tích hợp các quy trình nghiệp vụ thể hiện sự linh hoạt trong cộng tác, trong khi
vẫn duy trì các hoạt động nội tại của doanh nghiệp và không làm thay đổi hạ tầng
phần mềm của doanh nghiệp. Phương pháp để theo dõi và quản lý được những quy
trình xử lý công việc và nâng cao hiệu quả lao động chính là động lực cho sự ra đời
của giải pháp luồng công việc. Tuy nhiên việc trở ngại là mỗi doanh nghiệp có một
đặc điểm riêng, công việc được quản lý trên những quy trình nghiệp vụ khác biệt.
Vì vậy việc tìm ra các giải pháp công nghệ hiệu quả hỗ trợ vấn đề cộng tác giữa các
doanh nghiệp sẽ khó khăn và là một thách thức. Nhưng nếu điều đó được giải quyết,
sẽ mang lại lợi ích rất cao và thúc đẩy các doanh nghiệp xã hội phát triển. Một trong
những kỹ thuật hiệu quả nhất hiện nay trong cộng tác doanh nghiệp là kỹ thuật
Workflow – Kỹ thuật xử lý luồng công việc. Những vấn đề thực tiễn mang tính chất
cấp thiết trên đã trở thành động cơ và là lý do để tôi chọn hướng “Nghiên cứu về
Workflow trong tích hợp các quy trình nghiệp vụ” làm đề tài nghiên cứu và phát
triển.
Dựa trên những mục tiêu đã đề ra, luận văn sẽ được xây dựng với cấu trúc
như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý quy trình nghiệp vụ sẽ giới thiệu một
cách tổng quan về nền tảng, các khái niệm cơ bản của quy trình, quản lý quy trình
2
nghiệp vụ trong doanh nghiệp và sử dụng kĩ thuật quản lý luồng công việc
(workflow) để tự động và tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ
Chương 2: Điều phối luồng công việc giữa các quy trình trong và giữa
các doanh nghiệp: Tìm hiểu về các chuẩn quan trọng cho B2Bi (tích hợp doanh
nghiệp với doanh nghiệp) và việc ứng dụng luồng công việc để điều phối giữa các
quy trình bằng cách sử dụng các chuẩn để thực hiện hợp tác giữa các doanh nghiệp
Chương 3: Tích hợp luồng công việc giữa các doanh nghiệp dựa trên
khung nhìn: giới thiệu các khái niệm về khung nhìn của các đối tác doanh nghiệp,
nghiên cứu các ứng dụng khung nhìn luồng công việc giữa các doanh nghiệp và lợi
ích của việc ứng dụng chúng vào mục đích của doanh nghiệp
Phần kết luận và hướng phát triển, tổng kết những kết quả đã đạt được và

đưa ra hướng phát triển của luận văn trong tương lai.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
Quản lý quy trình nghiệp vụ đang thu hút sự quan tâm của cộng đồng doanh
nghiệp và khoa học máy tính. Quản lý quy trình nghiệp vụ được xem là cầu nối giữa
công nghệ thông tin và lĩnh vực kinh doanh và là một giải pháp mô hình hóa, tự
động hóa, quản lý và tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đem lại lợi ích lớn nhất
cho một tổ chức và đây chính là giải pháp mà các nhà doanh nghiệp đang hướng
đến trong những năm gần đây.
Trong xu thế thị trường mang tính toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển vượt
bậc của Công nghệ thông tin đã đặt các doanh nghiệp vào bối cảnh phải biết tận
dụng và khai thác các điều kiện thuận lợi để mở rộng sự hợp tác với các doanh
nghiệp khác trong môi trường thương mại điện tử. Tuy nhiên việc trở ngại là mỗi
doanh nghiệp có một đặc điểm riêng, công việc được quản lý trên những quy trình
nghiệp vụ khác biệt. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp công nghệ hiệu quả hỗ trợ vấn
đề cộng tác giữa các doanh nghiệp sẽ khó khăn và là một thách thức. Nhưng nếu
điều đó được giải quyết, sẽ mang lại lợi ích rất lớn và thúc đẩy các doanh nghiệp
phát triển. Một trong những kĩ thuật hiệu quả nhất hiện nay trong cộng tác giữa các
doanh nghiệp chính là luồng công việc
Chương 1 của luận văn sẽ trình bày một cách tổng quan về quản lý quy trình
nghiệp vụ và tổng quan về luồng công việc (Workflow), những thách thức và vai trò
của việc tích hợp luồng công việc vào quản lý quy trình nghiệp vụ trong vấn đề
cộng tác giữa các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
1.1. QUẢN LÝ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
1.1.1. Quy trình nghiệp vụ
Quản lý quy trình nghiệp vụ chịu ảnh hưởng bởi các khái niệm và công nghệ
từ hai lĩnh vực khác nhau của quản trị doanh nghiệp và khoa học máy tính. Các hoạt
động quy trình nghiệp vụ có thể được thực hiện một cách thủ công hay được hỗ trợ
4

một cách tự động bởi hệ thống thông tin mà không có sự tham gia của con người.
Quản lý quy trình nghiệp vụ ra đời từ những năm 1990
Theo Thomas H.Davenport (1992) [4]: ”Một quy trình là một tập các hoạt
động đo được, có cấu trúc, được thiết kế nhằm tạo ra kết quả xác định cho các đối
tác doanh nghiệp”.
Theo Johansson (1993) [6]“Một quy trình là một tập hợp các hoạt động
được liên kết với nhau bao gồm một hoạt động đầu vào và chuyển đổi các hoạt
động đầu vào đó vào nhằm tạo đầu ra. Việc chuyển đổi xảy ra trong quy trình từ
đầu vào phải tăng thêm giá trị và mang lại hiệu quả cho khách hàng. ”
Từ những phân tích trên tôi đưa ra định nghĩa quy trình nghiệp vụ như sau:
Định nghĩa: “Một quy trình là một tập thứ tự các hoạt động đo được, có cấu
trúc, bao gồm một tập các hoạt động liên kết, phối hợp với nhau với điểm bắt đầu
và kết thúc, định rõ đầu vào và đầu ra nhằm tăng giá trị cho khách hàng. Mỗi quy
trình nghiệp vụ được thực thi trong phạm vi của một doanh nghiệp. Ngoài ra nó có
thể tương tác với các quy trình nghiệp vụ của các doanh nghiệp khác”.
Hình 1.1. Ví dụ về quy trình nghiệp vụ
Dựa trên phạm vi hoạt động, chúng ta có thể phân chia quy trình nghiệp vụ
thành ba loại sau: quy trình riêng (private process), quy trình chung (public process)
và quy trình cộng tác (collaboration process) [10].
- Quy trình riêng là quy trình được thực hiện trong phạm vi của doanh
nghiệp, chúng tương tác với nhau thông qua quy trình chung
- Quy trình chung mô tả sự tương tác của các quy trình riêng khác nhau
- Quy trình cộng tác mô tả sự chuyển đổi thông điệp chung giữa các thành
phần tham gia giữa các doanh nghiệp
5
Hình 1.2. Phân loại các quy trình nghiệp vụ
1.1.2. Quản lý quy trình nghiệp vụ (BPM)
Xét về hướng tiếp cận, quản lý quy trình nghiệp vụ được xem như là sự mở
rộng của hệ thống quản lý luồng công việc (Workflow). Nhiều năm qua, quy trình
nghiệp vụ đã bị che phủ bởi những lý thuyết và công nghệ quản lý bao gồm: Quản

lý thay đổi nghiệp vụ (Business Change Management – BCM), Quản lý hiệu năng
nghiệp vụ (Business Performance Management), luồng công việc, điều phối trong
(Orchestration) và điều phối ngoài (Choreography). Đây chỉ là một vài trong số các
thuật ngữ đề cập đến trong lĩnh vực quản lý quy trình nghiệp vụ. Thực sự thì quản
lý quy trình nghiệp vụ là một khái niệm hết sức tổng quát bao trùm lên mọi hoạt
động liên quan đến nghiệp vụ của một doanh nghiệp
Theo [5] định nghĩa “Quản lý quy trình nghiệp vụ bao gồm các khái niệm,
các phương thức, và các công nghệ để hỗ việc thiết kế, quản lý, thực thi và phân
tích quy trình nghiệp vụ”.
Các hệ thống phần mềm phối hợp các hoạt động liên quan trong quy trình
nghiệp vụ được gọi là hệ thống quản lý quy trình nghiệp vụ
Theo [1] định nghĩa: “Quản lý quy trình nghiệp vụ bao gồm các phương
pháp, kỹ thuật và công cụ hỗ trợ việc thiết, thực thi, kiểm soát, quản lý, phân tích
các quy trình nghiệp vụ giao tác liên quan đến con người, các tổ chức, ứng dụng,
các tài liệu và các nguồn thông tin khác nhằm hỗ trợ cho các quy trình nghiệp vụ”.
6
Hình 1.3. Tổng hợp về các chuẩn trong quản lý quy trình nghiệp vụ
Trong hình 1.3 là tổng hợp về các chuẩn trong quản lý quy trình nghiệp vụ,
các chuẩn trong tích hợp quy trình nghiệp vụ, một số chuẩn quan trọng sẽ được tìm
hiểu trong mục 2.1.3 và 2.3.5.
BPM hỗ trợ khả năng tích hợp, cộng tác, kết hợp và phân tách các quy trình,
hỗ trợ các hoạt động thường xuyên thay đổi, giám sát và quản lý quy trình giữa các
doanh nghiệp, và là nền tảng cho việc chia sẻ các quy trình nghiệp vụ tương tự như
cách thức mà hệ quản trị cơ sở dữ liệu chia sẻ dữ liệu giữa các ứng dụng và các đối
tác doanh nghiệp. BPM quản lý tất cả các quy trình của doanh nghiệp, đưa ra các
chuẩn nhằm thực thi các quy trình, và quản lý luồng công việc chính là sự thực thi
quy trình cụ thể đó. Luồng công việc là sự tự động hóa một phần hoặc toàn bộ quy
trình nhằm giám sát và thực thi các quy trình, hứa hẹn sẽ cung cấp mô hình hiệu quả
và kiểm soát quy trình nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp.
1.2. QUẢN LÝ LUỒNG CÔNG VIỆC

1.2.1. Định nghĩa luồng công việc
Hệ thống quản lý luồng công việc bao gồm nhiều lĩnh vực như quản lý quy
trình nghiệp vụ (BPM), công nghệ dịch vụ Web, tự động hóa văn phòng, phân phối
7
các hệ thống thông tin và ứng dụng thương mại điện tử. Sự phát triển kiến trúc phần
mềm doanh nghiệp đặt ra trong các phần trước đã dẫn đến nhu cầu quản lý luồng
công việc ở mức độ cao. Những thành tựu quan trọng của việc quản lý luồng công
việc là rất cần thiết cho việc xây dựng cấu trúc các mô hình xử lý và kiểm soát các
tiến trình nghiệp vụ.Trong đó luồng công việc được sử dụng trong các hệ thống điện
tử để quản lý và giám sát quy trình nghiệp vụ, cho phép các luồng công việc giữa
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp được tự động hóa. Hệ thống quản lý
luồng công việc đã cung cấp một công cụ hiệu quả và mạnh mẽ cho phép các doanh
nghiệp tự động hóa để hợp tác với nhau nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của một
quy trình nghiệp vụ.
Theo [5] định nghĩa luông công việc “ Luồng công việc là sự tự động hóa
các quy trình nghiệp vụ một cách toàn bộ hay từng phần. Trong quá trình đó các tài
liệu, thông tin hay các luồng công việc được chuyển từ người này đến người khác
để thực hiện và thiết lập các quy tắc đóng góp vào mục tiêu chung của quy trình
nghiệp vụ.”
Hình 1.4. Ví dụ về luồng công việc
1.2.2. Tầm quan trọng của luồng công việc
Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý giúp các doanh nghiệp
chuẩn hoá được các quy trình nghiệp vụ nhằm đưa các quy trình đó vào sản xuất với
mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh
nghiệp trong mắt của các đối tác và các nhà đầu tư. Sự ra đời của luồng công việc
nhằm giúp người quản lý có thể giám sát được công việc tiến triển đến mức nào và
làm rõ các bước trong quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp. Kỹ thuật luồng công
8
việc giúp tự động hóa và quản lý các quy trình, cung cấp nhiều lợi ích cho các tổ
chức doanh nghiệp bao gồm:

- Giảm tỷ lệ lỗi: Tự động hóa các hoạt động quy trình lặp đi lặp lại, trong đó
có sự tham gia thường xuyên của con người nhằm giảm đi hoặc loại trừ tỷ lệ lỗi,
khắc phục những thiếu sót và điều khiển các quy trình nghiệp vụ.
- Tăng hiệu suất: Xử lý nhanh hơn các luồng công việc hàng ngày, kiểm soát
và cải thiện hiệu suất cho các doanh nghiệp.
- Xử lý nhanh hơn: Cung cấp các khả năng cho việc xử lý song song và làm
giảm thời gian cần thiết cho việc xử lý.
- Giảm chi phí: Ứng dụng của hệ thống quản lý luồng công việc trong các tổ
chức làm giảm chi phí tổ chức quản lý
- Tăng doanh thu: Cho phép các tổ chức có thể đáp ứng nhu cầu của khách
hàng bất kể thời gian và địa điểm nào.
- Phân tích và tối ưu hóa quy trình: Cung cấp khả năng đăng nhập vào hệ
thống với sự hỗ trợ của người thiết kế và người quản lý quy trình nhằm phân tích,
xác định tắc nghẽn và tối ưu hóa các quy trình
- Khả năng lập kế hoạch tốt: Hệ thống quản lý cung cấp quyết định hỗ trợ và
kĩ năng lập kế hoạch nhằm xử lý các quy trình nghiệp vụ dễ dàng hơn.
- Tính linh động của quy trình: Các tổ chức được trang bị tốt hơn để điều
chỉnh và thay đổi quy trình, mô hình hóa một cách trực quan và rõ ràng giữa các
luồng điều khiển nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường ngày nay.
1.2.3. Kiến trúc chung cho các hệ thống luồng công việc
9
Hình 1.5. Kiến trúc tham khảo luồng công việc
Kiến trúc của luồng công việc được tách thành thời gian xây dựng và thời
gian thực thi. Trong thời gian xây dựng, người thiết kế quy trình sẽ phân tích các
quy trình nghiệp vụ, sử dụng công cụ đồ họa để mô hình hóa các quy trình. Trong
thời gian thực thi, người quản trị sẽ quản lý hệ thống luông công việc thông qua các
khái niệm về quy trình sử dụng phần mềm. Hệ thống luồng công việc sẽ quản lý
luồng công việc và khởi động các ứng dụng thông qua môi trường phân phối cơ sở
hạ tầng, khởi động và tạo ra các công cụ ứng dụng cho người sử dụng.
Dựa vào nhu cầu thực tế, tổ chức quản lý luồng công việc WfMC (Workflow

Management Coalition) đề xuất mô hình tham chiếu cho các hệ thông quản lý luồng
công việc bao gồm các thành phần:
Hình 1.6. Mô hình tham chiếu luồng công việc
Dịch vụ quản lý thực hiên luồng công việc (workflow enactment service) là
dịch vụ phần mềm bao gồm nhiều cơ chế thực hiện luồng công việc (workflow
engine). Cơ chế thực hiện luồng công việc chỉ là một ứng dụng phần mềm để quản
lý giám sát và thực thi các quy trình. Các cơ chế thực hiện sẽ kết hợp với nhau, mỗi
cơ chế sẽ kiểm soát một phần hay toàn bộ quy trình
- Giao diện 1: Định nghĩa các công cụ quy trình
10
Là các công cụ cung cấp các kỹ thuật để mô tả và thiết kế quy trình. Yêu cầu
của các hệ thống quản lý luồng công việc là sử dụng các công cụ đồ họa, hệ thống
lập kế hoạch để tăng tính trực quan dễ hiểu
-Giao diện 2: Các ứng dụng gọi luồng công việc thực hiện (workflow
client application)
Là các ứng dụng tương tác với các dịch vụ quản lý thực hiện luồng công việc
(workflow enactment services), yêu cầu các tiện ích và dịch vụ. Các tương tác này có
thể là: yêu cầu thông tin, nhận dữ liệu, kiểm soát công việc thực hiện luồng công việc
- Giao diện 3: Các ứng dụng hỗ trợ cơ chế thực hiện luồng công việc
(Invoked application)
Là các ứng dụng hỗ trợ cho việc tự động hóa các bước trong luồng công việc
Chúng thực hiện một thao tác không liên quan đến dịch vụ quản lý thực hiện luồng
công việc nhưng dịch vụ này kiểm soát sau đó sẽ truyền kết quả xử lý về dịch vụ này.
- Giao diện 4: Các dịch vụ quản lý việc thực hiện luồng công việc khác
(other workflow enactment services)
Thông qua giao diện này các giao thức tương tác giữa công cụ luồng công
việc bên trong và luồng công việc bên ngoài được xác định và xử lý. Việc tương tác
giữa hai cơ chế thực thi luồng công việc bao gồm sự thực thi, gọi và kiểm soát tình
trạng các hoạt động và các quy trình con, kết hợp và chuyển giao các dữ liệu giữa
các hệ thống

- Giao diện 5: Công cụ quản trị và giám sát (administration and
monitoring tools)
Công cụ này giúp giám sát khả năng vận hành, tốc độ thực hiện và tính sẵn
sàng mà các hệ thống luồng công việc cung cấp như: dữ liệu xử lý ở các bước, thời
gian thực hiện luồng công việc, các tài nguyên sử dụng. Các thông tin này cho trọng
cho việc quản lý, hỗ trợ cho việc cung cấp các giải pháp cho các vấn đề lỗi hệ
thống. Các vấn đề về bảo mật và ủy quyền rơi vào trách nhiệm của công cụ quản lý
và giám sát này.
11
1.2.4. Hệ thống quản lý luồng công việc
Mục đích chính của hệ thống quản lý luồng công việc (WfMS) là hỗ trợ định
nghĩa, thực thi và điều khiển quy trình nghiệp vụ (Van der Aalast, 1998) [13]
1.2.4.1 Hệ thống luồng công việc (Workflows system)
Trong hệ thống luồng công việc, các hoạt động được thực hiện tự động bởi hệ
thống phần mềm, trong đó con người không tương tác nhiều vào hệ thống. Hệ thống
quản lý luồng công việc là một trong những hệ thống cung cấp tính tự động hóa,
kiểm soát quy trình nghiệp vụ bằng cách quản lý chuỗi các hoạt động và khả năng
mô hình hóa nhằm thực hiện các quy trình phức tạp. Theo [5] định nghĩa: Một hệ
thống quản lý luồng công việc như sau:
“ Hệ thống quản lý luồng công việc là một hệ thống được định nghĩa, tạo ra
và quản lý việc thực thi của các luồng công việc thông qua việc sử dụng các phần
mềm, chạy trên một hoặc nhiều luồng công việc, có khả năng biên dịch các định
nghĩa quy trình, tương tác với các thành phần tham gia và đòi hỏi sự hỗ trợ của
các công cụ và các ứng dụng công nghệ thông tin”
Theo [5] định nghĩa hệ thống quản lý luồng công việc:
“ Hệ thống quản lý luồng công việc là sự tự động hóa một phần hoặc toàn bộ
quy trình nghiệp vụ. Trong quy trình đó các tài liệu, thông tin hay các tác vụ được
chuyển từ người này đến người khác để thực hiện theo một quy tắc hướng thủ tục”
Theo Mathias Weske (2007) [12]: “Hệ thống luồng công việc bao gồm các
hoạt động được thực hiện bởi các hệ thống phần mềm mà không cần bất kỳ sự tham

gia của người sử dụng.”
Trong hình 1.7 là hệ thống tích hợp luồng công việc bao gồm các ứng dụng
cho việc tích hợp đó vào các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bao gồm các hệ
thống: CRM, ERP, SCM, quản lý kho dữ liệu, ứng dụng nguồn nhân lực và hệ thống
kiểm soát đều được sử dụng để tích hợp luồng công việc vào trong quy trình nghiệp
vụ doanh nghiệp
12
Hình 1.7. Hệ thống tích hợp luồng công việc
1.2.4.2. Tương tác của con người trong luồng công việc
Mục tiêu của các hệ thống này là hỗ trợ các tổ chức và phối hợp các công
việc liên quan đến tác động của con người. Mục tiêu của luồng công việc có sự
tương tác của con người là đem lại hiệu quả trong việc hỗ trợ các bộ phận tự động
của các quy trình nghiệp vụ bằng cách tích cực kiểm soát các hoạt động thực hiện
theo mô hình xử lý, làm giảm thời gian nhàn rỗi, tránh dư thừa dữ liệu nhằm cải
thiện công việc của con người.
13
Hình 1.8. Ví dụ về sự tham gia của con người trong luồng công việc
Ví dụ ở hình 1.8 là một luồng công việc có sự tương tác của con người vào
hệ thống. Các quy trình được thực thi và khi được yêu cầu, hệ thống quản lý luồng
công việc thực thi gọi các ứng dụng và yêu cầu xử lý dữ liệu. Ngoài ra luồng công
việc còn có các cấu trúc điều khiển để điều phối các quy trình nghiệp vụ trong và
giữa các doanh nghiệp hiện nay, cấu trúc này sẽ được tìm hiểu ở chương 2.
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương này, luận văn đã trình bày một cách tổng quan về nền tảng,
các khái niệm cơ bản của BPM và quản lý luồng công việc, việc tích hợp luồng
công việc vào quy trình nghiệp vụ giữa các doanh nghiệp đang là vấn đề quan tâm
lớn trong thương mại cũng như trong khoa học máy tính và cụ thể việc điều phối
luồng công việc vào tích hợp các quy trình nghiệp vụ như thế nào sẽ được trình bày
cụ thể ở chương 2
CHƯƠNG 2

ĐIỀU PHỐI LUỒNG CÔNG VIỆC GIỮA CÁC QUY TRÌNH TRONG
NỘI BỘ DOANH NGHIỆP VÀ GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
Như đã trình bày ở chương 1, quản lý luồng công việc là giải pháp công nghệ
hiệu quả để mô tả và hỗ trợ vấn đề hợp tác giữa các doanh nghiệp. Trong đó điều
phối luồng công việc của quy trình trong nội bộ doanh nghiệp (Orchestration) và
giữa các doanh nghiệp (Choreography) đóng một vai trò quan trọng và có mối quan
hệ với nhau trong cấu trúc của hệ thống. Điều phối ngoài là một kế hoạch chi
tiết cho hệ thống tổng quan và điều phối trong là một phương tiện cụ thể để thực
hiện hệ thống đó.
Trọng tâm ở chương 2 trình bày vấn đề tích hợp giữa các doanh nghiệp và
đưa ra giải pháp cho việc tích hợp luồng công việc vào quản lý các quy trình nghiệp
vụ trong và giữa các doanh nghiệp để đem lại hiệu quả cho các đối tác doanh nghiệp
tham gia.
14
2.1. TÍCH HỢP DOANH NGHIỆP TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1.1. Thương mại điện tử và cộng tác giữa các doanh nghiệp (B2Bi)
B2B là viết tắt của thuật ngữ Business To Business- giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp, B2B được định nghĩa là thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp
và là loại hình thương mại điện tử gắn kết mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với
nhau [7]. Phần lớn các ứng dụng của B2B được sử dụng trong lĩnh vực quản lý như
quản lý quy trình đặt hàng, quản lý kho hàng, quản lý phân phối (chuyển giao các
chứng từ gửi hàng) và quản lý thanh toán (hệ thống thanh toán điện). Sự phối hợp
giữa các doanh nghiệp đó chính là sự trao đổi giữa các đối tác, nhà cung cấp và
khách hàng [10]. Tất cả các doanh nghiệp có thể tăng tốc độ tăng trưởng và phát
triển thông qua mối quan hệ tích hợp chặt chẽ với các đối tác. Trong bối cảnh B2Bi,
sự không đồng nhất giữa các doanh nghiệp cần phải xây dựng một thỏa thuận chung
nhằm mục đích cho phép các đối tác có thể cộng tác được với nhau. Việc trao đổi
giữa các đối tác đòi hỏi các giao thức chuyển giao, các tài liệu trao đổi phải được
định dạng và có cấu trúc theo một sự thỏa thuận nhất định được gọi là khung ứng
dụng cộng tác hay gọi là chuẩn [7]

2.1.2. Tích hợp ứng dụng B2B
Theo Linthicum (2001): ”Tích hợp ứng dụng B2B là các cơ chế và phương
pháp để tổ chức cho các đối tác, các nhà cung cấp, người tiêu dùng chia sẻ thông
tin và hỗ trợ các vấn đề chung của doanh nghiệp" [9].
Nói cách khác, tích hợp ứng dụng B2B cho thấy việc chia sẻ dữ liệu và kiểm
soát quy trình nghiệp vụ trong các ứng dụng kết nối và nguồn dữ liệu giữa các
doanh nghiệp. Những lợi ích của việc tích hợp B2B đem lại, được thể hiện rõ ràng
về các mặt: Hiệu quả hoạt động và sự nhanh chóng trong việc cung cấp
- Hiệu quả hoạt động: B2B là một công cụ để trao đổi tự động tài liệu trong
doanh nghiệp và quản lý, làm tăng hiệu quả giao dịch thông qua việc sử dụng tích
hợp B2B như một phương tiện để loại bỏ các lỗi so với khi nhập dữ liệu bằng
tay,tiết kiệm công sức và thời gian.
15
- Cung cấp nhanh chóng: Tích hợp B2B giúp thông tin được chuyển giao
nhanh, chất lượng của thông tin cũng có thể được cải thiện. Tích hợp B2B có thể
cho phép luồng thông tin nhanh hơn thông qua trung gian giữa người tiêu dùng và
các nhà cung cấp, kịp thời đáp ứng với những thay đổi của thị trường.
2.1.3. Các chuẩn quan trọng của B2B
Theo BSI [10] định nghĩa: “ Một chuẩn là một đặc tả chung nhằm thiết lập nên
một ngôn ngữ chung, chứa đựng đặc tả kỹ thuật hoặc các tiêu chí được thiết kế nhằm
mục đích đặc ra một quy định chung cho việc trao đổi giữa các đối tác doanh nghiệp.
Theo Nurmilaakso (2005): "Sẽ không có vấn đề trong kinh doanh điện tử nếu
tất cả các doanh nghiệp sử dụng chung một thuật ngữ trong tài liệu nghiệp vụ, cùng
một phương thức hoạt động trong các quy trình nghiệp vụ và cùng loại thông điệp
giữa hệ thống thông tin”[9].
Như vậy có nghĩa là cần có sự đồng thuận về mặt thuật ngữ giữa các doanh
nghiệp trong các giao tác.Việc trao đổi giữa các đối tác đòi hỏi các giao thức
chuyển giao, các tài liệu trao đổi phải được định dạng và có cấu trúc theo một sự
thỏa thuận nhất định được gọi là chuẩn nhằm tạo nên sự thống nhất về mặt thông tin
giữa các doanh nghiệp

2.1.3.1.Tiêu chuẩn và các tổ chức chuẩn hóa
Các tổ chức doanh nghiệp khi tham gia hợp tác với nhau thì cần có sự thống
nhất về chuẩn và đã có rất nhiều phương pháp áp dụng để đưa ra các tiêu chuẩn, dẫn
đến một số tiêu chuẩn chồng lên nhau. Vì vậy điều cần thiết là đưa ra một tiêu
chuẩn toàn cầu.Trong phần này, luận văn trình bày hai tổ chức tiêu chuẩn hóa liên
quan đến việc xác định các tiêu chuẩn được sử dụng trong việc tích hợp B2B
- OASIS (Organization for the Advancement of Structured Information
Standars) gọi là tổ chức cho sự thúc đẩy của các chuẩn thông tin cấu trúc. Đặc điểm
chính của OASIS là định hướng theo doanh nghiệp điện tử. OASIS tập trung tất cả
các nguồn lực phát triển tiêu chuẩn thương mại điện tử. Nhờ tập trung này, OASIS
hiện nay là một trong những cơ quan mạnh nhất và có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực
nghiên cứu. Một lý do khác cho sự thành công của nó là sự hỗ trợ rất mạnh mẽ từ
16
ngành công nghiệp, OASIS đã cho các doanh nghiệp rất nhiều khả năng để chọn
tiêu chuẩn tốt nhất phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
- World Wide Web Consortium (W3C): World Wide Web Consortium,
còn gọi là W3C, đã được thành lập bởi Tim Bernes-Lee vào năm1994. Mục tiêu
chính của W3C đáp ứng lợi ích web sẵn có cho tất cả mọi người, bất kể phần cứng
phần mềm, mạng lưới cơ sở hạ tầng, ngôn ngữ, văn hóa, vị trí địa lý. Tổ chức W3C
có định hướng kỹ thuật hơn so với các cơ quan tiêu chuẩn hóa khác là nó dùng phần
mềm mã nguồn mở để phát triển các giải pháp của mình. Trọng tâm chính của W3C
chủ yếu là Web và XML và đó chính là cơ sở của tất cả các nghiên cứu liên quan
đến việc tích hợp.
2.1.3.2. Các chuẩn tích hợp các doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều chuẩn cho việc tích hợp ứng dụng giữa các doanh
nghiệp: ebXML( do tổ chức UN/CEFACT và OASIS công bố năm 2002), cXML
(ARIBA, 1999), UBL(OASIS, 1999), RosettaNet (RosettaNet, 1998). Trong đó,
ebXML và RosettaNet được xem là hai chuẩn phổ biến và có sức ảnh hưởng lớn
nhất hiện nay.
a. Chuẩn ngang ebXML (electronic business XML)

ebXML là một khung tiêu chuẩn cho việc tích hợp B2B, nó là chuẩn dựa trên
XML và là một chuẩn toàn cầu cho doanh nghiệp điện tử. Mục tiêu của ebXML
nhằm tạo ra một thị trường điện tử toàn cầu và cho phép bất kì doanh nghiệp dù ở
bất cứ nơi đâu cũng có thể liên kết với các doanh nghiệp khác thông qua môi trường
Internet. EbXML hỗ trợ sự tương tác an toàn và nhất quán cho tất cả các đối tác
doanh nghiệp tham gia vào sự cộng tác.Các thành phần cơ bản của ebXML bao
gồm: các thành phần lõi, quy trình nghiệp vụ, hồ sơ đối tác, danh bạ đăng ký, kho
lưu trữ, chuyển giao và định tuyến. Mối quan hệ giữa các thành phần của ebXML
được mô tả như sau:

×